1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng tại Công ty Thủy lợi Bắc Nghệ An

101 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng tại Công ty Thủy lợi Bắc Nghệ An
Tác giả Phạm Hồng Thái
Người hướng dẫn PGS.TS Đồng Kim Hạnh
Trường học Đại học Thủy lợi
Chuyên ngành Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục đích của đề tài (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết quả dự kiến đạt được (11)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG (12)
    • 1.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng (12)
      • 1.1.1 Quan niệm về chất lượng công trình (12)
      • 1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng (13)
      • 1.1.3 Sự cần thiết phải quản lý CLCTXD (17)
    • 1.2. Chất lượng của hệ thống công trình thủy lợi hiện nay (20)
      • 1.2.1 Khái niệm về CTTL (20)
      • 1.2.2 Vai trò của CTTL trong nền kinh tế quốc dân (20)
      • 1.2.3 Đặc trưng các Dự án CTTL (20)
    • 1.3. Công tác đảm bảo chất lượng khi xây dựng công trình thủy lợi (22)
      • 1.3.1 Các nhân tố tác động tới quá trình thực hiện công tác quản lý CLCTXD ngành Thủy lợi (22)
      • 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý chất lượng ngành Thủy lợi (27)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG (29)
    • 2.1 Các mô hình quản lý clctxd ở nước ta (29)
      • 2.1.1 Một số mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam (29)
      • 2.1.2 Đánh giá những ưu điểm và hạn chế các hình thức quản lý chất lượng công trình xây dựng đang được áp dụng (30)
    • 2.2 Nội dung hoạt động quản lý clctxd theo các giai đoạn và các yếu tố ảnh hưởng (34)
      • 2.2.1 Quản lý chất lượng giai đoạn lập kế hoạch, lên danh mục công trình (34)
      • 2.2.2 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng (36)
      • 2.2.3 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng (40)
      • 2.2.4 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình (44)
      • 2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng (57)
    • 2.3. Xác định ma trận mục tiêu trong công tác quản lý clctxd (57)
      • 2.3.1. Xác định thuộc tính khách hàng (57)
      • 2.3.2. Xác định các thuộc tính thiết kế (58)
      • 2.3.3. Xây dựng các đặc tính thiết kế (60)
      • 2.3.4. Liên hệ giữa các thuộc tính khách hàng và thiết kế (62)
      • 2.3.5. Thêm đánh giá thị trường & và các điểm chính khác (62)
      • 2.3.6. Đánh giá các thuộc tính thiết kế của các sản phẩm cạnh tranh & đặt các mục tiêu (63)
      • 2.3.7. Xác định đặc tính thiết kế để triển khai trong các Quá trình (63)
  • KẾT LUẬN (28)
    • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ (66)
      • 3.1 Thực trạng quản lý clctxd giai đoạn thi công tại công ty thủy lợi Bắc Nghệ An (66)
        • 3.1.1 Khái quát về Công ty Thủy lợi Bắc Nghệ An (66)
        • 3.1.2 Công tác quản lý CLCTXD tại Công ty Thủy lợi Bắc Nghệ An (70)
      • 3.2. Phân tích mô hình tổ chức quản lý clctxd giai đoạn thi công của da và đề xuất mô hình phù hợp (78)
        • 3.2.1 Giới thiệu sơ bộ nhiệm vụ, quy mô của DA (78)
        • 3.2.2 Phân tích mô hình tổ chức quản lý CLCTXD giai đoạn thi công của DA và đề xuất mô hình phù hợp (81)
      • 3.3 Các giải pháp trực tiếp nâng cao công tác quản lý clctxd giai đoạn thi công (93)
        • 3.3.1 Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục (93)
        • 3.3.2 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ (93)
        • 3.3.3 Các giải pháp tăng cường quản lý chất lượng trong công tác lựa chọn nhà thầu . 86 (94)
        • 3.3.4 Tăng cường công tác giải phóng mặt bằng phục vụ thi công (94)
        • 3.3.5 Các giải pháp nâng cao chất lượng công trình trong giai đoạn thi công xây dựng (95)
        • 3.3.6 Các giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu nhằm nâng cao CLCTXD . 89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (97)

Nội dung

Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình những năm gần đây xảy ra nhiều vấn đề như chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp, lãng phí, thất thoát trong đầu tư do việc chuẩn bị Dự án không tốt, các sự cố về chất lượng công trình do sai sót trong quản lý từ khâu lập Dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình xảy ra ở nhiều Dự án gây nhiều bất bình trong nhân dân và làm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân. Các vụ vi phạm đến chất lượng xây dựng công trình ngày càng nhiều dẫn đến các Dự án đầu tư không phát huy được hết nhiệm vụ của công trình.

Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư phát triển đóng vai trò chiến lược trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới sự tăng trưởng ổn định và bền vững cho cả quốc gia và địa phương Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, đặc biệt là quản lý chất lượng xây dựng, luôn thu hút sự quan tâm lớn từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội.

