1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý điểm sinh viên tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1

100 96 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thiết Kế Và Xây Dựng Phần Mềm Quản Lý Điểm Sinh Viên Tại Trường Cao Đẳng Nghề Giao Thông Vận Tải Đường Thủy 1
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Giao Thông Vận Tải Đường Thủy 1
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 3,04 MB

Cấu trúc

  • 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM MELIASOFT, TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ 1

  • 2 VÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập: Công ty cổ phần phần mềm Meliasoft

      • 1.1.1. Thông tin tổng quát

        • 1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

        • 1.1.1.2. Mục tiêu của công ty

      • 1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty

      • 1.1.3. Sản phẩm chủ yếu của công ty

      • 1.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng phòng ban

    • 1.2. Giới thiệu về cơ sở thực hiện đề tài: Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1

      • 1.2.1. Tổng quan về Trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1

        • 1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường

        • 1.2.1.2. Nhiệm vụ chính của nhà trường

        • 1.2.1.3. Ngành nghề đào tạo

        • 1.2.1.4. Sơ đồ tổ chức của trường

      • 1.2.2. Thực trạng tình hình tin học hoá công tác quản lý tại trường

        • 1.2.2.1. Về trang bị hệ thống phần cứng

        • 1.2.2.2. Các phần mềm đang được sử dụng và lợi ích của chúng

    • 1.3. Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài

      • 1.3.1. Thực tế về việc quản lý điểm tại Trường cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1

      • 1.3.2. Các vấn đề còn tồn tại

      • 1.3.3. Phương hướng giải quyết và tên đề tài

    • 1.4. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

      • 1.4.1. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

        • 1.4.1.1. Mục đích

        • 1.4.1.2. Phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 1.4.3. Những kết quả dự kiến

      • 1.4.4. Những người được hưởng lợi từ đề tài

        • 1.4.4.1. Về phía nhà trường

        • 1.4.4.2. Về phía sinh viên

  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN

  • VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐIỂM SINH VIÊN

    • 2.1. Tổng quan về phần mềm và sự phát triển của phần mềm

      • 2.1.1. Khái niệm phần mềm

      • 2.1.2. Các đặc trưng của phần mềm

      • 2.1.3. Phân loại phần mềm

      • 2.1.4. Sự phát triển của phần mềm

      • 2.1.5. Các tiêu thức để đánh giá một phần mềm tốt

      • 2.1.6. Cấu hình phần mềm

      • 2.1.7. Vòng đời phát triển phần mềm

      • 2.1.8. Nền tảng thiết kế phần mềm

        • 2.1.8.1. Vai trò của thiết kế phần mềm

        • 2.1.8.2. Cấu trúc dữ liệu trong thiết kế phần mềm

        • 2.1.8.3. Tính module của chương trình

        • 2.1.8.4. Ký pháp thiết kế bằng lưu đồ

      • 2.1.9. Các phương pháp thiết kế của lập trinh cấu trúc

        • 2.1.9.1. Phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống (Top Down Design)

        • 2.1.9.2. Phương pháp thiết kế từ đáy lên (Bottom Up Design)

      • 2.1.10. Các quy trình trong sản xuất phần mềm

        • 2.1.10.1. Xây dựng hợp đồng phần mềm

        • 2.1.10.2. Xác định yêu cầu

        • 2.1.10.3. Quy trình thiết kế phần mềm

        • 2.1.10.4. Quy trình lập trình

        • 2.1.10.5. Quy trình kiểm thử

        • 2.1.10.6. Quy trình triển khai

    • 2.2. Tìm hiểu công cụ thực hiện đề tài

      • 2.2.1. Công cụ mô hình hoá hệ thống thông tin

        • 2.2.1.1. Sơ đồ chức năng BFD

        • 2.2.1.2. Sơ đồ luồng thông tin IFD

        • 2.2.1.3. Sơ đồ luồng dữ liệu DFD

        • 2.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL sever 2008

        • 2.2.3. Ngôn ngữ lập trình C# trong bộ Microsoft visual studio 2010

      • 2.2.4. Công cụ tạo báo cáo Crystal Report 2010

      • 2.2.5. Các công cụ hỗ trợ khác

  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐIỂM SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ 1

