Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên của thị xã Từ Sơn
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình s
Hình 3.1 Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn (Tỷ lệ 1:50.000)
Nguồn: UBND Thị xã Từ Sơn (2015)
Từ Sơn, thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 24 tháng 9 năm 2008, bao gồm toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Từ Sơn cũ Nằm giữa Hà Nội và thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn còn được xem là một trong hai trung tâm quan trọng của trấn Kinh Bắc xưa.
Vị trí địa lý: Từ Sơn nằm ở phía Bắc cách Thủ đô Hà Nội 18 km và cách
Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm 13 km và có các tuyến quốc lộ 1A, 1B cùng với đường sắt đi qua Những tuyến đường này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông, kết nối Bắc Ninh với các khu vực lân cận.
Hà Nội lên biên giới Lạng Sơn Về địa giới hành chính Từ Sơn có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc tiếp giáp huyện Yên Phong – Bắc Ninh;
- Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm, TP Hà Nội;
- Phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh;
Phía Tây Từ Sơn giáp huyện Đông Anh, TP Hà Nội, với địa hình bằng phẳng và cấu tạo địa tầng chủ yếu là đất sét pha có cường độ chịu lực ổn định Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời mở rộng khu dân cư và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong khu vực.
Từ Sơn, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với bốn mùa rõ rệt Khu vực này trải qua hai mùa chính: mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa nóng từ tháng 5 đến tháng 10.
Từ Sơn chịu ảnh hưởng của gió bão và mưa lớn vào mùa hè, gây ngập úng ở một số vùng trũng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống cư dân Mùa đông, sương muối đôi khi xuất hiện, tác động tiêu cực đến nông nghiệp Dù có điều kiện khí hậu thuận lợi cho nông nghiệp đa dạng, lượng mưa lớn tập trung theo mùa vẫn là yếu tố hạn chế sự phát triển sản xuất nông nghiệp tại Từ Sơn.
Từ Sơn có nguồn nước mặt tương đối dồi dào, bao gồm: sông Ngũ Huyện Khê, ngòi Ba Xã và hàng trăm héc-ta mặt nước ao hồ
Mực nước ngầm tại thị xã có độ sâu trung bình từ 2-5m và chất lượng nước tốt, cho phép người dân khai thác để phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô Điều này không chỉ giúp tăng sản phẩm mà còn nâng cao thu nhập cho nông dân.
Thị xã Từ Sơn, với tổng diện tích tự nhiên 6133,23 ha, chiếm 7,45% diện tích của tỉnh Bắc Ninh, có sự phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính Thị xã bao gồm 7 phường và 5 xã, trong đó phường Đình Bảng là phường có diện tích lớn nhất với 830,10 ha, chiếm 13,53% tổng diện tích của thị xã, trong khi phường Đông Ngàn có diện tích nhỏ nhất là 111,04 ha, chỉ chiếm 1,81% diện tích của thị xã.
Theo số liệu năm 2015, đất nông nghiệp chiếm 41,05% diện tích tự nhiên, trong khi đất phi nông nghiệp chiếm 58,00% và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,95% Gần đây, sự phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến việc giảm tỷ trọng diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp tăng nhanh chóng qua các năm.
Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa mạnh mẽ tại thị xã đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của diện tích đất nhà ở và đất chuyên dùng trong khu vực phi nông nghiệp Nhiều khu công nghiệp đang thu hút vốn đầu tư và mở rộng diện tích, cùng với việc xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng, đã khiến diện tích đất nông nghiệp giảm sút Để đối phó với tình hình này, thị xã cần thiết lập các chính sách phân bổ và sử dụng đất hợp lý, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định và cân đối của tất cả các ngành kinh tế.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn
Từ Sơn ghi nhận dân số 152.674 người vào năm 2015, với tốc độ tăng trưởng bình quân 1,23% mỗi năm trong giai đoạn 2013 - 2015 Thị xã có tổng cộng 40.834 hộ, trung bình mỗi hộ có 3.739 khẩu.
