TỔNG QUAN VỀ TRẠM GỐC BTS VÀ CÔNG NGHỆ 3G…
Tổng quan về trạm BTS
BTS, hay trạm phát sóng cơ sở, là một thành phần quan trọng trong hạ tầng viễn thông, giúp thiết lập kết nối không dây giữa các thiết bị thuê bao như điện thoại di động và thiết bị internet không dây với nhà điều hành mạng Các nhà điều hành mạng này có thể bao gồm các mạng di động như GSM, CDMA, hoặc hệ thống TDMA cơ bản, đảm bảo việc truyền tải thông tin hiệu quả và ổn định.
Hình 1.1 Mô hình một trạm BTS thực tế
Một BTS điển hình bao gồm nhiều thành phần quan trọng: một trạm thu phát (T\RX) để xử lý tín hiệu, một bộ tổ hợp kết hợp nguồn cấp dữ liệu từ nhiều trạm thu phát qua một antenna duy nhất nhằm giảm số lượng antenna cần cài đặt, một bộ khuếch đại công suất để khuếch đại tín hiệu từ trạm thu phát, và một bộ song công để tách biệt việc gửi và nhận tín hiệu từ các antenna hoặc từ một antenna bên ngoài của BTS.
Hình 1.2 Các thiết bị của một trạm BTS
Các thiết bị BTS thường được đặt trong một không gian bảo vệ để ngăn chặn các tác nhân bên ngoài như bụi bẩn, ăn mòn, rỉ sét và trộm cắp, nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống viễn thông.
Một nhà trạm BTS bao gồm các thiết bị chính như máy điều hòa không khí để làm mát không gian, giúp giảm nhiệt độ sinh ra từ các thiết bị Ngoài ra, hệ thống điện cung cấp năng lượng cho các thiết bị và đảm bảo ánh sáng an ninh cho khu vực trạm.
Nhiệt độ vượt quá 55°C tại trạm viễn thông có thể gây hại cho thiết bị điện tử BTS, do đó, việc sử dụng máy điều hòa không khí là cần thiết, đặc biệt trong khí hậu nhiệt đới như Việt Nam, để duy trì nhiệt độ ở mức 25°C và kéo dài tuổi thọ cho thiết bị và pin Ngoài ra, độ ẩm tương đối cũng cần được giữ dưới 60% để ngăn ngừa sự ngưng tụ chất lỏng trên thiết bị Máy điều hòa không khí thường đảm nhiệm cả hai chức năng làm mát và hút ẩm để duy trì môi trường hoạt động tối ưu.
Giới thiệu công nghệ mạng 3G
3G là công nghệ truyền thông thế hệ thứ ba, cho phép truyền tải dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại với tốc độ cao Hiện nay, các nhà mạng cung cấp dịch vụ 3G với hai mức tốc độ 3,6Mbps và 7,2Mbps Để sử dụng dịch vụ này, người dùng cần có điện thoại di động hoặc Smart Phone hỗ trợ kết nối 3G, cũng như có thể sử dụng các thiết bị kết nối 3G cho máy tính để bàn hoặc máy xách tay.
…) như USB 3G, thẻ PCMCIA 3G … Hoặc thiết bị 3G Router để chia sẻ kết nối 3G cho nhiều thiết bị khác nhau cùng sử dụng.
Sử dụng dải tần quy định quốc tế như sau:
Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến:
- Tích hợp các mạng thông tin vô tuyến và hữu tuyến.
- Tương tác với mọi loại dịch vụ viễn thông.
Sử dụng các môi trường khai thác khác nhau:
Có thể hỗ trợ dịch vụ như:
- Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện.
- Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện.
Thế hệ 3G gồm có các kỹ thuật : W-CDMA kiểu FDD và TD-CDMA(Time
Công nghệ CDMA theo kiểu TDD trong khuôn khổ IMT-2000 nhằm mục đích kết nối người dùng và cung cấp dịch vụ đa phương tiện toàn cầu Tốc độ truyền dữ liệu đạt từ 144 Kbit/s ở khu vực rộng và lên đến 2 Mbps trong khu vực địa phương Dịch vụ này chính thức ra mắt vào năm 2001-2002.