    • 3.1. Xác định yêu cầu bài toán

      • 3.1.1. Khảo sát thực trạng quản lý điểm tại trường

      • 3.1.2. Cơ sở dữ liệu của hệ thống

        • 3.1.2.1. Thông tin của sinh viên

        • 3.1.2.2. Thông tin về Điểm

      • 3.1.3. Yêu cầu của hệ thống

        • 3.1.3.1. Chức năng

      • 3.1.4. Yêu cầu hệ thống

    • 3.2. Phân tích hệ thống

      • 3.2.1. Phân tích yêu cầu nghiệp vụ

      • 3.2.2. Các đối tượng sử dụng hệ thống

      • 3.2.3. Các nghiệp vụ

      • 3.2.4. Các chức năng của hệ thống

      • 3.2.5. Đăng nhập

      • 3.2.6. Trợ giúp

      • 3.2.7. Tra cứu

      • 3.2.8. Nhập thông tin

      • 3.2.9. Xử lí thông tin

      • 3.2.10. Báo cáo

    • 3.3. Mô hình hoá bài toán quản lý điểm

      • 3.3.1. Sơ đồ chức năng BFD

      • 3.3.2. Sơ đồ luồng thông tin(IFD)

      • 3.3.2.1. Sơ đồ luồng thông tin trong việc cập nhật và lập hồ sơ SV

        • 3.3.2.2. Sơ đồ luồng thông tin trong quá trình cập nhật và lên điểm

        • 3.3.2.3. Sơ đồ luồng thông tin trong quá trình lập danh sách học bổng thi lại học lại

      • 3.3.3. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) mức ngữ cảnh

      • 3.3.4. Sơ đồ DFD mức 0

      • 3.3.5. Sơ đồ DFD mức 1

        • 3.3.5.1. Quản lý tìm kiếm

        • 3.3.5.2. Quản lý thông tin sinh viên

        • 3.3.5.3. Quản lý môn học

        • 3.3.5.4. Quản lý điểm

        • 3.3.5.5. Quản lý lớp

        • 3.3.5.6. Quản lý người dùng

        • 3.3.5.7. Quản lý khoá học

        • 3.3.5.8. Báo cáo thống kê

    • 3.4. Thiết kế phần mềm

      • 3.4.1. Sơ đồ kiến trúc phần mềm

      • 3.4.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu

        • 3.4.2.1. Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hoá dữ liệu

        • 3.4.2.2. Thiết kế chi tiết từng bảng

        • 3.4.2.3. Mối quan hệ giữa các bảng

      • 3.4.3. Thiết kế giải thuật

        • 3.4.3.1. Thuật toán đăng nhập vào chương trình:

        • 3.4.3.2. Thuật toán thêm dữ liệu

        • 3.4.3.3. Thuật toán sửa dữ liệu

        • 3.4.3.4. Thuật toán xóa dữ liệu

        • 3.4.3.5. Thuật toán tìm kiếm

        • 3.4.3.6. Thuật toán cập nhập môn học:

