1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện kế toán quản trị tại bệnh viện phong da liễu trung ương quy hòa

109 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Quản Trị Tại Bệnh Viện Phong - Da Liễu Trung Ương Quy Hòa
Tác giả Nguyễn Duy Dũng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Mai Hương
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (19)
  • 6. Kết cấu của luận văn (19)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (21)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (21)
      • 1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp (21)
      • 1.1.2. Một số đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp (23)
    • 1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (25)
      • 1.2.1. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp 16 1.2.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán (25)
    • 1.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (36)
      • 1.3.1. Khái niệm (36)
      • 1.3.2. Nội dung kế toán quản trị của đơn vị sự nghiệp (38)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG (51)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa (51)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức của đơn vị (54)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CỦA ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 (56)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán (56)
      • 2.2.2. Đặc điểm kế toán (59)
      • 2.2.3. Công tác lập dự toán (63)
      • 2.2.4. Cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định (77)
    • 2.3. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA (79)
      • 2.3.1. Đối tượng khảo sát (79)
      • 2.3.2. Mô tả mẫu khảo sát (79)
      • 2.3.3. Thiết kế bảng khảo sát (80)
      • 2.3.4. Tổng hợp kết quả khảo sát (80)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA (83)
      • 2.4.1. Những kết quả đã đạt được (83)
      • 2.4.2 Những tồn tại (85)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại nói trên (86)
    • 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA (89)
    • 3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN (90)
    • 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA (90)
      • 3.3.1. Hoàn thiện tổ chức kế toán (90)
      • 3.3.2. Thực hiện phân loại chi phí phát sinh tại Bệnh viện theo cách ứng xử (91)
      • 3.3.3. Hoàn thiện dự toán ngân sách (93)
      • 3.3.4. Hoàn thiện đánh giá trách nhiệm quản lý (95)
      • 3.3.5. Hoàn thiện thông tin kế toán cho việc ra quyết định (97)
  • PHỤ LỤC (104)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Hoàn thiện công tác KTQT tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa

Để đạt được mục tiêu chung đã đề ra, nghiên cứu này cụ thể hóa thành ba vấn đề cần giải quyết.

- Mục tiêu 01: Hệ thống lý luận cơ bản về KTQT trong đơn vị sự nghiệp

- Mục tiêu 02: Mô tả thực trạng và đánh giá ưu - nhược điểm hoạt động KTQT tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa

- Mục tiêu 03: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KTQT tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa

2.3 Câu hỏi nghiên cứu Để có cơ sở hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Bệnh viện Phong -

Da liễu Trung ương Quy Hòa cần trả lời được những câu hỏi sau:

- Câu hỏi 1: Đặc điểm tổ chức công tác KTQT trong đơn vị sự nghiệp?

- Câu hỏi 2: Thực trạng về tổ chức KTQT tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa hiện nay như thế nào?

- Câu hỏi 3: Giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện công tác KTQT tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa?

Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước

Nghiên cứu về kinh tế quốc tế (KTQT) tại Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả bậc thạc sĩ, mỗi công trình mang một phạm vi và đặc thù nghiên cứu riêng biệt Các nghiên cứu thường tập trung vào các công ty, doanh nghiệp trong các lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ, thương mại và xây dựng, tuy nhiên, số lượng nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn còn hạn chế.

Bài báo nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Quốc tế Bogo” thực hiện năm 2012 tại Biên Hòa của tác giả Nguyễn

Bài viết của Tuấn Hòa tiếp cận theo hướng định tính, khái quát các nội dung quản trị kinh tế như lập dự toán, kế toán trách nhiệm, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Quốc tế Bogo Bài báo cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện những nội dung này Tuy nhiên, do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu, tác giả chưa thể đi sâu vào phân tích các vấn đề cụ thể liên quan đến chi phí, lập dự toán ngắn hạn và dài hạn, cũng như các nội dung khác của kế toán quản trị tại công ty.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Thanh Thúy Ngọc, được thực hiện năm 2010 dưới sự hướng dẫn của TS Huỳnh Đức Lộng, tập trung vào việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường Cao đẳng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết sử dụng phương pháp tiếp cận định tính để phân tích thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị, đồng thời đề xuất các nội dung và giải pháp nhằm cải thiện tổ chức công tác kế toán quản trị Tuy nhiên, luận văn còn thiếu tính cụ thể và chưa đưa ra những nội dung kế toán quản trị cần được phân tích sâu hơn.

Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)” của tác giả Lê Quốc Diễm, dưới sự hướng dẫn của TS Huỳnh Đức Lộng, được thực hiện vào năm 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính, khái quát các nội dung cơ bản về kế toán quản trị (KTQT) và vận dụng bốn nội dung KTQT phù hợp với hoạt động không vì lợi nhuận của trường học, bao gồm lập dự toán ngân sách, đánh giá trách nhiệm quản lý, tổ chức hệ thống kế toán chi phí và phân tích biến động chi phí, cùng với việc áp dụng kỹ thuật phân tích CVP để ra quyết định ngắn hạn Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào phân tích chi phí trực tiếp và gián tiếp tại trường đại học, cũng như chưa cụ thể hóa các bước lập dự toán ngắn - dài hạn.

Luận văn thạc sĩ kế toán của tác giả Bùi Thị, thực hiện năm 2016 tại Đà Nẵng, tập trung vào việc vận dụng kế toán quản trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk Nghiên cứu này nhằm cải thiện hiệu quả quản lý tài chính và hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động của bệnh viện.

Ngân Hà, dưới sự hướng dẫn của TS Đoàn Ngọc Phi Anh, đã áp dụng phương pháp mô tả kết hợp với so sánh và phân tích số liệu qua các năm Bài viết hệ thống hóa lý luận cơ bản về vận dụng kinh tế quản trị (KTQT) tại các bệnh viện công lập, nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ứng dụng KTQT trong hoạt động tài chính của bệnh viện, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Luận văn thạc sĩ kế toán của Hoàng Bích Diệp, thực hiện năm 2017 tại Hà Nội dưới sự hướng dẫn của TS Vũ Đình Liên, tập trung vào việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Tác giả đã áp dụng phương pháp định tính để hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất, đồng thời phân tích bản chất và nội dung của hoạt động này tại công ty Bài viết cũng đề cập đến việc sử dụng kiểm soát nội bộ và báo cáo kiểm toán nội bộ trong quá trình phân tích, tuy nhiên, chưa làm rõ tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung và thông tin phục vụ ra quyết định còn thiếu cụ thể.

Nguyễn Ngọc Vũ (2017) trong luận văn của mình đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực phi tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để phân tích các yếu tố này Từ cơ sở lý luận và thực trạng đã được kiểm chứng, tác giả đưa ra giải pháp giúp các doanh nghiệp áp dụng KTQT hiệu quả thông qua việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhằm tối ưu hóa hiệu quả quản lý mà không gia tăng chi phí.

Trần Ngọc Huyền (2018) đã nghiên cứu và hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, một đơn vị sự nghiệp có thu Luận văn của tác giả tại Đại học Tây Đô đã tổng hợp báo cáo tài chính hàng năm, cung cấp căn cứ quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị trong giai đoạn năm.

Từ năm 2015 đến 2017, nghiên cứu về quy trình kiểm soát nội bộ đã được thực hiện nhằm xác định mô hình kế toán quản trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và đề xuất cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động Các báo cáo nội bộ cung cấp dữ liệu chi tiết về nguồn thu và chi phí, hỗ trợ phân tích hiệu quả quản lý tài chính Thực hiện phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và chuyên viên phụ trách từng lĩnh vực kế toán là cơ sở xây dựng ma trận SWOT, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị Ngoài ra, phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP) giúp khai thác tiềm năng của đơn vị và làm cơ sở cho các quyết định chiến lược Ma trận SWOT cũng được sử dụng để xác định thách thức và đánh giá đóng góp của hệ thống kế toán quản trị, nhằm hoàn thiện quy trình kế toán tại bệnh viện.

Huỳnh Thị Thúy Hằng từ Đại học Tôn Đức Thắng (2018) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp sản xuất ngành cơ khí tại TP.HCM Tác giả đã sử dụng phương pháp phỏng vấn và xin ý kiến từ 5 chuyên gia, bao gồm giám đốc tài chính và kế toán trưởng, để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng áp dụng KTQT Qua các buổi thảo luận và phỏng vấn sâu, các chuyên gia đã đóng góp vào việc xây dựng thang đo cho các nhân tố này Tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018, thông qua việc gửi bảng khảo sát trực tiếp hoặc qua email đến những người liên quan trong lĩnh vực KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất cơ khí.

Nghiên cứu dữ liệu từ các doanh nghiệp sản xuất ngành cơ khí tại TP.HCM vào năm 2017 đã sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định tính đáng tin cậy của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị (KTQT) Cụ thể, nghiên cứu đã thực hiện các phương pháp thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach's alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội để đo lường mức độ tác động của các yếu tố này.

