1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các tỉnh đông nam bộ

238 71 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 238
Dung lượng 8,6 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • TÓM TẮT

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

    • 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

      • 1.1.1 Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn

      • 1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước

        • 1.1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

        • 1.1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

      • 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu

    • 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu

        • 1.2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

        • 1.2.1.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

      • 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu

      • 1.4.1 Nghiên cứu định tính

      • 1.4.2 Nghiên cứu định lượng

    • 1.5 Tính mới và những đóng góp

      • 1.5.1 Đóng góp về mặt lý thuyết

      • 1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn

    • 1.6 Kết cấu của luận án

    • Tóm tắt chương 1

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Sự thành công của DNVVN

      • 2.1.1 Khái niệm DNVVN

      • 2.1.2 Khái niệm về sự thành công

      • 2.1.3 Đo lường sự thành công

    • 2.2 Các lý thuyết có liên quan đến STC của DNVVN

      • 2.2.1 Lý thuyết về thẻ điểm cân bằng BSC (Balanced Scorecard )

      • 2.2.2 Lý thuyết về sự tăng trưởng của doanh nghiệp

      • 2.2.3 Lý thuyết dựa trên quan điểm nguồn lực

      • 2.2.4 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence Theory- RDT) và tích hợp bên ngoài (External integration)

      • 2.2.5 Lý thuyết về môi trường của DN

    • 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công

      • 2.3.1 Quản lý

      • 2.3.2 Tiếp cận đổi mới công nghệ

      • 2.3.3 Khả năng tiếp thị

      • 2.3.4 Hỗ trợ của chính phủ

      • 2.3.5 Tài chính

      • 2.3.6 Trách nhiệm xã hội

    • 2.4 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

      • 2.4.1 Giả thuyết nghiên cứu

        • 2.4.1.1 Mối quan hệ giữa yếu tố Quản lý và Sự thành công

        • 2.4.1.2 Mối quan hệ giữa yếu tố Tiếp cận đổi mới công nghệ và STC

        • 2.4.1.3 Mối quan hệ giữa yếu tố Khả năng tiếp thị và sự thành công của DNVVN

        • 2.4.1.4 Mối quan hệ giữa yếu tố Hỗ trợ của chính phủ và Sự thành công

        • 2.4.1.5 Mối quan hệ giữa yếu tố Sự hỗ trợ của chính phủ và vấn đề tài chính

        • 2.4.1.6 Mối quan hệ giữa yếu tố Tài chính và sự thành công của DNVVN

        • 2.4.1.7 Mối quan hệ giữa yếu tố trách nhiệm xã hội và vấn đề tài chính của DNVVN

        • 2.4.1.8 Mối quan hệ giữa yếu tố trách nhiệm xã hội và sự thành công của DNVVN

      • 2.4.2 Mô hình lý thuyết và tổng hợp các giả thuyết

    • Tóm tắt chương 2

  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu

    • 3.2 Quy trình nghiên cứu

      • 3.2.1 Nghiên cứu định tính

      • 3.2.2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

      • 3.2.3 Nghiên cứu định lượng chính thức

    • 3.3 Kết quả nghiên cứu định tính

      • 3.3.1 Quản lý

      • 3.3.2 Tiếp cận và đổi mới công nghệ

      • 3.3.3 Khả năng tiếp thị

      • 3.3.4 Hỗ trợ của chính phủ

      • 3.3.5 Tài chính

      • 3.3.6 Trách nhiệm xã hội CSR

      • 3.3.7 Sự thành công

    • 3.4 Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

      • 3.4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu định lượng sơ bộ

      • 3.4.2 Kiểm định thang đo sơ bộ bằng phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

        • 3.4.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Quản lý

        • 3.4.2.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Tiếp cận đổi mới công nghệ

        • 3.4.2.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Khả năng tiếp thị

        • 3.4.2.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Hỗ trợ của chính phủ

        • 3.4.2.5 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Tài chính

        • 3.4.2.6 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Trách nhiệm xã hội_Trách nhiệm kinh tế thể hiện trong bảng như sau:

        • 3.4.2.7 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Sự thành công

    • 3.5 Kết luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ

  • Tóm tắt chương 3

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu

      • 4.1.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

      • 4.1.2 Đánh giá thang đo

        • 4.1.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Quản lý

        • 4.1.2.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Tiêp cận đổi mới công nghệ

        • 4.1.2.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Khả năng tiếp thị

        • 4.1.2.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Hỗ trợ của chính phủ

        • 4.1.2.5 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Tài chính

        • 4.1.2.6 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Trách nhiệm xã hội_CSR

        • 4.1.2.7 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo Sự thành công

      • 4.1.3 Phân tích giá trị ngoại lai

      • 4.1.4 Kiểm định phân phối chuẩn của dữ liệu

      • 4.1.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

    • 4.2 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

      • 4.2.1 Kết quả CFA thang đo Trách nhiệm xã hội DN (CSR)

      • 4.2.2 Kết quả CFA mô hình tới hạn

    • 4.3 Kiểm định mô hình lý thuyết bằng SEM

      • 4.3.1 Kiểm định mô hình lý thuyết

      • 4.3.2 Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng Bootstrap (1000)

      • 4.3.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

    • 4.4 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm trong mối ảnh hưởng giữa các yếu tố đến sự thành công

      • 4.4.1 Kiểm định sự khác biệt giữa loại hình doanh nghiệp

      • 4.4.2 Kiểm định sự khác biệt thời gian hoạt động của doanh nghiệp

      • 4.4.3 Kểm định sự khác biệt giữa nhóm các ngành nghề kinh doanh

    • 4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu

    • Tóm tắt chương 4

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

    • 5.1 Kết luận nghiên cứu

    • 5.2 Hàm ý quản trị

      • 5.2.1 Hàm ý theo thống kê trung bình các thang đo

        • 5.2.1.1 Hàm ý về vấn đề Tài chính

        • 5.2.1.2 Hàm ý về vấn đề “Sự Hỗ trợ của chính phủ ”

        • 5.2.1.3 Hàm ý về vấn đề “Quản lý”

        • 5.2.1.4 Hàm ý về vấn đề “Tiếp cận đổi mới công nghệ”

        • 5.2.1.5 Hàm ý về vấn đề “Khả năng tiếp thị”

        • 5.2.1.6 Hàm ý về kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm

      • 5.2.2 Dưới góc độ quản trị DN

      • 5.2.3 Kiến nghị đối với nhà nước

    • 5.3 Ý nghĩa của nghiên cứu

      • 5.3.1 Ý nghĩa về mặt lý thuyết

      • 5.3.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn

    • 5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THẢO LUẬN

  • PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN CÁC CHUYÊN GIA HOÀN THIỆN MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

  • PHỤ LỤC 3: DÀN BÀI THẢO LUẬN CÁC CHUYÊN GIA HOÀN THIỆN THANG ĐO TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

  • PHỤ LỤC 4: BẢNG TỔNG HỢP CÁC THANG ĐO

  • PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SƠ BỘ

  • PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH'S ALPHA

  • PHỤ LỤC 7: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC

  • PHỤ LỤC 8: THỐNG KÊ MÔ TẢ

  • PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH'S ALPHA

  • PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)

  • PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)

  • PHỤ LỤC 12: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH (SEM)

  • PHỤ LỤC 13: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM

  • PHỤ LỤC 14: THỐNG KÊ MÔ TẢ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CÁC KHÁI NIỆM

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào GDP và tạo ra việc làm, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về quy mô và mức độ đóng góp so với các quốc gia khác (Phùng Thế Đông, 2019) Nghiên cứu cho thấy DNVVN có tỷ lệ thất bại cao hơn so với doanh nghiệp lớn, mặc dù được xem là lực lượng nòng cốt của nền kinh tế (Bloch và Bhattacharya, 2016; Lo và cộng sự, 2016) Các yếu tố như hạn chế tài nguyên, chiến lược kém, cấu trúc không linh hoạt và thiếu quy trình hoạch định chiến lược được cho là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ (Gnizy và cộng sự, 2014) Do đó, sự thành công của DNVVN đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trong các nghiên cứu gần đây (Chittithaworn và cộng sự, 2011; Chowdhury và cộng sự, 2013; Marom và Lussier, 2014; Pletnev và Barkhatov, 2016; Alfoqahaa, 2018).