Chất lượng công trình xây dựng bao gồm các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật, cần tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng cùng các quy định pháp luật và hợp đồng kinh tế Nó không chỉ ảnh hưởng đến an toàn sinh mạng và an ninh công cộng mà còn quyết định hiệu quả của dự án đầu tư và sự phát triển của quốc gia hay địa phương Vì vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng là vấn đề được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, như chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp và lãng phí trong đầu tư Nguyên nhân chủ yếu là do chuẩn bị Dự án không tốt, cùng với các sự cố về chất lượng phát sinh từ sai sót trong quản lý từ khâu lập Dự án, khảo sát, thiết kế đến thi công Những vấn đề này không chỉ gây bất bình trong nhân dân mà còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân Sự gia tăng các vụ vi phạm chất lượng xây dựng dẫn đến việc các Dự án đầu tư không phát huy được hết hiệu quả và nhiệm vụ của công trình.

Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Nghệ An đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hệ thống thủy lợi tại 4 huyện và thị xã phía Bắc tỉnh Nghệ An, góp phần xoá đói giảm nghèo và thay đổi bộ mặt nông thôn Trong những năm gần đây, công ty đã được giao làm chủ đầu tư nhiều dự án thủy lợi vừa và nhỏ nhờ sự quan tâm của tỉnh Tuy nhiên, quá trình triển khai các dự án gặp nhiều bất cập, dẫn đến tiến độ thực hiện chậm và công tác quản lý chất lượng còn thiếu sót, gây thất thoát và lãng phí vốn đầu tư, làm cho hiệu quả của các dự án chưa đạt như kỳ vọng.

Nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng tại Công ty Thủy lợi Bắc Nghệ An là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty mà còn đảm bảo chất lượng công trình, góp phần phát triển bền vững trong lĩnh vực thủy lợi.

Mục đích của đề tài

Bài viết đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng giai đoạn thi công tại công ty Thủy lợi Bắc Nghệ An Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp và mô hình nhằm cải thiện quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công, cụ thể áp dụng cho dự án “Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Nhà Trò, huyện Yên Thành”.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bao gồm quan sát trực tiếp, kế thừa kết hợp với logic, tổng hợp, so sánh, thống kê và phân tích Đồng thời, tiếp cận hệ thống và sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để minh họa và tổng quát thông tin cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Phương pháp hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng.

Kết quả dự kiến đạt được

Nắm bắt các lý luận cơ bản về quản lý chất lượng xây dựng công trình, đặc biệt trong ngành Thủy lợi, là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp làm sáng tỏ lý thuyết mà còn nâng cao hiệu quả thực tiễn trong công tác quản lý chất lượng xây dựng Việc hiểu rõ các nguyên tắc này sẽ góp phần đảm bảo sự thành công của các dự án xây dựng và nâng cao chất lượng công trình.

Trong thời gian vừa qua, Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Nghệ An đã thực hiện công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng một cách hiệu quả, nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn Việc kiểm tra, giám sát chất lượng được tiến hành thường xuyên, góp phần nâng cao độ bền vững và hiệu quả sử dụng của các công trình Công ty cũng đã áp dụng các biện pháp cải tiến quy trình quản lý, từ đó tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro trong xây dựng.

+ Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty thủy lợi Bắc Nghệ An

An Toàn Bền Vững Kỹ thuật Mỹ thuật

TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Quản lý chất lượng công trình xây dựng

1.1.1 Quan niệm về chất lượng công trình

Công trình xây dựng là sản phẩm của lao động con người, bao gồm vật liệu và thiết bị được lắp đặt, có thể nằm dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, theo thiết kế đã định Các loại công trình xây dựng bao gồm công trình công cộng, nhà ở, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và nhiều loại hình khác.

Chất lượng công trình xây dựng được xác định bởi các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật, đồng thời phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy định pháp luật liên quan và các điều khoản trong hợp đồng kinh tế.

Chất lượng công trình xây dựng không chỉ ảnh hưởng đến an toàn sinh mạng và cộng đồng mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của quốc gia Luật pháp xây dựng ở nhiều nước, bao gồm Việt Nam với Luật Xây dựng 2003, nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng công trình Luật này, cùng với các văn bản hướng dẫn, đã được cải tiến theo hướng hội nhập quốc tế, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến và tiêu chí kỹ thuật hiệu quả nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.

Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên CLCTXD

Quy chuẩn Tiêu chuẩn Quy định Quy phạm

CLCT không chỉ đảm bảo an toàn kỹ thuật mà còn phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn sử dụng, bao gồm yếu tố xã hội và kinh tế Một công trình dù an toàn nhưng không phù hợp với quy hoạch, kiến trúc và gây ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng sẽ không đạt yêu cầu về CLCT Để đạt được CLCTXD mong muốn, năng lực quản lý của chính quyền, chủ đầu tư và các nhà thầu là yếu tố cơ bản Bên cạnh đó, công trình cũng cần thỏa mãn yêu cầu về mỹ thuật.