        • 3.4.3.7. Thuật toán cập nhật sinh viên

        • 3.4.3.8. Thuật toán đưa ra báo cáo

      • 3.4.4. Thiết kế giao diện và báo cáo

        • 3.4.4.1. Nguyên tắc thiết kế giao diện

        • 3.4.4.2. Một số giao diện và báo cáo điển hình

    • 3.5. Triển khai phần mềm

      • 3.5.1. Yêu câu tối thiểu đối với phần cứng và phần mềm

      • 3.5.2. Các bước triển khai

      • 3.5.3. Phương hướng hoàn thiện phần mềm trong tương lai

Nội dung

LỜI NÓI ĐẦU Cùng với các thành tựu khoa học của nhân loại, ngành công nghệ thông tin với hai lĩnh vực chính là tin học và viễn thông ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ở các nước phát triển, các hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin đã đựơc xây dựng và sử dụng rất hiệu quả. Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin là nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, trong các doanh nghiệp, trường học. Các ứng dụng này, đã giúp cho công việc quản lý, kinh doanh hiệu quả hơn, nó giảm bớt công sức, nhân lực, giúp việc tiếp cận và trao đổi thông tin nhanh chóng. Sự phát triển của công nghệ thông tin ngày càng mạnh và trở thành công cụ hữu ích trợ giúp cho con người trong nhiều lĩnh vực khác nhau của xã hội và đặc biệt trong lĩnh vực quản lý. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin không ngừng đòi hỏi cán bộ làm công tác tin học phải thư¬ờng xuyên nâng cao trình độ bắt kịp với những tiến bộ trên thế giới. Ở nước ta, máy tính đã được các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp quan quan tâm trang bị trong những năm gần đây, song chủ yếu dùng soạn thảo văn bản và một số ứng dụng khác nhưng còn hạn chế, chủ yếu là các đơn vị có nhân lực, am hiểu về công nghệ. Tuy nhiên với tốc độ phát triển và hội nhập kinh tế hiện nay, vấn đề sử dụng tin học để xử lý thông tin trong công tác quản lý đã trở thành nhu cầu bức thiết. Việc áp dụng các thành tựu tin học vào quản lý, nó tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức của con người. Thay vì phải tự ghi chép, tính toán, xử lý các thông tin một cách thủ công, nó có thể: - Cập nhật và khai thác thông tin nhanh chóng tại mọi thời điểm. - Lưu trữ thông tin với khối lượng lớn. - Tìm kiếm, thống kê thông tin nhanh chóng theo các tiêu chí khác nhau. - Thông tin đảm bảo chính xác, an toàn. Trong quá trình thực tập tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1 em đã tìm ra một số điểm còn hạn chế trong quá trình quản lý điểm tại trường. Được sự ủng hộ, góp ý và hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị trong công ty cổ phần phần mềm Meliasoft, em đã quyết định lựa chon đề tài: “Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý điểm sinh viên tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1”. Báo cáo này nhằm mục đích vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế quá trình phân tích, thiết kế, xây dựng phần mềm cho một công ty, tích lũy những kinh nghiệm quý báu. Nội dung báo cáo gồm ba chương: Chương 1:Tổng quan về công ty cổ phần phần mềm Meliasoft, trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1 và đề tài nghiên cứu. Chương 2: Phương pháp luận cơ bản về phân tích,thiết kế, xây dựng phần mềm quản lý điểm sinh viên. Chương 3: Phân tích, thiết kế và triển khai phần mềm quản lý điểm sinh viên tại trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo ThS Trịnh Hoài Sơn – người trực tiếp hướng dẫn đề tài, giúp em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất, cảm ơn ThS Nguyễn Văn Lực Hiệu phó trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ và xin cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phần phần mềm Meliasoft giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2013 Bùi Văn Hưng

PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN

VỀ PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG PHẦN MỀM

QUẢN LÝ ĐIỂM SINH VIÊN

2.1 Tổng quan về phần mềm và sự phát triển của phần mềm

Phần mềm máy tính (tiếng Anh: Computer Software) hay gọi tắt là Phần mềm (Software) là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị (Instruction) được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.

Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần cứng máy tính hoặc cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình hay phần mềm khác.

Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là

"phần mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi được.

Trong ngành công nghiệp phần mềm, khái niệm phần mềm được định nghĩa một cách toàn diện theo quan điểm của nhà tin học Roger Pressman, bao gồm ba thành tố chính.

- Các chương trình máy tính.

- Các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp.