Bảng 3.1 Tình hình phân bổ, sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn
Số lượng Cơ cấu So sánh (%)
1.1 Đất trồng cây hàng năm 2706,1 91,38 2521,0 93,29 2352,8 93,45 93,16 93,33 93,24
1.2 Đất trồng cây lâu năm 32,3 1,09 32,3 1,20 32,2 1,28 100,00 99,69 99,84
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 223,0 7,53 149,0 5,51 132,7 5,27 66,80 89,08 77,14
Nguồn: Phòng Tài nguyên & môi trường thị xã Từ Sơn (2013, 2014, 2015)
Thị xã hiện có 80.735 lao động hoạt động trong các ngành nghề khác nhau, trong đó ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ cao.
Sự biến động về đất đai trong nông nghiệp và khu công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi trong lao động ở các ngành nghề sản xuất của thị xã Cụ thể, số hộ nông nghiệp giảm từ 5.821 hộ vào năm 2013 (chiếm 15,57% tổng số hộ) xuống còn 4.299 hộ vào năm 2015 (chiếm 10,53% tổng số hộ) Tương tự, tỷ lệ nhân khẩu nông nghiệp cũng giảm từ 25,23% (tương ứng với 37.591 người) vào năm 2013.
2015 số nhân khẩu giảm xuống còn 25.072 người, chiếm 16,42% số nhân khẩu
Từ Sơn, với nhiều ngành nghề truyền thống và khu công nghiệp phát triển, là điểm đến hấp dẫn cho lao động trong và ngoài tỉnh Năm 2015, thị xã ghi nhận 80.753 lao động, trong đó ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm ưu thế với 52.078 lao động, tăng 24,71% qua 3 năm Ngành nông nghiệp có tỷ lệ lao động thấp nhất, chỉ chiếm 6,00% trong cơ cấu lao động.
Từ Sơn sở hữu nguồn lao động dồi dào với 79.746 người trong độ tuổi lao động, chiếm 52,89% tổng dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh các làng nghề Tuy nhiên, sự gia tăng dân số nhanh chóng có thể tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Chất lượng nguồn nhân lực tại thị xã Từ Sơn vẫn còn thấp, với tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề cao trong cơ cấu lao động chung Điều này cho thấy phần lớn lao động ở Từ Sơn chủ yếu phù hợp với các công việc yêu cầu sức khỏe Do đó, Từ Sơn cần phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động và xây dựng chiến lược đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, một vấn đề cũng phổ biến ở các đơn vị hành chính khác trong tỉnh Bắc Ninh.
3.1.2.2 Kết quả phát triển kinh tế xã hội
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu cần đảm bảo tính đại diện cho khu vực, dựa trên tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp và khả năng cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp tại các xã, thị trấn trong địa bàn.
3 xã, phường để nghiên cứu:
+ Phường Đình Bảng: Là nơi có diện tích nông nghiệp thấp, chịu sự tác động lớn trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa;
+ Xã Hương Mạc: Có diện tích nông nghiệp trung bình của thị xã, có làng nghề truyền thống phát triển;
+ Xã Phù Chẩn: Là xã thuần nông, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kém phát triển;
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông tin và dữ liệu thứ cấp là những nguồn tài liệu có sẵn, được sử dụng trong nghiên cứu từ các sách, báo, tạp chí, văn kiện, nghị quyết, và các công trình đã được xuất bản Chúng tôi cũng tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Những thông tin này được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo.
Thông tin cơ bản về địa bàn nghiên cứu bao gồm số liệu thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của thị xã Những dữ liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển và tiềm năng của khu vực, góp phần vào việc đánh giá và hoạch định chính sách phù hợp.
Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 được tổng hợp chủ yếu từ các báo cáo về tình hình kinh tế và xã hội của thị xã, cùng với thông tin từ các phòng ban chức năng như Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Thống kê.
3.2.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là thông tin thu thập qua điều tra trực tiếp nhằm làm rõ thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn Tác giả tiến hành khảo sát trên ba nhóm đối tượng: cán bộ quản lý, cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp, và hộ dân, trang trại sử dụng vật tư nông nghiệp Đối với nhóm sử dụng, tác giả chọn mẫu nghiên cứu từ các xã, phường có đặc điểm chung trong sản xuất nông nghiệp tại thị xã Số lượng phiếu điều tra được thể hiện qua bảng 3.4.