Hình 1.2 Tràn xả lũ hồ Vực Mấu do Công ty Thủy lợi Bắc Nghệ An quản lý

1.1.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng yêu cầu tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng.

- Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận;

Công trình và hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu và đưa vào sử dụng khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, chỉ dẫn kỹ thuật, cũng như các yêu cầu khác từ chủ đầu tư theo hợp đồng và quy định pháp luật liên quan.

Tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng cần phải đảm bảo đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện Họ phải có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng mà mình thực hiện trước chủ đầu tư và pháp luật.

Chủ đầu tư cần tổ chức và quản lý chất lượng công trình một cách phù hợp với đặc điểm, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong suốt quá trình thực hiện dự án xây dựng.

Người đầu tư phải đảm bảo kiểm tra việc tổ chức và thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD) của chủ đầu tư và các nhà thầu, tuân thủ theo quy định của Nghị định và các quy định pháp luật liên quan.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình Đồng thời, cơ quan này thực hiện kiểm tra và giám định chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD), cũng như kiến nghị và xử lý các vi phạm liên quan đến CLCTXD theo quy định của pháp luật.

Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD) chủ yếu bao gồm công tác giám sát của chủ đầu tư và các bên liên quan, được gọi chung là giám sát xây dựng Nội dung giám sát và tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tùy theo hoạt động xây dựng cụ thể Tóm tắt về nội dung và chủ thể giám sát có thể được phân chia theo các giai đoạn của dự án xây dựng.

Trong quá trình khảo sát, bên cạnh việc giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát xây dựng cần phải thành lập một bộ phận chuyên trách để tự giám sát các hoạt động khảo sát của mình.

Trong quá trình thiết kế xây dựng, nhà thầu thiết kế phải đảm bảo chất lượng thiết kế và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư cũng như pháp luật Chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu sản phẩm thiết kế và cung cấp các bản vẽ cho nhà thầu.

Trong quá trình thi công xây dựng công trình, các hoạt động quản lý chất lượng và tự giám sát của nhà thầu, giám sát thi công từ chủ đầu tư, cùng với sự giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng công trình.

Trong giai đoạn bảo hành, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc quản lý công trình cần kiểm tra tình trạng công trình xây dựng để phát hiện hư hỏng và yêu cầu sửa chữa, thay thế Họ cũng phải giám sát và nghiệm thu các công việc khắc phục sửa chữa Bên cạnh đó, việc giám sát chất lượng công trình xây dựng còn có sự tham gia của nhân dân.

Chất lượng của hệ thống công trình thủy lợi hiện nay

Công trình thủy lợi là một phần quan trọng của hạ tầng, giúp khai thác lợi ích từ nước, ngăn chặn tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái Các công trình này bao gồm hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh và các công trình khác trên kênh cùng với bờ bao.

Công trình Thủy lợi có nhiệm vụ chính là điều chỉnh dòng chảy tự nhiên nhằm sử dụng hiệu quả và bảo vệ môi trường khỏi tác động tiêu cực của nước Đặc điểm của công trình này không chỉ liên quan đến yếu tố kinh tế kỹ thuật mà còn mang tính chính trị, xã hội, phục vụ cho nhiều mục tiêu trong một khu vực nhất định.

1.2.2 Vai trò của CTTL trong nền kinh tế quốc dân

Nước đóng vai trò thiết yếu đối với sự sống và nền kinh tế quốc dân, phục vụ nhiều mục đích như phát điện, nuôi cá và giao thông vận tải Tuy nhiên, nước cũng có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng như lũ lụt và xói lở bờ Trên toàn cầu, nước không phân bố đồng đều cả về không gian lẫn thời gian, với lượng nước tập trung chủ yếu vào mùa lũ Do đó, việc xây dựng các công trình thủy lợi là cần thiết để phân bổ nguồn nước một cách hợp lý.

1.2.3 Đặc trưng các Dự án CTTL

Dự án đầu tư ngành Thủy lợi có rất nhiều đặc trưng riêng so với các ngành khác, chúng có thể được khái quát một số đặc trưng sau:

Trong các dự án xây dựng lớn như Cửa Đạt – Thanh Hóa, thủy điện Sơn La, thủy điện Đại Ninh – Bình Thuận, và dự án thủy lợi Phước Hòa – Bình Dương, Bình Phước, khối lượng thi công đất, đá và bê tông rất lớn Do đó, chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí xây dựng công trình.

