1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẮC CHƯƠNG DƯƠNG

42 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 312,5 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Hà Nội, tháng 05 năm 2013

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Lý do chọn đề tài.

  • Mục tiêu nghiên cứu.

  • Phương pháp nghiên cứu.

  • Phạm vi nghiên cứu.

  • Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bắc Chương Dương là một doanh nghiệp hoạt động với nhiều ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực hoạt động.

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.1) Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

      • 1.1.1) Khái niệm Doanh nghiệp

  • Kinh doanh cá thể:

  • Kinh doanh góp vốn:

  • Công ty:

    • 1.1.2) Hoạt động của doanh nghiệp.

  • 1.2) Khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

    • 1.2.1) Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán.

      • 1.2.1.1)Khái niệm về khả năng thanh toán.

      • 1.2.1.2) Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán.

    • 1.2.2) Nội dung phân tích khả năng thanh toán.

      • 1.2.3.2) Khả năng thanh toán trong dài hạn

    • 1.3) Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẮC CHƯƠNG DƯƠNG

    • 2.1) Giới thiệu về công ty TNHH Bắc Chương Dương

      • 2.1.1) Sơ lược về công ty

      • 2.1.2) Ngành nghề kinh doanh của công ty.

      • 2.1.3) Bộ máy của công ty.

        • Bảng 2.1: Giá trị góp vốn của các thành viên theo đăng ký kinh doanh Đơn vị tính: VND

    • 2.2) Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp

      • 2.2.1) Phân tích khoản phải thu

        • Bảng 2.2: Tỷ trọng khoản phải thu trên tổng tài sản ngắn hạn

      • 2.2.2) Phân tích khoản phải trả

        • Bảng 2.3 : Tỷ số Khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn

      • 2.2.3) Đánh giá tình hình công nợ của công ty

        • Bảng 2.4: Tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả

    • 2.3) Thực trạng khả năng thanh toán của công ty Bắc Chương Dương

      • 2.3.1) Khả năng thanh toán ngắn hạn

        • 2.3.1.1) Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

          • Bảng 2.5: Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

  • Đơn vị tính: triệu VND

    • 2.2.1.2) Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

      • Bảng 2.6: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

  • Đơn vị tính:triệu VND

    • 2.2.1.3) Tỷ số khả năng thanh toán ngay

      • Bảng 2.7: Tỷ số khả năng thanh toán ngay

  • Đơn vị tính: triệu VND

    • 2.2.2) Khả năng thanh toán trong dài hạn

      • 2.2.2.1) Tỷ số nợ

        • Bảng 2.8: Tỷ số nợ

      • 2.2.2.2) Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn

        • Bảng 2.9 : Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn

      • 2.2.2.3) Tỉ số khả năng thanh toán lãi tiền vay

        • Bảng 2.10: Tỷ số khả năng thanh toán lãi tiền vay

    • 2.3) Đánh giá khả năng thanh toán của công ty

      • 2.3.1) Những mặt đạt được

      • 2.3.2) Hạn chế

        • Bảng 2.11 : Tỷ trọng tiền và tương đương tiền trên tài sản ngắn hạn

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

    • 3.1) Định hướng, mục tiêu của công ty trong thời gian 2013 – 2018

    • 3.2) Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán

  • 3.2.1) Đẩy mạnh công tác thu hồi khoản phải thu và quản trị khoản phải trả

  • Công tác quản trị khoản phải thu và khoản phải trả luôn được coi là một trong những việc giúp doanh nghiệp có một cơ cấu vốn hiệu quả, nâng cao khả năng tài chính của mình. Để có một tình trạng tài chính lành mạnh cũng như nâng cao được khả năng thanh toán thì bản thân doanh nghiệp phải chú trọng việc thu hồi các khoản phải thu và quản trị các khoản phải trả.

  • Từ thực tế phân tích ở trên có thế thấy doanh nghiệp luôn duy trì một tỷ trọng khoản phải thu khá lớn trong tài sản ngắn hạn, trong khi các nguồn vốn có tính lưu động cao hơn lại quá thấp. Chính vì thế doanh nghiệp nên có đẩy mạnh các công tác thu hồi nợ phải thu để tranh nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều và quá lâu làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của minh.

  • Thêm vào đó khoản phải trả của doanh nghiệp cũng nên có một kế hoạch chi trả cụ thể và cân đối với khoản phải thu của mình, tránh tình trạng tỷ trọng khoản phải thu / khoản phải trả chênh lệch quá lớn như năm 2010, điều này có thể sẽ đẩy tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào mức nguy hiểm về việc mất khả năng thanh toán.