- Các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy.

2.1.2 Các đặc trưng của phần mềm

Phần mềm có các đặc trưng sau:

Phần mềm hiện nay được phát triển thông qua quy trình kỹ nghệ hoá, không còn được chế tạo theo cách truyền thống Khi người dùng có nhu cầu hoặc cần hỗ trợ cho công việc, các lập trình viên sẽ phân tích yêu cầu để tạo ra phần mềm phù hợp Đặc biệt, phần mềm có khả năng được nâng cấp và mở rộng theo nhu cầu phát sinh của doanh nghiệp và xã hội.

Phần mềm không bị "hỏng" như phần cứng mà có xu hướng thoái hóa theo thời gian Mặc dù lý thuyết cho rằng tỷ lệ lỗi của phần mềm là ổn định sau khi được đưa vào sử dụng, nhưng thực tế cho thấy phần mềm thường gặp phải các lỗi mới phát sinh trong quá trình bảo trì và sử dụng, dẫn đến sự thoái hóa.

Phần mềm trở nên lạc hậu khi công nghệ mới ra đời, khiến người dùng không còn ưa chuộng các phiên bản cũ Sự xuất hiện của các hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, và phiên bản dịch mới trong tổ chức làm cho phần mềm cũ không còn khả năng hoạt động hiệu quả trên các máy tính hiện đại.

Một đặc điểm nổi bật của phần mềm so với các sản phẩm khác là khả năng nhân bản dễ dàng, do phần mềm được lưu trữ dưới dạng tệp dữ liệu trên các thiết bị nhớ của máy tính.

Phần mềm dễ dàng chuyển giao vì không bị giới hạn về kích thước và khối lượng như các sản phẩm vật lý khác Nó có thể được sao chép và truyền tải nhanh chóng qua mạng máy tính.

Phần mềm thường được phát triển theo yêu cầu cụ thể và ít khi được lắp ráp từ các thành phần có sẵn Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng về quy trình nghiệp vụ, do đó cần thực hiện phần mềm một cách riêng biệt Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang hướng tới quy trình chuẩn toàn cầu, điều này tạo cơ hội cho các nhà sản xuất phần mềm xây dựng bộ phần mềm theo các tiêu chuẩn chung và điều chỉnh khi cần thiết để phù hợp với từng nhu cầu cụ thể.

Phần mềm hệ thống là công cụ quan trọng giúp tích hợp và điều khiển các thiết bị phần cứng, tạo ra môi trường thuận lợi cho người dùng và các phần mềm khác Nó cho phép người sử dụng thao tác một cách dễ dàng mà không cần lo lắng về các chi tiết kỹ thuật phức tạp, chẳng hạn như việc trao đổi dữ liệu giữa bộ nhớ và đĩa hay cách hiển thị văn bản trên màn hình.

Phần mềm hệ thống bao gồm: hệ điều hành, các chương trình tiện ích, chương trình dịch và chương trình điều khiển thiết bị.

Hệ điều hành là tập hợp các chương trình quản lý và điều khiển hoạt động của phần cứng, tạo môi trường cho phần mềm ứng dụng hoạt động hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên của hệ thống tính toán.

Chương trình tiện ích là những chương trình bổ sung thêm chức năng cho hệ điều hành, hỗ trợ người dùng đồng bộ hoá.

Chương trình dịch có khả năng chuyển đổi các ngôn ngữ bậc cao sang ngôn ngữ máy tính để máy có thể hiểu và xử lý, đồng thời cũng có thể dịch ngược lại từ ngôn ngữ máy sang ngôn ngữ bậc cao dễ hiểu cho người dùng.

Chương trình điều khiển thiết bị giúp hệ điều hành có thể nhận diện và khai thác sử dụng các thiết bị phần cứng.

