TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC GIANG
cả về quy hoạch và khai thác, đường thuỷ nội địa do cả trung ương và tỉnh phân chia quản lý theo quy định pháp luật
Hình 1: Sơ đồ vị trí của tỉnh Bắc Giang trong mối quan hệ vùng về GTVT
Tỉnh Bắc Giang nằm trong hành lang giao thông quan trọng nhất miền Bắc, kết nối Hà Nội với Lạng Sơn Đây cũng là tuyến đường đông đúc nhất, liên kết với Trung Quốc thông qua cặp cửa khẩu Hữu Nghị, có lịch sử lâu đời.
Hữu Nghị Quan, Bắc Giang, nằm gần các cảng biển lớn nhất miền Bắc, bao gồm cảng Hải Phòng và cảng Cái Lân (Quảng Ninh) Trong đó, cảng Hải Phòng được biết đến là cửa ngõ quốc tế quan trọng của Việt Nam.
Tỉnh Bắc Giang, với vị trí địa lý gần thủ đô và giao thông thuận lợi, vẫn gặp hạn chế do bị chia cắt bởi ba tuyến sông Thương, sông Lục Nam và sông Cầu Điều này làm giảm tính liên kết vùng miền và ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác tài nguyên đất đai cũng như các lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
1 Cao tốc và quốc lộ
Tỉnh hiện có tuyến cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, kết nối thủ đô Hà Nội với phía Bắc qua các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và Lạng Sơn, đồng thời kết nối với Trung Quốc và đường cao tốc tới Nam Ninh, thủ phủ tỉnh Quảng Tây Đoạn cao tốc qua tỉnh Bắc Giang dài 39,45 km, bao gồm phần Nam TP Bắc Giang được nâng cấp từ QL 1 cũ và phần Bắc TP Bắc Giang được xây dựng mới.
Tỉnh có 5 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 290,6 km, bao gồm quốc lộ 1 (hay còn gọi là 1A), quốc lộ 31, quốc lộ 279, quốc lộ 37 và quốc lộ 17, tuyến đường mới được nâng cấp từ năm 2014.
Quốc lộ 31 là tuyến đường quan trọng nối TP Bắc Giang với 4 huyện phía Tây của tỉnh và tiếp tục sang Lạng Sơn, cắt qua QL 4B đến cửa khẩu Bản Chắt Tuyến đường này đóng vai trò là trục xương sống ngang của tỉnh, kết nối trung tâm tỉnh với các huyện lân cận.
Quốc lộ 279 là tuyến vành đai thứ hai của vùng miền núi phía Bắc, bắt đầu từ cảng biển Mũi Chùa (Quảng Ninh) và đi qua 10 tỉnh, kết thúc tại cửa khẩu Tây Trang (Điện Biên) Tuyến đường này chủ yếu phục vụ cho hai huyện miền núi Sơn Động và Lục Ngạn trong tỉnh.
Quốc lộ 37 đóng vai trò như một tuyến vành đai rộng lớn bao quanh vành đai V của thủ đô Hà Nội, kết nối các tỉnh lân cận như Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và Sơn La.
Quốc lộ 17 kết nối 3 tỉnh Hải Dương, Bắc Giang và Thái Nguyên, mới được nâng lên từ đường tỉnh nên quy mô và chất lượng chưa đồng đều
Tỉnh có ba tuyến đường sắt quốc gia chính, bao gồm Hà Nội – Đồng Đăng, Kép – Hạ Long và Kép – Lưu Xá, ngoài ra còn có một tuyến đường sắt chuyên dụng phục vụ cho nhà máy đạm và hóa chất Hà Bắc.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng dài 40 km, chạy song song với Quốc lộ 1 và cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, đi qua tỉnh Bắc Giang Trong khu vực này, có 4 ga, trong đó ga Bắc Giang và ga Kép là hai ga quan trọng nhất.
Tuyến Kép – Hạ Long kết nối với tuyến Hà Nội – Đồng Đăng bắt đầu từ ga Kép, đi qua tỉnh Bắc Giang với tổng chiều dài 29,77 km, và kết thúc tại xã Cẩm Lý Tuyến đường này có 4 ga, trong đó ga Kép và ga Cẩm Lý là hai ga quan trọng nhất.
