1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

120 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Nguồn Nhân Lực Y Tế Tại Các Bệnh Viện Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Cao Ngọc Bảo Vũ
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Vân
Trường học Học viện hành chính quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do ch ọn đề tài (12)
  • 2. Tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề tài lu ận văn (14)
  • 3. M ục đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u (18)
    • 3.1. M ục đích nghiên cứ u (18)
    • 3.2. Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u (18)
  • 4. Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (19)
    • 4.1. Đối tƣợ ng nghiên c ứ u (0)
    • 4.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (19)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứ u (19)
    • 5.1. Phương pháp luậ n (19)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứ u (19)
  • 6. Ý nghĩa lý luậ n và th ự c ti ễn đề tài (20)
  • 7. K ế t c ấ u c ủ a lu ận văn (20)
  • Chương 1 (21)
    • 1.1. Ngu ồ n nhân l ự c y t ế và phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh (21)
      • 1.1.1. Ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh vi ệ n công (21)
        • 1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (21)
        • 1.1.1.2. Khái ni ệ m ngu ồ n nhân l ự c y t ế (22)
        • 1.1.1.3. Khái ni ệ m b ệ nh vi ệ n công (23)
        • 1.1.1.4. Khái ni ệ m ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh vi ệ n công (26)
        • 1.1.1.5. Đặc điể m ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh vi ệ n công (26)
      • 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế (28)
        • 1.1.2.1. Khái ni ệ m phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế (28)
        • 1.1.2.2. Các n ộ i dung phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế (30)
        • 1.1.2.3. Vai trò và s ự c ầ n thi ế t phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh (33)
    • 1.2. Qu ản lý nhà nướ c v ề phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh vi ệ n công (35)
      • 1.2.1. Khái ni ệ m qu ản lý nhà nướ c v ề ngu ồ n nhân l ự c y t ế (35)
      • 1.2.2. Vai trò c ủ a qu ản lý nhà nước đố i v ớ i phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c (36)
      • 1.2.3. N ộ i dung qu ả n lý nhà nướ c v ề phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh vi ệ n công (37)
        • 1.2.3.1. Xây d ự ng và th ự c hi ệ n quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch ngu ồ n nhân l ự c y t ế . 27 1.2.3.2. Xây d ự ng và th ự c hi ện văn bả n quy ph ạ m pháp lu ậ t cho phát tri ể n (38)
        • 1.2.3.4. Ban hành và t ổ ch ứ c th ự c hi ệ n ch ế độ đào tạ o, b ồi dƣỡ ng nhân l ự c (41)
        • 1.2.3.5. Ho ạch đị nh và ch ỉ đạ o th ự c hi ệ n các ch ế độ chính sách đãi ngộ , (44)
        • 1.2.3.6. Công tác đánh giá nguồn nhân lực (45)
      • 1.2.4. T ổ ch ứ c b ộ máy qu ản lý nhà nướ c v ề phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế (46)
    • 1.3. Kinh nghi ệ m v ề phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế c ủ a m ộ t s ố địa phương và bài h ọ c kinh nghi ệ m cho t ỉnh Đắ k L ắ k (50)
      • 1.3.1. Kinh nghi ệ m c ủ a m ộ t s ố địa phương (50)
        • 1.3.1.1. Kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Hà Giang (50)
        • 1.3.1.2. Kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Qu ả ng Ninh (52)
        • 1.3.1.3. Kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Thanh Hóa (53)
        • 1.3.1.4. Kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Tây Ninh (55)
      • 1.3.3. Nh ữ ng bài h ọ c rút ra cho t ỉnh Đắ k L ắ k (55)
  • Chương 2 (58)
    • 2.1. Đặc điể m kinh t ế - xã h ộ i và ngành y t ế t ỉnh Đăk Lăk (58)
      • 2.1.1. Đặc điể m kinh t ế xã h ộ i (58)
        • 2.1.1.1. Đặc điể m xã h ội, dân cƣ (58)
        • 2.1.1.2. Đặc điể m kinh t ế (59)
        • 2.1.1.3. Ảnh hưở ng c ủa điề u ki ệ n kinh t ế , xã h ội đế n ngành y t ế và phát (60)
      • 2.1.2. T ổ ng quan s ự phát tri ể n các b ệ nh vi ệ n công và ngu ồ n nhân l ự c y t ế (61)
    • 2.2. Th ự c tr ạ ng qu ản lý nhà nướ c ngu ồ n nhân l ự c y t ế ở các b ệ nh vi ệ n công trên đị a bàn t ỉnh Đăk Lăk (65)
      • 2.2.1. Xây d ự ng quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c ngành y t ế 54 2.2.2. Xây d ựng văn bả n quy ph ạ m pháp lu ậ t phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế 56 2.2.3. Tuy ể n d ụ ng nhân l ự c c ủ a ngành y t ế (65)
      • 2.2.4. Công tác đào tạ o, b ồi dƣỡ ng chuyên môn cho cán b ộ y t ế (73)
      • 2.2.5. Th ự c hi ện chính sách đãi ngộ, khen thưở ng, k ỷ lu ật để phát tri ể n (77)
      • 2.2.6. Công tác đáng giá công chứ c, viên ch ứ c (79)
    • 2.3. Nh ậ n xét nh ữ ng k ế t qu ả đạt đượ c trong qu ản lý nhà nướ c v ề phát tri ể n (82)
      • 2.3.1. Nh ững ƣu điể m, h ạ n ch ế (0)
        • 2.3.1.1. Nh ững ưu điể m (82)
        • 2.3.1.2. Nh ữ ng t ồ n t ạ i, h ạ n ch ế (84)
      • 2.3.2. Nguyên nhân c ủ a nh ữ ng t ồ n t ạ i h ạ n ch ế (87)
        • 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan (87)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân ch ủ quan (88)
  • Chương 3 (0)
    • 3.1.1. Quan điể m phát tri ể n nhân l ự c (91)
    • 3.1.2. M ụ c tiêu phát tri ể n nhân l ực đến năm 2020 (94)
      • 3.1.2.1. M ụ c tiêu t ổ ng quát (94)
      • 3.1.2.2. M ụ c tiêu c ụ th ể (94)
    • 3.2. Định hướng, quan điể m phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh vi ệ n công trên đị a bàn t ỉnh Đắ k L ắk đến năm 2020 (95)
      • 3.2.1. Định hướ ng phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế ở b ệ nh vi ện công trên đị a bàn t ỉnh Đắ k L ắk đến năm 2020 (95)
      • 3.2.2. Quan điể m phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c t ạ i các b ệ nh vi ện công trên đị a bàn t ỉnh Đắ k L ắ k (98)
    • 3.3. Các gi ải pháp tăng cườ ng qu ản lý nhà nướ c v ề phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c (99)
      • 3.3.1. Xây d ự ng và tri ể n khai th ự c hi ệ n quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch phát tri ể n (99)
      • 3.3.2. Gi ả i pháp hoàn thi ệ n th ể ch ế để phát tri ể n s ố lƣợ ng nhân l ự c ngành y (101)
      • 3.3.3. Gi ả i pháp pháp v ề đào tạ o, b ồi dƣỡ ng nâng cao ch ất lƣợ ng ngu ồ n nhân l ự c ngành y t ế t ỉnh Đắ k L ắ k (103)
      • 3.3.4. Gi ải pháp đầu tƣ các nguồ n l ực để phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c ngành y (105)
      • 3.3.5. Gi ả i pháp t ổ ch ứ c th ự c hi ệ n ch ế độ chính sách và các ch ế độ đãi ngộ , (106)
      • 3.3.6. Tăng cườ ng công tác thanh tra, ki ể m tra và x ử lý vi ph ạ m vi ệ c th ự c (108)
    • 3.4. Ki ế n ngh ị đố i v ớ i công tác phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế (109)
      • 3.4.1. Đố i v ớ i B ộ y t ế (109)
      • 3.4.2. Đố i v ớ i chính quy ền địa phương tỉnh Đắ k L ắ k (110)
      • 3.4.3. Đố i v ớ i S ở y t ế t ỉnh Đắ k L ắ k (110)