  • 3.2.3) Quản trị tiền mặt

  • Tiền và các khoản tương đương tiền là một trong những tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp và nó cũng đóng vai trò rất lớn trong việc giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.

  • Một đặc điểm nổi bật trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty trong quá trình phân tích đó là doanh nghiệp duy trì quá ít tiền mặt so với nhu cầu thanh toán nhanh của công ty.Ty trọng tiền so với tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cả 3 năm đều rất thấp, chỉ dao động trong khoản từ 1- 2 %.Dù tăng về số lượng nhưng lại giảm về mặt tỷ trọng khiến cho khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp trong cả 3 năm đều rất thấp.

  • Do vậy, để cải thiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn cũng như kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, công ty nên dự trữ nhiều hơn lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền trong doanh nghiệp.

    • 3.2.1) Xác định và quản lý một cơ cấu vốn hợp lý

  • KẾT LUẬN

  • Sinh viên: NGUYỄN CAM LY

  • Mã sinh viên: 12A4011270

  • Lớp: TCDN.C-K12

  • Khóa học: 2009-2013

  • Khoa: TÀI CHÍNH

  • Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

  • Hệ: Đại học chính quy

  • Thực tập tại: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bắc Chương Dương

  • Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013

  •                                 Xác nhận của đơn vị thực tập

  • 1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – TS. Lê Thị Xuân, NXB Thống kê

  • 2. Báo cáo tài chính công ty TNHH Bắc Chương Dương năm 2010

  • 3. Báo cáo tài chính công ty TNHH Bắc Chương Dương năm 2011

  • 5. Phân tích kinh tế doanh nghiệp – T.S. Nguyễn Năng Phúc, NXB Tài chính.

  • PHỤ LỤC

  • 1. Bảng cân đối kế toán năm 2010

  • 2. Bảng cân đối kế toán năm 2011

  • 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010

  • 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài. Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Tuy vậy, điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình, em chỉ xin phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bắc Chương Dương, em quyết định lựa chọn đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẮC CHƯƠNG DƯƠNG” làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu. Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp liên hệ,… Phạm vi nghiên cứu. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bắc Chương Dương là một doanh nghiệp hoạt động với nhiều ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả năng thanh toán của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực hoạt động.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong nền

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động trên thị trường với mục tiêu tăng giá trị cho chủ sở hữu Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp phải có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh hợp pháp Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.

Các hình thức phân loại doanh nghiệp:

 Phân loại doanh nghiệp theo chức năng:

 Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.

 Doanh nghiệp thương mại: Mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá.

 Phân loại theo hình thức sở hữu:

 Công ty trách nhiệm hữu hạn: Một thành viên và hai thành viên.

 Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân:

 Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN).

DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập và quản lý, với vai trò chủ sở hữu, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội được giao Tổ chức này hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ công ích, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

 Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH).

Công ty TNHH là một loại hình doanh nghiệp mà các thành viên cùng đóng góp vốn, chia sẻ lợi nhuận và chịu lỗ tương ứng với tỷ lệ vốn góp của mình Các thành viên cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn đã góp.

Các loại hình công ty TTHH:

+ Công ty TNHH có một thành viên:

Do một tổ chức làm chủ sở hữu.

 Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanhnghiệp.

 Có tư cách pháp nhân

Không được phép phát hành cổ phiếu.

Chủ sở hữu không được trực tiếp rút vốn đã góp vào công ty mà chỉ được rút vốn bằng việc chuyển nhượng vốn đã góp.

+ Công ty TNHH có 2 thành viên.

Thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp và/hoặc tổ chức, số lượng dưới 50

Có tư cách pháp nhân.

Không được phát hành cổ phiếu.

Quản lý công ty: Hội đồng thành viên; Ban giám đốc.

Công ty cổ phần là hình thức doanh nghiệp kết hợp lợi ích của cổ đông, hội đồng quản trị và nhà quản lý Truyền thống cho thấy cổ đông nắm quyền kiểm soát phương hướng, chính sách và hoạt động công ty Họ bầu ra hội đồng quản trị, từ đó hội đồng này chọn lựa ban quản lý Các nhà quản lý có trách nhiệm điều hành hoạt động công ty nhằm tối ưu hóa lợi ích cho cổ đông.

 Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:

Công ty hợp danh cần có ít nhất hai thành viên hợp danh, bên cạnh đó có thể có cá nhân góp vốn Các thành viên hợp danh phải là những cá nhân có trình độ chuyên môn cao và uy tín trong nghề, đồng thời chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với các nghĩa vụ của công ty.