4.2 Nghiên cứu trên thế giới

Tài liệu "Foundation level - Management Accounting" do BPP Learning Media Ltd xuất bản và thuộc quyền sở hữu của CPA Australia (2012) trình bày các khái niệm cơ bản của kế toán quản trị, bao gồm ra quyết định và chi phí liên quan, ngân sách, hành vi chi phí và phân tích CVP, chi phí đầu tư, chi phí hấp thụ và chi phí cận biên, chi phí trên cao, quy trình và chi phí công việc, chi phí tiêu chuẩn, phân tích phương sai, chi tiêu vốn, quyết định về hàng tồn kho và định giá, cũng như đo lường và đánh giá hiệu suất Tuy nhiên, tài liệu chưa đề cập đến ứng dụng cụ thể của các nội dung kế toán quản trị theo đặc điểm mô hình hoạt động của từng đơn vị.

Bài viết “Target costing: state of the art report” (1993) của Horvath nhấn mạnh tầm quan trọng của kế hoạch chi phí toàn diện và quản trị chi phí ngay từ giai đoạn thiết kế sản phẩm để ảnh hưởng đến cấu trúc chi phí và đáp ứng nhu cầu thị trường Phương pháp chi phí mục tiêu là quá trình hợp tác giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp nhằm cắt giảm chi phí hiệu quả Tác giả tập trung vào việc nghiên cứu chi phí trong công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất.

Bài viết “Management Accounting in Singapore” của Ghosh và Chan (1997) chỉ ra rằng các công ty tại Singapore áp dụng nhiều kỹ thuật kế toán quản trị khác nhau Tuy nhiên, các phương pháp mới như quản lý chất lượng toàn diện và xác định chi phí theo cơ sở hoạt động vẫn được áp dụng hạn chế hơn so với các công ty đa quốc gia Năm 2002, Chan thực hiện nghiên cứu so sánh để đánh giá sự phát triển trong ứng dụng kế toán quản trị tại Singapore, kết quả cho thấy sự thay đổi không đáng kể trong ứng dụng kế toán quản trị từ năm 1997.

Phương pháp nghiên cứu

Để triển khai các nội dung chi tiết trong đề tài, thì tác giả sử dụng một số phương pháp và kỹ thuật như sau:

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn:

Để giới thiệu lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, cần thu thập Quyết định thành lập, Kỷ yếu và Quy chế hoạt động của đơn vị làm căn cứ trình bày.

+ Tổng hợp Báo cáo tài chính hàng năm nhằm có căn cứ đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị giai đoạn năm 2015 - 2017

Các tài liệu liên quan đến quy trình kiểm soát nội bộ sẽ là cơ sở để nghiên cứu và đánh giá các quy trình hiện tại, từ đó nhận diện mô hình kiểm toán cụ thể của đơn vị Điều này giúp đề xuất những cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình.

Các báo cáo nội bộ liên quan đến mục tiêu nghiên cứu cung cấp số liệu chi tiết về nguồn thu và chi phí tại bệnh viện, cùng với các hoạt động tài chính cụ thể Những thông tin này giúp phân tích hiệu quả của các hoạt động đối với việc quản lý tài chính của đơn vị.

- Phương pháp quan sát và trao đổi chuyên gia:

Phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và chuyên viên phụ trách các lĩnh vực như kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán dược, và kế toán tài sản cố định là bước quan trọng để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán quản trị tại bệnh viện.

Phân tích quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) là công cụ quan trọng giúp khai thác tiềm năng của đơn vị và làm cơ sở cho việc ra quyết định hiệu quả.

Kết cấu của luận văn

Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, danh mục hình, danh mục bảng, danh mục các từ viết tắt thì nội dung chính được thiết kế thành ba chương:

Chương 01: Cơ sở lý luận về công tác kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp công lập

Chương 02: Thực trạng kế toán quản trị tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa

Chương 03: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị tại Bệnh viện Phong -

Da liễu Trung ương Quy Hòa.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp

Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thành lập, có tư cách pháp nhân, nhằm cung cấp dịch vụ công cho quản lý nhà nước Khác với doanh nghiệp, các đơn vị này được tài trợ từ ngân sách nhà nước và hoạt động chủ yếu vì lợi ích xã hội, không nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có giá trị tinh thần lớn, phục vụ các mục tiêu kinh tế vĩ mô, trong khi doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc lấy thu bù chi để tồn tại trong nền kinh tế thị trường Các đơn vị sự nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của xã hội thông qua việc cung cấp dịch vụ công.

Các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm các hoạt động giáo dục và đào tạo từ mầm non đến đại học, đều được tài trợ bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, và trung tâm điều dưỡng phục hồi chức năng thực hiện nhiều hoạt động quan trọng như khám chữa bệnh, phòng ngừa bệnh tật, điều dưỡng và phục hồi chức năng Những hoạt động này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe cộng đồng mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân.

Các hoạt động của các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí và xuất bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa và nghệ thuật Những hoạt động này không chỉ tạo ra không gian giao lưu, sáng tạo mà còn góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về giá trị văn hóa Thông qua các chương trình nghệ thuật, triển lãm, và các buổi chiếu phim, người dân có cơ hội tiếp cận và thưởng thức các tác phẩm nghệ thuật đa dạng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành văn hóa tại địa phương.

- Các hoạt động của các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao;

- Các hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ và môi trường;

- Các hoạt động của các trung tâm chỉnh hình, kiểm dịch an toàn lao động;

- Các dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm của các trung tâm tư vấn và trung tâm giới thiệu việc làm;

- Các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông, công nghiệp, địa chính, khí tượng thủy văn

Các cơ quan nhà nước được phép thu phí như học phí và viện phí để bù đắp chi phí hoạt động và tăng thu nhập cho nhân viên Những đơn vị này, được gọi là đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, và nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không nhằm mục đích sinh lợi.

1.1.2 Một số đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp

1.1.2.1 Về đặc điểm tổ chức Đơn vị sự nghiệp có thu được xác định bởi các căn cứ cơ bản sau:

Các đơn vị sự nghiệp có thu được thành lập bởi các cơ quan Nhà nước, cụ thể là Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tùy thuộc vào vị trí và phạm vi hoạt động của từng đơn vị.

Trong quá trình hoạt động, Nhà nước cho phép thu phí để bù đắp chi phí hoạt động và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, đồng thời tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị Mục tiêu là cung cấp dịch vụ công cho xã hội, thực hiện các hoạt động sự nghiệp được Nhà nước ủy quyền mà không nhằm mục đích sinh lợi, nhằm phục vụ lợi ích chung.

Theo Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị sự nghiệp, có nhiều kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu này bao gồm mục tiêu, quy mô, và môi trường hoạt động của tổ chức Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả quản lý và khả năng thích ứng của đơn vị sự nghiệp.

Cơ cấu theo trực tuyến là mô hình tổ chức quản lý trong đó nhà quản trị trực tiếp ra quyết định và giám sát cấp dưới Mỗi nhân viên chỉ báo cáo và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp, tạo ra sự rõ ràng trong mối quan hệ quản lý.

Cơ cấu theo chức năng là mô hình tổ chức trong đó các chức năng quản lý được phân chia rõ ràng, mỗi bộ phận đảm nhận một nhiệm vụ riêng Đặc điểm nổi bật của cơ cấu này là yêu cầu nhân viên chức năng phải có kiến thức chuyên môn vững vàng và kỹ năng nghiệp vụ thành thạo trong lĩnh vực quản lý của họ.

Cơ cấu theo trực tuyến - chức năng là sự kết hợp giữa cơ cấu trực tuyến và chức năng, trong đó mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên được xác định theo đường thẳng Các bộ phận chức năng có nhiệm vụ cung cấp hướng dẫn, tư vấn và kiểm tra hoạt động của các bộ phận trực tuyến, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong tổ chức.

Cơ cấu theo trực tuyến - tham mưu đặc trưng bởi việc lãnh đạo ra quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về những quyết định đó Khi đối mặt với các vấn đề phức tạp, lãnh đạo cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong bộ phận tham mưu để đưa ra giải pháp hiệu quả.

1.1.2.2 Về đặc điểm hoạt động Đơn vị sự nghiệp là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận Cụ thể:

Các sản phẩm dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung ứng cần được sử dụng miễn phí cho xã hội, trong trường hợp thu phí, chỉ nhằm bù đắp một phần chi phí đầu vào Những sản phẩm này mang lại lợi ích chung và có tính bền vững.

Hoạt động sự nghiệp chủ yếu tập trung vào việc cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra các giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe và đạo đức Những giá trị này không chỉ mang tính chất vô hình mà còn có thể được chia sẻ và sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau trong cộng đồng rộng lớn.

Đại bộ phận sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp không chỉ phục vụ trong một ngành cụ thể mà còn có tác dụng lan tỏa khi tiêu dùng Xã hội hiện nay ngày càng yêu cầu các đơn vị sự nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, chú trọng vào chất lượng phục vụ và tiết kiệm nguồn lực.