- Thời gian thi công các công trình thường kéo dài, từ 4 đến 6 năm có khi đến

10 năm Tiến độ thi công bị khống chế theo từng mùa, từng năm xây dựng;

- Phạm vi hoạt động rộng, nhiều đối tượng tham gia thi công vào quá trình thi công trên công trường;

- Chịu sự chi phối trực tiếp của điều kiện tự nhiên như: địa hình, địa chất, thủy văn và khí tượng thủy văn;

- Chịu sự ảnh hưởng của điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội tại khu vực xây dựng công trình;

Nước có tác dụng quan trọng trong việc tác động lên công trình, đặc biệt là khi các công trình tiếp xúc hoặc ngâm trong nước, chịu tổ hợp tải trọng phức tạp Áp lực nước, bao gồm áp lực thuỷ động và thuỷ tĩnh, có thể gây ra sự mất ổn định và trượt cho đáy công trình khi nước thấm qua Khi dòng thấm có vận tốc lớn hoặc khi có lực xung kích, áp lực thuỷ động sẽ gia tăng, có thể dẫn đến hiện tượng xâm thực bê tông, thép và gỗ, gây hại cho công trình trong thời gian ngắn Đặc biệt, công trình xây dựng trên nền thạch cao dễ bị tác động xâm thực từ nước Ngoài ra, các sinh vật sống trong nước cũng có thể ảnh hưởng đến độ bền của công trình dưới nước.

Các nhân tố thiên nhiên như địa hình, địa chất và thuỷ văn có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất công trình Do đó, việc xem xét các điều kiện này là cần thiết để xác định dung tích hồ chứa nước, chiều cao công trình, kết cấu của đập và giá thành xây dựng.

Ảnh hưởng của các công trình thủy lợi (CTTL) đối với vùng lân cận rất đáng chú ý, khi nước dâng lên sẽ gây ngập lụt ở vùng thượng lưu, đặc biệt là khu vực lòng hồ chứa Đất chuyển từ trạng thái khô sang ngập nước, dẫn đến sự thay đổi mực nước ngầm trước và sau khi xây dựng công trình Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến các vùng lân cận, giao thông dân cư, cũng như các khu vực công nghiệp khác.

Các công trình thủy lợi (CTTL) chủ yếu nhằm khai thác nguồn nước cho các mục đích như vận tải, nuôi cá và tưới tiêu Mỗi CTTL bao gồm nhiều công trình đơn vị như đập, cống, kênh mương, âu tàu và trạm thủy điện, với đa dạng vật liệu xây dựng như đất, đá, bê tông, gỗ và sắt thép Tổng khối lượng vật liệu xây dựng có thể lên tới hàng trăm ngàn hoặc triệu mét khối, ví dụ như CTTL Phú Ninh với 2,5 triệu m³ đất cho đập đầu mối, hay CTTL Sông Đà với 27 triệu m³ đất và 2,2 triệu m³ bê tông cho âu tàu Để đảm bảo an toàn và bền lâu trong quá trình khai thác, các CTTL cần đáp ứng các yêu cầu về ổn định, chống lật, lún, nứt nẻ, chống thấm và xâm thực, cũng như yêu cầu độ chính xác cao trong xây lắp.

Công tác thi công CTTL gặp nhiều khó khăn do phải thực hiện trên lòng sông suối với địa hình chật hẹp, mấp mô và địa chất kém Ngoài ra, thi công còn chịu ảnh hưởng từ nước mưa, ngầm và thấm, khiến cho quá trình trở nên phức tạp hơn Hơn nữa, vị trí thi công xa dân cư và điều kiện kinh tế chưa phát triển càng làm tăng thêm thách thức trong công việc.

CTTL thường được xây dựng trong lòng dẫn sông suối, không chỉ nhằm mục đích khai thác tổng hợp nguồn nước mà còn phải hoàn thành trong mùa khô với chất lượng cao Do đó, thời gian thi công bị hạn chế.

Công tác đảm bảo chất lượng khi xây dựng công trình thủy lợi

1.3.1 Các nhân tố tác động tới quá trình thực hiện công tác quản lý CLCTXD ngành Thủy lợi

Trong ngành Thủy lợi, giống như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác, chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố Các nhân tố này có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tuy nhiên, trong nội dung luận văn này, chỉ tập trung vào việc phân loại các yếu tố ảnh hưởng theo tiêu chí chủ quan và khách quan.

Các nhân tố tác động đến chất lượng công trình

Nhân tố khách quan Nhân tố chủ quan

Trình độ lao động của doanh nghiệp; Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp;

Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp;

Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ;

Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước; Điều kiện tự nhiên;

Hình 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng ngành Thủy lợi 1.3.1.1 Nhóm nhân tố khách quan

Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ quyết định chất lượng sản phẩm xây dựng, giới hạn bởi khả năng kỹ thuật của từng giai đoạn lịch sử Tiến bộ này không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng, nhờ vào việc cung cấp công cụ nghiên cứu, đo lường và thiết kế hiện đại hơn Công nghệ mới trong thiết kế và thi công cải thiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, đồng thời xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt hơn và giá thành rẻ hơn Khoa học quản lý hiện đại giúp phát hiện và kiểm soát rủi ro về chất lượng công trình, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng.

Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến và nâng cao chất lượng công trình xây dựng Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý và các chính sách quản lý có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình Chính sách này không chỉ xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia đầu tư mà còn tạo sức ép buộc doanh nghiệp nâng cao chất lượng thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, từ đó thúc đẩy tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng.