+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình kinh doanh do một cá nhân sở hữu, người này hoàn toàn chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh tế sau:

 Kinh doanh cá thể (sole proprietorship).

 Kinh doanh góp vốn (parnership).

+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của nhà nước.

+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Chủ doanh nghiệp có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và khoản nợ của doanh nghiệp, không có sự phân chia giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp.

+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.

Việc thành lập doanh nghiệp rất dễ dàng và có chi phí thấp Đối với các hợp đồng kinh tế phức tạp, cần phải được soạn thảo bằng tay Trong một số trường hợp, giấy phép kinh doanh là bắt buộc.

Các thành viên chính thức (general partners) trong một công ty có trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty Mỗi thành viên sẽ chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp của mình Nếu một thành viên không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, các thành viên còn lại sẽ phải gánh vác phần nợ đó.

+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.

+ Khả năng về vốn hạn chế.

+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Các công ty cổ phần hoạt động với đặc điểm tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý, điều này mang lại nhiều lợi thế so với hình thức kinh doanh cá thể và góp vốn.

+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.

+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.

+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).

Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với quy mô và mức độ phát triển cụ thể Đặc biệt, hầu hết các doanh nghiệp lớn hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty, đây là mô hình phát triển cao nhất trong lĩnh vực kinh doanh.

Để đạt được lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần đưa ra quyết định tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý quá trình trao đổi Mọi quyết định phải liên kết chặt chẽ với môi trường xung quanh, bao gồm một bối cảnh kinh tế - xã hội phức tạp và không ngừng biến đổi Nhiều yếu tố khách quan có thể tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Công nghệ luôn là thách thức đối với doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi phương thức sản xuất Sự phát triển này không chỉ mang lại nhiều kỹ thuật mới mà còn dẫn đến những biến đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, và hoạt động của chúng được điều chỉnh thông qua luật pháp và các văn bản quy phạm pháp luật Sự thắt chặt hoặc nới lỏng trong hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào cơ chế quản lý tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần dự đoán và ứng phó kịp thời với rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp phải chuyển từ chiến lược trọng cung sang chiến lược trọng cầu, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã và giá cả của khách hàng Việc này đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên điều chỉnh chính sách sản phẩm nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong sản xuất – kinh doanh.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp

1.2.1) Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán

1.2.1.1)Khái niệm về khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán là thuật ngữ chỉ khả năng thực hiện các khoản phải thu và phải trả của tổ chức kinh tế, ngân hàng, và ngân sách nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định Đối với doanh nghiệp, khả năng thanh toán được hiểu là khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn Khi doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán, tòa án có thể tuyên bố phá sản hoặc vỡ nợ.

Trong nền kinh tế thị trường, khả năng thanh toán phản ánh sức mua của người tiêu dùng, tức là khả năng chi trả bằng tiền để mua sắm hàng hóa.

1.2.1.2) Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán

Phân tích tài chính là quá trình đánh giá kết quả quản lý tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính Quá trình này không chỉ giúp nhận diện những thành tựu đã đạt được mà còn dự đoán những xu hướng trong tương lai Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể đề xuất các biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.

Phân tích tình hình và khả năng thanh toán giúp đánh giá sự biến động của các khoản phải thu và phải trả, từ đó đưa ra nhận định chính xác về thực trạng tài chính của doanh nghiệp Việc này giúp xác định nguyên nhân gây ra sự chậm trễ trong thanh toán và khai thác khả năng tiềm tàng, giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn tình hình tài chính, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính, đặc biệt là khả năng thanh toán của doanh nghiệp, có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, trong khi khả năng thanh toán cao hay thấp lại tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh Do đó, việc thường xuyên và kịp thời đánh giá tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình sử dụng và nguồn vốn, từ đó xác định tiềm năng tài chính của doanh nghiệp Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần củng cố hoạt động tài chính một cách hiệu quả hơn.

Phân tích khả năng thanh toán là một phần quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đóng vai trò thiết yếu trong công tác quản lý của các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và ngân hàng Công cụ này giúp đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước và xem xét khả năng cho vay vốn.