Bảng 3.4 Số lượng phiếu điều tra
TT Đơn vị điều tra Số phiếu
1 Cán bộ quản lý các cấp 30 Đội Quản lý thị trường thị xã 5
Phòng Kinh tế thị xã 5
Trạm Khuyến nông thị xã 10
2 Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp 30
Cửa hàng kinh doanh Phân bón các loại 5
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 5
3 Hộ nông dân sản xuất nông nghiệp 60 Đình Bảng 20
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh phí, chúng tôi đã chọn điều tra 120 mẫu, bao gồm 30 cán bộ quản lý, 30 cửa hàng kinh doanh và 60 hộ dân sản xuất nông nghiệp Cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp là chủ thể chính trong hoạt động quản lý, vì vậy chúng tôi tiến hành điều tra nhóm đối tượng này.
Trong nghiên cứu, 30 mẫu điều tra đã được thu thập, chiếm hơn 70% số cán bộ tham gia quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn Tất cả các mẫu này được chọn ngẫu nhiên, đại diện cho các nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm các phòng ban, loại vật tư kinh doanh, và các xã có tỷ lệ hoạt động sản xuất nông nghiệp cao.
Tác giả đã áp dụng phương pháp chuyên gia và chuyên khảo để thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu Phương pháp này cho phép tham vấn ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm, bao gồm cán bộ lãnh đạo ngành và nhân viên từ các cơ quan quản lý Nhà nước như Đội quản lý thị trường, Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến nông, Trạm BVTV, Trạm Thú y, cùng với một số chủ cửa hàng dịch vụ vật tư nông nghiệp và cán bộ thị trường từ các công ty cung ứng vật tư nông nghiệp Ý kiến từ các chuyên gia này đã được tổng hợp, giúp tác giả phát hiện vấn đề nghiên cứu, phân tích dữ liệu và đề ra các giải pháp hoàn thiện.
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu thứ cấp, bước tiếp theo là tổng hợp và lựa chọn những dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, quá trình tổng hợp và xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, với sự hỗ trợ của phần mềm Excel Dựa trên kết quả xử lý, các kết quả điều tra sẽ được tổng hợp theo các chỉ tiêu phân tích, so sánh và phân tổ, từ đó rút ra những kết luận thực tiễn.
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân liên quan đến số lượng cửa hàng và vật tư nông nghiệp, cũng như tình hình cung ứng vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn Bằng cách tổng hợp ý kiến đánh giá từ các đối tượng điều tra về quản lý dịch vụ vật tư nông nghiệp, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ này trong những năm qua.
Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích thực trạng và kết quả quản lý dịch vụ vật tư nông nghiệp qua các thời điểm và không gian khác nhau Việc so sánh số liệu giữa các kỳ, cũng như giữa các cơ sở, giúp làm nổi bật sự biến động và khác biệt trong quản lý dịch vụ này.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu a) Nhóm chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh dịch vụ vật tư nông nghiệp
- Số lượng vật tư nông nghiệp tiêu thụ bình quân năm của các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp;
- Biến động giá cả các loại vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã qua các năm;
Nhu cầu vật tư nông nghiệp tại thị xã đã tăng lên qua các năm, phản ánh sự phát triển của nền nông nghiệp địa phương Đồng thời, thực trạng quản lý Nhà nước đối với dịch vụ kinh doanh vật tư nông nghiệp cũng cần được xem xét để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong việc cung cấp các sản phẩm này cho nông dân Việc cải thiện các chỉ tiêu quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổ chức quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp bao gồm số lượng và cơ cấu cán bộ đảm nhiệm công tác quản lý Việc đánh giá này giúp xác định khả năng và chất lượng nguồn nhân lực trong việc điều hành, giám sát hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp:
Hàng năm, số đợt thanh tra và kiểm tra cửa hàng vật tư nông nghiệp được thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn sản phẩm Số lượng cửa hàng được thanh tra cũng như tỷ lệ vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp là những chỉ số quan trọng phản ánh tình hình quản lý và tuân thủ quy định của các cơ sở này.