Hình 1.3 Các thế hệ của hệ thống thông tin di động
1.2.2 Những yêu cầu đối với hệ thống 3G
Một số yêu cầu do ITU đề ra:
Chất lượng thoại tương đương mạng hữu tuyến.
Hỗ trợ cả dịch vụ chuyển mạch kênh và gói, truyền dữ liệu không đối xứng.
Có thể hỗ trợ cả dịch vụ di động và cố định.
Có khả năng chuyển vùng quốc gia và quốc tế, hỗ trợ cấu trúc cell nhiều lớp.
Cơ cấu tính cước mới theo dung lượng truyền thay cho thời gian như hiện nay.
Tốc độ truyền dữ liệu cao 144 kbps hoặc 384 kbps cho vùng phủ rộng ngoài trời và 2Mbps cho vùng phủ hẹp trong nhà.
1.2.3 Hướng phát triển mạng 3G dựa trên những mạng sẵn có
Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ W-CDMA
W-CDMA là một tiêu chuẩn thông tin di động 3G của IMT-2000 được phát triển chủ yếu ở Châu Âu với mục đích cho phép các mạng cung cấp khả năng chuyển vùng toàn cầu và để hỗ trợ nhiều dịch vụ thoại, dịch vụ đa phương tiện Các mạngW-CDMA được xây dựng dựa trên cơ sở mạng GSM, tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của các nhà khai thác mạng GSM Quá trình phát triển từ GSM lên W-CDMA qua các giai đoạn trung gian, có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau đây:
Hình 1.4 Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh sử dụng công nghệ W-CDMA
GPRS cung cấp kết nối dữ liệu chuyển mạch gói với tốc độ tối đa lên tới 171,2 Kbps, hỗ trợ các giao thức Internet TCP/IP và X25, từ đó nâng cao đáng kể các dịch vụ dữ liệu của GSM.
Việc tích hợp GPRS vào mạng GSM hiện nay trở nên đơn giản, với một phần các khe trên giao diện vô tuyến dành cho GPRS cho phép ghép kênh số liệu gói được lập lịch cho một số trạm di động Mạng lõi GSM được mở rộng bằng cách thêm các nút chuyển mạch số liệu Gateway mới, gọi là GGSN và SGSN GPRS là giải pháp đã được chuẩn hóa hoàn toàn với các giao diện mở rộng, cho phép chuyển tiếp trực tiếp lên 3G trong cấu trúc mạng lõi.
EDGE là hệ thống 2,5G tiếp theo của GSM, sử dụng phương pháp điều chế 8PSK, giúp tăng tốc độ truyền dữ liệu của GSM lên gấp ba lần Hệ thống này lý tưởng cho sự phát triển của GSM vì chỉ cần nâng cấp phần mềm tại trạm gốc Khi EDGE kết hợp với GPRS, nó được gọi là EGPRS, với tốc độ tối đa đạt 384kbps khi sử dụng tất cả 8 khe thời gian.
W-CDMA là công nghệ truy nhập vô tuyến phát triển mạnh mẽ tại Châu Âu, hoạt động theo chế độ FDD và TDD, sử dụng kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS) với tốc độ chip 3,84 Mcps trong băng tần 5 MHz Công nghệ này hỗ trợ dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói tốc độ cao, cho phép hoạt động đồng thời các dịch vụ hỗn hợp với hiệu suất tối ưu trong chế độ gói Ngoài ra, W-CDMA còn có khả năng hỗ trợ nhiều tốc độ số liệu khác nhau thông qua quy trình điều chỉnh tốc độ.
Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ CDMA 2000
Hệ thống CDMA 2000 bao gồm nhiều giai đoạn phát triển nhằm hỗ trợ các dịch vụ phụ mở rộng, sử dụng phương pháp đa sóng mang cho các sóng có băng thông 1,25MHz hoạt động theo chế độ FDD Chuẩn hoá chủ yếu tập trung vào giải pháp sóng mang đơn 1,25MHz (1x) với tốc độ chip tương tự như IS-95 CDMA 2000 được phát triển từ các mạng IS-95 trong hệ thống thông tin di động 2G, thể hiện rõ quá trình phát triển qua hình vẽ minh họa.
Hình 1.5 Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh CDMA 2000.
IS-95B, hay còn gọi là CDMA One, là công nghệ di động 2,5G thuộc phát triển CDMA 2000, nổi bật với tính linh hoạt cao Tiêu chuẩn này cho phép cung cấp dịch vụ dữ liệu với tốc độ lên đến 115Kbps.
CDMA 2000 1xRTT, hay còn gọi là 1xEV-DO, là giai đoạn đầu của công nghệ CDMA 2000, được thiết kế để cải thiện dung lượng thoại của IS-95B và hỗ trợ truyền dữ liệu với tốc độ đỉnh lên tới 307,2 Kbps Tuy nhiên, các thiết bị đầu cuối thương mại chỉ cho phép tốc độ dữ liệu tối đa đạt 153,6 Kbps.
CDMA 2000 1xEV-DO: 1xEV-DO được hình thành từ công nghệ HDR (High
Vào tháng 8 năm 2001, Qualcomm đã giới thiệu Data Rate, được công nhận là tiêu chuẩn thông tin di động 3G, đánh dấu sự phát triển của giải pháp đơn sóng mang trong việc truyền số liệu gói riêng biệt.
Nguyên lý cơ bản của hệ thống 1xEV-DO là phân tách các dịch vụ thoại và dịch vụ dữ liệu tốc độ cao vào các sóng mang khác nhau Hệ thống này có thể được coi là một mạng dữ liệu "xếp chồng", đòi hỏi một sóng mang riêng biệt Để thực hiện các cuộc gọi đồng thời có cả thoại và dữ liệu, cần sử dụng các thiết bị hoạt động ở hai chế độ 1x và 1xEV-DO.
CDMA 2000 1xEV-DV là một công nghệ trong 1xEV-DO, nổi bật với việc phân bổ tài nguyên một cách cố định cho thoại và dữ liệu, dẫn đến sự dư thừa tài nguyên.
CDG (nhóm phát triển CDMA) đã khởi đầu pha thứ ba của CDMA 2000 bằng cách cung cấp các dịch vụ thoại và dữ liệu trên một sóng mang 1,25MHz, đồng thời duy trì sự tương thích ngược với 1xRTT Tốc độ dữ liệu tối đa cho người sử dụng đạt tới 3,1Mbps, tương ứng với kích thước gói dữ liệu 3.940 bit.
CDMA 2000 3x (MC-CDMA) hay 3xRTT là công nghệ đa sóng mang trong cấu hình vô tuyến CDMA 2000, thuộc IMT-MC trong IMT-2000 Công nghệ này sử dụng ba sóng mang 1x để tăng tốc độ dữ liệu, được thiết kế cho băng tần 5MHz, bao gồm ba kênh 1,25MHz Đặc biệt, lựa chọn đa sóng mang này chỉ áp dụng cho truyền dẫn đường xuống, trong khi đường lên sử dụng trải phổ trực tiếp với tốc độ chip 3,6864Mcps, thấp hơn một chút so với W-CDMA.
1.2.4 Tương lai di động băng rộng bền vững cho Việt Nam
CÁC VẤN ĐỀ VỀ THIẾT KẾ MỘT TRẠM BTS CHO 3G
Khảo sát
Khảo sát là quá trình xác định vị trí lắp đặt trạm phát sóng dựa trên điều kiện địa lý và dân cư Các yếu tố quan trọng bao gồm mật độ dân cư, mật độ nhà ở, tầm che khuất từ các tòa nhà cao tầng và cây cối, cùng với lượng người sử dụng dịch vụ mạng Tùy thuộc vào từng trường hợp, việc lắp đặt sẽ được điều chỉnh Ở khu vực có che khuất lớn, cần lắp đặt anten cao hơn mức trung bình, trong khi ở khu vực dân cư thưa thớt, số lượng trạm sẽ ít hơn nhưng góc nghiêng của anten phải lớn hơn và hướng các sector vào vùng có mật độ dân cư cao Tại các trung tâm thành phố, do mật độ dân cư đông và nhiều nhà cửa, số lượng trạm sẽ tăng lên.