1.1.1 Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn Đóng góp của DNVVN là rất lớn do có vai trò năng động và tăng tính hiệu quả của nền kinh tế Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của DNVVN trong lưu thông hàng hoá và cung cấp hàng hoá, dịch vụ bổ sung cho các DN lớn Những đóng góp tích cực của DNVVN cho sự phát triển kinh tế của đất nước như: về khía cạnh xã hội các DNVVN góp phần tạo việc làm cho người lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội Đồng thời DNVVN góp phần giảm bớt sức ép về dân số tại các đô thị lớn Kết quả sản xuất kinh doanh của các DN đang hoạt động giai đoạn 2011-2017, tăng 9,5%/năm, DN thu hút số lao động làm việc trong khu vực tăng

5%/năm, chỉ số vốn tăng 14,2%/năm, lợi nhuận cũng như doanh thu tăng lần lượt là 12,3%/năm, 17,4%/năm (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2019)

Khu vực Đông Nam Bộ là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp nhất ở Việt Nam, với gần 216,2 nghìn doanh nghiệp, chiếm 41,7% tổng số doanh nghiệp cả nước Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu với 172,6 nghìn doanh nghiệp, tương đương 33,3% tổng số doanh nghiệp Đây cũng là vùng thu hút nhiều lao động nhất, với hơn 5,3 triệu lao động, chiếm 37,7% tổng số lao động trong các doanh nghiệp Đặc biệt, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm khoảng 98,1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, với khoảng 507,86 nghìn DNVVN (Tổng Cục thống kê, 2018).

Khu vực Đông Nam Bộ, bao gồm TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước và Tây Ninh, được chọn làm địa điểm nghiên cứu thực nghiệm do vai trò là đầu tàu kinh tế năng động của cả nước Với diện tích 23.564 km² và dân số hơn 17 triệu người, khu vực này chiếm 45% GDP và 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước Tốc độ tăng trưởng kinh tế tại đây luôn cao hơn mức trung bình toàn quốc từ 1,3 đến 1,5 lần, đồng thời có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất Đông Nam Bộ tập trung lực lượng lao động chất lượng cao và là nơi thí điểm nhiều chính sách phát triển kinh tế mới Với hệ thống cảng và sân bay quốc tế lớn nhất, khu vực này trở thành trung tâm dịch vụ công nghiệp, công nghệ thông tin và logistics lớn nhất Việt Nam, trong đó TP Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại và tài chính hàng đầu cả nước Khu vực cũng đóng góp hơn 1/3 ngân sách quốc gia, là thị trường tiêu thụ lớn và cửa ngõ giao lưu quốc tế.

Sự phát triển của các tỉnh Đông Nam Bộ chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng, thể hiện qua sự thiếu bền vững, chất lượng và tốc độ phát triển chưa cao Nguồn nhân lực còn yếu, hạ tầng chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu Mặc dù đã được quy hoạch thành vùng kinh tế trọng điểm, khu vực này vẫn thiếu thể chế đặc thù và cơ chế điều phối, liên kết Đặc biệt, các tỉnh Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, quy mô và vốn, cùng với tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và chờ giải thể cao.

DN thành lập mới Số lượng DN đăng ký tạm ngừng kinh doanh

Số DN tạm ngừng hoạt động chờ giải thể

Số lượng DN giải thể trong năm 2020

Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư,2020

Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước với 236.503 doanh nghiệp đang hoạt động, tiếp theo là Bình Dương với 29.412 doanh nghiệp và Đồng Nai với 21.711 doanh nghiệp Cả ba địa phương này đều nằm trong top 05 tỉnh có số lượng doanh nghiệp hoạt động cao nhất tại Việt Nam.

Về DN thành lập mới thì số lượng DN thành lập mới trong 07 tháng đầu năm

2019 tập trung nhiều nhất ở các địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh (25.175 DN); Bình Dương (3.779 DN), Đồng Nai (2.182 DN)

Số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tại khu vực Đông Nam Bộ chủ yếu tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh với 6.951 doanh nghiệp, tiếp theo là Bình Dương với 604 doanh nghiệp và Đồng Nai với 472 doanh nghiệp.

Bảng 1.2: Tình hình DN đang hoạt động, thành lập mới quay trở lại hoạt động các tỉnh so với khu vực Đông Nam bộ

DN đang hoạt động DN thành lập mới

Số DN quay trở lại hoạt động

So với khu vực ĐNB

So với khu vực ĐNB

So với khu vực ĐNB TP.HCM 236.503 65,6% 25.175 65,2% 6.951 67,9%

Nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư, 2019

Trong năm 2019, một số địa phương ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số doanh nghiệp (DN) thành lập mới và vốn đăng ký mới so với cùng kỳ năm 2018 Cụ thể, Tây Ninh có số DN tăng 20,9% và số vốn tăng 179,1%, trong khi Bình Dương cũng ghi nhận số DN tăng 15,71% và số vốn tăng 21,14% Tuy nhiên, một số địa phương khác lại cho thấy sự giảm sút về số lượng DN mới và vốn đăng ký mới trong 7 tháng đầu năm 2019 so với cùng kỳ năm trước.

2018 là Bà Rịa – Vũng Tàu (số DN giảm 8,9%, số vốn giảm 0,4%)

Trong bảy tháng đầu năm 2019, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về số doanh nghiệp hoạt động trở lại, đạt mức 40,5% so với cùng kỳ năm 2018 Đồng thời, Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, với 6.315 doanh nghiệp, chiếm 69,9% tổng số doanh nghiệp trong khu vực, theo sau là Bình Dương với 439 doanh nghiệp.

DN, chiếm 4,9%); Đồng Nai (333 DN, chiếm 3,7%); Bà Rịa – Vũng Tàu (330 DN, chiếm 3,7%)

Trong 07 tháng đầu năm 2019, Thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 2.781 doanh nghiệp giải thể, chờ giải thể và không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, chiếm 53,1% tổng số doanh nghiệp trong khu vực Trước tình hình này, cần thiết phải định hướng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) một lộ trình phát triển phù hợp, nhằm hướng tới sự phát triển bền vững và đạt được thành công trong tương lai Những vấn đề thực tiễn này đã thúc đẩy việc nghiên cứu sâu hơn về tình hình DNVVN.

“Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các DN vừa và nhỏ tại các tỉnh Đông

"Nam bộ" đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ đặc điểm kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nó hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cũng như góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước

1.1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

(1) Trong nghiên cứu của Storey (1994) “Hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh nhỏ” Storey đã phân tích sự hình thành, phát triển, trong quản lý của các DN nhỏ ở

Nghiên cứu tại Vương quốc Anh chỉ ra rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) phải đối mặt với nhiều thách thức trong kinh doanh, và sự thành công hay thất bại của họ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chiến lược, quản lý và tài chính Ưu điểm của nghiên cứu là khả năng đo lường mục tiêu của DN ở các nước phát triển, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm giảm tỷ lệ thất bại và nâng cao tỷ lệ thành công cho DNVVN, thông qua việc cải thiện khả năng tiếp cận tài chính, phát triển nhu cầu, cạnh tranh và các kỹ năng như marketing, bán hàng, quản lý và kỹ năng lao động Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế về chính sách tài chính của chính phủ trong việc hỗ trợ DNVVN, cũng như sự khác biệt giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển, đặc biệt là ở những quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp, với tỷ trọng công nghiệp tăng nhưng vẫn ở mức thấp và GDP đầu người trung bình.