+ Số lượng mẫu vật tư nông nghiệp được lấy mẫu gửi đi phân tích, tỷ lệ mẫu vật tư nông nghiệp vi phạm;
+ Hình thức xử lý vi phạm: phạt tiền, tiêu hủy hàng hóa vi phạm, đình chỉ kinh doanh,…
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp tại địa bàn thị xã Từ Sơn
TƯ NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN
4.1.1 Tình hình kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn
4.1.1.1 Mạng lưới cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn
Trong những năm gần đây, do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, diện tích đất nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn đã thu hẹp đáng kể, gây khó khăn cho đời sống người nông dân Để duy trì sinh kế trên quê hương, nông dân nơi đây buộc phải chuyển sang sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa và áp dụng khoa học kỹ thuật cao nhằm nâng cao năng suất và sản lượng nông sản.
Bảng 4.1 Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn phân theo các khu vực ĐVT: Đại lý, cửa hàng
TT Địa bàn Số lượng
Trong sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa, việc đầu tư vào vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi là rất cần thiết, cùng với nguồn giống cây trồng và vật nuôi mới để tăng năng suất Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm, nhu cầu về vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn vẫn gia tăng Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều đại lý và cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp đã được mở ra, hiện có 171 đại lý và cửa hàng bán lẻ tại thị xã, chủ yếu tập trung ở bốn xã: Phù Chẩn, Phù Khê, Tương Giang và Hương Mạc.
Bảng 4.2 Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp phân trên địa bàn thị xã phân theo loại vật tư ĐVT: Đại lý, cửa hàng
STT Loại vật tư nông nghiệp Số lượng
Mạng lưới cung ứng vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn còn hạn chế, với chỉ 1 đại lý phân bón cấp 1 của Lâm Thao, 86 đại lý nhỏ và cửa hàng bán lẻ phân bón, 38 cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), 31 cơ sở thuốc thú y, 18 đại lý và 53 cửa hàng bán lẻ thức ăn chăn nuôi Giống cây trồng chủ yếu được cung cấp qua các cửa hàng thuốc BVTV và Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Một số đại lý kinh doanh tổng hợp nhiều loại vật tư như phân bón, thuốc BVTV và giống cây trồng Tuy nhiên, không có cửa hàng nào chuyên kinh doanh giống vật nuôi và cây giống khác, khiến nông dân phải tự tìm mua từ nơi khác hoặc chờ thương lái từ nơi khác đến.
4.1.1.2 Biến động số lượng và giá cả các loại vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn a) Số lượng vật tư nông nghiệp sử dụng tại thị xã Từ Sơn
Hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn phát triển từ nhu cầu sử dụng đa dạng của người dân Nhu cầu này không chỉ phản ánh lượng vật tư mà các đại lý và cửa hàng tiêu thụ trong khu vực, mà còn cho thấy sự cung ứng cho các địa bàn lân cận, tuy nhiên, lượng cung ứng này không đáng kể.
Trong những năm qua, thị trường vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn đã chứng kiến sự biến động đáng kể Tổng lượng phân bón sử dụng duy trì ổn định ở mức khoảng 3060 tấn/năm, tuy nhiên, người dân đã chuyển sang sử dụng phân bón NPK thay vì các loại phân đạm, lân thông thường Đối với thuốc bảo vệ thực vật, nhu cầu ngày càng tăng, từ 5,08 tấn năm 2012 lên 5,66 tấn năm 2014, với mức tăng trung bình 3 năm đạt 5,55% Sự gia tăng này chủ yếu do thời tiết biến đổi khắc nghiệt, dẫn đến tình trạng sâu bệnh gia tăng trong sản xuất nông nghiệp; cụ thể, lượng thuốc trừ sâu tăng 2,41% và thuốc trừ bệnh tăng 15,88% trong giai đoạn 2012-2014.