Hình 2.1 Lắp đặt trạm ở bên ngoài
Tùy thuộc vào điều kiện hiện có, có thể xây dựng trạm tại các tòa nhà cao tầng có vị trí thuận lợi hoặc trên nền móng mới Công tác khảo sát đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí xây dựng trạm và bố trí các thiết bị bên trong sao cho tối ưu, thuận tiện cho việc bảo trì và nâng cấp trong tương lai.
Thiết kế, lập phương án thi công
Các điều kiện thi công đã được nêu trong báo cáo khảo sát, nhưng có thể có sai sót Do đó, việc khảo sát lại nhanh chóng các điều kiện trước khi thi công là rất cần thiết để đảm bảo quá trình thi công diễn ra thuận lợi Dưới đây là một số điểm chính cần lưu ý.
Kiểm tra độ an toàn của cột, cấu trúc của phòng máy.
Các điều kiện môi trường xung quanh khu vực làm việc trên cao để đảm bảo an toàn khi thi công trên độ cao (vùng dân cư, nhà máy…)
Kiểm tra nguồn điện dùng để thi công và nguồn điện dùng để cung cấp cho thiết bị sử dụng sau này.
Kiểm tra hệ thống tiếp địa, cầu cáp.
Kiểm tra các thiết bị cũ (nếu có) đang sử dụng trong phòng Tuyệt đối tránh làm hư hỏng và tắt nguồn của các thiết bị đang hoạt động.
Sau khi kiểm tra tất cả các điểm, cần lập phương án thi công tối ưu nhất, phù hợp với thiết bị sử dụng và sự cho phép của cơ quan hoặc chủ địa điểm công trình.
Sau khi hoàn tất khảo sát, bảng vẽ thiết kế công trình sẽ được hoàn thiện Trước khi lắp đặt BTS, cần có bảng vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt để đảm bảo sự thống nhất giữa bên thi công và bộ phận thiết kế Điều này giúp tránh tình huống dừng thi công do bảng thiết kế không phù hợp giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Trước khi tiến hành lắp đặt phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau:
- Dụng cụ lắp đặt và trang bị bảo hộ lao động.
- Kiểm tra thiết bị, vật tư do nhà sản xuất cung cấp.
- Kiểm tra phương tiện, vận di chuyển, vận chuyển được sử dụng.
- Kiểm tra tình trạng sức khoẻ của các thành viên trong nhóm.
- Kiểm tra thông tin về trạm và điều kiện vào trạm để tiến hành lắp đặt.
Các thiết bị lắp đặt cho trạm BTS 3G
Các nhà mạng chủ yếu sử dụng thiết bị trạm 3G từ Ericsson hoặc Huawei Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu các thiết bị được cung cấp bởi Ericsson.
Các thành phần của một trạm BTS:
- Vật tư phục cho lắp đặt
- Hệ thống đấu đất, chống sét
Là loại tủ trạm trên đó tích hợp các khối nhiều chức năng cụ thể Các loại tủ trạm
3G của Ericsson có nhiều loại nhưng thường sử dụng nhiều nhất hai loại tủ trạm:
RBS 3206 và RBS 3418, tùy theo yêu cầu mới sử dụng từng loại tủ sao cho phù hợp.
Ví dụ ở những nơi người sử dụng ít ta sẽ sử dụng tủ trạm RBS 3418, ở những nơi có dung lượng sử dụng lớn thì sử dụng tủ trạm RBS 3206.