Là những phần mềm được làm ra để đáp ứng một yêu cầu nào đó của người dùng Phần mềm ứng dụng chia làm 4 loại:

Phần mềm năng suất đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả làm việc của người dùng Một số ví dụ điển hình về phần mềm này bao gồm hệ soạn thảo văn bản, chương trình bảng tính điện tử và các phần mềm đồ họa, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao năng suất.

Phần mềm kinh doanh là công cụ quản lý các hoạt động và giao dịch của doanh nghiệp, giúp xử lý thông tin theo quy trình lặp đi lặp lại hàng ngày và hàng năm Các loại phần mềm kinh doanh phổ biến bao gồm phần mềm quản trị tài chính và phần mềm quản trị sản xuất Đặc biệt, phần mềm kế toán vốn bằng tiền hỗ trợ quản lý tiền mặt trong quỹ và tiền gửi ngân hàng, từ đó kiểm soát các giao dịch thu chi hàng ngày Việc này giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn lưu động, tăng thu nhập tài chính và cải thiện vòng quay vốn.

 Phần mềm giáo dục, tham khảo: là phần mềm giúp cung cấp những kiến thức, thông tin cho người dùng về 1 lĩnh vực nào đó.

 Phần mềm giải trí: là phần mềm người dùng thư giãn, giải trí Bao gồm các trò chơi, các phần mềm xem phim, nghe nhạc…

2.1.4 Sự phát triển của phần mềm

Trong giai đoạn đầu, phần cứng vạn năng trở nên phổ biến, trong khi phần mềm chủ yếu được thiết kế theo đơn đặt hàng cho từng ứng dụng và phân phối hạn chế Máy tính thời kỳ này có kích thước lớn, giá thành cao và thời gian thực hiện phép tính kéo dài Việc xử lý chương trình theo lô chưa được áp dụng rộng rãi, dẫn đến hoạt động riêng lẻ và chưa tận dụng hết công suất của máy tính.

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐIỂM SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ 1

3.1 Xác định yêu cầu bài toán

3.1.1 Khảo sát thực trạng quản lý điểm tại trường

Quản lý điểm là một nhiệm vụ quan trọng trong các trường học, nhưng tại trường Cao Đẳng nghề giao thông vận tải đường thuỷ 1, công việc này vẫn được thực hiện một cách thủ công, dẫn đến hiệu quả không cao Hiện tại, nhà trường vẫn sử dụng hệ thống quản lý điểm trên Microsoft Excel, với các công việc hàng ngày gặp nhiều khó khăn.

 Nhập điểm cho sinh viên, sửa chữa thông tin về điểm.

 In bảng điểm, in danh sách Sinh viên đỗ, trượt, đạt học bổng…

 Lưu trữ thông tin của các bảng điểm của Sinh viên…

Công việc quản lý hiện nay vẫn còn mang tính thủ công, đòi hỏi nhiều kỹ năng từ người quản lý và cần một nguồn nhân lực đáng kể Tuy nhiên, điều này vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu của sinh viên và các cơ sở giáo dục.

Hàng ngày, người quản lý phải nhập điểm cho sinh viên và thực hiện các tính toán, in danh sách theo yêu cầu của nhà trường, như phân loại sinh viên đỗ, trượt hoặc đạt học bổng Quá trình nhập thông tin này tốn nhiều thời gian và việc theo dõi, thống kê, tổng hợp dữ liệu dễ dẫn đến nhầm lẫn, gây khó khăn trong việc đảm bảo độ tin cậy.

Hiện nay, nhiều trường Đại học và Cao đẳng đã áp dụng phần mềm quản lý điểm, mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý Do đó, Trường Cao đẳng Nghề Giao thông Vận tải Đường thủy 1 cũng cần triển khai một phần mềm quản lý điểm hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cả người quản lý và sinh viên.

Kể từ năm 2011, theo quy chế 25, cách tính điểm đã có những thay đổi đáng kể so với các năm trước, và tùy thuộc vào từng môn học, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp tính điểm khác nhau.