Ngày nay, với sự nâng cao đời sống, nhu cầu thực phẩm dinh dưỡng như thịt và cá ngày càng tăng, dẫn đến sự chuyển dịch trong sản xuất nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi Nhu cầu về vật tư nông nghiệp cho chăn nuôi, bao gồm thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, cũng gia tăng theo thời gian; cụ thể, cám công nghiệp đã tăng từ 1530 tấn năm 2012 lên 1630 tấn năm 2014, trong khi thuốc thú y tăng từ 4,06 tấn lên 4,37 tấn Tại thị xã Từ Sơn, các hộ sản xuất nông nghiệp đã quen sử dụng thức ăn công nghiệp như cám hỗn hợp và cám đậm đặc, nhưng do giá cao, họ đã bổ sung cám ngô và các loại cám khác như cám gạo, bột cá, dẫn đến việc sử dụng cám ngô tăng 8,01% và cám khác tăng 9,92% trong giai đoạn 2012-2014.
Bảng 4.3 Số lượng, chủng loại vật tư nông nghiệp sử dụng qua các năm tại thị xã Từ Sơn
Nguồn: Phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn (2012, 2013, 2014)
Các hộ sản xuất tại thị xã Từ Sơn đang ngày càng chú trọng đầu tư cho hoạt động chăn nuôi, thể hiện qua sự gia tăng lượng thuốc thú y sử dụng Cụ thể, thuốc phòng bệnh đã tăng từ 1,43 tấn năm 2012 lên 1,59 tấn năm 2014, với mức tăng bình quân 5,45% trong 3 năm Đồng thời, các loại thuốc khác cũng ghi nhận mức tăng từ 1,01 tấn năm 2012 lên 1,31 tấn năm 2014, tương đương với mức tăng bình quân 13,89%.
Giống cây trồng là yếu tố quyết định quan trọng cho năng suất sản xuất nông nghiệp Hiện nay, trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, các hộ nông dân đã chuyển sang sử dụng giống mới thay vì tự để giống như trước, nhằm tránh tình trạng thoái hóa và giảm năng suất.
Theo bảng 4.3, lượng giống lúa sử dụng đã giảm qua các năm do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp để nhường chỗ cho các khu công nghiệp Bên cạnh đó, sự chuyển dịch cây trồng trong sản xuất nông nghiệp cũng góp phần làm giảm lượng lúa giống, trong khi đó lượng giống các loại rau màu khác lại tăng lên, đạt 31,2 tấn trong năm.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng giống vật nuôi và cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây bóng mát của các hộ sản xuất tại thị xã Từ Sơn đang tăng cao do chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, việc thống kê con số gặp khó khăn do chưa có nhà cung cấp tại địa phương Bên cạnh đó, biến động giá cả vật tư nông nghiệp cũng là một vấn đề cần được chú ý trong khu vực này.
Giá cả của vật tư nông nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua sắm và sử dụng của nông dân Biến động giá cả do nhiều yếu tố như thị trường quốc tế, giá xăng dầu, giá lương thực, giá hóa chất và nhu cầu thị trường Tại thị xã, giá cả cũng chịu ảnh hưởng từ những quy luật này Trong sản xuất nông nghiệp, ba loại vật tư chiếm chi phí cao nhất là phân bón, TACN và giống, với lượng tiêu thụ lớn Do đó, sự thay đổi giá cả của các loại vật tư này có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất của nông dân.
Trong 3 năm gần đây 2014-2016 giá các loại phân bón có sự biến động, giá phân bón năm 2015 giảm so với năm 2014, sau đó lại tăng nhẹ vào năm đầu
Năm 2016, giá phân bón vụ chiêm đã giảm nhẹ so với năm 2014 đối với các loại như đạm sunfat, phân lân, kali và NPK Tuy nhiên, giá của các loại phân bón như DAP và đạm ure lại có xu hướng tăng nhẹ.
Bảng 4.4 Biến động giá cả một số vật tư nông nghiệp chính tại thị xã Từ Sơn
- Cám hỗn hợp Đồng/kg 11.600 11.000 11.200 94,83 101,82
- Cám đậm đặc Đồng/kg 18.200 17.500 17.650 96,15 100,86
Giá thức ăn chăn nuôi trong giai đoạn 2014 - 2016 có xu hướng giảm nhẹ, với giá cám hỗn hợp giảm 1,74% so với năm 2014 và giá cám đậm đặc giảm 1,52%.