Nội dung

Lý do ch ọn đề tài

Nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng và thiết yếu nhất trong các nguồn lực của một quốc gia Con người là nhân tố hàng đầu góp phần vào sự thành công và phát triển bền vững của đất nước.

Từ đại hội Đảng lần thứ VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của con người trong phát triển kinh tế-xã hội, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực Trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020, Đảng khẳng định rằng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt để thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng Nguồn lực con người được xem là tài sản quý giá nhất, đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nguồn lực tài chính và vật chất còn hạn chế, quyết định thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hệ thống y tế công lập đóng vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, do đó cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Trong những năm qua, hệ thống này đã không ngừng cải thiện, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế đã có những bước tiến đáng kể Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của kinh tế-xã hội đã đặt ra thách thức lớn cho ngành y tế, như sự xuất hiện của các bệnh dịch toàn cầu, đòi hỏi mô hình can thiệp mới và khả năng phản ứng nhanh Để đối phó với những thách thức này, ngành y tế cần đầu tư vào cơ sở vật chất và phát triển nguồn nhân lực giỏi, năng động Thực tế cho thấy, nhân lực y tế có trình độ cao thường tập trung ở những nơi có điều kiện kinh tế-xã hội tốt, trong khi các vùng khó khăn lại thiếu hụt nhân lực, đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên môn như y tế dự phòng và tâm thần Do đó, ngành y tế cần có chiến lược tổng thể về con người, quy hoạch đào tạo và phát triển nhân lực, cùng với chính sách phù hợp để duy trì nguồn nhân lực ổn định ở mọi tuyến, mọi nơi và mọi lĩnh vực chuyên môn.

Chất lượng đào tạo nhân lực y tế hiện nay chưa đáp ứng kịp sự phát triển của ngành y tế, dẫn đến nhiều hạn chế trong chuyên môn và tại các cơ sở khám chữa bệnh Mặc dù chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế đã có những cải thiện tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế cần được khắc phục.

Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 48 cơ sở y tế thuộc quyền quản lý của Sở

Hệ thống y tế bao gồm 20 bệnh viện, trong đó có 6 bệnh viện tuyến tỉnh và 14 bệnh viện đa khoa tuyến huyện Ngoài ra, còn có 11 trung tâm y tế tuyến tỉnh, 2 chi cục (Chi cục Dân số - KHHGĐ và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm), cùng với 15 trung tâm y tế tuyến huyện và 15 trung tâm dân số.

- KHHGĐ tuyến huyện trực thuộc Chi Cục DS- KHHGĐ, 184 trạm y tế xã/phường/thị trấn trực thuộc Trung tâm Y tế huyện [32]

Nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Đắk Lắk hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Số lượng y bác sĩ còn thiếu, và cơ cấu phân bổ nguồn lực y tế chưa hợp lý, chủ yếu tập trung ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh có điều kiện thuận lợi Trong khi đó, các thị xã và huyện khó khăn lại thiếu hụt nguồn nhân lực y tế trầm trọng Trình độ chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ, đặc biệt là những người có tay nghề cao, còn nhiều hạn chế.

