NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Bệnh nhân trên 60 tuổi, điều trị phẫu thuật tại khoa chi trên Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minh từ tháng 1/2015 đến 1/2018, gặp phải tình trạng gãy đầu dưới xương quay thấu khớp có di lệch và đã thất bại trong điều trị bó bột.
Nắn bó bột được xem là thất bại khi sau nắn có các đặc điểm sau o Cấp kênh mặt khớp >2mm o Gập góc mặt lưng >5 0 o Ngắn xương quay >5mm
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu
- Hồ sơ của bệnh nhân không có đủ X quang trước và sau mổ, không có đủ hai bình diện thẳng và nghiêng
Nghiên cứu hồi cứu mô tả.
Thiết kế nghiên cứu
- Công thức tính cỡ mẫu:
Z: trị số từ phân phối chuẩn α: xác suất sai lầm loại I
P: trị số mong muốn d: độ chính xác
Dự kiến khoảng 30 bệnh nhân
Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA
Phương tiện nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án lúc mổ kết hợp xương
Thước đo tầm vận động.
Các bước thực hiện
Nghiên cứu hồ sơ bệnh nhân gãy đầu dưới xương quay tại khoa chi trên bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình – Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2015 đến 1/2018 cho thấy, những trường hợp gãy xương thấu khớp có di lệch, sau khi điều trị bó bột không thành công đã được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa Nẹp vít khóa, với tính năng cố định vững chắc, đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp gãy xương vùng khớp và ở bệnh nhân loãng xương, cho phép bệnh nhân vận động và tập phục hồi chức năng sớm hơn, từ đó giảm thiểu nguy cơ biến chứng như cứng khớp và rối loạn dinh dưỡng.
Gửi thư mời bệnh nhân tái khám đối với các bệnh nhân ở tỉnh; gửi thư mời hoặc đến khám tại nhà đối với bệnh nhân ở TP.HCM
Khi bệnh nhân quay lại tái khám, cần thực hiện chụp X-quang cổ tay để kiểm tra chấn thương theo hướng nghiêng Tiếp theo, tiến hành đo tầm vận động của cổ tay và sức cầm nắm của cả hai tay, sau đó đánh giá kết quả thu được.
Phương pháp đánh giá
Dựa trên phim x quang thẳng nghiêng của cổ tay, đo các chỉ số sau:
- Chỉ số khác biệt xương trụ UV
- Độ cấp kênh mặt khớp
Sau đó đánh giá kết quả trên phim x quang dựa theo JL Haas và JY de la Caffinière [9]
- Đánh giá độ cấp kênh mặt khớp theo Knirk và Jupiter [12]
- Đánh giá trên phim xquang theo Lidstrom/ Frykman [9]
- Đánh giá phục hồi chức năng
Dựa vào các yếu tố chủ quan và khách quan của bệnh nhân:
Đau nhiều hay thỉnh thoảng? Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale)
Có làm mất độ khéo léo của cổ tay không?
Có giới hạn cử động của cổ tay không?
+ Có trở lại nghề nghiệp trước mổ không? Có giới hạn hoạt động không? Nhiều hay ít?
+ Biên độ cử động của cổ tay được đo bằng thước đo góc
+ Sức cầm nắm bàn tay được đo bằng máy đo lực bóp tay
+ So sánh với tay bên lành về tầm vận động và sức cầm nắm; sức cầm nắm bình thường là:
Tay bị chấn thương là tay thuận thì sức cầm nắm ≥ sức cầm nắm tay lành
Tay bị chấn thương là tay không thuận thì sức cầm nắm giảm không quá 10% sức cầm nắm so với tay lành
Kết quả phục hồi chức năng, được đánh giá theo thang điểm của Green và O’Brien, được Cooney và cộng sự cải biên
Các dữ liệu sau đó được xử lý bằng phần mềm STATA
Hình 2.1: Thang điểm đau VAS.
KẾT QUẢ
Trong số 46 bệnh nhân trong lô nghiên cứu 38/46 bệnh nhân là nữ chiếm tỷ lệ 82.6%
Biểu đồ 3.1: tỷ lệ nam nữ
Tỷ lệ nữ / nam là 4.75/1
Tuổi bệnh nhân trong khoảng 60 đến 83 tuổi Độ tuổi trung bình 65.5
Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây chấn thương, chiếm tỷ lệ 52.5% Tiếp theo, tai nạn sinh hoạt chiếm 34.8%, trong khi tai nạn do thể dục thể thao chiếm 10.9% Cuối cùng, tai nạn lao động có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 2.2%.
Bảng 3.1: Phân loại gãy đầu dưới xương quay theo AO
Hình 3.1: X quang kiểm tra bệnh nhân số 46 - 1 năm sau mổ
Bảng 3.2: Đánh giá kết quả Xquang sau mổ dựa trên thang điểm JL Haas và JY de la Caffinière
Tỷ lệ nam nữ nam nữ
Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Tốt - rất tốt chiếm 89.2% (41 bệnh nhân)
Kết quả lành xương đạt 100%
Thời gian phẫu thuật dao động từ 30 đến 180 phút, với thời gian trung bình là 67,17 phút Nghiên cứu này ghi nhận 5 trường hợp sử dụng nẹp khóa đơn hướng, bao gồm 1 trường hợp gãy B2 và 4 trường hợp gãy B3 theo phân loại AO.
Bảng 3.3:Mối liên hệ giữa thời điểm phẫu thuật và phục hồi chức năng
Kết quả PHCN Thời điểm phẫu thuật
Dùng phép kiểm Chi bình phương có p=0.402 từ đó thấy không có mối liên hệ giữa thời điểm phẫu thuật và phục hồi chức năng
KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU MỔ
43/46 bệnh nhân không có đau cổ tay sau mổ chiểm 93.5%, 3 bệnh nhân còn lại đau ở mức chấp nhận được (6.3%)
100% bệnh nhân quay trở lại công việc cũ, không cần thay đổi công việc
Bảng 3.4: Biên độ vận động cổ tay
Biên độ vận động cổ tay Trung bình Trung vị Nhỏ nhất Lớn nhất
Hình 3.2: Biên độ gập duỗi cổ tay bệnh nhân số 44
Hình 3.3: Biên độ vận động sấp ngửa cổ tay bệnh nhân 44
Bảng 3.5: Sức nắm trung bình của bàn tay
Sức cầm nắm Thời gian
4 tuần 8 tuần 12 tuần Lần cuối tái khám
Bảng 3.6: Kết quả phục hồi chức năng theo bảng hệ thống Green và O’ Brien được
Cooney và cộng sư cải biên
Kết quả PHCN Số BN Tỷ lệ %