Nghiên cứu của Indarti và Langenberg (2004) chỉ ra rằng các yếu tố giáo dục, tiếp cận vốn, tiếp thị và công nghệ quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), trong khi tính pháp lý lại là trở ngại lớn Nền tảng giáo dục của chủ doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với sự thành công, đặc biệt là kỹ năng tự học của 76% doanh nhân Hơn nữa, lợi thế từ nền tảng gia đình cũng góp phần vào sự phát triển của DNVVN, khi nhiều doanh nghiệp này được coi là doanh nghiệp gia đình Duh (2003) nhấn mạnh rằng các chủ sở hữu mong muốn doanh nghiệp vẫn thuộc về gia đình trong tương lai Tuy nhiên, nghiên cứu gặp hạn chế về khả năng giải thích của mô hình với chỉ 32,5%, do đó cần có thêm nghiên cứu để xem xét các yếu tố nền tảng như giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm làm việc và các yếu tố môi trường như công nghệ, hỗ trợ chính phủ và chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra cái nhìn toàn diện hơn về các rào cản thành công ở DNVVN tại Indonesia.

Nghiên cứu của Chittithaworn và cộng sự (2011) đã xác định các yếu tố thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Thái Lan, bao gồm đặc điểm của doanh nhân, quản lý, bí quyết, dịch vụ, sản phẩm, cách thức kinh doanh, hợp tác, nguồn lực tài chính và môi trường bên ngoài Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thành công của DNVVN, cho phép họ tiếp cận thị trường quốc tế, tăng doanh thu, và thu hút nguồn tài trợ bên ngoài Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư vào nghiên cứu thị trường, R&D và đổi mới để nâng cao khả năng cạnh tranh Bằng cách hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của thị trường, DNVVN có thể cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng, giúp họ đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng giúp doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh tích cực và giảm chi phí hoạt động Theo Reicheld (1993), phục vụ khách hàng trung thành có chi phí thấp hơn nhiều so với việc thu hút khách hàng mới Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các yếu tố nội lực của doanh nghiệp và có một số hạn chế, bao gồm kích thước mẫu nhỏ (143 mẫu hợp lệ từ 200 mẫu thu thập), làm giảm tính đại diện của kết quả nghiên cứu.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại các tỉnh Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất các giải pháp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các DNVVN.

1.2.1.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến STC của các DNVVN các tỉnh Đông Nam bộ

- Đo lường mức độ tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đến STC của các DNVVN các tỉnh Đông Nam bộ

- Khám phá sự khác biệt giữa các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến STC của DNVVN

Để thúc đẩy sự chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại các tỉnh Đông Nam Bộ và trên toàn quốc, cần đề xuất một số hàm ý quản trị và kiến nghị đối với Nhà nước Các chính sách hỗ trợ cần tập trung vào việc cung cấp nguồn lực, đào tạo nhân lực và tạo môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo Đồng thời, khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh Việc xây dựng hệ sinh thái số cũng là một yếu tố quan trọng giúp các DNVVN phát triển bền vững trong kỷ nguyên số.

- Yếu tố nào ảnh hưởng đến STC của DNVVN các tỉnh Đông Nam bộ ?

- Mức độ tác động các yếu tố đến STC của DNVVN các tỉnh Đông Nam bộ như thế nào ?

- Có sự khác biệt đáng kể nào trong mối ảnh hưởng giữa các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến STC của DNVVN ?

- Những hàm ý quản trị nào cần được đề xuất để nâng cao STC của DNVVN các tỉnh Đông Nam bộ ?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là STC của DNVVN (khái niệm DNVVN theo 39/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính Phủ ký ngày 11 tháng 3 năm 2018), đồng thời thời gian hoạt động ít nhất của các DN phải 3 năm trở lên (chú trọng DNVVN giai đoạn 2011 trở về sau)

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cần thiết lập các phòng ban quản trị riêng biệt để thực hiện các chức năng quản lý hiệu quả Nhiều doanh nghiệp nhỏ thường hoạt động như công ty gia đình, với chỉ một vài vị trí như giám đốc, kế toán và bộ phận sản xuất hoặc thu mua Điều này đặt ra một câu hỏi quan trọng về khả năng quản lý và phát triển bền vững của họ.

Quản lý doanh nghiệp (DN) là một nhiệm vụ phức tạp do tính chất công việc khác nhau giữa các bộ phận và sự phức tạp của con người Môi trường DN cũng liên tục thay đổi, đòi hỏi sự linh hoạt trong quản lý Do đó, việc tổ chức các phòng ban với chức năng quản trị riêng biệt là cần thiết để đạt được mục tiêu chung của DN.

Để nghiên cứu về sự chuyển đổi số (STC) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) một cách hiệu quả, cần thiết phải có các tổ chức phòng, ban thực hiện chức năng quản trị riêng biệt Điều này giúp cải thiện khả năng đạt được các tiêu chí chuyển đổi số, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho DNVVN.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp với lạm phát gia tăng và giá cả nguyên vật liệu, lương thực cao, các doanh nghiệp Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức (theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2013) Những doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vẫn tồn tại và phát triển trong giai đoạn này được xem là những đơn vị đã vượt qua khó khăn bằng sức mạnh nội tại Đây chính là đối tượng quan trọng để nghiên cứu về sự thành công trong bối cảnh hiện nay.

+ Về không gian: DNVVN tại các tỉnh Đông Nam bộ là nơi thực hiện nghiên cứu

Vùng Đông Nam Bộ đóng góp lớn nhất vào GDP, ngân sách nhà nước và việc làm, chứng tỏ tiềm năng phát triển mạnh mẽ Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2020, khu vực này chiếm 50,8% GDP, vượt qua tổng mức đóng góp của ba vùng kinh tế trọng điểm còn lại Bao gồm TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước và Tây Ninh, Đông Nam Bộ là khu vực dẫn đầu về kinh tế với ba tỉnh hạt nhân là TP Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai, do đó, nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các tỉnh này là rất hợp lý.

+ Về thời gian: thời gian khảo sát từ tháng 10/2018 đến tháng 10/2019

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Nghiên cứu định tính Để điều chỉnh thang đo, tác giả đã thực hiện phỏng vấn 10 người là chuyên gia tại các trường Đại học Lạc Hồng, Đại học Thủ Dầu một, Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM Việc thảo luận với những chuyên gia đồng thời cũng hiện đang làm quản lý tại các DN là để kiểm tra xem có cần bổ sung thêm câu hỏi nào hay không Bên cạnh đó, tác giả thảo luận với những người hiện đang là giám đốc, các quản lý là để xác định xem họ có ý kiến hay cần điều chỉnh câu hỏi hay không

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện dựa trên kết quả từ nghiên cứu định tính, nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và các thang đo sơ bộ Khảo sát được tiến hành với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại các tỉnh Đông Nam Bộ thông qua bảng câu hỏi thiết kế sẵn, sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5 với kích thước mẫu 70 Phân tích độ tin cậy của thang đo được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, giúp loại bỏ các biến quan sát không phù hợp và hoàn thiện thang đo cũng như mô hình nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu định lượng chính thức đã thu thập dữ liệu sơ cấp từ 400 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) theo mẫu khảo sát sẵn có Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0, bao gồm các bước như kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp cấu trúc (SEM) và kiểm định Bootstrap với N00.