Cơ sở vật chất kỹ thuật tại các bệnh viện hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, với phòng khám, phòng điều trị, máy móc và thiết bị y tế thiếu thốn và hư hỏng, không đáp ứng được nhu cầu điều trị Nguồn tài chính phụ thuộc vào ngân sách nhà nước hàng năm, chưa đạt được tự chủ đầy đủ Cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác thu chi Chế độ đãi ngộ nhân viên y tế chưa đảm bảo, với mức lương thấp và chính sách thay đổi thường xuyên, khiến cho viện phí thấp hơn so với bệnh viện tư, ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên Ngoài ra, chưa có cơ chế ràng buộc bác sĩ với đơn vị công tác, dẫn đến tình trạng bác sĩ xin nghỉ việc dễ dàng, trong khi cơ chế tuyển dụng còn tự do, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế khác lôi kéo nhân tài Hiện tại, chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý các bác sĩ được đào tạo bằng ngân sách nhà nước nhưng lại xin thôi việc ra bệnh viện tư.

Trong bối cảnh hiện nay, việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực y tế, đặc biệt tại các cơ sở y tế công lập ở tỉnh Đắk Lắk, đang thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà quản lý Điều này đòi hỏi các nhà nghiên cứu và học giả, đặc biệt là các quản lý ngành y tế tỉnh Đắk Lắk, phải tìm ra những giải pháp thỏa đáng.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định nghiên cứu vấn đề "Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề tài lu ận văn

Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực y tế vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực khoa học chuyên môn Tuy nhiên, vẫn có một số nghiên cứu điển hình đáng chú ý về quản lý nguồn nhân lực y tế.

- Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy (Đồng chủ biên)

(2015) Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh nghiệm một sốnước Sách chuyên khảo, NXB : Chính trị Quốc gia

Cuốn sách khám phá lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công, bao gồm khái niệm, đặc trưng, phân loại, tầm quan trọng và mục tiêu của nguồn nhân lực Ngoài ra, tác phẩm cũng phân tích thực tiễn quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở nhiều quốc gia trên thế giới.

- Năm 2012, Trường Đại học Y tế công cộng đã tiến hành nghiên cứu đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực y tế

Nghiên cứu của GS.TS Lê Vũ Anh về công tác giáo dục nhân lực y tế tại Việt Nam cho thấy tình trạng thiếu hụt cả về số lượng lẫn chất lượng nhân lực y tế, với chỉ khoảng 25% có trình độ đại học trở lên Nghiên cứu tập trung vào ba nhóm đối tượng chính: bác sĩ đa khoa, điều dưỡng và cử nhân y tế công cộng, được thực hiện tại 11 trường đại học và 6 trường cao đẳng Kết quả cho thấy sự phân bố nhân lực y tế không đồng đều, đặc biệt ở các tuyến khám chữa bệnh ban đầu, vùng khó khăn, nông thôn và các lĩnh vực y tế dự phòng, chuyên khoa lao và tâm thần.

Vào tháng 12/2009, Bộ Y tế phối hợp với nhóm đối tác Y tế (HPG) đã tiến hành nghiên cứu và công bố "Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2009" Báo cáo này được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Bộ Y tế và các đối tác phát triển, nhằm phân tích hệ thống y tế Việt Nam Trọng tâm của báo cáo là đánh giá những vấn đề và thách thức trong ngành y tế.

Năm 2009, vấn đề nhân lực y tế đã được chú trọng, với những cải thiện tích cực trong chất lượng nhân lực, bao gồm số lượng cán bộ y tế được đào tạo nâng cao trình độ sau đại học và sự mở rộng hệ thống đào tạo Nhiều chính sách đã được ban hành nhằm nâng cao chất lượng nhân lực y tế, như chính sách cử tuyển đào tạo cho vùng núi và vùng khó khăn, chính sách đào tạo liên tục và luân chuyển cán bộ để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh Tuy nhiên, cần tập trung vào việc mở rộng có chọn lọc các loại nhân lực y tế cụ thể và đào tạo các chuyên ngành phù hợp với nhu cầu công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ

(2010) do tác giả Nguyễn Thị Kim Tiến và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu

Việc thực hiện tự chủ tài chính tại bệnh viện cần có các văn bản pháp lý đồng bộ và phù hợp để đảm bảo hiệu quả trong cung ứng và chỉ trả dịch vụ y tế Cần tăng cường vai trò quản lý nhà nước thông qua việc ban hành các chỉ tiêu và điều kiện thực hiện tự chủ, đồng thời nâng cao công tác kiểm tra và giám sát nhằm ngăn chặn lạm dụng xét nghiệm và tăng giá dịch vụ Hệ thống giám sát chất lượng và chi phí dịch vụ bệnh viện cũng cần được xây dựng Để đáp ứng yêu cầu thực tế, năng lực quản lý bệnh viện cần được cải thiện Cuối cùng, việc nghiên cứu tác động của tự chủ đối với bệnh viện và người sử dụng dịch vụ cần được tiếp tục thực hiện để đảm bảo hiệu quả và công bằng.

Vào năm 2005, Viện Chiến lược và Chính sách kinh tế đã thực hiện nghiên cứu cấp Bộ mang tên “Nghiên cứu quản lý nhân lực, y tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”, nhằm đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Mặc dù đề tài đã đưa ra những giải pháp toàn diện, nhưng đến nay chúng đã trở nên không còn phù hợp Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nhóm các nhà quản lý từ cấp Trung ương đến địa phương, dẫn đến các giải pháp được đưa ra chủ yếu liên quan đến quản lý nguồn nhân lực y tế, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong bối cảnh CNH-HĐH.