 Với những môn chỉ thực hành: bao gồm điểm ý thức của nhóm thực hành,

 Điểm bảo vệ BTL của từng thành viên trong nhóm.

 Với những môn chỉ có lý thuyết: bao gồm điểm thi trình lần 1, điểm thi trình lần 2, điểm thi kết thúc học phần…

 Với những môn vừa lý thuyết vừa thực hành: bao gồm điểm BTL, điểm thi kết thúc học phần…

Tuỳ từng môn học mà điểm thi kết thúc học phần chiếm bao nhiêu phần trăm Nhưng theo quy chế mới, điểm này không được dưới 50% điểm tổng kết.

Để hiểu rõ yêu cầu của bài toán, việc nắm bắt thông tin về cơ sở dữ liệu là rất quan trọng Dưới đây là những thông tin cần thiết mà phần mềm quản lý điểm cần có để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng.

3.1.2.1 Thông tin của sinh viên

MaSV (mã Sinh Viên), HotenSV (họ tên Sinh Viên), Malop (mã lớp), NS (năm sinh), Que (quê quán), Gioi (giới tính), Ghichu (ghi chú)…

MaMon (mã môn học), TenMon (tên môn học), DVHT (đơn vị học trình), Diemlan1 (điểm thi lần 1), Diemlan2 (điểm thi lần 2), DiemTongKet (điểm tổng kết),…

3.1.3 Yêu cầu của hệ thống

Xây dựng hệ thống quản lý điểm phục vụ công tác quản lý điểm tại trường Cao Đẳng nghề giao thông vận tải đường thủy 1 với các yêu cầu :

Người dùng là sinh viên, là những người có nhu cầu xem thông tin điểm Họ chỉ có quyền xem điểm.

Có 2 nhóm vai trò : quản trị viên, quản lý viên Họ phải đăng nhập vào hệ thống để thực hiện chức năng quản trị.

 Quản trị viên có các chức năng :

 Được quyền tạo thay đổi, xóa thông tin các khóa học.

 Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin người dùng.

 Quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các lớp học.

 Quyền sao lưu, phục hồi cơ sở dữ liệu.

 Quản lý viên có các chức năng :

 Được quyền tạo, thay đổi, xóa thông tin các sinh viên.

 Được quyền tạo, thay đổi, xóa điểm của các sinh viên.

 Được quyền tạo, thay đổi, xóa môn học.

 Được quyền thống kê, in ấn.

 Giao diện trực quan, tiện dụng.

 Có thể sử dụng 24/24, đáp ứng hàng trăm lượt truy cập cùng lúc

 Hệ thống chạy trên nền web, người dùng truy cập thông qua trình duyệt mọi lúc mọi nơi.

 Có khả năng bảo mật, phân quyền truy cập tốt, mỗi loại người dùng chỉ có thể sử dụng một số chức năng riêng.

 Việc tính toán điểm phải chính xác, đáng tin cậy, độ sai số cho phép là 0.001.

 Phải có tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng đầy đủ.

3.2.1.Phân tích yêu cầu nghiệp vụ

3.2.2 Các đối tượng sử dụng hệ thống

Dựa vào cơ cấu tổ chức và sử dụng, ta có các đối tượng sử dụng hệ thống sau

- Sinh viên : là khách nói chung, là những người có nhu cầu xem thông tin điểm của các sinh viên Họ chỉ có quyền xem điểm.

Quản trị viên sở hữu đầy đủ quyền hạn của hệ thống, bao gồm quyền của khách và quản lý viên Ngoài ra, nhóm này còn có trách nhiệm quản lý người dùng, quản lý khóa và quản lý lớp học.

Quản lý viên bao gồm các giáo viên và giáo vụ khoa, sở hữu đầy đủ quyền hạn của khách Nhóm này còn đảm nhiệm các chức năng quan trọng như quản lý môn học, quản lý điểm thi và quản lý sinh viên.