Tính mới và những đóng góp

1.5.1 Đóng góp về mặt lý thuyết

Luận án chỉ ra những khoảng trống trong nghiên cứu để giải quyết các vấn đề hiện tại của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Nghiên cứu đề xuất khái niệm về Chỉ số Thực thi Chiến lược (STC) cho DNVVN, nhấn mạnh việc áp dụng các chỉ tiêu phi tài chính trong đánh giá Đồng thời, nghiên cứu làm rõ yếu tố Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) từ nhiều góc độ khác nhau, bao quát các yếu tố thành công quan trọng mà DNVVN cần chú trọng.

Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã được xây dựng, với việc điều chỉnh thang đo phù hợp với điều kiện thị trường tại các tỉnh Đông Nam Bộ Cụ thể, thang đo Quản lý đã được điều chỉnh để tập trung vào quản lý và đào tạo nguồn nhân lực, vì đây là vấn đề cốt lõi trong môi trường nội bộ của doanh nghiệp Đối với thang đo Khả năng tiếp thị KNTT4, nghiên cứu nhấn mạnh kỹ năng bán hàng và hoạt động tiếp thị, quảng bá hiệu quả, theo quan điểm của Radzi và cộng sự.

(2017)) được điều chỉnh thang đo cho phù hợp tại khu vực nghiên cứu Do đa phần

Các doanh nghiệp (DN) trong khu công nghiệp chủ yếu là DN sản xuất, vì vậy việc chú trọng đến các trung gian thương mại và nhà phân phối là rất quan trọng để hàng hóa đến tay người tiêu dùng Điều này cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) không phải lo lắng về việc bán hàng, mà có thể tập trung vào nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm Sau khi thảo luận, chuyên gia đã điều chỉnh khái niệm "KNTT4" thành “Mức độ quan hệ với nhà phân phối”, và kết quả kiểm định các thang đo cho thấy chúng phù hợp với dữ liệu khảo sát, đáp ứng tiêu chí về giá trị tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt và giá trị liên hệ lý thuyết.

Nghiên cứu này đóng góp vào việc xây dựng hệ thống thang đo cho các khái niệm liên quan, đồng thời kiểm định lại các mối quan hệ chưa rõ ràng trong các nghiên cứu trước đó, đặc biệt là mối quan hệ giữa CSR và STC Bằng cách so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước và thảo luận với các chuyên gia, nghiên cứu nhằm tái khẳng định mô hình nghiên cứu và đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao STC cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn

Nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nhận diện các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thành công của mình, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp để cải thiện kết quả kinh doanh Các yếu tố cần được chú trọng bao gồm quản lý, tài chính, khả năng tiếp thị, tiếp cận công nghệ, trách nhiệm xã hội (CSR) và sự hỗ trợ từ chính phủ Luận án cũng cung cấp cái nhìn tổng quan cho các chủ doanh nghiệp và nhà quản lý nhà nước, giúp họ có những chính sách và cách quản lý hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển và thành công cho DNVVN.

Kết cấu của luận án

Kết cấu của nghiên cứu bao gồm 05 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

Chương 1 tác giả giới thiệu về tổng quan đề tài nghiên cứu, tác giả đã trình bày sự cần thiết của đề tài, kế đến là lược khảo các công trong nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm xác định khoảng trống của các nghiên cứu trước, từ đó tác giả xác định được mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu, tiếp theo tác giả xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu đồng thời xác định phương pháp nghiên cứu là định tính và định lượng Sau đó tác giả nêu những đóng góp của luận án về mặt lý thuyết và thực tiễn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Sự thành công của DNVVN

Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh Theo Bridge và O’Neill (2003), DN thu nhận thông tin từ môi trường xung quanh để lựa chọn phản ứng hành vi phù hợp Mục tiêu của DN bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hiệu suất hoạt động và hiệu quả tài chính DN được tổ chức để sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật và tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng.

Theo Tổ chức Kinh tế hợp tác và phát triển (OECD, 2005), các DNVVN là các

Doanh nghiệp độc lập thường có một số lượng nhân viên nhất định, và con số này thay đổi tùy theo quốc gia Tại Liên minh châu Âu, một doanh nghiệp vừa thường có khoảng 250 nhân viên, nhưng một số quốc gia lại giới hạn ở mức 200 nhân viên, trong khi Hoa Kỳ có những tiêu chí khác.

Kỳ coi các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bao gồm những công ty có dưới 500 nhân viên Doanh nghiệp nhỏ thường có ít hơn 50 nhân viên, trong khi doanh nghiệp siêu nhỏ có tối đa 10 nhân viên, hoặc trong một số trường hợp là 5 công nhân.

Tại Liên minh châu Âu, từ ngày 01/01/2005, một định nghĩa mới về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã được áp dụng cho các chương trình hành động và tài trợ, cho phép DNVVN nhận viện trợ quốc gia và khu vực với mức độ cao hơn so với các công ty lớn Theo định nghĩa này, doanh thu tối đa cho DN cỡ trung bình (50-249 nhân viên) là 50 triệu EUR, cho DN nhỏ (10-49 nhân viên) là 10 triệu EUR, và cho DN siêu nhỏ (dưới 10 nhân viên) là 2 triệu EUR Tuy nhiên, theo Baenol (1994), cách xác định DNVVN có thể khác nhau giữa các quốc gia, dựa trên các tiêu chí như tổng tài sản, quy mô lao động, doanh thu hàng năm và đầu tư vốn.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chỉ ra rằng chưa có định nghĩa thống nhất về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Các DNVVN được công nhận là có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phúc lợi kinh tế và xã hội, đồng thời là công cụ hiệu quả để đào tạo và phát triển kỹ năng quản lý cũng như kỹ thuật cho người lao động địa phương Hơn nữa, chúng còn góp phần tạo ra một thế hệ nhà sáng chế và nhà đầu tư mới, đồng thời là nguồn cảm hứng cho việc phát triển và lan tỏa các ý tưởng đổi mới.

Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tài sản và tên riêng, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật để hoạt động trên thị trường Theo Luật DN 2014, DN nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và xây dựng có tối đa 100 lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu hàng năm không vượt quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá mức quy định.

Việc xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường dựa vào hai yếu tố chính: số lao động và vốn.

2.1.2 Khái niệm về sự thành công

Việc xác định tiêu chí thành công trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) rất đa dạng, với nhiều nghiên cứu như của Devins (2009) và Muhammad cùng cộng sự (2010) cho thấy không có định nghĩa chung về thành công Các tác giả đưa ra các tiêu chí khác nhau, bao gồm quy mô, số lượng nhân viên, doanh thu và tình hình tài chính Trong lĩnh vực nghiên cứu kinh doanh, khái niệm thành công thường được hiểu là khả năng tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, không có một định nghĩa nào được công nhận rộng rãi về thành công, và khái niệm này đã được diễn giải theo nhiều cách khác nhau (Foley và Green, 1989).

Thành công trong kinh doanh được định nghĩa là khả năng đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp một cách không rõ ràng (Ngwangwama và cộng sự, 2013) Điều này cũng có thể hiểu là cách mà doanh nghiệp thực hiện các hoạt động hiệu quả để đạt được kết quả mong muốn.