- Năm 2009, Vũ Thị Minh Hạnh và cộng sự đã nghiên cứu đề tài cấp Bộ

Đánh giá nguồn lực và các yếu tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân là một chủ đề rộng lớn, bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ các yếu tố nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực y tế Tuy nhiên, việc phân tích nguồn nhân lực trong ngành y tế chỉ là một khía cạnh nhỏ, dẫn đến những đánh giá chưa thật sự toàn diện và sâu sắc.

Một số luận văn cao học đã nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực y tế tại các địa phương cụ thể, chẳng hạn như nghiên cứu của Bùi Huy Quyết.

Năm 2007, luận văn thạc sỹ kinh tế của trường Đại học Đà Nẵng với chủ đề “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực y tế khu vực công tại Hà Nội” đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế công.

Vũ Trọng Tuấn (2012) đã thực hiện luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại trường Đại học Đà Nẵng, tập trung vào việc quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Đắk Lắk Nghiên cứu này đề cập đến các chính sách và chiến lược cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, góp phần cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Mặc dù các đề tài luận văn nghiên cứu về nhân lực y tế, nhưng chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện nguồn nhân lực y tế từ góc độ khoa học kinh tế phát triển Tuy nhiên, chưa có sự chú ý đầy đủ đến thực trạng quản lý nhà nước trong việc phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk Điều này dẫn đến việc chưa chỉ ra được những tồn tại và hạn chế cần khắc phục trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế từ góc độ quản lý công.

Ngoài ra còn một số bài viết tập trung nghiên cứu một sốđối tƣợng cụ thể trong nguồn nhân lực ngành y tếnhƣ,

- Phí Văn Thâm -Trương Việt Dũng (2010), Phát triển nhân lực Y tế ở tuyến tỉnh, NXB Y học [40]

- Nguyễn Tuấn Hƣng (2011), khảo sát thực trạng nguồn nhân lực công lập ngành Y tế công lập toàn quốc năm 2009-2010, tạp chí Y học thực hành số 8

Nghiên cứu này tập trung vào quản lý nguồn nhân lực trong ngành y tế tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk, một lĩnh vực chưa được khai thác sâu Đề tài sẽ xem xét ảnh hưởng của các chính sách nhà nước và công tác đào tạo đối với nguồn nhân lực y tế Mục tiêu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập thuộc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk trong bối cảnh hiện nay.

M ục đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u

M ục đích nghiên cứ u

Dựa trên nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước trong phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện công, cùng với thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước để phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện công trong khu vực này.

Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u

Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:

- Hệ thống hóa và tiếp tục phát triển cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển nhân lực y tế

Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk nhằm chỉ ra những tồn tại và hạn chế cần khắc phục trong việc phát triển nguồn nhân lực y tế tại địa phương.

- Xây dựng các giải pháp hoàn thiện QLNN nhằm phát triển nguồn lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Đối tƣợ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Đắk Lắk bao gồm đội ngũ bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, kỹ sư và công nhân hỗ trợ khám chữa bệnh Đối tượng này gồm cả những người làm việc trong các bệnh viện công lập do Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk quản lý, bao gồm cả cán bộ biên chế và hợp đồng lao động, với mức lương được chi trả từ ngân sách nhà nước và một phần từ thu sự nghiệp.

- Phạm vi về không gian: Đƣợc tiến hành ở các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên nguồn tài liệu thu thập trong khoảng thời gian từ2010 đến 2016.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp luậ n

Luận văn này được xây dựng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công.

Phương pháp nghiên cứ u

Luận văn áp dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn đề nghiên cứu, chú trọng vào một số phương pháp cơ bản.

Phương pháp khảo cứu tài liệu được áp dụng nhằm nghiên cứu các tài liệu liên quan, từ đó xây dựng luận cứ khoa học cho việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk.

Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng để xem xét các số liệu thu thập về thực trạng quản lý nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập ở tỉnh Đắk Lắk Qua đó, bài viết chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chúng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp trong chương 3.

- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Ý nghĩa lý luậ n và th ự c ti ễn đề tài

Đề tài nghiên cứu này nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về nguồn nhân lực y tế, đóng góp vào việc xây dựng và phát triển đất nước, đồng thời làm phong phú lý luận quản lý nhà nước về nguồn nhân lực y tế ở Việt Nam, đặc biệt tại tỉnh Đắk Lắk Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh Đắk Lắk, cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xác định biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực y tế.

K ế t c ấ u c ủ a lu ận văn

Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công lập

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Ngu ồ n nhân l ự c y t ế và phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh

1.1.1 Nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công

1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực

Khái niệm nguồn nhân lực hiện nay được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau Liên Hợp Quốc định nghĩa nguồn nhân lực là những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động Giáo sư Phạm Minh Hạc nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực bao gồm số dân và chất lượng con người, thể hiện qua sức khỏe, trí tuệ, năng lực và phẩm chất đạo đức của người lao động, sẵn sàng tham gia phát triển kinh tế - xã hội Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất, đóng vai trò quyết định, đặc biệt khi nguồn lực tài chính và vật chất còn hạn chế, với người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, được đào tạo và phát triển bởi nền giáo dục tiên tiến và khoa học hiện đại.

Nguồn nhân lực, hay nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng và năng động nhất trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội Nó có thể xác định đặc trưng cho một quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương, khác với các nguồn lực khác như tài chính, đất đai và công nghệ Nguồn nhân lực không chỉ tham gia vào hoạt động sáng tạo mà còn tác động đến thế giới tự nhiên, biến đổi nó và hình thành các quan hệ lao động cũng như quan hệ xã hội trong quá trình lao động Cụ thể, nguồn nhân lực của một quốc gia được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Nguồn nhân lực, trong ý nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt ngành nghề hay khu vực làm việc Đây được coi là nguồn nhân lực xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sức lao động cho xã hội.