Tuyến Kép – Lưu Xá kết nối với tuyến Hà Nội – Đồng Đăng, kéo dài 23 km qua tỉnh Bắc Giang từ ga Kép đến Mỏ Trạng (Lưu Xá, Thái Nguyên) Hiện tại, tuyến đường này đang tạm ngừng hoạt động tại khu vực Bắc Giang.
3 Đường thuỷ nội địa Đường thuỷ nội địa tại Bắc Giang phát triển trên 3 con sông là sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam, trong đó sông Cầu là ranh giới giữa Bắc Giang với Bắc Ninh và Bắc Giang với Hải Dương, sông Lục Nam chảy qua 2 tỉnh Bắc Giang và Hải Dương Cả ba con sông này đổ về ngã 3 Phả Lại (Hải Dương) và tiếp tục đổ về các con sông lớn hơn là sông Đuống, sông Kinh Thầy và sông Thái Bình
4 Đường tỉnh và đường liên huyện
Tỉnh Bắc Giang hiện có 18 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài gần 405 km và 8 tuyến đường huyện liên huyện dài 85,3 km, được quản lý bởi Sở GTVT Các tuyến đường tỉnh chủ yếu thuộc cấp IV và V, tương đồng với các tỉnh lân cận.
5 Tổ chức hoạt động vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ
Hệ thống vận tải hàng hoá và hành khách trên địa bàn tỉnh có 3 phương thức là đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa
Dịch vụ vận tải hành khách bao gồm các tuyến xe buýt cố định đường bộ đến tất cả các bến xe tại trung tâm tỉnh và huyện, với các tuyến liên tỉnh, từ trung tâm tỉnh đến các huyện, và các bến khách ngang sông cho khu vực chưa có cầu Ngoài ra, hành khách còn có thể sử dụng dịch vụ vận chuyển bằng đường sắt trên hai tuyến Hà Nội – Đồng Đăng và Kép – Hạ Long Để đáp ứng nhu cầu đi xa hơn, hành khách có thể chuyển tiếp sang đường sắt tại ga Hà Nội hoặc Gia Lâm, hoặc chuyển tiếp sang hàng không tại sân bay Nội Bài và sân bay Vân Đồn.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI, KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
1 Phân bố không gian đường bộ, đường thủy
1.1 Vị trí, vai trò vận tải đường bộ, đường thủy
Đường bộ là phương thức vận tải chủ yếu tại tỉnh, chiếm 95% lượng hàng hóa và 98% lượng hành khách, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Với khả năng đầu tư nhanh và kết nối linh hoạt, đường bộ không chỉ gắn kết các khu vực kinh tế trong tỉnh mà còn liên kết với mạng lưới giao thông quốc gia Bên cạnh đó, đường thuỷ nội địa cũng được khai thác dựa trên lợi thế tự nhiên của tỉnh, góp phần vào sự phát triển chung.
Ba tuyến sông chính trong khu vực bao gồm sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam Hoạt động vận tải thủy chủ yếu tập trung vào việc vận chuyển than và phân bón đến và từ cảng nhà máy phân đạm Hà Bắc, cũng như cảng Á.
Lữ, Đáp Cầu chủ yếu liên quan đến khai thác vật liệu xây dựng từ lòng sông và hoạt động bến khách ngang sông Tuy nhiên, giao thông thủy nội địa không đóng vai trò quan trọng như giao thông đường bộ.
1.2 Chiều dài và phân bố không gian mạng lưới đường bộ
Tỉnh Bắc Giang hiện có tổng chiều dài đường bộ lên tới 11.840 km, với cấu trúc hình tháp thể hiện sự giảm dần về quy mô và chất lượng của các loại đường Cụ thể, từ các đường thôn xóm ở đáy hình tháp, tiếp đến là đường xã, đường huyện, đường tỉnh, quốc lộ cho đến các tuyến cao tốc ở đỉnh hình tháp.
Bảng 1: Chiều dài giao thông đường bộ tỉnh Bắc Giang năm 2019
STT Loại đường Chiều dài (km) Tỷ lệ (%)
Tổng chiều dài đường xã trong tỉnh đạt 3.340 km, với mật độ đường toàn tỉnh là 0,87 km/km2, vượt qua mức trung bình của cả nước là 0,81 km/km2.
Mật độ đường của quốc lộ và đường tỉnh tại Bắc Giang cao hơn so với vùng MNPB, nhưng lại thấp hơn so với các tỉnh lân cận trong vùng ĐBSH như Hải Dương và Bắc Ninh.