Theo Van Praag (2003) và Marom cùng Lussier (2014), không có định nghĩa chung về thành công trong kinh doanh (STC) Auken và Werbel (2006), cũng như Reijonen và Komppula (2007), nhấn mạnh rằng hầu hết các nghiên cứu đều đo lường thành công từ góc độ hiệu quả Thực tế cho thấy, khái niệm hiệu quả của doanh nghiệp rất phức tạp và đa chiều, phản ánh qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Theo nghiên cứu của Islam và cộng sự (2011), có hai khía cạnh chính liên quan đến sự thành công bền vững (STC) trong kinh doanh: tài chính so với phi tài chính và thành công ngắn hạn so với dài hạn Việc đo lường STC có thể thực hiện qua nhiều chỉ số như lợi nhuận, lợi tức đầu tư, tăng trưởng doanh thu, số lượng nhân viên, mức độ hạnh phúc, và danh tiếng công ty (Weidinger và cộng sự, 2014) Tác giả nhận định rằng STC của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) liên quan đến việc đạt được các mục tiêu như lợi nhuận, mối quan hệ, danh tiếng thương hiệu, phúc lợi và trách nhiệm xã hội, tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể.

2.1.3 Đo lường sự thành công Để đo lường STC theo Schmidpeter và Weidinger (2014) cũng có nhiều cách khác nhau như: thời gian tồn tại của DN, lợi nhuận, lợi nhuận đầu tư, tăng trưởng doanh số, số lượng nhân sự làm việc, hạnh phúc, DN danh tiếng

Nghiên cứu của Walker và Brown (2004) chỉ ra rằng tiêu chí tài chính thường được xem là phương pháp chính để đo lường thành công trong kinh doanh (STC) Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các mục tiêu phi tài chính có thể cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về STC, đặc biệt trong lĩnh vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Qua việc phân tích 290 câu hỏi từ các nhà quản lý DN nhỏ ở Tây Úc, nghiên cứu cho thấy cả tiêu chí tài chính và phi tài chính đều được sử dụng để đánh giá thành công, nhưng tiêu chí phi tài chính lại được đánh giá cao hơn nhờ vào sự hài lòng, thành tích cá nhân, niềm tự hào trong công việc và lối sống linh hoạt.

Nhiều nghiên cứu đã sử dụng chỉ số tài chính và biện pháp kế toán để đo lường doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) (Shailer, 1989) Tuy nhiên, Riquelme và Watson (2002) chỉ ra rằng dữ liệu tài chính và kế toán thường thiếu độ tin cậy, vì phần lớn các doanh nghiệp nhỏ không có yêu cầu báo cáo chính thức về thông tin tài chính Do đó, việc thu thập thông tin đáng tin cậy về các chỉ số này để đo lường sự tồn tại và cạnh tranh (STC) của các DN nhỏ một cách chính xác là rất khó khăn.

Wieder và cộng sự (2006) lập luận rằng các biện pháp kế toán và tài chính không thể phản ánh đầy đủ bản chất của doanh nghiệp qua các khía cạnh như dịch vụ khách hàng, chất lượng, sản xuất, đổi mới và hiệu quả hoạt động Dữ liệu tài chính, do được định hướng theo thời gian, có thể gây hiểu nhầm và hạn chế khả năng dự đoán hiệu suất trong tương lai (Koufteros và cộng sự, 2014) Để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần xem xét nhiều yếu tố phi tài chính khác (Abdallah và Alnamri, 2015).

Các lý thuyết có liên quan đến STC của DNVVN

2.2.1 Lý thuyết về thẻ điểm cân bằng BSC (Balanced Scorecard )

2.2.1.1 Bối cảnh Được xem là lý thuyết hiện đại về quản trị liên quan đến sự thành công gần đây nhất vào năm 1987, Art Scheiderman đã tạo ra cái mà ông gọi là “Thẻ điểm cân bằng”, là tiền thân của các phiên bản hiện đại được sử dụng ngày nay Thiết kế thẻ điểm đã được cải tiến vào năm 1990 khi nhiều nghiên cứu quản lý hiệu suất hơn được khởi xướng và đến năm 1992.Tuy nhiên, phải đến năm 1996 khi “Thẻ điểm cân bằng” được xuất bản bởi Robert Kaplan và David Norton của Trường kinh doanh Havard

Khái niệm thẻ điểm cân bằng (BSC) do David Norton giới thiệu đã thu hút sự chú ý rộng rãi trong quản lý kinh doanh BSC kết hợp các khái niệm từ thế kỷ 19, giúp các nhà quản lý và doanh nghiệp tăng cường sự kết nối giữa chiến lược công ty và các mục tiêu của họ Thay vì chỉ đánh giá nhân viên dựa trên doanh số, lợi nhuận hoặc cảm tính, BSC cung cấp một giải pháp toàn diện cho những vấn đề này.

Thẻ điểm là công cụ quản lý chiến lược, tập trung vào việc xác định mục tiêu cần theo đuổi, kết hợp dữ liệu tài chính và phi tài chính để đánh giá hiệu suất toàn diện Qua việc đo lường hiệu suất, nhà quản lý có thể điều chỉnh chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Thẻ điểm cân bằng (BSC) không chỉ giúp giao tiếp chiến lược trong tổ chức mà còn cung cấp phản hồi cần thiết để đạt được mục tiêu BSC có thể áp dụng ở nhiều cấp độ khác nhau, từ tổ chức lớn đến đơn vị nhỏ hoặc thậm chí là cá nhân Công cụ này không chỉ bao gồm các mục tiêu tài chính truyền thống mà còn nhấn mạnh các mục tiêu thúc đẩy kết quả tài chính trong tương lai.

Thẻ điểm cân bằng (BSC) đo lường hiệu suất qua bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, và học hỏi phát triển Công cụ này giúp tổ chức giám sát các tài sản vô hình cần thiết cho sự thành công tương lai Kaplan và Norton nhấn mạnh rằng mặc dù mọi tổ chức đều có các chỉ số tài chính và phi tài chính, nhưng nhiều tổ chức chỉ áp dụng các chỉ số phi tài chính cho các đánh giá cấp thấp và trong tương tác với khách hàng BSC khuyến khích việc áp dụng đồng thời cả các biện pháp tài chính và phi tài chính cho nhân viên ở mọi cấp độ trong tổ chức.

Hình 2.1: Thẻ điểm cân bằng BSC-Balanced Scorecard

Quy trình Nội bộ DN

Học hỏi và phát triển Khách hàng

2.2.1.3 Áp dụng lý thuyết thẻ điểm cân bằng vào sự thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thẻ điểm cân bằng là công cụ quan trọng để theo dõi hiệu suất và sự tiến bộ của doanh nghiệp Nó không chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính mà còn xem xét toàn diện khả năng của doanh nghiệp, giúp tránh sự thiếu chính xác trong đánh giá Thẻ điểm cân bằng tập trung vào quy trình và tương lai, chuyển tầm nhìn thành các mục tiêu cụ thể và định lượng được Khi triển khai hiệu quả, thẻ điểm cân bằng hỗ trợ doanh nghiệp hiện thực hóa mục tiêu của mình, đồng thời quản lý và tổ chức các khía cạnh khác nhau để đảm bảo thành công.

Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kế thừa thông qua việc đầu tư vào nguồn tài chính dồi dào, thúc đẩy học hỏi và phát triển Việc cải tiến quy trình kinh doanh nội bộ không chỉ nâng cao sự hài lòng của khách hàng mà còn giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, từ đó dẫn đến thành công bền vững.