Điều kiện tự nhiên, đặc biệt là khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm và mưa nhiều tại Việt Nam, ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc bảo quản và nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng Các yếu tố như gió, mưa, bão và sét có tác động trực tiếp đến chất lượng thi công và nguyên vật liệu lưu trữ Hơn nữa, hiệu quả vận hành của thiết bị, đặc biệt là máy móc ngoài trời, cũng bị ảnh hưởng Yếu tố địa chất công trình phức tạp có thể làm chậm tiến độ dự án, vì cần thời gian để khảo sát và điều chỉnh phương án nền móng, gây bất lợi cho các công trình yêu cầu tiến độ nhanh chóng.

Thị trường xây dựng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như cung, cầu, giá cả, quy mô và cạnh tranh, mà chất lượng sản phẩm gắn liền với sự biến đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường để xác định đối tượng khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư phù hợp nhằm cung cấp sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý Khi mức sống xã hội tăng, nhu cầu về chất lượng sản phẩm cũng gia tăng, khiến người tiêu dùng sẵn sàng chi trả giá cao để thỏa mãn nhu cầu cá nhân.

1.3.1.2 Nhóm nhân tố chủ quan

Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng, mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát, bao gồm lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu và trình độ quản lý Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Trình độ lao động của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm Con người, cùng với công nghệ, giúp doanh nghiệp giảm chi phí và đạt được chất lượng cao Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, và tinh thần trách nhiệm của nhân viên, cũng như sự hợp tác giữa các bộ phận Năng lực và tinh thần của đội ngũ lao động, cùng với các chính sách nhân sự, ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng bên ngoài và bên trong, việc phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chất lượng là yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng hiện nay.

Khả năng về máy móc thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến chất lượng xây dựng Trình độ hiện đại của thiết bị và quy trình công nghệ quyết định giải pháp thiết kế và thi công, từ đó tác động đến chất lượng sản phẩm Công nghệ lạc hậu khó có thể đáp ứng các tiêu chí kinh tế - kỹ thuật, do đó, việc sử dụng hiệu quả máy móc hiện có và kết hợp đổi mới công nghệ là rất quan trọng để nâng cao chất lượng công trình và cải thiện hoạt động của doanh nghiệp.

Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất lượng sản phẩm Chất lượng nguyên vật liệu, như xi măng, cát, và đá, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình xây dựng (CLCTXD) Hiện nay, thị trường đang tràn ngập hàng giả, hàng nhái kém chất lượng, gây nguy hiểm cho tính mạng con người khi công trình được đưa vào sử dụng Do đó, trong quá trình thi công, cần phát hiện kịp thời những nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn, đặc biệt là trong trường hợp sắt, thép Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên vật liệu là yếu tố then chốt để duy trì chất lượng sản phẩm, vì vậy việc tổ chức hệ thống cung ứng hiệu quả là rất cần thiết Hệ thống cung ứng tốt không chỉ đảm bảo đúng loại, chất lượng, và số lượng nguyên vật liệu mà còn phải đúng thời gian Tạo dựng mối quan hệ tin cậy và ổn định với các nhà cung ứng là cách quan trọng để bảo đảm chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện nay.

Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm chất lượng Dù có các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc và lao động ở trình độ cao, nhưng nếu không được tổ chức hợp lý và phối hợp nhịp nhàng, sẽ dẫn đến lãng phí và khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm tốt Công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức là cần thiết để tối ưu hóa quy trình Để mô hình tổ chức hoạt động hiệu quả, năng lực quản lý là yếu tố then chốt, trong đó trình độ quản lý và quản lý chất lượng góp phần cải tiến sản phẩm Sự hiểu biết của cán bộ quản lý về chất lượng và các chính sách liên quan giúp xác định mục tiêu rõ ràng, tạo cơ sở cho việc cải tiến liên tục.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả công tác quản lý chất lượng ngành Thủy lợi

Theo Luật Xây dựng, công trình xây dựng (CTXD) được định nghĩa là sản phẩm hình thành từ sức lao động của con người, vật liệu xây dựng và thiết bị lắp đặt CTXD bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước, tất cả đều được xây dựng theo thiết kế và liên kết định vị với đất.

- Đánh giá về mức độ an toàn, bền vững của công trình Theo Luật Xây dựng[1], thì

Sự cố công trình xảy ra khi có hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn, dẫn đến nguy cơ sập đổ hoặc làm cho công trình không còn sử dụng được theo thiết kế Có bốn loại sự cố chính: sập đổ, biến dạng, sai lệch vị trí và sự cố về công năng Các sự cố này được phân loại theo cấp độ từ I đến IV, tùy thuộc vào mức độ hư hỏng và thiệt hại về người Do đó, việc đảm bảo an toàn và bền vững cho công trình là điều hết sức quan trọng và cần được xem xét một cách chặt chẽ.

Đánh giá sự phù hợp của công trình với các quy định về quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho dự án theo hợp đồng xây dựng là rất quan trọng Việc này đảm bảo rằng công trình đáp ứng các yêu cầu pháp lý và kỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng và an toàn cho dự án.