1.2.2) Nội dung phân tích khả năng thanh toán

Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bắt đầu từ cái nhìn tổng quát và dần đi vào chi tiết, bao gồm các nội dung cơ bản như đánh giá khả năng tài chính, phân tích dòng tiền, và xác định các chỉ số thanh toán để hiểu rõ hơn về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Bước 1: Phân tích tình hình thanh toán:

Phân tích các khoản phải thu là cần thiết để đánh giá sự thay đổi trong vài năm gần đây, bao gồm cả sự tăng hay giảm của các khoản này Kết hợp với phân tích theo chiều dọc sẽ giúp nhận diện sự gia tăng hoặc giảm sút về tỷ trọng các khoản phải thu qua các năm Điều này cho thấy mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.

Phân tích các khoản phải trả là cần thiết để đánh giá mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình trả nợ Qua đó, chúng ta có thể xác định những nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi trong công nợ của doanh nghiệp Hơn nữa, việc kết hợp phân tích khoản phải trả với tổng tài sản lưu động sẽ giúp làm rõ hơn tình trạng nợ của công ty.

Đánh giá tình hình công nợ của công ty thông qua phân tích tỷ số Khoản phải thu và Khoản phải trả giúp xác định thực trạng thanh toán, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp.

Bước 2: Phân tích khả năng thanh toán:

 Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.

Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn giúp đánh giá xem tài sản của doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn hay không.

 Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn.

Khả năng thanh toán trong dài hạn của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng, chi trả những khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn.

1.2.3) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

1.2.3.1) Khả năng thanh toán trong ngắn hạn

 Tỉ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền để trả nợ Điều này giúp đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn để hoàn trả các khoản nợ đến hạn.

Tỉ số khả năng thanh toán nhanh

(Tiền+ĐTTC ngắn hạn+Phải thu ngắn hạn)

Ti số khả năng thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn.

Trong số các tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho thường có khả năng chuyển hóa thành tiền kém nhất Để đánh giá khả năng thanh toán một cách chính xác hơn, tỷ số khả năng thanh toán nhanh là một công cụ hữu ích Tỷ số này giúp đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thông qua việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn, ngoại trừ hàng tồn kho, thành tiền mặt.

Tỉ số khả năng thanh toán ngay

Tỉ số khả năng thanh toán ngay Nợ ngắn hạn

Mặc dù doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tỷ số khả năng thanh toán nhanh cao, nhưng vẫn có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn do chưa thu hồi được các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hóa thành tiền Để đánh giá khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, nhà phân tích có thể sử dụng tỷ số khả năng thanh toán ngay.

1.2.3.2) Khả năng thanh toán trong dài hạn

Tỷ số nợ Tổng nguồn vốn

Tỷ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên ngoài ( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần trăm.

Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của

Để quản lý hiệu quả khả năng thanh toán, doanh nghiệp cần không chỉ tự kiểm soát mà còn phải nắm rõ các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của mình.

Năng lực của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định khả năng thanh toán nợ Nhiều công ty, đặc biệt trong ngành xây dựng, gặp phải tình trạng thua lỗ do đấu thầu giá thấp, dẫn đến không thể hoàn trả nợ đúng hạn và có nguy cơ phá sản Việc không dự đoán chính xác thị trường và quyết định mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn nhưng không bán được cũng góp phần gây ra tình trạng ứ đọng hàng hóa Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp chưa kiểm soát hiệu quả dòng tiền, dẫn đến mất cân đối và mất khả năng thanh toán các khoản nợ.

Trong bối cảnh thị trường ngày càng biến động và cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rủi ro, dẫn đến khó khăn trong kinh doanh và nguy cơ mất khả năng thanh toán Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, cần chú ý đến những biến động trong lĩnh vực ngoại thương, bao gồm sự thay đổi của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng và nguyên liệu.

Thiếu vốn do đầu tư dàn trải là một vấn đề nghiêm trọng tại Việt Nam, thể hiện rõ qua số liệu thống kê từ năm 2009 đến 2011 với số lượng dự án lần lượt là 12.355, 13.134 và 14.791 Mỗi dự án nhận được một khoản vốn rất nhỏ, không đủ để thực hiện và không phù hợp với kế hoạch đầu tư Việc bố trí quá nhiều dự án dẫn đến tình trạng thi công kéo dài và khối lượng đầu tư dở dang ngày càng nhiều.

Rủi ro về cơ cấu tài trợ là một vấn đề nghiêm trọng khi doanh nghiệp có nguồn vốn không cân đối và phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài Điều này dẫn đến mức độ rủi ro tài chính cao và chi phí sử dụng vốn vượt mức trung bình của ngành Nguyên nhân này thường tiềm ẩn nhưng rất nguy hiểm, vì sau một thời gian, những rủi ro này sẽ bộc lộ, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc duy trì sự cân bằng tài chính.