Bảng 2: So sánh mật độ quốc lộ và đường tỉnh với cả nước, vùng trung du miền núi Phía Bắc và một số tỉnh lân cận
So sánh giữa các đơn vị trong tỉnh thì có 3 huyện có mật độ đường/diện tích thấp hơn hẳn là Lục Ngạn, Sơn Động và Yên Thế
Bảng 3: Mật độ quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn các huyện, thành phố
1.3 Chiều dài và phân bố không gian đường thủy nội địa
Tỉnh Bắc Giang sở hữu ba con sông chính là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam, với tổng chiều dài lên đến 354 km, phân bố đồng đều trên toàn bộ diện tích tự nhiên của tỉnh.
Trung ương đã công bố tuyến đường thủy nội địa quốc gia dài 222 km, đảm bảo cho các phương tiện thủy có trọng tải lên đến 500 tấn có thể lưu thông thuận lợi.
Địa phương quản lý 132 km với địa hình và thủy văn không ổn định, lòng sông dốc và hẹp Tuyến đường có nhiều đoạn cong và bãi cạn, khiến phương tiện thủy hầu như không thể hoạt động.
Ngoài 3 con sông chính nêu trên, tỉnh Bắc Giang còn có hệ thống các sông nhánh, kênh mương nhưng không sử dụng trong khai thác vận tải và 2 hồ lớn thuộc huyện Lục Ngạn là hồ Cấm Sơn và Khuôn Thần
Phân bố của các đoạn sông có hoạt động vận tải thuỷ:
+ Sông Thương: TP Bắc Giang, huyện Yên Dũng, Lạng Giang
+ Sông Cầu: huyện Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hoà
+ Sông Lục Nam: huyện Lục Nam
2 Kết cấu giao thông vận tải do trung trương quản lý trên địa bàn
2.1 Cao tốc và quốc lộ
2.1.1 Mạng lưới và chất lượng
Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn có chiều dài 39,45 km, cùng với 05 Quốc lộ tổng chiều dài 290,60 km, bao gồm: QL1 dài 19,4 km, QL31 dài 96,7 km, QL37 dài 60,4 km, QL17 dài 57,1 km và QL279 dài 57 km.
Quốc lộ 1 đạt cấp III đồng bằng toàn tuyến với bề rộng 2 làn xe và làn dừng, tốc độ thiết kế 80 km/h, trong khi 4 tuyến quốc lộ còn lại chỉ đạt cấp IV, mặc dù một số đoạn ngắn có thể đạt cấp III.
Bảng 4: Hiện trạng các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(km) Điểm đầu Điểm cuối
Kết cấu mặt đường Tình trạng Số lượng cầu (cầu yếu)
Láng nhựa Tốt Trung bình Xấu
1 QL.1 19,4 Cầu Lường (giáp ranh tỉnh Lạng Sơn) Xã Tân Dĩnh, huyện
Lạng Giang III, đô thị 19,4 19,4 4
Xã Dĩnh Trì, Thành phố Bắc Giang (giao với QL1)
Xã Hữu Sản, Sơn Động (giáp ranh tỉnh Lạng
3 QL.37 60,4 Hòn Suy (giáp ranh tỉnh Hải Dương)
Cầu Ka, Hiệp Hòa (giáp ranh tỉnh Thái Nguyên)
4 QL.279 57 Đèo Hạ My (giáp ranh tỉnh Quảng Ninh)
Tân Sơn (giáp ranh huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn)
5 QL.17 57,1 cầu Yên Dũng (Giáp ranh huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh)
Tam Kha, Yên Thế (giáp ranh tỉnh Thái Nguyên)
II, III,IV, đô thị 2,9 34,2 20 9(2)
Bảng 5: Tổng hợp kết cấu, chất lượng đường bộ trung ương
Kết cấu mặt đường Tình trạng
CP, đá, gạch Tốt Trung bình Xấu
Lưu lượng giao thông trên các quốc lộ tại tỉnh Bắc Giang đang ở mức cao đến rất cao, đặc biệt tuyến QL 31 đoạn Lục Nam-Chũ (Km17+800-Km38+600) thường xuyên gặp tình trạng quá tải, không đáp ứng được nhu cầu vận tải.