2.2.2 Lý thuyết về sự tăng trưởng của doanh nghiệp

Penrose và cộng sự (2009) nhấn mạnh rằng cả nguồn lực nội bộ và bên ngoài đều đóng vai trò quan trọng trong việc giúp công ty phát triển và đạt được lợi thế cạnh tranh Nghiên cứu chỉ ra rằng sự sẵn có của các vấn đề kỹ thuật và quản lý hàng đầu là động lực chính cho sự thành công của doanh nghiệp Ngược lại, sự thiếu hiểu biết về những yếu tố này có thể dẫn đến thất bại và mất đi lợi thế cạnh tranh.

1959 đã thiết lập cơ sở của lý thuyết tăng trưởng DN Sau đó, lý thuyết tăng trưởng

Doanh nghiệp (DN) đã thu hút sự quan tâm của các học viện kinh tế và lý thuyết quản lý Hiện nay, có ba lý thuyết chính về tăng trưởng DN được các nhà nghiên cứu quốc tế phát triển, bao gồm lý thuyết tăng trưởng dựa trên quy mô, lý thuyết tăng trưởng theo vòng đời và lý thuyết tăng trưởng dựa trên sự kết hợp.

2.2.3 Lý thuyết dựa trên quan điểm nguồn lực

Lý thuyết này do Wernerfelt (1984) đưa ra và sau đó được Barney (1991) phổ biến thông qua các nghiên cứu Quan điểm chính của lý thuyết nguồn lực

RBV (Resources Based View) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực doanh nghiệp trong việc đạt được sự cạnh tranh bền vững Một công ty sẽ thành công khi sở hữu những nguồn lực phù hợp và tối ưu cho hoạt động kinh doanh Các yếu tố như môi trường công nghệ và khả năng quản lý đóng vai trò then chốt trong khả năng cạnh tranh này Nguồn lực bao gồm tài sản tài chính, thiết bị sản xuất, thương hiệu, kiến thức công nghệ, bí quyết tiếp thị và kỹ năng quản lý Khả năng là năng lực đặc biệt trong việc quản lý, sử dụng và tối ưu hóa hiệu quả của các nguồn lực này, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp RBV cung cấp một cơ sở lý thuyết để hiểu rõ hơn về cách thức các nguồn lực ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp.

DN cần xác định các biện pháp phù hợp để vượt qua trở ngại tăng trưởng và cải thiện tiếp cận công nghệ tài nguyên Việc tăng cường các yếu tố nội bộ sẽ tạo ra nguồn lực chính và lợi thế cạnh tranh, khẳng định rằng chiến lược này là thiết yếu cho thành công kinh doanh Mặc dù RBV xuất phát từ nghiên cứu quản lý của các DN lớn và đa quốc gia, một số học giả như Chimucheka (2012) và Krajcovicova cùng cộng sự (2012) đã áp dụng các kết luận lý thuyết này RBV cũng là một lý thuyết hỗ trợ kinh doanh hiệu quả, mang lại sự bền vững cho các DNVVN.

2.2.4 Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence Theory- RDT) và tích hợp bên ngoài (External integration)

RDT chú trọng đến nhu cầu của doanh nghiệp trong việc khai thác nguồn lực từ các tác nhân bên ngoài trong môi trường hoạt động Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện và giải quyết tình trạng khan hiếm nguồn lực, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

Doanh nghiệp cần thực hiện các cải tiến mới bằng cách sử dụng các nguồn lực thay thế, bao gồm nguyên liệu chất lượng, công nghệ tiên tiến, xu hướng mới nổi và thông tin liên quan đến thị hiếu và nhu cầu hiện tại của khách hàng (Sherer và Lee).

2.2.5 Lý thuyết về môi trường của DN

Khái niệm "các yếu tố góp phần nên STC" được phát triển bởi Daniel (1961) Các yếu tố đó là:

Yếu tố ngành: các yếu tố ngành của một dự án hoặc sứ mệnh của DN

Yếu tố môi trường là những yếu tố ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô của một công ty, bao gồm đối thủ cạnh tranh, điều kiện kinh doanh và tiến bộ công nghệ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược và sự phát triển của doanh nghiệp.

Yếu tố chiến lược: các yếu tố chiến lược là kết quả của chiến lược cạnh tranh cụ thể do một công ty cụ thể lựa chọn

Yếu tố thời gian xuất phát từ các lực lượng nội bộ của công ty, bao gồm những rào cản, chỉ dẫn, thách thức và ảnh hưởng cụ thể Những yếu tố này có thể tác động đáng kể đến quy trình và hiệu suất làm việc trong tổ chức.

Nếu một doanh nghiệp xác định và truyền đạt rõ ràng các yếu tố quan trọng, đồng thời thực hiện chúng một cách hiệu quả, sẽ giúp doanh nghiệp duy trì được mục tiêu và tầm nhìn một cách bền vững.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Storey (1994) đã xây dựng một khung lý thuyết, nhấn mạnh ba yếu tố chính: doanh nhân, chiến lược và doanh nghiệp Nghiên cứu của Islam và cộng sự (2011) tại Bangladesh cũng xác định rằng sản phẩm, dịch vụ, phương thức kinh doanh, bí quyết quản lý và môi trường bên ngoài là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến thành công của DNVVN.

Nghiên cứu của Indarti và Langenberg (2005) nhấn mạnh các thành phần quan trọng trong phân tích thành công kinh doanh của các DNVVN, bao gồm nhân khẩu học và đặc điểm loại hình Ghosh và Kwan (1996) đã chỉ ra rằng ở Singapore, các yếu tố như đáp ứng nhu cầu khách hàng, có nguồn lực tài chính và công nghệ, cùng với sự hỗ trợ hiệu quả, là thiết yếu cho sự thành công của DNVVN Tuy nhiên, sự phát triển của các DNVVN này thường gặp khó khăn do các yếu tố như tài chính hạn chế, thiếu kỹ năng quản lý, trang thiết bị và công nghệ không đầy đủ, cũng như các vấn đề quy định và tiếp cận thị trường quốc tế (Gockel và Akoena, 2002).

Nghiên cứu của Al-Mahrouq (2010) về "các yếu tố thành công của DNVVN tại Jordan" chỉ ra năm yếu tố quan trọng nhất: quy trình kỹ thuật và công nghệ, cơ cấu công ty, cơ cấu tài chính, marketing và năng suất dựa trên nguồn nhân lực Những yếu tố này không chỉ khuyến khích doanh nhân mới mà còn hỗ trợ chính phủ và các tổ chức tài chính trong việc mở rộng DNVVN, góp phần tạo ra việc làm và thúc đẩy đổi mới, từ đó giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Nghiên cứu của Chittithaworn và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng phong cách lãnh đạo, tác phong quản lý và chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Thái Lan Khan và cộng sự (2012) đã phát triển mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự tăng trưởng của DNVVN, bao gồm tài chính, công nghệ, mối quan hệ và chính sách của chính phủ Chowdhury và Alam (2017) đã kế thừa và nghiên cứu mô hình này tại Bangladesh Việc cải thiện những yếu tố này sẽ tạo cơ hội tăng trưởng cho các DNVVN, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế địa phương.

Trong nghiên cứu của Chong (2012) về các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ở Malaysia, các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công bao gồm quản lý hiệu quả, sự hỗ trợ từ chính phủ, đào tạo, khả năng tiếp cận vốn, chiến lược tiếp thị, dịch vụ khách hàng, giá cả cạnh tranh, quản lý nguồn nhân lực, kỹ năng xã hội, vị trí địa lý, cùng với sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè.

Theo nghiên cứu năm 2012, các yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công bao gồm lãnh đạo và quản lý, vốn trí tuệ, đổi mới tổ chức, đặc điểm và năng lực của doanh nhân, nguồn nhân lực, động lực, và định hướng thị trường.