Trạm RBS 3206 và các khối chức năng
Trạm RBS 3418 và các khối chức năng
Hình 2.3 Cấu hình Tủ trạm RBS 3418
2.3.2 Các thiết bị đi kèm
Antenna: Antenna 3G là thiết bị thu phát sóng 3G có tần số phát sóng 1710-
Hình 2.4 Antenna phát sóng trong trạm 3G
RRU là thiết bị quan trọng trong việc khuếch đại và xử lý tín hiệu thu phát, được sử dụng cho tủ trạm RBS 3418 lắp đặt ngay dưới antenna, nhưng không tương thích với tủ RBS 3206.
Thiết bị truyền dẫn viba: thiết bị này thường dùng để liên lạc từ trạm gốc đến
RNC Nếu chúng ta dùng truyền dẫn bằng quang thì không dùng truyền dẫn viba
Hình 2.6 Thiết bị truyền dẫn viba
Các loại cáp được sử dụng
Cáp feeder là loại cáp đồng trục lớn, có chức năng dẫn tín hiệu từ anten xuống tủ trạm Đặc biệt, nếu trạm phát sóng BTS sử dụng tủ RBS 3418, thì sẽ không sử dụng cáp đồng trục mà thay vào đó là cáp quang.
Hình 2.7 Cáp đồng trục và feeder
Hình 2.8 Hình ảnh cáp quang
Các nguyên tắc khi lắp đặt trạm BTS .1 6 1 Bố trí trong phòng thiết bị
2.4.1 Bố trí trong phòng thiết bị:
Hình 2.9 Sơ đồ bố trí thiết bị trong phòng máy mẫu
Trong phòng thiết bị, BTS là thiết bị quan trọng nhất và được bố trí theo thứ tự ưu tiên từ lỗ cáp nhập trạm Vị trí đầu tiên dành cho BTS, tiếp theo là vị trí dự phòng cho BTS khi cần thêm rack Vị trí thứ ba dành cho rack chứa thiết bị truyền dẫn và DF, sau đó là rack nguồn, với khoảng trống 60cm để bảo trì tủ nguồn MPT54 Các vị trí khác bao gồm tủ cắt lọc sét và tủ điện AC.
Khi lắp đặt tủ BTS, cần lưu ý giữ khoảng cách từ tủ đến lỗ cáp nhập trạm từ 40 đến 60 cm Để tiết kiệm diện tích sử dụng, nên điều chỉnh khoảng cách này thành 65 cm và bố trí rack truyền dẫn 19 inch tại vị trí này.
Không dùng bộ ổn áp Lioa khi dùng tủ nguồn MP75.
Dàn lạnh thiết bị điều hòa không được gắn ngay phía trên bất kỳ thiết bị hoạt động nào trong trạm để tránh nhỏ nước vào thiết bị
2.4.2 Nguyên tắc đấu nối hệ thống nguồn AC
Nếu dùng tủ nguồn MP75 thì không dùng Lioa ổn áp còn dùng tủ nguồn MPT54 thì cần có Lioa ổn áp.
Lưu ý: Dây nối đất cho tủ cắt lọc xét, dây nối đất cho lioa và tủ AC phải đi riêng rẽ tách biệt nhau.
2.4.3 Nguyên tắc đi dây và cố định cáp feeder
Cáp phải được bố trí/rải ngăn nắp thẳng đều trên máng cáp
Tại các vị trí uốn cong, bán kính cong của dây feeder cần phải đảm bảo không nhỏ hơn giới hạn cho phép Việc có bán kính cong quá nhỏ sẽ dẫn đến suy hao tín hiệu vượt mức cho phép và có nguy cơ làm gãy dây feeder.
Dây feeder không được cố định quá chặt vào cầu cáp vì sẽ làm cho feeder bị móp.
Dây feeder phải được cố định vào cầu cáp bằng kẹp cáp, dây đi thẳng, chắc chắn.