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BẮC CHƯƠNG DƯƠNG

Giới thiệu về công ty TNHH Bắc Chương Dương

2.1.1) Sơ lược về công ty

 Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH BẮC CHƯƠNG DƯƠNG

 Công ty được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số

0414145 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10 thàng 02 năm 1995, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đăng ký thay đổi lần 13 ngày

 Trụ sở chính: Số 4 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội

 Vốn pháp định: 6.000.000.000 VND ( Bằng chữ: Sáu tỷ đồng chẵn )

 Vốn điều lệ:100.000.000.000 VND (Bằng chữ: Một trăm tỷ đồng chẵn)

2.1.2) Ngành nghề kinh doanh của công ty

 Dịch vụ hỗ trợ giáo dục;

 Giáo dục văn hóa nghệ thuật;

 Giáo dục thể thao và giải trí;

 Đào tạo đại học và sau đại học ( Doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

 Đào tạo cao đẳng (Doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

 Giáo dục nghề nghiệp (Doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

 Giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông (Doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

 Giáo dục tiểu học (Doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

 Giáo dục mầm non (Doanh nghiệp chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

 Dịch vụ nhà đất ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất );

 Lập dự án, xây dựng và kinh doanh chợ;

 Sản xuất nước uống tinh khiết;

 Kinh doanh cây cảnh, cây ăn quả;

 Sửa chữa ô tô, xe máy;

 Mua bán văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, hàng tạp hóa;

 Kinh doanh siêu thị, dịch vụ nhà hàng ăn uống, giải khát ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);

 Đại lý mua, bán ô tô, xe máy;

 Xây dựng dự án đầu tư các khu công nghiệp;

 Đúc các cấu kiện bê tông;

 Kinh doanh bất động sản;

 Thi công các công trình điện đến 35KV, cấp thoát nước;

 Dịch vụ lữ hành nội địa và các dịch vụ phục vụ khách du lịch ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);

 Dịch vụ vận chuyển hàng hóa;

 Kinh doanh khách sạn ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);

 Dịch vụ vận chuyển hàng hóa;

 Kinh doanh vật liệu xây dựng;

 Đại lý bán lẻ xăng dầu;

 Dịch vụ nhà nghỉ, vật lý trị liệu;

 Dịch vụ thể thao ( tenní, cầu long, bể bơi);

 Xây dưng công trình thủy lợi;

 Xây dựng công trình giao thông;

 Sản xuất gạch đất nung theo quy định hiện hành của Nhà nước;

2.1.3) Bộ máy của công ty

Bảng 2.1: Giá trị góp vốn của các thành viên theo đăng ký kinh doanh Đơn vị tính: VND

Thứ tự Thành viên sáng lập Gá trị góp vốn Tỷ lệ(%)

3 Vũ Thị Thanh Thủy 10.100.000 10,1 đông thành viên và Ban Giám đốc:

 Ông Lưu Văn Cường – Chủ tịch Hội đồng

 Bà Phùng Thị Hồng Oanh – Thành viên

 Bà Vũ Thị Thanh Thủy – Thành viên

 Bà Nguyễn Chí Tâm – Giám đốc

Phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp

2.2.1) Phân tích khoản phải thu

Bảng 2.2: Tỷ trọng khoản phải thu trên tổng tài sản ngắn hạn

Tỷ trọng KPthu trên TSNH (%)

72,64 44,42 51,30 - - Đơn vị tính: Triệu VND

Năm 2009, tỷ trọng khoản phải thu trên tổng tài sản ngắn hạn đạt 72,64%, cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều và hiệu quả sử dụng vốn thấp Tuy nhiên, đến năm 2010, khoản phải thu đã giảm 28,34% so với năm trước, trong khi tài sản ngắn hạn tăng 18,34%, khiến tỷ trọng khoản phải thu giảm xuống còn 44,42% Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng cải thiện, với tình trạng vốn ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán.

Đến năm 2011, khoản phải thu của doanh nghiệp đã tăng hơn 200% so với năm 2010, trong khi tài sản ngắn hạn cũng tăng 159,8% Điều này dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu trong tổng tài sản ngắn hạn tăng lên 51,3% Các chỉ số này cho thấy doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng chiếm dụng vốn lớn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của họ.