Bảng 6: Lưu lượng giao thông trên một số tuyến quốc lộ thuộc tỉnh Bắc Giang
TT Tuyến đường, vị trí Vị trí đếm Lưu lượng (cpu/ngày)
1 Cao tốc HN-LS Cầu Như Nguyệt 56.861
2 QL 1 (BOT) Cầu Đáp Cầu 29.576
Km27 – Chằm 1465 Km36 – Bảo Lộc 914
TT Tuyến đường, vị trí Vị trí đếm Lưu lượng (cpu/ngày)
Nguồn: Tổng hợp của Tư vấn từ nguồn Tổng cục Đường bộ VN, Sở GTVT Bắc Giang
Tỉnh có ba tuyến đường sắt quốc gia chính, bao gồm Hà Nội – Đồng Đăng, Kép – Hạ Long và Kép – Lưu Xá, bên cạnh các nhánh chuyên dụng phục vụ cho nhà máy đạm và hóa chất Hà Bắc.
- Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng khổ ray lồng 1,435m và 1,000 m, dài
Đoạn đường dài 167 km, trong đó 40 km đi qua tỉnh Bắc Giang, bắt đầu từ cầu Đáp Cầu (Km33+711) đến cầu Xe Điếu (Km73+810) Tại tỉnh Bắc Giang, có 4 ga chính là Sen Hồ, Bắc Giang, Phố Tráng và Kép.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Dịch vụ vận tải tại tỉnh đã phát triển nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng, đáp ứng hiệu quả nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách Từ năm 2016 đến 2020, tốc độ tăng trưởng vận tải hàng hóa đường bộ đạt 16% mỗi năm, trong khi vận chuyển hành khách tăng 12,9% mỗi năm, vượt qua các mục tiêu quy hoạch đã đề ra.
2020 (11% đối với hàng hoá; 12%/năm đối với hành khách)
Vận tải khách cố định liên tỉnh đã mở mới 62 tuyến, vượt 12 tuyến so với mục tiêu quy hoạch, nhằm kết nối các tỉnh, thành phố trên toàn quốc Sự phát triển này không chỉ tăng cường năng lực vận tải mà còn nâng cao khối lượng vận chuyển và luân chuyển hành khách Quy hoạch các tuyến vận tải đã được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân, điều kiện phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo trật tự an toàn giao thông, hoàn thành mục tiêu quy hoạch đã đề ra.
Vận tải khách cố định nội tỉnh tại Bắc Giang đã có những bước tiến đáng kể với việc nâng cấp tuyến cố định Bắc Giang đi Mai Sưu, Đủng Đỉnh (Lục Nam) thành tuyến buýt Đồng thời, một tuyến buýt mới Bắc Giang đi Tây Yên Tử cũng được mở ra nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, góp phần hoàn thành mục tiêu quy hoạch đã đề ra.
Mặc dù việc phát triển vận tải khách đô thị đã được chú trọng, nhưng diện tích nhỏ của các đô thị trong tỉnh đã hạn chế khả năng hình thành mạng lưới tuyến vận tải khách đô thị Tuy nhiên, mạng lưới tuyến buýt và tuyến cố định hiện tại đã đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân.
Vận tải hàng hóa tại tỉnh đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, với 502 doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ cá thể được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô tính đến năm 2019 Số lượng xe vận tải đạt 1.910 chiếc, trong khi tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ đạt khoảng 16,7 triệu tấn, tương đương 76,8% mục tiêu đề ra cho năm 2020.
Tỉnh Bắc Giang ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng xe ô tô, hiện có tổng cộng 53.608 xe, bao gồm 27.302 ô tô con, 2.391 xe ô tô khách và 23.915 ô tô tải, vượt xa mục tiêu quy hoạch đến năm 2020 Tất cả các phương tiện đều đạt kiểm định và đáp ứng tiêu chuẩn khí thải EURO IV.
Khối lượng vận chuyển hành khách bằng đường sắt tại tỉnh đang có xu hướng giảm dần qua các năm, với tốc độ tăng trưởng hành khách bình quân đạt -10,71%/năm Ngược lại, khối lượng xếp dỡ hàng hóa lại có sự tăng trưởng không đồng đều, với tốc độ tăng trưởng hàng hóa bình quân đạt 20,75%/năm.