- Nghiệp vụ quản lý hệ thống dành cho các quản trị viên, xác lập hệ thống, quản lý tài khoản người dùng.

Nghiệp vụ quản lý sinh viên giúp nhân viên quản lý dễ dàng cập nhật thông tin của sinh viên, bao gồm việc thêm sinh viên mới, xóa thông tin không cần thiết và sửa đổi thông tin hiện có.

- Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ này.

Nghiệp vụ quản lý lớp học giúp nhân viên quản lý dễ dàng cập nhật thông tin lớp học, bao gồm việc thêm lớp học mới, xóa thông tin lớp học cũ và sửa đổi thông tin lớp học hiện tại.

- Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ này.

Nghiệp vụ quản lý môn học giúp nhân viên quản lý dễ dàng cập nhật thông tin liên quan đến môn học, bao gồm việc thêm mới, xóa bỏ hoặc chỉnh sửa thông tin môn học hiện có.

- Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ này.

Nghiệp vụ quản lý điểm giúp nhân viên quản lý dễ dàng cập nhật điểm cho sinh viên, bao gồm việc nhập điểm thi, điểm tiểu luận và điểm đồ án, cũng như sửa đổi điểm của sinh viên khi cần thiết.

- Nhân viên quản trị cũng thao tác được với nghiệp vụ này.

- Nghiệp vụ xem điểm cho phép sinh viên truy cập vào hệ thống để xem kết quả học tập của mình.

3.2.4.Các chức năng của hệ thống

Để đăng nhập vào phần mềm, người dùng cần xác nhận danh tính bằng cách sử dụng tên đăng nhập và mật khẩu cá nhân Phần này cũng đảm bảo việc phân quyền sử dụng cho từng người, giúp quản lý quyền truy cập hiệu quả.

Nếu như bạn vẫn chưa hiểu rõ cách sử dụng phần mềm này bạn có thể click vào phần “trợ giúp” để được hướng dẫn cách sử dụng

Sau khi đã đăng nhập thành công, đây là phần để bạn tra cứu những thông tin có liên quan đến điểm của sinh viên.

Mỗi phần mềm quản lý đều cần dữ liệu đầu vào Đối với phần mềm của chúng tôi, nhà quản lý cần nhập thông tin liên quan đến điểm số của sinh viên.

 Nhập thông tin của sinh viên: MaSV, HotenSV, Malop, Que…

 Nhập điểm: Mamon, Tenmon, DVHT, Diemlan1, Diemlan2,

 Nhập công thức tính điểm

Với mỗi yêu cầu khác nhau thì việc xử lí lại khác nhau.

Để tìm kiếm sinh viên, bạn có thể thực hiện tìm kiếm theo tên hoặc theo điểm số, bao gồm các tiêu chí như điểm trên trung bình, điểm dưới trung bình, sinh viên đạt học bổng hoặc những sinh viên cần thi lại.

 Ta cũng có thể sắp xếp sinh viên theo tên, nhưng cũng có thể sắp xếp sinh viên theo điêm với các tiêu chí như phần tìm kiếm

 Sửa điểm, chèn, lưu trữ, xoá sinh viên… cũng có thể thực hiện một cách rõ ràng, đơn giản sau khi đã nhập đủ thông tin của sinh viên.

Phần mềm giúp người quản lí đưa ra được những vấn đề cần báo cáo như sau:

 Báo cáo DSSV theo tên, theo điểm.

 Báo cáo DSSV thi lại, học lại…

 Báo cáo DS điểm của sinh viên trong từng kỳ, từng khoá học…

3.3 Mô hình hoá bài toán quản lý điểm3.3.1 Sơ đồ chức năng BFD

Hình 3.11 Sơ đồ chức năng BFD 3.3.2 Sơ đồ luồng thông tin(IFD)

3.3.2.1 Sơ đồ luồng thông tin trong việc cập nhật và lập hồ sơ SV

Ngày đăng: 16/08/2021, 16:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w