1.1.2.3 Về đặc điểm về tài chính

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.2.1 Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp

Tổ chức công tác kế toán là yếu tố quyết định đến hiệu quả và chất lượng làm việc của bộ phận kế toán, đặc biệt trong các đơn vị sự nghiệp Hiểu rõ đặc điểm của bộ máy kế toán trong các đơn vị này giúp nhà quản lý xây dựng một bộ phận kế toán khoa học, tiết kiệm và chặt chẽ.

Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý trong đơn vị sự nghiệp là yếu tố quyết định đến chất lượng kế toán, đồng thời là nhân tố quan trọng trong quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền vốn Điều này giúp kế toán thực hiện tốt vai trò là công cụ quản lý tài chính hiệu quả Do đó, các đơn vị sự nghiệp cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản trong tổ chức kế toán.

Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, chính sách và quy định của pháp luật hiện hành, nội dung này phù hợp với chế độ kế toán hiện tại và góp phần thực hiện hiệu quả các quy định liên quan.

- Phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, mức độ trang bị các phương tiện thiết bị phục vụ công tác kế toán tại đơn vị

- Phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động của đơn vị

Để tổ chức công tác kế toán hiệu quả, cần phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ hiện có, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán và tiết kiệm chi phí hạch toán Vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý yêu cầu thực hiện tốt các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kế toán trong tổ chức, cần tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý Việc này bao gồm việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận và cá nhân, đồng thời xác định công cụ kế toán phù hợp cho từng vị trí trong bộ máy kế toán.

- Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành

Để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, tổ chức cần áp dụng hình thức kế toán hợp lý và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện có Đồng thời, cần xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán và các bộ phận quản lý khác, cũng như hướng dẫn mọi người thực hiện chế độ quản lý kinh tế, tài chính và kế toán Cuối cùng, việc tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

1.2.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán

1.2.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán

Tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu đều phải áp dụng chứng từ kế toán Nhà nước theo quy định của Luật Kế toán và Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về Chế độ Kế toán Hành chính, Sự nghiệp Việc sử dụng và quản lý biểu mẫu, chứng từ kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong ghi sổ kế toán.

Trong các đơn vị sự nghiệp có thu, kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính kế toán quy định trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ Tất cả chứng từ kế toán, dù do đơn vị lập hay từ bên ngoài, đều phải được tập trung tại bộ phận kế toán Bộ phận kế toán có trách nhiệm kiểm tra kỹ lưỡng từng chứng từ; chỉ khi chứng từ được xác minh là đúng, mới được sử dụng để ghi sổ kế toán Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán trong các đơn vị này bao gồm các bước cụ thể.

Lập chứng từ kế toán là bước quan trọng trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều phải được ghi nhận bằng chứng từ, với số lượng bản sao tùy thuộc vào yêu cầu quản lý Chứng từ cần phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác, không được viết tắt, tẩy xóa hay sửa chữa Khi lập chứng từ, cần sử dụng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, và các chỗ trống phải được gạch chéo.

- Kiểm tra chứng từ kế toán

• Kiểm tra tính chính xác, rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán

• Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi trên chứng từ kế toán

• Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên chứng từ kế toán

Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý luân chuyển nội bộ và quy chế kiểm tra, xét duyệt chứng từ kế toán là rất quan trọng Nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ hoặc thể lệ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, cần từ chối thực hiện các giao dịch như xuất quỹ, thanh toán, hay xuất kho Đồng thời, phải thông báo ngay cho thủ trưởng đơn vị để xử lý kịp thời theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Nếu chứng từ kế toán không được lập đúng quy trình, với nội dung và số liệu không rõ ràng, người có trách nhiệm kiểm tra và ghi sổ cần phải trả lại hoặc thông báo cho đơn vị lập chứng từ để thực hiện điều chỉnh và bổ sung thủ tục, sau đó mới sử dụng làm căn cứ ghi sổ.

Trong quá trình sử dụng, việc phân loại, sắp xếp chứng từ và ghi sổ kế toán là rất quan trọng Nếu xảy ra mất chứng từ gốc, cần phải ngay lập tức báo cáo với thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.

1.2.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Theo Luật Kế toán Việt Nam 2015, điều 24 quy định rằng đơn vị phải lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán dựa trên hệ thống do Bộ Tài chính quy định Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán.

Để đảm bảo quản lý và kiểm soát hiệu quả chi quỹ ngân sách nhà nước, vốn và quỹ công, cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan Đồng thời, việc sử dụng kinh phí cần thỏa mãn các tiêu chí quản lý của từng lĩnh vực và từng đơn vị sự nghiệp.

- Phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh để phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất hoạt động

Để đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin, cần sử dụng các phương tiện tính toán thủ công hoặc máy vi tính, nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của các đơn vị và cơ quan quản lý nhà nước.

Vì vậy để đáp ứng được những yêu cầu trên thì tổ chức tài khoản kế toán gồm có các nội dung sau:

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Khái niệm KTQT được xây dựng dựa trên quan điểm, mục tiêu của kế toán quản trị, do đó đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về KTQT:

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế, kế toán quản trị (KTQT) là quy trình định hình, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin tài chính và phi tài chính liên quan đến hoạt động doanh nghiệp Mục tiêu của KTQT là hỗ trợ các nhà quản trị trong việc hoạch định, đánh giá, kiểm soát và điều hành tổ chức, nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả và có trách nhiệm các nguồn lực kinh tế.

Theo nhóm tác giả Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner:

KTQT là quá trình trình bày và giải thích thông tin kế toán, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Theo Kim Langfield-Smith, Helen Thorne và Ronald Hilton, kế toán quản trị (KTQT) là một quy trình và kỹ thuật nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực kinh tế của tổ chức, hỗ trợ các nhà quản trị trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng và cổ đông.

Theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm

KTQT, hay kế toán quản trị, là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định kinh tế và tài chính bên trong đơn vị kế toán.

Xuất phát từ các khái niệm trên, chúng ta nhận thấy vai trò của KTQT được thể hiện khác nhau ở mỗi cấp độ quản trị trong tổ chức:

Quản trị cấp cơ sở và kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin thiết yếu cho các nhà quản trị cấp cơ sở, giúp họ kiểm soát và cải tiến hiệu quả hoạt động tại bộ phận quản lý.

Quản trị cấp trung gian, cùng với kế toán quản trị (KTQT), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị cấp trung gian Thông qua việc giám sát và đưa ra quyết định về các nguồn lực như nguyên vật liệu, vốn đầu tư, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng, KTQT giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quản trị cấp cao và kế toán quản trị cung cấp thông tin tổng hợp từ các nghiệp vụ và sự kiện liên quan đến từng người điều hành, khách hàng và bộ phận, nhằm hỗ trợ các nhà quản trị cấp cao trong việc đưa ra quyết định chiến lược cho cả ngắn hạn và dài hạn.

Kế toán quản trị (KTQT) không chỉ là kế toán chi tiết mà còn bao gồm phân tích nhằm phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp KTQT mang tính đặc thù và không thể áp dụng một cách thống nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của KTQT, cũng như phân biệt phạm vi, nội dung và phương pháp thực hiện để tổ chức bộ máy và xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ, coi đây là một phần của hệ thống thông tin quản lý Hệ thống KTQT liên tục phát triển và thích ứng với biến động của môi trường kinh doanh, nhằm tạo ra giá trị cho tổ chức thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, hoạt động và nhân lực để đạt được các mục tiêu đề ra.

1.3.2 Nội dung kế toán quản trị của đơn vị sự nghiệp

Kế toán khu vực công đóng vai trò quan trọng trong quản trị khu vực công thông qua việc lập kế hoạch và đảm bảo tính công khai minh bạch cùng với trách nhiệm giải trình Kế toán quản trị công không chỉ hỗ trợ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà còn giúp định hình các kế hoạch trung và dài hạn đi kèm với dự toán ngân sách Việc sử dụng kế toán quản trị công là công cụ thiết yếu trong việc dự báo ngân sách và tài chính, đồng thời góp phần nâng cao tính minh bạch tài chính và trách nhiệm giải trình trong quản lý ngân sách.

Dự toán là công cụ quan trọng giúp quản lý lượng hóa các mục tiêu và phân tích quá trình thực hiện kế hoạch Một bảng dự toán hiệu quả cần liên kết chặt chẽ với chức năng quản trị, cho phép nhà quản trị đánh giá tình hình thu chi dựa trên kế hoạch và thực tế đạt được trong ngân sách đã dự toán Trong các Bệnh viện công lập, dự toán đóng vai trò thiết yếu trong việc theo dõi và điều chỉnh hoạt động tài chính, giúp nhận diện những thay đổi so với dự toán đã đề ra.