Giá thóc giống có sự chênh lệch đáng kể giữa giống thuần và giống lai Cụ thể, giá giống thuần dao động từ 17.000 đến 19.000 đồng/kg, trong khi giá giống lai lên tới 80.000 - 85.000 đồng/kg, cao gấp hơn 4 lần so với giống thuần.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp của thị xã Từ Sơn
Chủ trương và chính sách của Nhà nước trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý tại thị xã Từ Sơn Các văn bản này là kim chỉ nam cho việc cấp phép, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực này Do đó, một chủ trương rõ ràng và hướng dẫn thực hiện cụ thể sẽ giúp các cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nghiêm ngặt, minh bạch và xử lý triệt để các sai phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn chủ yếu dựa vào các văn bản pháp luật chung áp dụng cho toàn tỉnh Bắc Ninh Hiện tại, chưa có văn bản cụ thể nào được ban hành dành riêng cho thị xã Từ Sơn, dẫn đến việc áp dụng các quy định của chính phủ, bộ và ngành cho toàn tỉnh.
Những văn bản pháp luật trên thực tế quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn nổi lên những bất cập sau:
Thiếu chế tài xử lý các vấn đề trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp, đặc biệt là hiện tượng vật tư giả và kém chất lượng, đang là một thách thức lớn Theo thông tin từ cán bộ thanh tra, trong vòng 3 năm qua, đã phát hiện 01 vụ vật tư giả và 04 vụ vật tư kém chất lượng, cho thấy sự cần thiết phải làm rõ và tăng cường biện pháp xử lý trong lĩnh vực này.
Trong giai đoạn 2013 – 2014, quy định về chế tài xử lý các vi phạm liên quan đến số lượng và mức độ nguy hại của vật tư giả còn chưa rõ ràng Điều này dẫn đến việc xử lý không đạt hiệu quả trong việc răn đe các hành vi kinh doanh vật tư giả và vật tư kém chất lượng trên địa bàn.
Việc áp dụng các chế tài quy định chung trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, do không phù hợp với tính đặc thù của từng loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này.
- Hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ, chưa thống nhất và còn nhiều bất cập
Hộp 4.2 Quy định trong quản lý vật tư nông nghiệp
Vật tư nông nghiệp bao gồm nhiều loại như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y Thị trường thường xuyên xuất hiện sản phẩm mới, trong khi quy định về dư lượng và các thông tư hướng dẫn chưa rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ trong việc xem xét hồ sơ Việc thanh tra các địa điểm kinh doanh đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều ban ngành, dẫn đến tình trạng kiểm tra chỉ diễn ra theo đợt Do đó, việc tuân thủ quy định trong kinh doanh của các cửa hàng vật tư nông nghiệp phụ thuộc vào ý thức tự giác của chủ cửa hàng.
Để nâng cao hiệu lực của pháp luật, cần phân loại các vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm áp dụng chế tài phù hợp từ xử lý hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự Một trong những nguyên nhân gây ra sai phạm tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn thị xã Từ Sơn là do nguồn thông tin về quy định mới trong lĩnh vực này còn hạn chế, không đầy đủ và thiếu chính xác.
Bảng 4.22 Nguồn thông tin cập nhật về quy định mới, vật tư nông nghiệp mới trong kinh doanh vật tư nông nghiệp
Nguồn thông tin Số ý kiến
1 Các phương tiện thông tin đại chúng 51 85,00
2 Cán bộ quản lý (Khuyến nông, BVTV, Thú Y, Phòng kinh tế) 46 76,67
3 Tiếp thị của các doanh nghiệp vật tư nông nghiệp 54 90,00
5 Các buổi tập huấn, đào tạo 38 63,33
Theo số liệu điều tra năm 2015, nguồn thông tin chính mà các cơ sở kinh doanh và cán bộ quản lý nhận được chủ yếu từ tiếp thị của doanh nghiệp vật tư nông nghiệp, tiếp theo là từ các phương tiện thông tin đại chúng Chỉ có 38 cán bộ và chủ cơ sở, chiếm 63,33%, cho biết họ nhận được thông tin từ các buổi tập huấn, đào tạo Điều này cho thấy việc tổ chức tuyên truyền và phổ biến thông tin về các thông tư, nghị định trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp tại huyện còn nhiều hạn chế.