Nguồn nhân lực, với vai trò là lực lượng lao động chính của xã hội, được hiểu là nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc theo quy định của luật lao động Hiện nay, khái niệm "nguồn lao động" bao gồm toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động Do đó, nguồn nhân lực và nguồn lao động có thể coi là tương đương trong ngữ cảnh này.

Nguồn nhân lực là tập hợp tất cả những cá nhân tham gia vào quá trình lao động, bao gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên và có khả năng làm việc.

Mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhƣng nguồn nhân lực của một quốc gia có các đặc điểm quan trọng sau đây:

+ Nguồn nhân lực là nguồn nhân lực con người

+ Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, gắn với cung lao động

+ Nguồn nhân lực phản ánh khảnăng lao động của xã hội

Nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp các nguồn lực hiện có và tiềm năng, sẵn sàng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hoặc địa phương cụ thể.

1.1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực y tế

Theo định nghĩa của WHO năm 2006, nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia vào các hoạt động nâng cao sức khỏe Nhân lực y tế không chỉ bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế mà còn cả những người làm công tác quản lý và nhân viên hỗ trợ không trực tiếp cung cấp dịch vụ Tại Việt Nam, các nhóm đối tượng được xác định là "Nhân lực y tế" theo Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12.

+ Công chức, viên chức thuộc biên chế và hợp đồng đang làm việc trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y)

+ Các cán bộ, nhân viên y tếđang làm trong hệ thống y tếtƣ nhân.

+ Công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ sởđào tạo và nghiên cứu khoa học y/dƣợc ở cả khu vực công và khu vực tƣ.

Nguồn nhân lực y tế bao gồm tất cả công chức và viên chức hoạt động trong lĩnh vực y tế, như khám, chữa bệnh, đào tạo và quản lý Nhân lực ngành y tế bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, kỹ sư và công nhân hỗ trợ cho công tác khám chữa bệnh.

1.1.1.3 Khái niệm bệnh viện công

Hiện nay, Việt Nam có hai khu vực chính trong lĩnh vực y tế là y tế công lập và y tế tư nhân, cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho người dân.

Khu vực y tế công lập bao gồm các cơ sở y tế do nhà nước thành lập và đầu tư bằng ngân sách nhà nước, hoạt động dưới sự quản lý của chính phủ.

Khu vực y tế tư nhân bao gồm các cơ sở y tế được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp đóng góp, đăng ký kinh doanh và quản lý Hệ thống này ra đời nhằm đa dạng hóa các dịch vụ y tế và thực hiện chủ trương xã hội hóa ngành y tế của Nhà nước.

Hệ thống y tế công lập và tư nhân đều phải tuân thủ các quy định chuyên môn về khám chữa bệnh của Bộ Y tế, trở thành những phần không thể thiếu trong hệ thống y tế Quốc gia.

Do đó, nguồn nhân lực y tế cũng được chia ra hai khu vực tương ứng: Nhân lực y tế khu vực công và nhân lực y tế khu vực tƣ nhân

Bệnh viện công lập là cơ sở y tế được thành lập và quản lý bởi cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ y tế công cho người dân Được xem là đơn vị hành chính sự nghiệp, bệnh viện công lập không chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về y tế mà còn đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng Những đặc trưng nổi bật của bệnh viện công lập bao gồm sự phục vụ không tính lợi nhuận, tính minh bạch trong hoạt động và cam kết mang lại dịch vụ y tế chất lượng cho mọi người.

- Đây là một tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, nguồn tài chính hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước.

Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho người dân dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao với chi phí hợp lý, nhằm đảm bảo lợi ích xã hội và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

- Chức năng hoạt động chủ yếu là khám chữa bệnh cho người dân, ngoài ra còn có chức năng đào tạo nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế.

- Bệnh viện đƣợc tổ chức hết sức khoa học, các khâu khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc đƣợc gắn kết chặt chẽ với nhau.

Vai trò của bệnh viện công lậpkhác với bệnh viện tư lập thể hiện ở những điểm sau:

Bệnh viện công lập đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp dịch vụ y tế cho dân cư tại các địa bàn, thực hiện hầu hết các dịch vụ khám chữa bệnh và đảm bảo sức khỏe cơ bản cho người dân Điều này góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển quốc gia về con người.

Qu ản lý nhà nướ c v ề phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế t ạ i các b ệ nh vi ệ n công

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về nguồn nhân lực y tế

Quản lý nhà nước là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam với nhiều cách tiếp cận khác nhau:

Quản lý nhà nước, theo nghĩa rộng, là hoạt động của bộ máy nhà nước, bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và hệ thống Tòa án nhân dân các cấp.

Quản lý nhà nước, theo nghĩa hẹp, là hoạt động đặc thù của các cơ quan hành chính nhà nước, tập trung vào việc điều hành và tổ chức công việc hàng ngày của bộ máy hành chính.

Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế là hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu trong sự nghiệp y tế Điều này bao gồm việc xây dựng, phát triển và sử dụng đội ngũ công chức, viên chức ngành y tế để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của lĩnh vực y tế.

Để phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực y tế, cần tập trung thu hút nhân tài, đặc biệt là bác sĩ tay nghề cao và dược sĩ Đại học Việc đảm bảo chất lượng và số lượng cán bộ y tế là rất quan trọng, cùng với việc ban hành các chính sách khuyến khích và đãi ngộ cho họ, nhất là ở những vùng khó khăn Cần sắp xếp lại đội ngũ cán bộ theo tiêu chuẩn, chuẩn hóa và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng Đồng thời, cần đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý y tế các cấp, đặc biệt là cán bộ nghiên cứu chính sách và thanh tra y tế.