• Là cơ sở để được xét duyệt và cấp kinh phí hoạt động hàng năm;

• Là cơ sở để tổ chức, xây dựng bộ máy biên chế, tính toán cụ thể chế độ đãi ngộ đối với CBVC;

• Là cơ sở để tính toán đầu tư cơ sở vật chất nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu phục vụ khám chữa bệnh;

• Cách tiến hành lập dự toán: Đối với dự toán nguồn thu sự nghiệp

Dự toán các khoản thu sự nghiệp là bước đầu tiên và là cơ sở để xây dựng các dự toán khác, đóng vai trò quan trọng đối với các bệnh viện công lập Theo nghị định 16/2015/NĐ-CP, hoạt động này không chỉ giúp quản lý tài chính hiệu quả mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho các cơ sở y tế công.

CP yêu cầu các đơn vị chủ động hơn trong chi tiêu, giảm bớt phụ thuộc vào nguồn thu ngân sách nhà nước Việc thực hiện dự toán cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật ngân sách.

Dự toán thu phí và lệ phí trong lĩnh vực y tế bao gồm nguồn thu từ bảo hiểm y tế (BHYT), viện phí trực tiếp và dịch vụ khám chữa bệnh, theo quy định tại Thông tư số 37/2015/TTLT-BYT-BTC Để lập dự toán cho năm nay, số lượng khám chữa bệnh của năm trước được sử dụng làm cơ sở tính toán.

Dự toán các khoản thu từ sự nghiệp khác bao gồm nguồn thu từ các dịch vụ như tiền đấu thầu căn tin, nhà xe, giường yêu cầu, khám chữa bệnh theo yêu cầu và các khoản thu hợp pháp khác.

Để lập dự toán thu từ khám chữa bệnh theo yêu cầu, các đơn vị cần căn cứ vào số lượng bệnh nhân đăng ký từ năm trước, chỉ tiêu cho năm tới, và mức giá đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền cũng như lãnh đạo Bệnh viện Đồng thời, dự toán chi cho sự nghiệp cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh.

GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa

Tên gọi: BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU

TRUNG ƯƠNG QUY HÒA Địa chỉ: 05A Chế Lan Viên, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Điện thoại: 02563647999; Fax: 02563.646.344

Fanpage:https://www.facebook.com/quyhoandh

Website:http://www.quyhoandh.org.vn

Giám đốc Bệnh viện: Tiến sĩ, Bác sĩ: Vũ Tuấn Anh

Bệnh viện Hansen, được thành lập vào năm 1929, đã có 89 năm hoạt động trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho bệnh nhân phong và da liễu Bệnh viện không chỉ nuôi dưỡng và điều trị mà còn tập trung vào phục hồi chức năng cho người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.

Vào năm 1976, theo Quyết định số 605/BYT-QĐ ngày 7/6/1976 của Bộ trưởng Bộ Y tế, tỉnh Nghĩa Bình (cũ) đã tiếp nhận và quản lý Bệnh viện Phong Quy Hòa, đồng thời đổi tên thành Khu Điều trị phong Quy Hòa Bệnh viện này có nhiệm vụ tổ chức quản lý, nuôi dưỡng và điều trị bệnh nhân phong thuộc khu vực Liên khu V cũ.

- Năm 1999 tại Quyết định số 2572/1999/QĐ-BYT, ngày 26/08/1999 của trưởng Bộ Y tế, đổi tên Khu Điều trị phong Quy Hòa thành Bệnh viện

Phong và Da liễu Quy Hòa, trực thuộc Bộ Y tế, có nhiệm vụ khám chữa bệnh, cấp cứu và điều trị bệnh nhân phong và da liễu Bệnh viện cũng đảm nhận việc phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh Đơn vị này chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật và tổ chức mạng lưới phòng chống bệnh phong, bệnh da liễu tại 7 tỉnh từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận, cùng 3 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk Ngoài ra, Phong và Da liễu Quy Hòa còn tham gia đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phong và da liễu, đồng thời quản lý bệnh viện.

Năm 2005, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 539/QĐ-BYT, thành lập Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa với 6 nhiệm vụ chính: khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong và da liễu; đào tạo cán bộ; nghiên cứu khoa học; chỉ đạo tuyến; hợp tác quốc tế; và quản lý bệnh viện.

Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa không ngừng phát triển nhờ sự nỗ lực và đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đạt nhiều thành tích cao trong công tác chăm sóc và điều trị bệnh nhân Hiện tại, bệnh viện đang tiếp tục xây dựng và phát triển cơ sở vật chất cùng trang thiết bị hiện đại, với mục tiêu trở thành Bệnh viện Khách sạn tương đương tiêu chuẩn 5 sao.

Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho người bệnh phong, da liễu, bệnh lây qua đường tình dục, HIV/AIDS tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cùng với các bệnh đa khoa khác Ngoài ra, bệnh viện còn tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế, cũng như chỉ đạo tuyến theo phân công của cơ quan có thẩm quyền và quy định pháp luật.

Xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển Bệnh viện theo từng giai đoạn, cùng với kế hoạch hoạt động hàng năm, sau đó trình cấp có thẩm quyền để thẩm định và phê duyệt.

Bệnh viện tổ chức cung cấp dịch vụ khám và chữa bệnh theo đúng chuyên môn được cấp phép, tuân thủ quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật Bệnh viện áp dụng các kỹ thuật và phương pháp mới, đồng thời ứng dụng các thành tựu khoa học để mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của người dân.

Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng và chuyển giao các kỹ thuật, phương pháp mới trong khám và chữa bệnh Đồng thời, tổ chức tham gia nghiên cứu các vấn đề sức khỏe của người dân cả ở địa phương và toàn quốc Dịch vụ khoa học được thực hiện theo quy định pháp luật, với ưu tiên đặc biệt cho các bệnh phong, da liễu, bệnh lây qua đường tình dục và HIV/AIDS.

Bệnh viện có trách nhiệm tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức y tế, đồng thời chỉ đạo chuyên môn cho các đơn vị y tế tuyến dưới Các hoạt động này được thực hiện theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và phù hợp với quy định của pháp luật.

Chúng tôi là cơ sở đào tạo thực hành chuyên sâu trong lĩnh vực phong, da liễu và nhiều chuyên khoa khác, hỗ trợ đào tạo cho sinh viên của các trường đại học, cao đẳng và trung học y tế.

Hợp tác với tổ chức và cá nhân quốc tế trong lĩnh vực khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học và thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế khác theo chỉ đạo của Bộ Y tế và quy định pháp luật là rất quan trọng.

Quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế của Bệnh viện là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và cá nhân để tổ chức và thực hiện các dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh một cách hiệu quả.

Tham gia và phối hợp với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế là nhiệm vụ quan trọng trong công tác phòng, chống dịch bệnh Đồng thời, cần khắc phục hậu quả của thiên tai và thảm họa một cách thường xuyên và hiệu quả.

Bệnh viện thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết, cung cấp dịch vụ, góp vốn và huy động vốn phù hợp với chuyên môn và khả năng của mình, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CỦA ĐƠN VỊ GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại Bệnh viện được tổ chức theo mô hình tập trung, với các nhân viên kế toán phân chia thành các bộ phận kế toán phần hành riêng biệt Mỗi bộ phận phụ trách một phần hành kế toán cụ thể, trong khi kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính Ngoài việc ghi chép và xử lý thông tin kinh tế tài chính, bộ máy kế toán còn thực hiện các chức năng quản lý tài chính như xây dựng dự toán thu và chi, theo dõi thực hiện dự toán, lập báo cáo kế toán phục vụ quản lý và điều hành Bệnh viện Đồng thời, bộ máy cũng thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá việc quản lý tài chính, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn và nguồn lực trong đơn vị.

Từ sơ đồ bộ máy kế toán tại Bệnh viện được thể hiện qua sơ đồ 2.2 ta sẽ thấy rõ chức năng của từng bộ phận như sau:

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa

Trưởng phòng kế toán là người đứng đầu tổ chức và quản lý công tác kế toán tại Bệnh viện, có trách nhiệm kiểm tra và giám sát các hoạt động kế toán, đảm bảo cân đối thu chi, thực hiện quyết toán và lập các báo cáo tài chính định kỳ.

Phó trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, điều hành các hoạt động kế toán liên quan đến dự án Vị trí này cũng hỗ trợ trưởng phòng trong công tác quản lý và điều hành tài chính hiệu quả.

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

Kế toán hóa chất - VTTH

Kế toán mua sắm và sửa chữa lớn TSCĐ

Kế toán thu viện phí BHYT

Kế toán thu viện phí BHYT đa khoa

Kế toán thu phí thẩm mỹ, xã hội hóa

Kế toán viện phí bệnh nhân phong Thủ quỹ

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán các khoản thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Nó bao gồm việc thanh toán lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

- Kế toán dược: Thực hiện nhập - xuất thuốc tất cả các nguồn Theo dõi thực hiện hợp đồng, thanh toán công nợ các nhà cung cấp thuốc

Kế toán hóa chất - VTTH đảm nhiệm việc nhập và xuất hóa chất từ tất cả các nguồn, đồng thời theo dõi việc thực hiện hợp đồng và thanh toán công nợ cho các nhà cung cấp hóa chất - VTTH.