Hiểu biết về vật tư nông nghiệp của người dân là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp tại địa phương Do đó, nguồn thông tin để tìm hiểu về vật tư nông nghiệp rất cần thiết khi người dân có thắc mắc hoặc gặp khó khăn trong sản xuất Hầu hết các hộ dân tìm hiểu thông qua cửa hàng vật tư nông nghiệp, người quen và phương tiện truyền thông Tuy nhiên, sự hỗ trợ từ các cán bộ quản lý và chuyên môn về vật tư nông nghiệp tại địa phương vẫn còn hạn chế.
Bảng 4.23 Nguồn tìm hiểu thông tin về khi có thắc mắc về việc sử dụng vật tư nông nghiệp, gặp khó khăn trong sản xuất của hộ sản xuất
Nguồn thông tin Số ý kiến
1 Các cửa hàng vật tư nông nghiệp 99 82,50
2 Cán bộ quản lý (Khuyến nông, BVTV, Thú Y, Phòng kinh tế) 64 53,33
3 Các phương tiện thông tin đại chúng 82 68,33
4 Liên hệ trực tiếp với nhà cung ứng, DN sản xuât 27 22,50
6 Tự tìm hiểu qua tài liệu kỹ thuật 22 18,33
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2015)
Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý như Phòng Kinh tế thị xã và Trạm Khuyến nông cần tăng cường hoạt động tuyên truyền và tập huấn để người dân nắm vững kiến thức về quản lý và sử dụng vật tư nông nghiệp Điều này bao gồm việc hiểu biết về các chất cấm trong sản xuất, khả năng phân biệt hàng thật và hàng giả, cũng như hàng kém chất lượng Qua đó, người dân sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong việc quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp tại thị xã.
4.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp Hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lý lĩnh vực này chưa rõ ràng và thiếu bộ phận chuyên trách, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
Trong công tác quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp, có 18 cán bộ tham gia thường xuyên, tuy nhiên họ không phải là cán bộ quản lý chuyên trách mà chỉ kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác Hơn nữa, các cán bộ này không nhận lương riêng cho hoạt động thanh tra, kiểm tra và quản lý, điều này dẫn đến khó khăn trong việc tạo động lực để họ thực hiện công việc một cách hiệu quả.
Kinh phí cho hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp là yếu tố quan trọng để duy trì và nâng cao hiệu quả quản lý tại thị xã Nhu cầu kinh phí bao gồm hỗ trợ cho nhóm công tác, tiền lương và thù lao cho các thành viên, cũng như trang thiết bị cần thiết cho công tác kiểm tra và thanh tra Tuy nhiên, thực tế cho thấy cán bộ chỉ nhận thêm 150.000 đồng cho một ngày làm việc trong hoạt động thanh tra, điều này không đủ để khuyến khích họ làm việc tích cực và tỉ mỉ, dẫn đến khó khăn trong việc phát hiện các vi phạm.
Trong thời gian qua, nguồn kinh phí cho tiền lương và thù lao của đội quản lý thị trường còn thấp, đồng thời họ phải đảm nhiệm thêm nhiều công việc khác, dẫn đến việc các cán bộ không thể tập trung cao độ để làm việc hiệu quả.
4.2.3 Trình độ năng lực của các chủ thể, đối tượng trong Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
4.2.3.1 Trình độ năng lực của các chủ thể quản lý
Cán bộ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động quản lý tại thị xã Từ Sơn Họ là một trong hai yếu tố chính quyết định hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này Để hiểu rõ hơn về vai trò của họ, chúng tôi đã tiến hành điều tra 30 cán bộ từ các phòng ban có trách nhiệm thanh tra và kiểm tra kinh doanh vật tư nông nghiệp, với thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 4.6.