Y là một nghề đặc biệt, cần đƣợc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” [22]

1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối vớiphát triểnnguồn nhân lực

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực thông qua các công cụ quản lý như chính sách và hành lang pháp lý Các cơ chế mà Nhà nước thiết lập nhằm hình thành và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội Cụ thể, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch chuyên ngành, nhằm phát huy nội lực, thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.

Nguồn nhân lực y tế là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa tại Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của từng tỉnh, thành phố Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành y tế có vai trò quan trọng, tạo điều kiện cho việc đảm bảo sức khỏe và thiết lập khung pháp lý, từ đó thúc đẩy sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực cho các ngành khác trong xã hội.

Quản lý nhà nước đóng vai trò then chốt trong phát triển nguồn nhân lực ngành y tế, quyết định đến quy mô và cơ cấu của nguồn nhân lực này Sự hình thành và phát triển của nguồn nhân lực ngành y tế chủ yếu phụ thuộc vào cơ chế và chính sách mà nhà nước thiết lập.

Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế cần đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng công tác y tế và dân số Điều này sẽ đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển bền vững.

Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế là yếu tố thiết yếu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực con người cho ngành này Nguồn nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực khác Việc quản lý hiệu quả nguồn nhân lực y tế giúp chủ động trong các hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời giảm thiểu thiệt hại do thiếu hụt nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế gây ra.

1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công

Quản lý nhà nước về phát triển nhân lực cần được đánh giá qua vai trò của các cơ quan hành chính trong việc thúc đẩy nguồn nhân lực Điều này được thể hiện qua các nội dung chính như: xác định chiến lược phát triển, xây dựng chính sách hỗ trợ, và tăng cường năng lực cho các tổ chức liên quan.

+ Vai trò định hướng phát triển nhân lực: thông qua việc ban hành các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về phát triển nhân lực

Vai trò của việc tạo ra khuôn khổ pháp luật và môi trường cho sự phát triển nhân lực rất quan trọng, bao gồm việc ban hành các luật lệ, quy định và chính sách ảnh hưởng đến các ngành nghề và lĩnh vực liên quan đến phát triển nhân lực.

Vai trò của can thiệp trực tiếp trong việc điều tiết phát triển nhân lực rất quan trọng, bao gồm việc tài trợ ngân sách và cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản Các công cụ phát triển nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng đóng góp vào sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực.

+ Vai trò kiểm tra, giám sát và thanh tra thực thi chính sách pháp luật về phát triển nhân lực

Trong phạm vi Luận văn này, nội dung QLNN về PTNNL y tếđƣợc tâp trung vào các nội dung cụ thể sau:

1.2.3.1 Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nguồn nhân lực y tế

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực y tế là quá trình đánh giá và xác định nhu cầu nhân lực, nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế hiệu quả Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công các mục tiêu của bệnh viện công lập cũng như của toàn ngành y tế.

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực tại các bệnh viện công lập Nguồn nhân lực y tế không chỉ bao gồm cán bộ chuyên môn y - dược mà còn bao gồm kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, những người tham gia phục vụ y tế ở tất cả các cấp từ Trung ương đến cơ sở.

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực y tế, hay còn gọi là kế hoạch phát triển nhân lực y tế, cần được xây dựng dựa trên phân tích khoa học Việc đào tạo y, bác sĩ giỏi yêu cầu thời gian dài, với bác sĩ cần 6 năm và bác sĩ chuyên khoa khoảng 10 năm Trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch này chủ yếu tập trung vào đào tạo cán bộ y tế, nhưng hiện nay đã mở rộng hơn, bao gồm lập kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực Nhu cầu cán bộ y tế hiện tại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là các yếu tố kinh tế và xã hội.

Kinh nghi ệ m v ề phát tri ể n ngu ồ n nhân l ự c y t ế c ủ a m ộ t s ố địa phương và bài h ọ c kinh nghi ệ m cho t ỉnh Đắ k L ắ k

1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương

1.3.1.1 Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang

Hà Giang, tỉnh miền núi biên giới ở cực bắc Tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng Hiện tỉnh có tổng cộng 3.803 cán bộ y tế, trong đó tỷ lệ bác sĩ là 6,68 và dược sĩ là 0,53 trên vạn dân Để đảm bảo đủ số lượng bác sĩ và dược sĩ đại học, việc đào tạo và thu hút nhân lực y tế chất lượng cao là rất cần thiết Nghề y yêu cầu đào tạo đặc biệt và cần có chính sách mạnh mẽ để thu hút các thầy thuốc có trình độ chuyên môn về làm việc tại địa phương Tỉnh đang tìm cách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế, đặc biệt là trong lĩnh vực dược.

Hà Giang đang thực hiện chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút bác sĩ và dược sĩ, đồng thời nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ y tế Ngành y tế tiếp tục cử cán bộ đi đào tạo tại Trung Ương và duy trì các hệ thống đào tạo linh hoạt, kết hợp với việc kiểm định chất lượng đào tạo Để cải thiện chất lượng đào tạo, việc thu thập phản hồi từ các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực là rất cần thiết Tỉnh Ủy và Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã chỉ đạo ngành y tế tìm giải pháp để nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân Các giải pháp hiện nay đang được triển khai nhằm giải quyết vấn đề nguồn nhân lực trong những năm tới.