2.2.2) Phân tích khoản phải trả

Bảng 2.3 : Tỷ số Khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn

Tỷ số ( %) 125,35 121,35 55,22 - - Đơn vị tính: Triệu VND

Trong ba năm qua, nợ phải trả của doanh nghiệp có xu hướng gia tăng, trong khi tỷ số nợ trên tài sản ngắn hạn lại giảm dần Cụ thể, vào năm 2010, tỷ số khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn đã giảm nhẹ so với các năm trước.

Từ năm 2009, tỷ lệ tài sản ngắn hạn giảm từ 125,35% xuống còn 121,35% do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn khoản phải trả Đến năm 2011, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đạt 70.395 triệu, tương đương với mức tăng 159,81% so với năm trước đó.

Năm 2011, khoản phải trả chỉ tăng nhẹ 18,23%, dẫn đến tỷ số này giảm xuống còn 55,22% Điều này cho thấy xu hướng chiếm dụng vốn của công ty trong giai đoạn này có dấu hiệu giảm.

2.2.3) Đánh giá tình hình công nợ của công ty

Bảng 2.4: Tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả

Tỷ số Khoản phải thu/

Khoản phải trả ( %) 58,53 36,61 92,89 - - Đơn vị tính: triệu VND

Năm 2009, tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả của doanh nghiệp đạt 58,53%, cho thấy sự tương đương giữa vốn công ty chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng Tuy nhiên, đến năm 2010, chỉ số này giảm xuống còn 36,61% do khoản phải thu giảm 7.730 triệu đồng (28,34%) trong khi khoản phải trả tăng 14,56% Điều này chỉ ra rằng vốn bị chiếm dụng của công ty cao hơn đáng kể so với vốn công ty chiếm dụng, phản ánh sự kém hiệu quả trong quản lý vốn và có thể dẫn đến tình trạng thanh toán nguy hiểm cho doanh nghiệp.

Năm 2011, khoản phải thu của doanh nghiệp tăng 200% so với năm 2010, trong khi khoản phải trả chỉ tăng 18,23%, dẫn đến tỷ số khoản phải thu trên khoản phải trả đạt 92,89% Sự cải thiện này cho thấy tình trạng thanh toán của doanh nghiệp đã được cải thiện nhờ vào việc quản lý vốn hiệu quả.

Thực trạng khả năng thanh toán của công ty Bắc Chương Dương 23

2.3.1) Khả năng thanh toán ngắn hạn

2.3.1.1) Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Bảng 2.5: Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán NNH 0,80 0,82 1.81 - - Đơn vị tính: triệu VND

Dựa vào bảng số liệu, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đã có sự cải thiện trong 3 năm qua Cụ thể, vào năm 2009, tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn chỉ đạt 0,8, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,8 đồng tài sản ngắn hạn Tỷ số này tăng nhẹ lên 0,82 vào năm 2010, tuy nhiên vẫn chưa đạt mức an toàn.

Khả năng đảm bảo chi trả nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn chưa đạt mức an toàn, do tài sản ngắn hạn tăng 18,34% và nợ ngắn hạn tăng 14,56% trong năm 2010 so với năm 2009 Tuy nhiên, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nhanh hơn nợ ngắn hạn.

Năm 2011, tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đạt 1,81, cho thấy mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bằng 1,812 đồng tài sản ngắn hạn Tỷ số này gần đạt ngưỡng an toàn 2 theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế Sự gia tăng này chủ yếu do tài sản ngắn hạn tăng từ 44 tỷ lên 114 tỷ (tăng gần 160%), trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng nhẹ từ 53 tỷ lên 63 tỷ (tăng gần 19%).

Nhìn chung, khả năng thanh toán ngắn hạn tổng quát của doanh nghiệp ngày càng có xu hướng được cải thiện theo chiều hướng tốt lên.

2.2.1.2) Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

Bảng 2.6: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

2009-2010 2010-2011 Tiền và tương đương tiền 695 471 1.125 -224

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 0,60 0,37 0,95 - - Đơn vị tính:triệu VND

Năm 2009, khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ đạt 0,6, thấp hơn mức an toàn 1 Đến năm 2010, chỉ số này tiếp tục giảm xuống còn 0,375, cho thấy sự suy giảm trong khả năng thanh toán nhanh Nguyên nhân chính là do các khoản tiền và tương đương tiền cùng với phải thu ngắn hạn giảm 32,23% so với năm 2009, trong khi nợ ngắn hạn tăng 14,56%.

Năm 2011, chỉ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp tăng lên 0,95, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong tình hình tài chính Trong suốt ba năm qua, doanh nghiệp không thực hiện các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, do đó, sự thay đổi tỷ số này chủ yếu đến từ việc doanh nghiệp áp dụng các biện pháp gia tăng các khoản tiền mặt.