Kế toán mua sắm và sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm việc theo dõi sự tăng giảm của các loại tài sản cố định thông dụng và chuyên dụng Công việc này cũng bao gồm thanh toán hợp đồng mua sắm và sửa chữa TSCĐ, cùng với việc tham gia xây dựng danh mục và thực hiện đấu thầu cho các hoạt động mua sắm và sửa chữa tài sản cố định.

Kế toán thu viện phí BHYT Da liễu thực hiện thu viện phí trực tiếp cho cả bệnh nhân ngoại trú và nội trú Công việc bao gồm thu viện phí BHYT cho các dịch vụ khám chữa bệnh da liễu và quyết toán kinh phí khám chữa bệnh BHYT hàng quý.

Kế toán thu viện phí BHYT Đa khoa đảm nhiệm việc thu viện phí trực tiếp cho cả bệnh nhân ngoại trú và nội trú Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện thu viện phí BHYT cho các trường hợp ngoại trú và nội trú, đồng thời tiến hành quyết toán kinh phí khám chữa bệnh BHYT cho bệnh nhân đa khoa theo quý.

Kế toán thu viện phí trong lĩnh vực thẩm mỹ và xã hội hóa là quá trình thu phí trực tiếp từ bệnh nhân thực hiện các dịch vụ thẩm mỹ, bao gồm cả ngoại trú và nội trú Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong tài chính mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế thẩm mỹ.

- Kế toán thuế: Thực hiện các báo cáo theo quy định của luật thuế

Kế toán nhà thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc thu tiền bán thuốc, theo dõi hợp đồng cung cấp thuốc và thanh toán công nợ với các nhà cung cấp Ngoài ra, việc nộp tiền bán thuốc vào tài khoản ngân hàng cũng là một nhiệm vụ cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính của nhà thuốc.

2.2.2.1 Về chế độ kế toán đã áp dụng

Chế độ kế toán đã áp dụng tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương

Quy Hòa là chế độ kế toán được quy định theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 30/03/2006, cùng với Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010, nhằm sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán HCSN Chế độ này thuộc sự quản lý của Bộ Tài chính, tuân thủ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP.

Vào ngày 31/5/2004, Chính phủ ban hành CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước Hiện tại, Bệnh viện đang triển khai chế độ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán cho đơn vị hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài Chính Đơn vị áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, đảm bảo các báo cáo tài chính được lập và trình bày đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

2.2.2.2 Về tổ chức hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành được phân cấp chi tiết, phù hợp với kế hoạch và yêu cầu cung cấp thông tin Chứng từ kế toán phải được lập và ký theo đúng quy định của Luật kế toán và các quyết định liên quan như QĐ 19/2006/QĐ-BTC và TT 185/2010/TT-BTC Theo Nghị định số 128/2004/NĐ-CP, các quy định chi tiết về kế toán nhà nước cũng được áp dụng Hiện tại, chứng từ tại đơn vị được sử dụng theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán viên ghi vào chứng từ phù hợp, sau đó phân loại, sắp xếp theo nội dung và thời gian, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán và lưu trữ chứng từ theo quy định.

2.2.2.3 Về tổ chức hệ thống báo cáo

Tổ chức cần thực hiện việc lập và gửi báo cáo tài chính đầy đủ, đúng mẫu quy định, đảm bảo nội dung và phương pháp lập chính xác Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kịp thời theo kế hoạch, đồng thời tuân thủ đúng chế độ Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Báo cáo kế toán tại đơn vị bao gồm báo cáo tháng, quý và năm Báo cáo tháng lập bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước để đối chiếu về tình hình thu chi và tồn tại ba tài khoản tiền gửi của Bệnh viện Báo cáo quý bao gồm bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách và tình hình sử dụng kinh phí tại kho bạc, nhằm đối chiếu dự toán được cấp, số đã rút và số còn tồn Cuối cùng, báo cáo năm gồm hai bộ báo cáo khác nhau.

Bảng 2.2: Danh mục biểu mẫu báo cáo quyết toán

T Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo

Kỳ hạn lập báo cáo

1 B01/BCQT Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động Năm x x

Báo cáo chi tiết chi từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn phí được khấu trừ, để lại

3 F01-02/BCQT Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án Năm x x

Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính

5 B03/BCQT Thuyết minh báo cáo quyết toán Năm x x

Những biểu báo cáo kèm theo bộ quyết toán

6 01-SDKP/ĐVDT Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc Năm x x

Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại kho bạc nhà nước

8 05-ĐCSDTK/KBNH Bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước Năm x x

9 Báo cáo số dư tài khoản phải thu, phải trả Năm x x

10 Báo cáo tổng hợp công nợ Năm x x

11 Báo cáo tình hình tăng, giảm

Tài sản cố định Năm x x

STT Ký hiệu biểu Tên biểu báo cáo

Kỳ hạn lập báo cáo

I Mẫu báo cáo tài chính đầy đủ

1 B01/BCTC Báo cáo tình hình tài chính Năm x x x

2 B02/BCTC Báo cáo kết quả hoạt động Năm x x x

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp)

4 B04/BCTC Thuyết minh báo cáo tài chính Năm x x x

II Mẫu báo cáo tài chính đơn giản

5 B05/BCTC Báo cáo tài chính Năm x x x

2.2.2.4 Về tổ chức kiểm tra kế toán

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA

- Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên BV

2.3.2 Mô tả mẫu khảo sát

Tác giả đã tiến hành khảo sát tại Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa với 35 phiếu khảo sát, bao gồm các nhà quản trị ở nhiều cấp độ và kế toán của bệnh viện Thông tin chi tiết về các cá nhân tham gia khảo sát được trình bày trong phụ lục 1.

- Số phiếu không hợp lệ: 0

2.3.3 Thiết kế bảng khảo sát

Bảng khảo sát được thiết kế thể hiện ở phụ lục 2

2.3.4 Tổng hợp kết quả khảo sát

2.3.4.1 Chế độ kế toán áp dụng tại Bệnh viện

Bảng 2.6: Chế độ kế toán đã được áp dụng tại Bệnh viện

Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006

Thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017

(Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả)

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy Chế độ kế toán đã được áp dụng tại

BV theo 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 30 tháng 3 năm

Năm 2006, Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được ban hành, nhưng đến thời điểm khảo sát, Bệnh viện vẫn chỉ đang trong giai đoạn tìm hiểu và vận hành thử Thông tư số 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017 Điều này cho thấy bộ máy kế toán gặp phải hạn chế trong việc cập nhật và thực hành các quy định về chế độ kế toán.

2.3.4.2 Nhận thức về vai trò kế toán quản trị tại đơn vị

Kết quả khảo sát cho thấy Ban giám đốc BV nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ (KTQT) trong việc ra quyết định điều hành Đặc biệt, định nghĩa về KTQT đã được làm rõ cho từng đối tượng tham gia khảo sát, và phần lớn cán bộ nhân viên đã áp dụng KTQT trong công việc chuyên môn của họ.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong tổng số 35 phiếu, có 24 phiếu (chiếm 68,57%) xác nhận rằng đơn vị đã xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ (KTQT), trong khi chỉ có 2 phiếu (5,7%) cho rằng đơn vị chưa có hệ thống này Đáng chú ý, 9 phiếu còn lại (35,2%) không đưa ra nhận định rõ ràng về việc xây dựng hệ thống KTQT Điều này chỉ ra rằng nhận thức và sự hiểu biết về tầm quan trọng của việc triển khai hiệu quả KTQT tại đơn vị vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện và thông suốt.

Bảng 2.7 Sự cần thiết vận dụng kế toán quản trị

1 Ban Giám đốc đánh giá cao vai trò của việc vận dụng hệ thống KTQT 3 15 17

2 Anh/chị có cho rằng để phân tích và nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị, Ban Giám đốc cần thiết phải tổ chức công tác KTQT

3.Theo anh/ chị, nên xây dựng một hệ thống

KTQT để phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả)

Bảng 2.8 Vận dụng hệ thống KTQT tại BV

Số phiếu Tỷ lệ (%) Đơn vị có xây dựng hệ thống KTQT 24 68,57% Đơn vị không xây dựng hệ thống KTQT 2 5,7%

(Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả) 2.3.4.3 Mức độ vận dụng kế toán quản trị tại Bệnh viện

Theo khảo sát, công tác kế toán tại đơn vị đã áp dụng kế toán quản trị (KTQT), nhưng mức độ áp dụng vẫn chưa đầy đủ Hiện tại, chỉ có việc lập dự toán thu, chi và phân tích biến động thực tế so với dự toán được triển khai và thực hiện tại BV.

Một số nội dung quan trọng của kế toán quản trị (KTQT) bao gồm việc phân loại chi phí theo cách ứng xử, tức là phân chia chi phí thành biến phí và định phí chưa thực hiện Phân tích điểm hòa vốn giúp xác định số lượt bệnh nhân khám chữa bệnh cần thiết để đạt được hòa vốn Mô hình CVP chưa được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng khám chữa bệnh và thu nhập của bệnh viện Ngoài ra, các trung tâm trách nhiệm của bệnh viện vẫn chưa được thiết lập rõ ràng, cho thấy mức độ vận dụng KTQT còn hạn chế.