Ngành y tế cần chú trọng phát triển hình thức đào tạo theo địa chỉ, hàng năm xây dựng kế hoạch và quy hoạch chỉ tiêu nhân lực y tế để tham mưu cho UBND tỉnh Dựa trên kế hoạch này, UBND tỉnh sẽ đề nghị với Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đảm bảo đủ chỉ tiêu đào tạo Đối tượng học hệ này được UBND tỉnh đầu tư kinh phí và cam kết làm việc tại địa phương tối thiểu 5 năm sau khi tốt nghiệp Hiện tại, toàn tỉnh có hơn 400 sinh viên đại học y khoa hệ chính quy theo địa chỉ.

Hơn 100 cán bộ đang theo học chuyên tu bác sĩ và dược sĩ đại học, cùng với hơn 100 cử nhân điều dưỡng, bác sĩ và dược sĩ đại học chuyên khoa I, chuyên khoa II, cũng như nhiều cử nhân chuyên khoa như y tế công cộng, y học cổ truyền và xét nghiệm, đang học tập dài hạn tại các trường đại học và bệnh viện Trung Ương Những nỗ lực này nhằm bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động trong các lĩnh vực y tế dự phòng và khám chữa bệnh, đồng thời đáp ứng nhu cầu về bác sĩ và dược sĩ đại học đang thiếu hụt trong những năm tới.

Hợp đồng trách nhiệm giữa các trường đại học và cơ quan quản lý nhằm đảm bảo chất lượng đầu vào và quy trình đào tạo Đồng thời, cần tăng cường đào tạo quản lý nhà nước và quản lý ngành cho cán bộ y tế, cùng với việc đào tạo chuyên khoa cấp I và II cho bác sĩ địa phương Qua đó, chất lượng đội ngũ cán bộ trong toàn bộ mạng lưới y tế sẽ được nâng cao.

Ba là, việc đa dạng hóa loại hình đào tạo và khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia vào các ngành thiếu nhân lực như y tế dự phòng và bác sĩ nhi khoa là rất quan trọng.

UBND tỉnh Hà Giang cần tham mưu và đề xuất chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút và giữ chân những người có trình độ, kinh nghiệm chuyên môn, cũng như tâm huyết và đạo đức nghề nghiệp đến làm việc tại địa phương.

Nâng cao cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ngành y là điều kiện thiết yếu để cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân Đến năm 2015, tỉnh Hà Giang dự kiến sẽ bổ sung khoảng 200 bác sĩ chính quy, hàng năm đào tạo thêm 50 y sĩ thành bác sĩ và hàng chục dược sĩ đại học Những giải pháp này hy vọng sẽ từng bước giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao hiện nay.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là thành phố ven biển thuộc vùng Đông Bắc việt Nam

Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ

Một chính sách về phát triển nguôn nhân lực ngành Y tế đã đƣợc

Quảng Ninh đã triển khai hiệu quả Đề án 1816, cử cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Trong những năm qua, Quảng Ninh đã tăng cường bác sĩ cho cơ sở y tế, góp phần khám chữa bệnh cho người dân và giảm tải cho tuyến trên, với tổng số khám bệnh đạt 110-122% kế hoạch năm và công suất sử dụng giường bệnh đạt 100% Các bác sĩ không chỉ hỗ trợ khám chữa bệnh mà còn tham gia vào chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý trang thiết bị y tế, phòng chống dịch bệnh, và triển khai các chương trình y tế quốc gia Họ cũng đẩy mạnh kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, nâng cao nhận thức của người dân về chăm sóc sức khỏe, từ đó phát hiện sớm các ca bệnh và ổ dịch mới để xử lý hiệu quả.

Tỉnh Quảng Ninh không chỉ tăng cường bác sĩ tuyến trên cho các bệnh viện tuyến dưới mà còn chủ động xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các bệnh viện công lập Các chế độ ưu đãi phù hợp được áp dụng nhằm đảm bảo đội ngũ y bác sĩ an tâm công tác và tận tâm phục vụ bệnh nhân.

Tỉnh đã tích cực huy động nguồn lực để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sỹ, đặc biệt chú trọng vào việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo chuyên khoa và đa khoa Mục tiêu là từng bước chuẩn hóa năng lực của nguồn lực y tế, nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

1.3.1.3 Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa

Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân là rất quan trọng Trong thời gian qua, các thế hệ lãnh đạo ngành y tế Thanh Hóa đã chú trọng thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế Đến nay, toàn ngành y tế đã có hơn

Tỉnh có 10.000 cán bộ, viên chức, trong đó 25% đạt trình độ đại học và sau đại học, với tỷ lệ bác sĩ là 6,07 bác sĩ/10.000 dân Nhờ phát triển nguồn nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất, ngành y tế tỉnh đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc, thực hiện thành công các kỹ thuật y tế cao như mổ tim hở, phẫu thuật thay khớp, can thiệp tim mạch và thụ tinh trong ống nghiệm.

Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực ngành y tế Thanh Hóa vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:

Tình trạng thiếu hụt cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, cùng với tay nghề cao và kinh nghiệm phong phú, đang diễn ra phổ biến từ cấp tỉnh đến cơ sở Điều này ảnh hưởng đến tất cả các hệ thống, từ khám chữa bệnh đến dự phòng và cả trong khối quản lý nhà nước.