Mỹ thuật trong xây dựng công trình (CTXD) không chỉ là yếu tố trang trí mà còn là yêu cầu quan trọng không thể bỏ qua bên cạnh độ an toàn và bền vững Một công trình tồn tại lâu dài cần đảm bảo chất lượng mỹ thuật, nếu không, chủ đầu tư sẽ không được hưởng lợi từ vẻ đẹp của công trình và sẽ không góp phần tạo nên cảnh quan hấp dẫn cho xã hội CTXD cần thể hiện tính sáng tạo độc đáo và bố cục hiện đại, đồng thời hòa quyện với các yếu tố truyền thống, tránh sự sao chép, lặp lại và đơn điệu trong nghệ thuật kiến trúc.

Tóm lại, CLCTXD cần được xem xét về các yếu tố an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật, đảm bảo tuân thủ Quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, cũng như các quy định trong văn bản pháp luật liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Các mô hình quản lý clctxd ở nước ta

2.1.1 Một số mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam

Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 về xây dựng

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trí công trình xây dựng

Thông tư số 06/2016/TT-BXD, ban hành ngày 20/3/2016, quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành ngày 25/3/2015, nhằm quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Thông tư này hướng dẫn các quy trình và tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Thông tư 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ xây dựng về việc Quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng

Thông tư số 25/2009/TT-BXD, ban hành ngày 29/7/2009 bởi Bộ Xây dựng, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và giám sát thi công xây dựng Thông tư này nhằm nâng cao năng lực quản lý cho các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.

Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ xây dựng về việc Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Thông tư 03/2011/TT-BXD, ban hành ngày 06/4/2011 bởi Bộ Xây dựng, hướng dẫn quy trình kiểm định, giám định và chứng nhận an toàn chịu lực của công trình Thông tư này cũng quy định các tiêu chí về chất lượng công trình, nhằm đảm bảo sự phù hợp và an toàn trong xây dựng.

Quyết định 905/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng, ban hành ngày 14/07/2008, nhằm đính chính Quyết định số 01/2008/QĐ-BXD ngày 01/02/2008 về chương trình khung đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng, cũng như Quyết định số 06/2008/QĐ-BXD ngày 18/4/2008 liên quan đến quy chế cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.

Quyết định 06/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 18/04/2008 về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng

Quyết định 15/2005/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng ngày 25/04/2005 về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư hoạt động xây dựng

Theo khảo sát của tổ chức JIKA và Bộ Xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam chủ yếu áp dụng hai mô hình quản lý công trình tiêu biểu, được thể hiện qua sơ đồ Hình 2.1 và Hình 2.2.

Các đơn vị tham gia quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm: người quyết định đầu tư như Chính phủ, các Bộ và UBND cấp tỉnh/huyện; cơ quan thẩm định cấp Bộ và các cơ quan thuộc Bộ, tỉnh/huyện; cùng với chủ đầu tư.

Bộ Xây dựng, các cơ quan trực thuộc và Ban QLDA cùng các nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước như Sở Xây dựng các tỉnh, đều tham gia vào quá trình quản lý dự án Đối với các dự án quan trọng Quốc gia, chủ đầu tư (CĐT) là cơ quan Bộ, trong khi đó, đối với các dự án khác, CĐT được lựa chọn bởi người quyết định đầu tư Ban QLDA hoạt động dưới hình thức cố định hoặc tạm thời, và sẽ tự giải thể khi dự án kết thúc.

Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải đang áp dụng hình thức vay vốn cho một số dự án xây dựng công trình giao thông Đồng thời, các dự án quy mô vừa và nhỏ ở địa phương cũng được triển khai khi chủ đầu tư chưa đủ năng lực quản lý.

2.1.2 Đánh giá những ưu điểm và hạn chế các hình thức quản lý chất lượng công trình xây dựng đang được áp dụng Ở nước ta, các dự án có nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) như là các dự án lớn như đường cao tốc, thủy lợi, đập thủy điện, xây dựng trường đại học thường áp dụng hình thức QLCL với trường hợp CĐT quản lý trực tiếp dự án và thành lập Ban QLDA cố định hoặc tạm thời (Hình 2.1) còn với các dự án có nguồn vốn khác hoặc công trình độc lập, nhỏ lẻ thường sử dụng hình thức Tư vấn QLDA (Hình 2.2) Đối với mỗi mô hình có ưu nhược điểm khác nhau

Hình 2.1 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Hình 2.2 Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án

2.1.2.1 Đối với sơ đồ 1 a) Ưu điểm:

Cán bộ quản lý dự án thường được lựa chọn dựa trên kinh nghiệm và năng lực trong lĩnh vực liên quan, và trong quá trình làm việc, họ tích lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm, đặc biệt khi là nhân sự dài hạn của Ban QLDA Việc tham gia vào các dự án quốc tế cùng với nhân sự nước ngoài không chỉ giúp họ học hỏi các quy định quản lý dự án quốc tế mà còn nâng cao năng lực quản lý chất lượng các công trình xây dựng.