Bảng 2.9 Mức độ vận dụng KTQT một số nội dung chi tiết

1 Đơn vị có cụ thể hóa và bổ sung những nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định để phục vụ cho thu thập thông tin quản trị nội bộ trong đơn vị

2 Đơn vị xây dựng hệ thống báo cáo KTQT để phục vụ cho việc quản lý nội bộ 6 17 12

3 Báo cáo tình hình tổng hợp thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh có phản ánh đầy đủ thu nhập và chi phí của đơn vị

4 Lập dự toán thu, dự toán chi đầy đủ 4 6 25

5 Căn cứ lập dự toán chi là số liệu thực tế của những năm trước 6 7 22

6 Cuối năm, kế toán có phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa dự toán và thực tế để đưa ra biện pháp khắc phục 5 4 26

7 Hiện nay, đơn vị có phân loại chi phí thành biến phí và định phí 22 12 1

8 Đơn vị có áp dụng mô hình CVP để phân tích mối quan hệ Chi phí, Khối lượng khám chữa bệnh và Thu nhập

9 Đơn vị có phân tích điểm hòa vốn để thấy được số lượng khám chữa bệnh tối thiểu để bù đắp được định phí 22 10 3

10 Hiện nay, đơn vị đã thiết lập các trung tâm trách nhiệm 12 12 11

(Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả)

2.3.4.4 Tổng hợp nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị

Từ kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy những tồn tại trong tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị Để xác định nguyên nhân, luận văn đã tiến hành khảo sát thêm Theo bảng 2.10, bên cạnh năng lực hạn chế của nhân viên kế toán, việc áp dụng kế toán quản trị vào bệnh viện cũng gặp nhiều khó khăn do thiếu cơ chế và hướng dẫn cụ thể cho việc vận dụng kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp có thu như bệnh viện.

Bảng 2.10 Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị

1 Hiện nay có văn bản pháp lý hướng dẫn việc thực hiện KTQT tại các đơn vị sự nghiệp có thu 25 9 1

2 Theo anh/chị, đội ngũ nhân viên hiện nay có đủ năng lực , trình độ để thực hiện hệ thống KTQT 7 9 19

3 Hàng năm, đội ngũ nhân viên kế toán có được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ 13 10 12

4 Việc xây dựng hệ thống KTQT trong đơn vị sự nghiệp có thu còn khá mới mẻ 6 10 19

(Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA

2.4.1 Những kết quả đã đạt được

Mặc dù kế toán tại đơn vị chủ yếu thực hiện công việc hạch toán kế toán tài chính (KTTC), nhưng vẫn có một số nội dung quan trọng của kế toán quản trị (KTQT) Cụ thể, hàng năm, kế toán lập dự toán dựa trên các chỉ tiêu được giao Hàng quý, kế toán lập kế hoạch tiền mặt để xác định lượng tiền cần thiết cho hoạt động của đơn vị, và hàng tháng, báo cáo tồn quỹ được lập để xác định số tiền mặt còn lại trong đơn vị.

Việc thực hiện cơ chế trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu đã mang lại hiệu quả tích cực, huy động được nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục Cơ chế này giúp phân biệt rõ chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, từ đó cải cách phương thức quản lý Các cơ quan quản lý nhà nước đã chuyển giao quyền tự chủ về quản lý biên chế, lao động và hoạt động chuyên môn cho các đơn vị sự nghiệp, góp phần làm rõ chức năng và nhiệm vụ của từng vị trí công chức, viên chức Điều này cải thiện quy trình quản lý chi phí và khuyến khích cán bộ hoàn thành nhiệm vụ Hơn nữa, việc trao quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp mở rộng hoạt động dịch vụ và nguồn thu, đồng thời chi tiêu tiết kiệm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Các đơn vị sự nghiệp công lập cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định lập dự toán hàng năm, dựa trên chỉ tiêu được giao và kết quả thực hiện dự toán năm trước Việc đánh giá trách nhiệm quản lý từ các cấp lãnh đạo đến từng cá nhân trong đơn vị là rất quan trọng, nhằm đưa ra nhận định chính xác về tình hình hoạt động Từ đó, các đơn vị có thể xác định phương hướng và nhiệm vụ cho năm tiếp theo một cách hiệu quả.

Kế toán dựa trên cơ sở tiền (cash basis) ghi nhận thu nhập và chi phí chỉ khi thực sự có tiền thu hoặc chi, khác với cơ sở dồn tích (accrual basis) áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất Các khoản thu từ ngân sách hay thu khác chỉ được phản ánh khi tiền đã được thu, trong khi chi phí chỉ được ghi nhận khi thực sự thanh toán Điều này dẫn đến việc các chi phí thuộc niên độ kế toán nhưng chưa thanh toán không được phản ánh, trong khi các chi phí đã thanh toán liên quan đến nhiều kỳ sẽ được ghi nhận ngay trong kỳ thanh toán, như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.

Dự toán chi tiêu thường thiếu căn cứ vững chắc, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và số liệu thực tế từ năm trước, dẫn đến việc các khoản chi chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế của đơn vị Ngoài ra, trong quá trình lập dự toán, chưa tính đến hệ số trượt giá của một số mặt hàng thiết yếu do Nhà nước tăng giá như xăng, dầu, điện, nước, gây ra sự không chính xác trong dự toán chi về hàng hóa và dịch vụ.

Các đơn vị phòng ban chức năng chưa phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp thông tin cho Phòng Tài chính kế toán, dẫn đến sự chênh lệch giữa dự toán và thực hiện Việc lập dự toán thu chủ yếu dựa vào số liệu của những năm trước mà không tính đến các vấn đề phát sinh, như khoản thu từ viện phí và BHYT Phòng Tài chính Kế toán không thể dự đoán số lượt khám chữa bệnh tại bệnh viện, chỉ có thể sử dụng số liệu năm trước để lập dự toán cho năm sau, mặc dù giá dịch vụ đã được quy định trong TTLT Số: 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế.

Bộ Tài chính có thể cung cấp thông tin chính xác và lập dự toán thu sát với thực tế nếu tính toán được số lượt khám bệnh.

Việc lập dự toán chi cho thanh toán cá nhân gặp khó khăn do Phòng Tổ chức chưa cung cấp chính xác số lượng người lao động ký hợp đồng ngắn hạn, dẫn đến Phòng Tài chính Kế toán không thể xây dựng dự toán lương và các khoản trích theo lương một cách chính xác.

Dự toán ngân sách định kỳ được lập cho cả năm tài chính mà không có sự điều chỉnh, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý dự toán và quản trị chi phí cho ban lãnh đạo Khi phát sinh nhu cầu cấp ngân sách bổ sung, kế toán phải lập lại dự toán mới dựa trên điều chỉnh từ bản dự toán cũ.

Chưa có phân tích rõ ràng về mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng bệnh nhân khám chữa bệnh và thu nhập, do đó không thể đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của quá trình khám chữa bệnh.

Chưa thực hiện phân tích điểm hòa vốn, bệnh viện chỉ tập trung vào việc khám chữa bệnh theo chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao Phân tích điểm hòa vốn là một khía cạnh quan trọng trong kế toán quản trị, giúp nhà quản trị nhận diện khối lượng dịch vụ cần cung cấp để đạt điểm hòa vốn Từ đó, bệnh viện có thể xác định nguồn lực dư thừa, tạo ra thu nhập bổ sung cho bác sĩ và công nhân viên.

- Chưa thiết lập các trung tâm trách nhiệm và do đó chưa đánh giá được hiệu quả quản lý của các bộ phận (phòng ban, khoa, tổ)

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại nói trên

Hiện nay, việc áp dụng các quy định pháp luật về chế độ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế Sự thiếu đồng bộ trong các văn bản pháp lý cùng với việc thiếu hướng dẫn cụ thể đã dẫn đến nhiều vấn đề pháp lý cần được hoàn thiện và xây dựng thêm.

Việc trao quyền tự chủ về tài chính cho bệnh viện (BV) là một thách thức không nhỏ trong bối cảnh thị trường luôn biến động Hiện tại, BV đã có quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, nhưng quyền tự chủ này vẫn còn nhiều hạn chế.

Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần phải đảm bảo tính tiết kiệm và chống lãng phí, tuy nhiên, tiêu chuẩn và định mức hiện hành vẫn chưa đầy đủ Nhiều đơn vị e ngại mở rộng hoạt động tài chính như huy động vốn hoặc vay tín dụng do lo ngại về trách nhiệm Hơn nữa, một số cán bộ tài chính và kế toán chưa được đào tạo chuyên môn bài bản, mặc dù đã có sự cải thiện trong đào tạo đội ngũ kế toán trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới Việc bổ nhiệm kế toán trưởng và phụ cấp kế toán cũng chưa đồng bộ, gây khó khăn cho công tác quản lý tài chính.