Nikolić và cộng sự (2015) đã phân loại các yếu tố thuộc tính thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thành hai nhóm chính: yếu tố cá nhân và yếu tố phi cá nhân Các yếu tố cá nhân bao gồm chủ sở hữu, kỹ năng quản lý, đặc điểm cá nhân, giới tính và động lực Ngược lại, các yếu tố phi cá nhân liên quan đến các vấn đề nội bộ của doanh nghiệp như tiếp thị, tài chính hạn chế, điều kiện thị trường và cạnh tranh chuyên sâu.

Nghiên cứu của Omri và cộng sự (2015) tại các doanh nghiệp siêu nhỏ ở Tunisia chỉ ra rằng hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp này đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc ảnh hưởng của vốn con người, xã hội và tài chính đến sự thành công trong kinh doanh Bên cạnh đó, Lampadarios và cộng sự (2017) đã phân loại các yếu tố cấu thành sự thành công của doanh nghiệp siêu nhỏ.

Doanh nghiệp nhỏ được phân loại thành ba nhóm yếu tố chính: Yếu tố doanh nhân, bao gồm tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý của chủ sở hữu; Yếu tố doanh nghiệp, liên quan đến tuổi và quy mô kinh doanh, mạng lưới kinh doanh, nguồn tài chính, quan hệ khách hàng, tiếp thị và hoạch định chiến lược; và các yếu tố môi trường kinh doanh, bao gồm môi trường chính trị, công nghệ, pháp lý và sinh thái.

Nghiên cứu của Wong (2005) chỉ ra mười một yếu tố thành công quan trọng trong quản lý tri thức cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm: lãnh đạo và sự hỗ trợ từ quản lý, văn hóa tổ chức, công nghệ thông tin, chiến lược được hoạch định rõ ràng, đo lường hiệu quả quản lý kiến thức, cơ sở hạ tầng tổ chức, quy trình và hoạt động quản lý kiến thức, đào tạo nhân sự, động lực làm việc, nguồn nhân lực, tài chính, và quản lý nhân sự.

Năm 2014, nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự bền vững của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong môi trường kinh doanh, bao gồm yếu tố pháp lý và kinh nghiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý Al-Mahrouq (2010) xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự bền vững của DNVVN tại Jordan, bao gồm công nghệ, cấu trúc tổ chức, cấu trúc tài chính, chiến lược tiếp thị và năng suất, cùng với cơ cấu nguồn nhân lực Theo Radzi và cộng sự (2017), việc sử dụng năng lực kinh doanh và công nghệ có tác động mạnh mẽ đến sự bền vững của các doanh nghiệp nhỏ.

Theo Lussier (1995), kinh nghiệm kinh doanh và việc sử dụng chuyên nghiệp cố vấn là động lực chính cho sự thành công của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Nghiên cứu của Abdallah và Alnamri (2015) tại Nigeria cho thấy nhu cầu tài chính, cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân viên ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất của DNVVN Vyas và cộng sự (2015) chỉ ra rằng các yếu tố thành công quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng ở Ấn Độ bao gồm tổ chức hỗ trợ, giao hàng nhanh chóng, tiếp thị và cải thiện dịch vụ khách hàng Tại Nga, Pletnev và Barkhatov (2016) nhấn mạnh rằng phẩm chất, quan hệ cá nhân, kỹ năng kinh doanh của giám đốc điều hành và quản lý CSR đều tác động đến DNVVN Migdadi (2009) tại Ả Rập Saudi cho rằng lãnh đạo, văn hóa, công nghệ thông tin và sự hài lòng của khách hàng là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của DNVVN Alshumaimri và cộng sự (2014) cảnh báo rằng DNVVN cần được phân tích kỹ lưỡng, đặc biệt là yếu tố tài chính và hỗ trợ của chính phủ, để giảm tỷ lệ thất bại Nghiên cứu của Mahdi (2014) chỉ ra rằng niềm tin vào giá trị kinh doanh và đạo đức có ảnh hưởng lớn đến tinh thần kinh doanh ở Ả Rập Saudi Cuối cùng, Al-Tit và cộng sự (2019) xác định bốn yếu tố quan trọng cho sự thành công bền vững của DNVVN ở Ả Rập Saudi: yếu tố cá nhân, quản lý, hỗ trợ kinh doanh và vốn khả dụng.

Bảng 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến STC từ nghiên cứu trước đây

Nguồn: Kết quả tổng hợp nghiên cứu của tác giả

Quản lý hiệu quả là yếu tố quan trọng đầu tiên trong kinh doanh, tiếp theo là bí quyết kinh doanh giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh Sản phẩm dịch vụ chất lượng cao và khả năng tiếp thị mạnh mẽ cũng đóng vai trò then chốt trong việc thu hút khách hàng Đổi mới công nghệ và khả năng tiếp cận công nghệ mới giúp doanh nghiệp duy trì vị thế trên thị trường Tài chính vững mạnh là nền tảng cho sự phát triển bền vững, trong khi sự hỗ trợ từ chính phủ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Cuối cùng, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) không chỉ nâng cao hình ảnh mà còn góp phần vào sự phát triển cộng đồng.

Tác giả/nhóm tác giả (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

23 Al-Tit và cộng sự (2019) x x x

25 Võ Thành Danh và cộng sự

26 Vũ Hoàng Nam và Đoàn

Từ bảng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), chúng ta thấy rằng những yếu tố được nghiên cứu từ ba nghiên cứu trở lên đóng vai trò quan trọng Kết hợp với khái niệm và đặc điểm mà các tác giả đã đề cập, cùng với quan điểm nghiên cứu của Marom và Lussier (2014), có 15 biến có ý nghĩa quan trọng ở các quốc gia khác nhau Nghiên cứu của Benzing và cộng sự (2009) cũng chỉ ra các yếu tố thành công đa dạng ở các quốc gia khác nhau, điều này được củng cố thêm bởi nghiên cứu của Al-Tit và cộng sự.

Nghiên cứu năm 2019 đã xác định 04 trong 06 yếu tố quan trọng đối với sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), bao gồm yếu tố cá nhân, quản lý, hỗ trợ kinh doanh và vốn khả dụng Cuộc thảo luận giữa các chuyên gia cho thấy cần loại bỏ yếu tố thương hiệu, vì nó không đóng vai trò quan trọng trong các ngành hàng tiêu dùng thiết yếu có giá trị thấp, nơi hành vi mua sắm thường theo thói quen Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng bền vững của DNVVN tại Đông Nam Bộ được thống nhất bao gồm quản lý, đổi mới công nghệ, khả năng tiếp thị, hỗ trợ chính phủ, tài chính và trách nhiệm xã hội (CSR) Nghiên cứu cũng sẽ kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố này và thiết lập tiêu chí đo lường sự tăng trưởng bền vững thông qua các chỉ số phi tài chính.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

2.4.1.1 Mối quan hệ giữa yếu tố Quản lý và Sự thành công

Quản lý dựa vào lý thuyết quản lý hành vi tập trung vào khía cạnh con người trong công việc, nhằm hiểu rõ hơn về hành vi, đào tạo và mục tiêu của nhân viên để cải thiện năng suất và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp Khái niệm này nhấn mạnh hiệu quả quản lý, động lực làm việc, kỳ vọng, khen thưởng và mục tiêu đào tạo chiến lược lâu dài Đối với các doanh nghiệp, việc duy trì và quản lý nguồn nhân lực tài năng là vô cùng quan trọng Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối liên kết giữa thực tiễn quản lý nguồn nhân lực và hiệu suất doanh nghiệp, như các nghiên cứu của Huselid, Delery và Doty, Huselid và Delaney, Boselie, Datta, và Tzafrir Những mối liên kết này góp phần nâng cao thành công cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, khiến vai trò của quản lý nguồn nhân lực trở nên chiến lược và chủ động hơn trong việc tạo ra một môi trường làm việc năng động.