Nhóm cán bộ có trình độ và năng lực quản lý có thể thực hiện các dự án khác, giúp giảm bớt sự cồng kềnh và tiết kiệm chi phí hoạt động của ban QLDA Việc sử dụng hình thức Ban QLDA cố định, lâu dài không chỉ đáp ứng nguyên tắc tích lũy kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn mà còn tập hợp nhân sự có năng lực quản lý hiệu quả.

Quản lý dự án linh hoạt cho phép các ban QLDA triển khai nhiều dự án đồng thời, tạo cơ hội trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau về kinh nghiệm Điều này giúp nắm bắt kịp thời các chủ trương, quy định của Nhà nước và địa phương liên quan đến công tác quản lý, giải phóng mặt bằng và các chính sách khác Tuy nhiên, nhược điểm của sự linh hoạt này cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Việc thiếu rõ ràng về pháp nhân và trách nhiệm giữa các đơn vị liên quan trong quản lý dự án có thể dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý Chẳng hạn, trong trường hợp chủ đầu tư và ban quản lý dự án cùng thực hiện, sẽ có nhiều đơn vị tham gia như đơn vị cấp quyết định đầu tư, đơn vị hướng dẫn quản lý chất lượng, và đơn vị kiểm tra tài chính Điều này có thể làm cho việc phân chia trách nhiệm và đảm bảo tính độc lập trong quản lý dự án trở nên phức tạp và khó khăn.

CĐT thường là bên ký kết hợp đồng xây dựng, do đó họ phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm trong hợp đồng Sự tham gia của nhiều bên có thể làm giảm tính sáng tạo và chủ động của CĐT trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, đồng thời cũng làm giảm vai trò và trách nhiệm của họ đối với Nhà nước.

Theo sơ đồ, vai trò của đơn vị tư vấn chưa rõ ràng trong quá trình thực hiện dự án, điều này không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng FIDIC đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới Theo đó, "Nhà tư vấn" cần được giao quyền hạn trong việc ra quyết định và đề xuất liên quan đến các vấn đề kỹ thuật, chi phí, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao.

2.1.2.2 Đối với sơ đồ 2 a) Ưu điểm

Nội dung hoạt động quản lý clctxd theo các giai đoạn và các yếu tố ảnh hưởng

2.2.1 Quản lý chất lượng giai đoạn lập kế hoạch, lên danh mục công trình

Quy trình đầu tư xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch và lập danh mục công trình là một quy trình khép kín, nơi mà hiệu quả của dự án phụ thuộc vào những người được hưởng lợi Để đảm bảo rằng các công trình phát huy tối đa lợi ích tổng hợp, công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn này cần phải chính xác và hiệu quả Khi dự án được đầu tư xây dựng, sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ cơ sở sẽ giúp tối ưu hóa kết quả và lợi ích cho cộng đồng.

Hình 2.3: Quy trình tiến hành công tác đầu tư xây dựng giai đoạn lập kế hoạch, lên danh mục công trình

2.2.2 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng

Quy trình quản lý chất lượng khảo sát xây dựng bắt đầu từ việc chủ đầu tư phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, bao gồm cả các khảo sát bổ sung theo đề nghị của các nhà thầu thiết kế, khảo sát xây dựng và thi công.

Sau khi Ban QLDA xem xét quy mô công trình và nghiên cứu nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn lập, Ban QLDA sẽ trình chủ đầu tư phê duyệt Nhiệm vụ khảo sát xây dựng cần phải phù hợp với yêu cầu của từng loại công việc khảo sát và từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung chính như mục đích khảo sát, phạm vi khảo sát, phương pháp khảo sát, khối lượng công tác khảo sát dự kiến, tiêu chuẩn khảo sát áp dụng và thời gian thực hiện khảo sát.

Trường hợp nhiệm vụ KSXD được bổ xung trong các trường hợp sau đây:

+ Trong quá trình thực hiện KSXD, nhà thầu KSXD phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giả pháp thiết kế;

+ Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không đáp ứng yêu cấu thiết kế;

Trong quá trình thi công, nhà thầu xây dựng phát hiện các yếu tố bất thường so với tài liệu khảo sát, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thiết kế và phương án thi công Chủ đầu tư cần phê duyệt phương án kỹ thuật xây dựng do nhà thầu lập, bao gồm cả các trường hợp bổ sung nhiệm vụ khảo sát.

Phương án kỹ thuật KSXD phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

+ Phù hợp với nhiệm vụ KSXD được chủ đầu tư phê duyệt;

+ Tuân thủ các tiêu chuẩn về khảo sát được áp dụng c) Chủ đầu tư thực hiện giám sát KSXD

Ban QLDA sẽ giao nhiệm vụ giám sát công tác KSXD cho các cá nhân có năng lực và chuyên môn phù hợp Việc giám sát này sẽ được thực hiện thường xuyên và hệ thống, bắt đầu từ giai đoạn khảo sát cho đến khi hoàn thành công việc Nội dung giám sát KSXD được quy định theo khoản 2, điều 10 của thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013, liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu KSXD là quá trình đánh giá nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường và phòng thí nghiệm Việc này cần được thực hiện theo phương án KSXD đã được duyệt và phù hợp với quy định của hợp đồng KSXD.

Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng (KSXD) bao gồm các yếu tố quan trọng như vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và quy trình thực hiện Cần lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm, đồng thời kiểm tra các thí nghiệm trong phòng và tại hiện trường Ngoài ra, việc đảm bảo an toàn lao động và an toàn môi trường trong quá trình khảo sát cũng là một yêu cầu thiết yếu.

Theo dõi và kiểm tra vị trí cũng như khối lượng khảo sát, đảm bảo quy trình khảo sát thực hiện theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt Khi nghiệm thu các thành phần công tác khảo sát ngoài hiện trường, cần lập biên bản theo mẫu quy định tại phụ lục số 1 và số 2 của thông tư 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng.

Theo dõi và yêu cầu nhà thầu KSXD thực hiện bảo vệ môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát:

+ Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép;

+ Chỉ được phép chặt cây, hoa màu khi được tổ chức, cá nhân quản lý sở hữu cây hoa màu cho phép;

+ Phục hồi lại hiện trường KSXD;

Bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác trong khu vực khảo sát là rất quan trọng; nếu có bất kỳ tổn hại nào xảy ra, bên gây thiệt hại sẽ phải bồi thường Chủ đầu tư và nhà thầu cần thống nhất về các biểu mẫu, sổ nhật ký giám sát, và biên bản nghiệm thu công tác khảo sát ngoài hiện trường để đảm bảo quá trình giám sát công tác xây dựng được thực hiện hiệu quả Ngoài ra, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu khảo sát tự thực hiện giám sát trong quá trình thi công.

- Nhà thầu KSXD phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác KSXD

Nội dung tự giám sát công tác kiểm soát xây dựng (KSXD) bao gồm việc theo dõi và kiểm tra thực hiện các phương án kỹ thuật xây dựng đã được chủ đầu tư phê duyệt Kết quả theo dõi và kiểm tra sẽ được ghi chép vào nhật ký xây dựng Cuối cùng, chủ đầu tư sẽ tiến hành nghiệm thu kết quả KSXD.

Khi nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng (KSXD), chủ đầu tư cần dựa vào hợp đồng KSXD, nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát đã được phê duyệt, cùng với các tiêu chuẩn KSXD áp dụng.

Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng (KSXD) bao gồm các nội dung chính như nhiệm vụ khảo sát, đặc điểm và quy mô công trình, vị trí cùng điều kiện tự nhiên khu vực khảo sát Ngoài ra, báo cáo còn nêu rõ tiêu chuẩn KSXD áp dụng, khối lượng khảo sát, quy trình, phương pháp và thiết bị sử dụng, cùng với việc phân tích số liệu và đánh giá kết quả khảo sát Cuối cùng, báo cáo đưa ra các giải pháp kỹ thuật cho thiết kế thi công công trình, cùng với các kết luận và kiến nghị cần thiết.

Nội dung nghiệm thu bao gồm việc đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng (KSXD) và tiêu chuẩn KSXD áp dụng Đồng thời, cần thực hiện nghiệm thu khối lượng công việc KSXD theo hợp đồng xây dựng đã ký kết.

Việc nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng (KSXD) cần được lập biên bản với các nội dung chính như sau: ghi rõ đối tượng nghiệm thu, bao gồm tên công việc khảo sát và bước thiết kế xây dựng; thành phần tham gia nghiệm thu, gồm chủ đầu tư, nhà thầu KSXD và nhà thầu giám sát (nếu có); thời gian và địa điểm tiến hành nghiệm thu; căn cứ nghiệm thu; đánh giá kết quả KSXD dựa trên nhiệm vụ khảo sát và phương án đã được phê duyệt; và cuối cùng là kết luận nghiệm thu, xác định việc chấp nhận hay không chấp nhận, cùng với yêu cầu sửa đổi, bổ sung và các kiến nghị khác.

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả KSXD

- Nhà thầu KSXD phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát

2.2.3 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng a) Chủ đầu tư tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế công trình đối với công trình phải lập dự án đấu tư xây dựng và báo cáo kinh tế

- kỹ thuật xây dựng theo quy định tại điểm B khoản 2 điều 57 của Luât Xây dựng

Ngày đăng: 12/08/2021, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý CLCTXD Khác
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng Khác
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
5. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định 12/2009/NĐ- CP ngày 10/02/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định 83/2009/NĐ- CP ngày 15/10/2009 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
7. Trần Chủng (2009) - Trưởng ban chất lượng tổng hội xây dựng Việt Nam. Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng Khác
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003 Khác
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 Khác
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017 Khác
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/10/2013 Khác
13. Nguyễn Bá Uân (2010), Quản lý dự án nâng cao, Bài giảng cao học Đại học Thủy lợi Khác
14. Internet. Một số trang web điện tử của các bộ, ngành, của tỉnh Hà Nam; Các tư liệu đăng báo và các tài liệu khác có liên quan Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w