2011 tăng 138 % so với 2010) và phải thu ngắn hạn ( tăng hơn 200% so với

2010), trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng nhẹ 18,19%.

2.2.1.3) Tỷ số khả năng thanh toán ngay

Bảng 2.7: Tỷ số khả năng thanh toán ngay

Tiền và tương đương 695 471 1.125 -224 654 tiền ( -32,23%) (138,85%) ĐTTC ngắn hạn - - - - -

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 0,015 0,009 0,018 - - Đơn vị tính: triệu VND

Tỷ số khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp trong năm 2009 là 0,015, mức thấp và tiếp tục giảm xuống còn 0,009 vào năm 2010 Sự giảm này là do tiền và tương đương tiền giảm trong khi nợ ngắn hạn tăng lên, cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong năm 2010 khá kém, so với mức an toàn là 0,5.

Năm 2011, chỉ số thanh khoản của doanh nghiệp tăng lên mức 0,018, cho thấy sự cải thiện trong khả năng thanh toán nhờ vào việc tăng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền Tuy nhiên, chỉ số này vẫn còn ở mức thấp, không đảm bảo an toàn cho các hoạt động chi trả bằng tiền mặt trong ngắn hạn của doanh nghiệp.

Kết luận, sau 3 năm, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn chưa được cải thiện đáng kể Năm 2009, các chỉ số thanh toán chỉ đạt mức trung bình, trong khi năm 2010, hầu hết các chỉ số này đều giảm, cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp suy giảm Đến năm 2011, mặc dù tình hình có dấu hiệu cải thiện, nhưng vẫn chưa đạt mức an toàn cần thiết.

Khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp đang ở mức thấp, cho thấy tỉ trọng tiền và tương đương tiền rất nhỏ trong cơ cấu tài sản Việc duy trì quá ít tiền không chỉ ảnh hưởng đến tính thanh khoản mà còn tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Đặc biệt, khi nợ ngắn hạn chiếm phần lớn tổng số nợ phải trả, doanh nghiệp có nguy cơ gặp khó khăn tài chính do khả năng thanh toán hạn chế.

2.2.2) Khả năng thanh toán trong dài hạn

Tỷ số nợ 0,692 0,392 0,293 Đơn vị tính:triệu VND

Xu hướng tỷ số nợ của doanh nghiệp trong ba năm qua cho thấy sự giảm dần rõ rệt Cụ thể, tỷ số nợ năm 2009 là 0,692, nhưng đến năm 2010 đã giảm xuống còn 0,392, và năm 2011 tiếp tục giảm xuống chỉ còn 0,293 Mặc dù nợ phải trả của doanh nghiệp tăng 35,44% vào năm 2011 so với năm 2009, nhưng tốc độ tăng này chậm hơn nhiều so với tổng nguồn vốn, với mức tăng 221% trong cùng thời gian.

Doanh nghiệp ngày càng giảm phụ thuộc vào các chủ nợ bên ngoài và tăng cường sử dụng vốn chủ sở hữu, điều này giúp nâng cao khả năng thanh toán các khoản vay Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần xem xét lại cơ cấu vốn của mình để giảm chi phí phát sinh từ việc sử dụng quá nhiều vốn chủ.

2.2.2.2) Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Bảng 2.9 : Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Tỷ số tự tài trợ

TSDH 0,687 0,898 1,507 - - Đơn vị tính:triệu VND

Khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đã tăng trưởng liên tục trong ba năm qua, với vốn chủ sở hữu tăng 299% vào năm 2010 và hơn 600% vào năm 2011 so với năm 2009 Đồng thời, tài sản dài hạn của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng, đạt mức tăng trưởng hơn 71 tỷ vào năm 2011, tương đương với mức tăng hơn 200%.

Từ năm 2009 đến 2011, tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn của doanh nghiệp đã cải thiện đáng kể, với mức đạt 0,898 vào năm 2010 và 1,507 vào năm 2011 Điều này cho thấy doanh nghiệp ngày càng gia tăng khả năng tài trợ cho tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu, phản ánh sự ổn định và khả năng tài chính vững vàng trong dài hạn.