Ngày đăng: 16/08/2021, 12:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. B ộ trưở ng B ộ y t ế (2008), Quy ết đị nh s ố 1816/2008/QĐ -BYT ngày 26/5/2008 c ủ a B ộ trưở ng B ộ y t ế v ề phê duy ệt đề án “Cử cán b ộ chuyên môn luân phiên t ừ b ệ nh vi ệ n tuy ế n trên v ề h ỗ tr ợ các b ệ nh vi ệ n tuy ến dướ i nh ằ m nâng cao ch ất lƣợ ng khám, ch ữ a b ệnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh
Tác giả: B ộ trưở ng B ộ y t ế
Năm: 2008
25. Vũ Văn Hóa & Lê Văn Hƣng, Giáo trình tài chính công, Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà nội, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính công
28. Phạm Ngọc Hùng chủ biên (2008), Quản lý ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ngân sách nhà nước
Tác giả: Phạm Ngọc Hùng chủ biên
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2008
32. Đỗ Nguyên Phương, 1996, Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Nhà XB: NXB Y học
51. S ở Y t ế (2016), Báo cáo k ế t qu ả th ự c hi ệ n công tác b ả o v ệ và CSSKND giai đoạ n 2010 – 2015 định hướ ng 2016 – 2020 c ủ a S ở y t ế Đắ k L ắ k Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ và CSSKND giai đoạn 2010 – 2015 định hướng 2016 – 202
Tác giả: S ở Y t ế
Năm: 2016
1. B ộ Tài chính (2008), Thông tƣ 135/TT -BYT ngày 31/12/2008 c ủ a B ộ Tài chính hướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n Ngh ị đị nh s ố 69/2008/NĐ -CP ngày 30/5/2008 c ủ a Chính ph ủ v ề chính sách xã h ội hóa đố i v ớ i các ho ạt động trong lĩnh vự c giáo d ụ c, y t ế , văn hóa, thể thao, môi trườ ng Khác
2. B ộ Tài chính (2005), Thông tƣ 79/2005/ TT -BTC c ủ a B ộ tài chính v ề m ứ c h ỗ tr ợ vi ệc đào tọ a, b ồi dƣỡ ng cán b ộ , công ch ức nhà nướ c Khác
3. B ộ Trưở ng B ộ Y t ế (2015), Quy ết đị nh s ố 2992/QĐ-BYT ngày 17 tháng 07 năm 2015 c ủ a B ộ trưở ng B ộ Y t ế , phê duy ệ t K ế ho ạ ch phát tri ể n nhân l ự c trong h ệ th ố ng khám b ệ nh, ch ữ a b ệnh giai đoạ n 2015 - 2020 Khác
4. B ộ Trưở ng B ộ Y t ế (2013), Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 củ a B ộ Trưở ng B ộ Y t ế hướ ng d ẫ n v ề đào tạ o liên t ụ c cho cán b ộ y t ế Khác
5. B ộ Trưở ng B ộ Y t ế (2012), Quy ết đị nh s ố 816/QĐ -BYT ngày 16/3/2012 phê duy ệ t Quy ho ạ ch phát tri ể n nhân l ự c y t ế giai đoạ n 2012-2020 Khác
6. B ộ trưở ng B ộ y t ế (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2011 củ a B ộ trưở ng B ộ Y t ế, quy đị nh tiêu chu ẩ n nghi ệ p v ụ c ủ a ng ạ ch viên ch ứ c h ộ sinh Khác
7. B ộ Y t ế (2009), Nhân l ự c y t ế Vi ệ t Nam, báo cáo chung t ổ ng quan ngành y t ế năm 2009 Khác
9. B ộ Trưở ng b ộ Y t ế (2006), Ch ỉ th ị s ố 06/2006/CT-BYT ngày 24/6/2006 c ủ a B ộ trưở ng B ộ Y t ế , v ề vi ệ c ti ế p t ụ c b ảo đả m ch ất lƣợng đào tạ o nhân l ự c y t ế Khác
10. B ộ Trưở ng B ộ Y t ế (1997), Quy ch ế b ệ nh vi ệ n s ố 1895/1997/QĐ - BYT ngày 19 tháng 09 năm 1 997 Khác
11. B ộ Y t ế và nhóm đố i tác Y t ế (HPG) (2009), Báo cáo chung t ổ ng quan ngành y t ế năm 2009 Khác
12. B ộ Y t ế -B ộ N ộ i v ụ (2007), Thông tƣ liên tị ch 08/2007/TTLT-BNV ngày 5/6/2007 c ủ a B ộ Y t ế - B ộ N ộ i v ụ hướ ng d ẫn đị nh m ứ c biên ch ế s ự nghi ệ p trong các cơ sở y t ế Nhà nướ c Khác
13. B ộ Trưở ng B ộ Y t ế (2006), Quy ết đị nh s ố 15/2006/QĐ -TTg ngày 28 tháng 4 năm 2006 củ a B ộ trưở ng B ộ y t ế v ề vi ệc ban hành 03 quy đị nh v ề qu ả n lý Cán b ộ , công ch ức trong cơ quan Bộ Y t ế Khác
14. Chính ph ủ (2009), Ngh ị đị nh s ố 64/2009 NĐ -CP, ngày 30/7/2009, v ề chính sách đố i v ớ i cán b ộ , viên ch ứ c y t ế công tác ở vùng có điề u ki ệ n kinh t ế -xã h ội đặ c bi ệt khó khăn Khác
15. Chính ph ủ (2011), Ngh ị định 56/2011/ NĐ -CP, ngày 4/7/2011, quy đị nh ch ế độ ph ụ c ấp ƣu đãi theo nghề đố i v ớ i công ch ứ c, viên ch ứ c công tác t ạ i các cơ sở y t ế công l ậ p Khác
16. Chính ph ủ (2015), Ngh ị đị nh s ố 16/2015/NĐ -CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 c ủ a Chính ph ủ, quy định cơ chế t ự ch ủ c ủa đơn vị s ự nghi ệ p công l ậ p Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w