Kế toán quản trị (KTQT) chủ yếu được áp dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong khi đó các tổ chức hành chính sự nghiệp có thu như bệnh viện vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng Vì vậy, việc xây dựng công tác KTQT tại các đơn vị này còn khá mới mẻ và cần được phát triển.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA

3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA

Theo thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC và nghị định 16/2015/NĐ-CP, Bộ Y tế, BHXH và Bộ Tài chính đã quy định thống nhất về giá dịch vụ khám chữa bệnh, yêu cầu các bệnh viện phải quản lý như doanh nghiệp để thích ứng với cơ chế tự chủ Tuy nhiên, các bệnh viện đang đối mặt với khó khăn do chi phí gia tăng và áp lực từ chính phủ về lương Để cải thiện tình hình tài chính, lãnh đạo bệnh viện cần sử dụng nhiều công cụ và kênh thông tin, trong đó thông tin từ kế toán quản trị (KTQT) là rất quan trọng Tại Quy Nhơn, sự cạnh tranh giữa các bệnh viện công và tư với cơ sở vật chất hiện đại đòi hỏi bệnh viện phải xây dựng thương hiệu và nâng cao chất lượng y tế KTQT cung cấp thông tin về kế hoạch thực hiện, hoạt động và tình hình tài chính, giúp Ban Giám đốc đưa ra quyết định tối ưu nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Quy mô hoạt động của bệnh viện ngày càng mở rộng với nhiều chuyên khoa, dẫn đến việc quản lý và kiểm soát chi phí trở nên phức tạp Do đó, cần thiết phải có sự hỗ trợ của kế toán quản trị trong việc tổ chức kế toán chi phí để xác định chi phí phát sinh cho từng hoạt động khám chữa bệnh, kỹ thuật chuyên sâu và khoa phòng cụ thể Bên cạnh đó, việc phân tích biến động chi phí cũng rất quan trọng để tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp tối ưu, từ đó giúp kiểm soát và tiết kiệm chi phí hiệu quả.

Thông tin kế toán chủ yếu phục vụ cho các yêu cầu của cơ quan quản lý và không tập trung vào mục đích quản trị nội bộ, dẫn đến vai trò của thông tin kế toán bị hạn chế và ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý của Ban giám đốc Để cung cấp thông tin hữu ích cho Ban giám đốc, cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tài chính song song với việc triển khai công tác kế toán quản trị.

QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN

3.2 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA

Nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý trong lĩnh vực kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị, là rất cần thiết cho các nhà quản trị Điều này giúp họ nhận ra vai trò quan trọng của thông tin từ bộ phận kế toán quản trị, từ đó đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời.

- Xây dựng, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ những định mức về thu và chi

- Cần phải hoàn thiện bộ máy kế toán, bổ sung, đào tạo cán bộ kế toán về phục vụ công tác KTQT

- Cần xây dựng bổ sung hoặc nâng cấp chương trình kế toán cho phù hợp để vận dụng KTQT.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHONG - DA LIỄU TRUNG ƯƠNG QUY HÒA

Thiết kế phân hệ kế toán quản trị (KTQT) trong hoạt động của Phòng Tài chính Kế toán tại đơn vị là cần thiết, dựa trên số lượng và trình độ của nhân viên kế toán hiện có Đơn vị cần tổ chức và sắp xếp lại bộ máy kế toán theo hướng kết hợp giữa kế toán tài chính (KTTC) và KTQT để nâng cao hiệu quả hoạt động.

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Hình 3.1: Mô hình phối hợp KTTC và KTQT trong tổ chức

KTTC thực hiện ghi chép sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cho các khoản chi phí của bệnh viện, bao gồm chi phí từ ngân sách nhà nước và chi phí cho từng khoa, phòng Việc này được thực hiện theo hình thức và tài khoản kế toán quy định.

KTQT thực hiện các công việc như phân loại chi phí theo tiêu chuẩn (biến phí, định phí) cho từng hoạt động, lập dự toán thu chi và kiểm soát thực hiện so với dự toán Kể từ ngày 01/01/2018, Thông tư 107/2017/TT-BTC thay thế Quyết định 19/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Dựa trên các chứng từ kế toán, đơn vị có thể cụ thể hóa nội dung để tập hợp chi phí và doanh thu theo yêu cầu quản trị, bao gồm chi tiết theo đối tượng chịu chi phí và phân loại theo biến phí và định phí.

3.3.2.Thực hiện phân loại chi phí phát sinh tại Bệnh viện theo cách ứng xử chi phí Đặc trưng cơ bản của KTQT để hỗ trợ lập dự toán nhanh và chính xác, ra quyết định kịp thời, … thông qua kỹ thuật phân loại chi phí Trong các Bệnh viện, để phục vụ việc thiết lập hệ thống kế toán chi phí, theo tác giả nên phân loại như sau:

 Biến phí: là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến số lượng bệnh nhân

 Định phí: là những chi phí không đổi khi số lượng bệnh nhân thay đổi

Chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí và định phí Ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí này chủ yếu thể hiện đặc điểm của định phí, trong khi ở mức hoạt động tăng thêm, chi phí lại phản ánh đặc điểm của biến phí.

Bảng 3.1: Thiết lập chi phí và phân loại chi phí tại Bệnh viên Phong - Da liễu Trung ương Quy Hòa

Khoản mục chi phí Biến phí Định phí

I Chi thanh toán cá nhân

1 Lương và các khoản trích theo lương bác sĩ X

2 Lương và các khoản trích theo lương cán bộ, nhân viên, quản lý, phục vụ tại các Khoa, Tổ,

2 Phụ cấp độc hại của ngành X

II Chi nghiệp vụ chuyên môn

1 Thanh toán dịch vụ công cộng X

9 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ X

10 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn X

11 Chi công tác người có công Cách mạng (Tiền ăn của BN Phong, Tâm thần)

III Chi sửa chữa lớn TSCĐ

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Chi phí trong các trường học có thể khác nhau, nhưng cách phân loại cơ bản vẫn giữ nguyên Chi phí hỗn hợp được tách ra thành biến phí và định phí bằng phương pháp cực đại - cực tiểu, mà không yêu cầu độ tin cậy cao.

3.3.3 Hoàn thiện dự toán ngân sách

Mô hình lập dự toán hiện tại của đơn vị chủ yếu do cấp trên định ra, dẫn đến sự áp đặt không phù hợp với thực tế của bệnh viện Để lập dự toán mua thuốc, hóa chất và vật tư hiệu quả, cần quản lý thông tin từ các khoa phòng thông qua phòng Kế hoạch tổng hợp, đồng thời xây dựng định mức sử dụng cho từng loại dịch vụ khám chữa bệnh Dự toán cần được lập từ cấp có trách nhiệm liên quan đến cấp cao nhất, với các bộ phận khoa, phòng tự lập dự toán chi tiết dựa trên khả năng và nhiệm vụ hàng năm Sau khi tổng hợp, các bộ phận chức năng sẽ trình dự toán lên lãnh đạo để xem xét và phê duyệt Quá trình này yêu cầu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, nhằm thu hút trí tuệ và kinh nghiệm từ tất cả các cấp, tạo ra dự toán chính xác và khả thi.

Hiện tại, việc chi trả tiền thu nhập tăng thêm tại bệnh viện chưa phản ánh đúng năng lực của từng cá nhân, khi mà thu nhập của hộ lý lâu năm cao hơn bác sĩ, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa mới Bệnh viện xác định thu nhập dựa trên hệ số lương cơ bản cộng với khoản vượt khung, trong khi hệ số A, B, C lại được áp dụng giống nhau, ngoại trừ các trường hợp lãnh đạo.

BV, lãnh đạo khoa, phòng được hưởng thêm hệ số chức vụ, điều này ảnh hưởng lớn đến thu nhập của CBVC trong BV Một số cá nhân ỷ lại, gây trì trệ trong công việc và không khuyến khích sự nhiệt tình Thay vì tính thu nhập tăng thêm theo hệ số lương, nên áp dụng cách bình xét công lao động dựa trên ngày công và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời có tinh thần tiết kiệm và chống lãng phí.

+ Loại A tham gia đủ ngày công trong tháng hưởng tỷ lệ 100%

+ Loại B nghỉ từ 1 đến 2 ngày hưởng 80%

+ Loại C nghỉ từ 3 đến 4 ngày hưởng 50%

- Theo công suất sử dụng giường bệnh (đủ nhân lực theo quy định)

+ Đạt trên 120% công suất giường bệnh hưởng 120%

+ Đạt dưới 90% công suất giường bệnh hưởng 80%

+ Đạt từ 50 ->70% công suất giường bệnh hưởng 50%

Các quy định đánh giá chất lượng làm việc của cán bộ công chức nhằm cung cấp thông tin chính xác cho Ban Giám Đốc trong việc xác định mức thu nhập tăng thêm.