Khối lượng vận chuyển hành khách đường thuỷ, bao gồm vận chuyển ngang sông và trên lòng hồ, đã tăng trưởng chậm với mức bình quân khoảng 5,17% mỗi năm, từ 122 nghìn người năm 2019 lên dự kiến 128 nghìn người năm 2020 Trong khi đó, khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt mức bình quân 20,48% mỗi năm, từ 1,81 triệu tấn năm 2019 lên dự kiến 1,9 triệu tấn năm 2020, nhưng vẫn chưa đạt theo mục tiêu quy hoạch đề ra.
Vận tải đường bộ vẫn chiếm vai trò chính đối với cả vận tải hàng hóa (chiếm 95,89%) và hành khách (chiếm 98,62%)
Kết nối đa phương thức vận tải giữa đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa hiện còn hạn chế, dẫn đến việc chưa tận dụng tối đa lợi thế vận tải giá rẻ của các loại hình này.
1.6 Đào tạo sát hạch giấy phép lái xe
Tổng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô tại tỉnh đạt 4.030 học viên, tăng 1.010 so với năm 2015, trong khi mô tô hạng A1 có 1.410 học viên, tăng 210 học viên so với năm 2015 Trong suốt giai đoạn đào tạo, đã có 282.694 học viên được đào tạo, trung bình 56.418 học viên mỗi năm, vượt mục tiêu quy hoạch đề ra.
Tỉnh Bắc Giang chưa có cơ sở đào tạo lái xe quy mô lớn và hiện đại, dẫn đến chất lượng đội ngũ giáo viên hạn chế và số lượng trung tâm sát hạch lái xe còn ít, không đáp ứng nhu cầu xã hội Mặc dù mục tiêu quy hoạch đến năm 2020 đã đề ra, tỉnh vẫn chưa đầu tư thêm trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và nâng cấp trung tâm loại 2 hiện có Ngoài ra, việc xây dựng thêm hai cơ sở đào tạo lái xe với công suất tối thiểu 350 học viên mỗi cơ sở tại huyện Lục Ngạn và huyện Hiệp Hoà cũng chưa được thực hiện.
1.7 Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
Tỉnh đã phát triển 03 Trung tâm đăng kiểm mới theo hình thức xã hội hóa, bao gồm Lạng Giang, Phường Đa Mai (TP Bắc Giang) và Yên Dũng, với tổng cộng 08 dây chuyền kiểm định Sự đầu tư này không chỉ đáp ứng mà còn vượt chỉ tiêu quy hoạch đã đề ra.
1.8 Phát triển Công nghiệp giao thông vận tải
Trong thời gian qua, các cơ sở sửa chữa trên địa bàn tỉnh đã thực hiện chủ trương đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và mở rộng nhà xưởng nhằm đáp ứng nhu cầu sửa chữa phương tiện và gia công cơ khí phục vụ vận tải Sự phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng của các cơ sở sửa chữa đã giúp họ đầu tư nhiều máy móc hiện đại, cho phép sửa chữa lên đến 90.000 phương tiện mỗi năm, vượt xa mục tiêu quy hoạch 20.020 phương tiện/năm đến năm 2020 Tuy nhiên, nhà máy ô tô Đồng Vàng vẫn hoạt động cầm chừng và không đạt hiệu quả.
2 Về kết cấu hạ tầng giao thông
2.1 Đường cao tốc Đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc cơ bản đạt mục tiêu quy hoạch, còn một số chưa hoàn chỉnh (2 cầu hẹp trên cao tốc) và chưa đầu tư (cao tốc Nội Bài – Hạ Long).Trong giai đoạn đã thực hiện đầu tư được 39,4km đường cao tốc trong đó nâng cấp QL1 lên cao tốc 18,3Km và mở tuyến mới 21,1Km
Cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn đã hoàn thành với 2-4 làn xe, cùng hệ thống đường gom bên trái tuyến từ nút giao Đình Trám đến cầu Như Nguyệt đạt quy mô cấp III và tối thiểu cấp V Ngoài ra, 03 nút giao khác với QL17, QL37 và đường Hùng Vương cũng đã được xây dựng xong, đảm bảo đạt mục tiêu quy hoạch.
- Việc triển khai các thủ tục, xây dựng cao tốc Nội Bài – Hạ Long: Quy hoạch lùi thời gian thực hiện sau năm 2020
2.2 Quốc lộ, đường vành đai và tuyến kết nối