Quản lý nguồn nhân lực được xem là yếu tố quyết định sự thành công của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) theo nghiên cứu của năm 2011 Hơn nữa, Islam và Siengthai (2010) khẳng định rằng các chức năng chính trong quản lý nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, phát triển và đánh giá hiệu suất đều có ảnh hưởng đáng kể đến sự thành công của DNVVN.

Theo Swierczek và Ha (2003) cho rằng quản lý trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bao gồm học vấn, kiến thức và khả năng phân định các bộ phận chức năng Đồng thời, Yusof và Aspinwall (1999) đã đề xuất mười yếu tố thành công thiết yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung vào lãnh đạo quản lý, đo lường kết quả, tiến độ, hiệu suất và đào tạo phù hợp cho nhân viên trong quá trình thực hiện tổng chất lượng quản lý.

Nghiên cứu của Rose và cộng sự (2006) chỉ ra rằng kiến thức của chủ sở hữu có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và thành công của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Malaysia Đồng thời, Tomšič và cộng sự (2015) nhấn mạnh rằng việc quản lý cần tạo ra môi trường hợp tác và thuận lợi cho quá trình đổi mới, cũng như đầu tư vào nguồn nhân lực Nguồn lực con người là yếu tố then chốt thúc đẩy sự đổi mới, từ đó góp phần nâng cao sự tăng trưởng và thành công bền vững của doanh nghiệp.

Quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Những phát hiện này đã mở ra hướng đi mới cho việc phát triển giả thuyết trong nghiên cứu.

H1: Quản lý có ảnh hưởng thuận chiều đến STC của DNVVN

2.4.1.2 Mối quan hệ giữa yếu tố Tiếp cận đổi mới công nghệ và STC

Yếu tố tiếp cận và đổi mới công nghệ là then chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay Các quốc gia cần có kế hoạch can thiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, nhất là trong các ngành công nghiệp đang phát triển Đổi mới công nghệ là điều thiết yếu để doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh và mở rộng ra thị trường mới Nghiên cứu của Lee (2001) cho thấy rằng trình độ công nghệ thấp là một hạn chế lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), do thiếu kinh nghiệm và không thường xuyên tiếp cận công nghệ hiện đại, cùng với việc thiếu đào tạo.

Nghiên cứu của Lin (1998) tại Đài Loan đã chỉ ra rằng cấu trúc, công nghệ và con người là ba yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của 43 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc thay đổi các yếu tố này có thể dẫn đến sự biến đổi tích cực trong tổ chức Đặc biệt, trong các DNVVN thành công, các vấn đề về con người và công nghệ được coi trọng hơn so với cấu trúc Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào DNVVN đang trở thành một mối quan tâm lớn ở các nước đang phát triển (Manimala và cộng sự, 2012).

Nghiên cứu của Gundry và cộng sự (2003) tại Mỹ chỉ ra rằng đổi mới công nghệ có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng thị trường Tương tự, một nghiên cứu ở Ireland cho thấy rằng việc thay thế công nghệ, tự động hóa và đổi mới quy trình có mối liên hệ chặt chẽ với sự hài lòng về lợi tức đầu tư (Gibbons và O'Connor).

Những thay đổi nhanh chóng trong công nghệ yêu cầu các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phải đáp ứng một cách linh hoạt để duy trì lợi thế cạnh tranh Việc triển khai các quy trình và phương pháp tăng trưởng mới là cần thiết (Swierczek và Ha, 2003) Nhiều chuyên gia cho rằng khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao năng suất lao động và giảm chi phí sản phẩm, từ đó đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho DNVVN.

H2: Tiếp cận đổi mới công nghệ có ảnh hưởng thuận chiều đến STC của DNVVN

2.4.1.3 Mối quan hệ giữa yếu tố Khả năng tiếp thị và sự thành công của DNVVN

Lý thuyết BRV dựa trên tài nguyên chỉ ra rằng khả năng tiếp thị là một phần quan trọng của nguồn lực tổ chức, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững (Kozlenkova và cộng sự, 2014) Theo Nath và cộng sự (2010), khả năng tiếp thị cho phép công ty tận dụng các nguồn lực hữu hình và vô hình để hiểu nhu cầu phức tạp của người tiêu dùng, từ đó nâng cao nhận diện thương hiệu Tuy nhiên, Agrawal và Bhuiyan (2014) nhấn mạnh rằng các công ty có thể không đạt được lợi ích kinh tế nếu khách hàng không nhận thức đầy đủ sự độc đáo của sản phẩm hoặc dịch vụ Các đặc điểm độc đáo có thể không dễ dàng được phát hiện ngay từ cái nhìn đầu tiên, do đó, doanh nghiệp cần có khả năng tiếp thị tốt để nâng cao nhận thức của người tiêu dùng (Chin và cộng sự, 2013) Các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc tập trung vào khả năng tiếp thị, nhưng họ tin rằng đây là chìa khóa cho khả năng cạnh tranh Hơn nữa, O'Cass và cộng sự (2013) cho rằng sự toàn cầu hóa nhanh chóng đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao sức mạnh tiếp thị để cạnh tranh với các công ty lớn Do đó, khả năng tiếp thị có ảnh hưởng thuận chiều đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.4.1.4 Mối quan hệ giữa yếu tố Hỗ trợ của chính phủ và Sự thành công

Theo nghiên cứu của IF (2003) dựa trên phản hồi từ 45.000 doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, những yếu tố chính cản trở sự phát triển doanh nghiệp bao gồm môi trường đầu tư không hấp dẫn, thuế cao, cơ sở hạ tầng kém và nguồn cung điện không ổn định Tất cả những ảnh hưởng tiêu cực này đều có liên quan đến các chính sách của Chính phủ.

Mối quan hệ giữa yếu tố hỗ trợ của chính phủ và sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) được Khan và cộng sự (2012) nhấn mạnh Các rào cản pháp lý và điều kiện pháp luật là những vấn đề quan trọng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của DNVVN.

Quddus và Rashid (2000) cũng cho rằng phát triển DNVVN gặp vô số các trở ngại về chính sách khi bắt đầu xây dựng một DN

Các nước đang khẩn trương tháo gỡ khó khăn về pháp lý, vốn, tín dụng, tài chính, thuế và thương mại, đồng thời rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính và chi phí cho doanh nghiệp Mục tiêu là tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất nhập khẩu và đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư, nhằm phục hồi và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN).

Theo nghiên cứu của Reynolds và cộng sự (2001), chính sách của chính phủ là yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Anh Bên cạnh việc thiếu hỗ trợ tài chính, sự thiếu hụt về hỗ trợ thể chế cũng là một trở ngại lớn cho sự phát triển của DNVVN (Mead và cộng sự, 1998; Swierczek và Ha, 2003) Nghiên cứu của Rose và cộng sự (2006) cùng với Chowdhury và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng sự hỗ trợ từ chính phủ có ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng của các DNVVN tại Malaysia.

Nghiên cứu của tác giả dựa trên các nghiên cứu trước đây về tầm quan trọng của sự hỗ trợ từ chính phủ, cho rằng yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).

H4: Sự Hỗ trợ của chính phủ có ảnh hưởng thuận chiều đến STC của DNVVN

2.4.1.5 Mối quan hệ giữa yếu tố Sự hỗ trợ của chính phủ và vấn đề tài chính

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 13/08/2021, 09:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w