Cần cung cấp thông tin, tình trạng sử dụng máy móc, trang thiết bị trong

Bệnh viện cần lập kế hoạch duy tu sửa chữa định kỳ để xác định định mức dự phòng cho mua sắm và sửa chữa nhỏ hàng tháng, quý Việc xây dựng dự toán linh hoạt theo từng phạm vi hoạt động giúp xác định chi phí tương ứng với các mức độ khác nhau Mỗi khoa trong bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ riêng, với số lượng nhân viên và bệnh nhân điều trị nội trú khác nhau Các khoa lớn như Ngoại Kỹ thuật cao hay Khoa Nhi có số lượng nhân viên đông hơn so với các khoa nhỏ như Tai Mũi Họng hay Mắt Do đó, bệnh viện nên phân bổ chi phí dựa trên số lượng nhân viên, bệnh nhân và giường bệnh trong từng khoa Từ bảng dự toán thu chi linh hoạt theo quy mô giường bệnh, có thể thấy rằng quy mô giường bệnh lớn hơn sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn, từ đó bệnh viện cần xây dựng kế hoạch cụ thể dựa trên số lượng bệnh nhân thực tế để đạt được kết quả tài chính mong muốn.

Bảng 3.2 Bảng dự toán thu chi linh hoạt theo quy mô giường bệnh của mỗi khoa trong 1 ngày Đơn giá: 1000 đồng

Nội dung Đơn giá giường trong

- Tiền công cho nhân viên 35 5.250 4.200 2.100

- Chi phí điện nước, phí môi trường/1 giường

- Chi phí trích lại cho các khoa (20 %)

3 Kết quả hoạt động tài chính

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

3.3.4 Hoàn thiện đánh giá trách nhiệm quản lý

Bệnh viện, mặc dù là tổ chức phi lợi nhuận, vẫn cần tiến hành đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng năm Tương tự như các doanh nghiệp, bệnh viện được chia thành các phòng ban và khoa, giúp quản lý hiệu quả hơn Các bộ phận này không hoạt động độc lập mà phụ thuộc lẫn nhau, do đó, việc đánh giá kết quả từng bộ phận cần dựa trên sự cung cấp dịch vụ qua lại giữa các bộ phận, nhằm đảm bảo đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của từng bộ phận.

- Hội đồng Bệnh viện: chịu trách nhiệm về mặt hành chính

- Ban Giám đốc (gồm Giám đốc, Phó Giám đốc): chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn như: số lượng bệnh nhân, chất lượng khám chữa bệnh

 Các phòng ban, các khoa:

- Trưởng khoa, trưởng các phòng ban: chịu trách nhiệm về mặt quản lý hành chính và các khoản chi phí phát sinh tại bộ phận

Các bác sĩ tại phòng khám đảm nhận trách nhiệm chuyên môn, thực hiện thăm khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm, siêu âm Họ cũng chịu trách nhiệm về các chi phí phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh tại phòng khám.

Cuối năm, các cá nhân và bộ phận cần lập báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện nhiệm vụ, đối chiếu kế hoạch với kết quả đạt được và giá trị thu về cho BV Báo cáo này sẽ chỉ rõ những nhiệm vụ đã thực hiện, những nhiệm vụ chưa hoàn thành cùng với nguyên nhân, và được thực hiện từ cấp thấp lên cấp cao trước khi công bố công khai Đối với các khoản chi phí, báo cáo phải trình bày số liệu dự toán, số liệu thực tế và sự chênh lệch giữa hai con số, phân tích chênh lệch tích cực và tiêu cực cùng nguyên nhân gây ra sự khác biệt.

Sơ đồ 3.1: Mô hình đánh giá trách nhiệm quản lý của Bệnh viện

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

3.3.5 Hoàn thiện thông tin kế toán cho việc ra quyết định

Phân tích mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận (CVP) giúp doanh nghiệp hiểu rõ mối liên hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cấu trúc hàng bán, biến phí, định phí và lợi nhuận, từ đó đưa ra quyết định chiến lược như lựa chọn dây chuyền sản xuất và định giá sản phẩm Đối với các bệnh viện, mặc dù không vì lợi nhuận, nhưng các quyết định vẫn cần dựa trên nhiều yếu tố như phát triển cơ sở và đáp ứng nhu cầu xã hội Mô hình CVP vẫn có giá trị trong việc hỗ trợ ra quyết định bằng cách cung cấp thông tin chi phí - thu nhập, giúp xem xét các phương án khác nhau.

HỘI ĐỒNG BỆNH VIỆN (Quản lý hành chính)

BAN GIÁM ĐỐC (Quản lý chuyên môn)

PHÒNG KHÁM (Quản lý chuyên môn)

Bảng 3.3: Bảng phân tích Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận (CVP)

Chỉ tiêu Thu viện phí

Thu khám chữa bệnh theo yêu cầu

2.Kinh phí NSNN cấp cho 1 BN - - - -

5.Số dư đảm phí đơn vị (3)-(4)

6 Định phí phân bổ cho từng hệ

7.Số lượng BN tối thiểu (6)/(5)

1 Xác định Tổng số BN

2 Xác định Tổng kinh phí NSNN cấp

Kinh phí NSNN cấp cho 1 BN = Tổng kinh phí NSNN cấp / Tổng số BN

3 Số thu được 1 BN = Kinh phí NSNN cấp cho 1 BN+ viện phí 1 BN

4 Xác định Biến phí cho 1 BN

5 Số dư đảm phí đơn vị = Số thu được 1 BN - Biến phí 1 BN

6 Định phí phân bổ theo từng hệ: BV ước tính định phí của từng hệ

7 Xác định Số lượng BN tối thiều theo từng hệ (Số lượng BN cần khám chữa bệnh để bù đắp đủ định phí, đạt điểm hòa vốn)

Số lượng BN tối thiểu = Định phí phân bổ cho từng hệ / Số dư đảm phí đơn vị

Ngày đăng: 16/08/2021, 15:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2014) “Kế toán quản trị” (giáo trình), Nhà xuất bản kinh tế Thành phố HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế Thành phố HCM
[2] Phạm Văn Đăng, Nguyễn Văn Tạo, Toán Thị Ngoan (2007), Để trở thành kế toán trưởng đơn vị hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để trở thành kế toán trưởng đơn vị hành chính sự nghiệp
Tác giả: Phạm Văn Đăng, Nguyễn Văn Tạo, Toán Thị Ngoan
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
Năm: 2007
[3] Lê Quốc Diễm (2013) “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)” (Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII)
Tác giả: Lê Quốc Diễm
Nhà XB: Trường Đại học kinh tế TP.HCM
Năm: 2013
[4] Hoàng Bích Diệp (2017) “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long” (Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Lao động - Xã hội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
[5] Nguyễn Thị Đông (2007), Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán
Tác giả: Nguyễn Thị Đông
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2007
[7] Bùi Thị Ngân Hà “Vận dụng kế toán quản trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk” (Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Đà Nẵng) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng kế toán quản trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk
[8] Chu Thị Thanh Huyền (2013) “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An” (Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Tác giả: Chu Thị Thanh Huyền
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
[9] Nguyễn Tuấn Hòa (2012) “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Quốc tế Bogo” (Bài báo khoa học; Chuyên ngành kế toán, khoa Kế toán - Kiểm toán) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty TNHH Quốc tế Bogo
[10] Trần Phương Linh (2016) “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị - Quốc gia - Sự thật” (Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Lao động - Xã hội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Nhà xuất bản Chính trị - Quốc gia - Sự thật
Tác giả: Trần Phương Linh
Nhà XB: Trường Đại học Lao động - Xã hội
Năm: 2016
[11] Võ Văn Nhị (2003), Nguyên lý Kế toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội [12] Trần Thanh Thúy Ngọc (2010) “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại trườngCao đẳng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn thạc sỹ kinh tế) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý Kế toán
Tác giả: Võ Văn Nhị
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2003
[13] Dương Thị Cẩm Vân (2007) “Vận dụng kế toán quản trị vào các trường chuyên nghiệp” (Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng kế toán quản trị vào các trường chuyên nghiệp
[18] Xuất bản bởi BPP Learning Media Ltd, bản quyền thuộc sở hữu của CPA Australia, “Foundation level - Management Accounting” (2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foundation level - Management Accounting
Nhà XB: BPP Learning Media Ltd
Năm: 2012
[19] Ghosh, B.C & Chan, Y.K. (1997), “Management Accounting in Singapore” (Managerial Auditing Journal) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management Accounting in Singapore
Tác giả: Ghosh, B.C, Chan, Y.K
Nhà XB: Managerial Auditing Journal
Năm: 1997
[6] Giáo trình Quản trị tài chính đơn vị hành chính, sự nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khác
[14] Quốc hội, Luật kế toán số 88/2015/QH13 của Quốc hội, hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 Khác
[15] Chính phủ, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khác
[16] Chính phủ, Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập Khác
[17] Chính phủ, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, xác định rõ lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị này.* Tiếng Anh Khác
[20] Horvath, P. 1993, Target costing: state of the art report, Arlington, Taxas: Computer Aided Manufacturing-International (CAM-I) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w