2.2.2.3) Tỉ số khả năng thanh toán lãi tiền vay

Bảng 2.10: Tỷ số khả năng thanh toán lãi tiền vay

Tỷ số khả năng chi trả lãi tiền vay 1,387 3,076 1,217 - - Đơn vị tính: triệu VND

Tỷ số khả năng chi trả lãi tiền vay của doanh nghiệp trong 3 năm liên tiếp đều lớn hơn 1, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì tốt việc chi trả lãi vay cho chủ nợ.

Từ năm 2009 đến 2011, tỷ số khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp đã có sự biến động rõ rệt Năm 2009, tỷ số này đạt 1,387, nhưng đến năm 2010, nhờ vào lợi nhuận trước thuế tăng hơn 500%, chỉ số này đã tăng lên 3,067, cho thấy khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp được cải thiện Tuy nhiên, năm 2011 chứng kiến lợi nhuận giảm hơn 500% so với năm 2010, trong khi chi phí lãi vay lại tăng gần 87%, khiến tỷ số khả năng thanh toán lãi giảm xuống còn 1,217 Dù có sự giảm sút, doanh nghiệp vẫn duy trì khả năng thanh toán lãi vay ở mức an toàn trong suốt ba năm.

Đánh giá khả năng thanh toán của công ty

Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đang có xu hướng cải thiện Mặc dù vào năm 2010, chỉ số khả năng thanh toán nhanh và ngay đã giảm so với năm 2009, nhưng cả hai chỉ số này đã tăng trở lại vào năm sau.

2011 Đặc biệt các tỷ số về khả năng thanh toán ngắn hạn tổng quát còn có xu hướng tăng rất cao( từ 0,82 lên 1,81)

Trong năm 2010, quản lý vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn, đẩy công ty vào nguy cơ thanh toán Tuy nhiên, trong hai năm 2009 và đặc biệt là năm 2011, công ty đã cải thiện quản lý vốn thông qua việc kiểm soát hiệu quả khoản phải thu và khoản phải trả, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp đang có xu hướng cải thiện.

Trong dài hạn, doanh nghiệp duy trì khả năng tài chính an toàn với tỷ số nợ giảm dần, cho thấy sự điều chỉnh trong cơ cấu vốn theo hướng giảm nợ phải trả và giảm phụ thuộc vào chủ nợ bên ngoài Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn cũng tăng qua 3 năm, đồng thời lợi nhuận trước thuế luôn dương, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có lãi và khả năng thanh toán lãi vay cho chủ nợ được đảm bảo.

Bên cạnh các mặt tích cực mà doanh nghiệp đã đạt được cũng phải kể đến những hạn chế trong khả năng thanh toán của công ty.

Các chỉ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp chưa đạt mức an toàn, với khả năng thanh toán nhanh giảm xuống mức thấp nhất trong ba năm vào năm 2010, chỉ đạt 0,375.

Khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp trong ba năm qua luôn ở mức thấp, với chỉ số cao nhất đạt 0,018 vào năm 2011, cho thấy doanh nghiệp không có khả năng chi trả ngay một cách đảm bảo.

Tỷ trọng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp so với tổng tài sản ngắn hạn trong ba năm qua khá thấp, cho thấy doanh nghiệp không duy trì đủ tiền mặt để đáp ứng các khoản thanh toán ngay Điều này dẫn đến khả năng thanh toán ngắn hạn không được đảm bảo, đồng thời có thể khiến doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội đầu tư nhanh chóng.

Bảng 2.11 : Tỷ trọng tiền và tương đương tiền trên tài sản ngắn hạn

Tiền và tương 695 471 1.125 đương tiền

Tỷ trọng ( %) 1.867 1.069 0.983 Đơn vị tính: triệu VND

Các tỷ số nợ của doanh nghiệp vào thứ tư cho thấy mức độ an toàn cao, tuy nhiên, điều này cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp đang sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu Hệ quả là chi phí sử dụng vốn trong ba năm qua đều ở mức cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm và gánh nặng chi trả tăng lên trong dài hạn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

Định hướng, mục tiêu của công ty trong thời gian 2013 – 2018 32

Trong thời gian tới, công ty TNHH Bắc Chương Dương cần xác định mục tiêu cụ thể để nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

 Thứ nhất, xây dựng một cơ cấu vốn hiệu quả hợp lý

 Thứ hai, có một khả năng tài chính ổn định cả trong ngắn hạn cũng như dài hạn

 Thứ ba, có một hệ thống quản trị các khoản phải thu, khoản phải trả và tiền mặt cụ thể trong dài hạn.

 Thứ tư, nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó cải thiện tình hình kinh doanh của mình theo chiều hướng tốt lên.

Ngày đăng: 16/08/2021, 16:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w