Khi lắp đặt cáp feeder, nên kẹp 2 sợi của cùng một sector chồng lên nhau để dễ dàng mở rộng sau này, đồng thời cần lưu ý không kẹp chung 2 sợi cáp feeder của các sector khác nhau Trước khi chạy dây feeder vào lỗ cáp nhập trạm, cần tạo một đoạn uốn cong võng xuống để ngăn nước theo cáp chảy vào trạm qua lỗ nhập.
Hình 2.10 Cố định cáp feeder quá chặt làm móp feeder
Hình 2.11 Cố định feeder trên cầu cáp
Các yêu cầu an toàn khi lắp đặt trạm BTS
2.5.1 Hệ thống tiếp đất, chống sét
Đối với trạm dùng cột tự đứng hoặc cột dây níu:
Hình 2.12 Trạm BTS dùng cột tự đứng
Hình 2.13 Trạm BTS dùng cột dây níu
Dây thoát sét từ kim thu sét cần được nối thẳng xuống bãi đất và phải kiểm tra kỹ lưỡng sự tiếp xúc giữa kim thu sét và dây thoát sét Đảm bảo dây thoát sét không bị đi ngược lên và được cố định vào thân cột mỗi 2m Ngoài ra, cần tách biệt dây thoát sét với feeder và cáp RF, nên bố trí dây thoát sét đối diện với thang cáp đi feeder và cáp RF để đảm bảo an toàn.
- Để đảm bảo an toàn cho hệ thống, feeder phải được tiếp đất ít nhất 3 điểm
• Điểm thứ nhất : Tại vị trí cách điểm nối giữa dây nhảy và feeder trên cột khoảng 0,3m đến 0,6m
• Điểm thứ hai : Tại vị trí trước khi feeder uốn cong ở chân cột cách chỗ uốn cong khoảng 0,3m
Tại vị trí trước lỗ cáp nhập trạm, nếu lỗ cáp và bảng đất ngoài phòng thiết bị gần nhau, không cần sử dụng thanh đất, mà có thể nối trực tiếp dây tiếp đất cho feeder vào bảng đất này.
Khi lắp đặt vị trí thanh đất và điểm làm đất cho feeder, cần đảm bảo tính linh động để dây tiếp đất đi thẳng xuống, hạn chế tối đa việc uốn cong.
Cả ba thanh đồng tiếp đất và chống sét cho feeder cần được kết nối với bảng đồng tiếp đất trước lỗ cáp vào trạm, đồng thời phải được nối xuống cọc đất để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hệ thống điện.
Lưu ý: Phải làm thêm tiếp đất cho vỏ feeder khi chiều dài feeder lớn hơn 20m
Đối với trạm dùng loại cột cóc (pole):
Hình 2.14 Trạm BTS dùng cột cóc
Dây thoát sét của mỗi cột cần được lắp đặt thẳng và kết nối tại một điểm dưới sàn sân thượng, sau đó dẫn xuống đất Điều này đảm bảo rằng khi có sét đánh vào bất kỳ cột nào, dòng điện sẽ được dẫn xuống đất một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Feeder phải được làm tiếp đất tại ít nhất 2 điểm:
• Điểm thứ nhất : Tại vị trí cách điểm nối giữa dây nhảy và feeder khoảng
• Điểm thứ hai : Tại vị trí trước lỗ cáp nhập trạm
Để đảm bảo an toàn, cần sử dụng một dây đất kết nối từ bảng đất chung trong phòng thiết bị xuống cọc đất, đồng thời cách ly dây này với hệ thống chống sét bên ngoài phòng thiết bị.
- Tủ điện AC và ổn áp nối đất bằng một đường riêng Tủ cắt lọc sét phải dùng một dây riêng, tách biệt với các dây khác
- Vị trí bảng đất chung cho phòng thiết bị có thể đặt ở dưới lỗ cáp nhập trạm, hoặc dưới chân tường tùy theo điều kiện của từng trạm.
Hình 2.15 Hệ thống chống sét và tiếp đất cho trạm BTS
2.5.2 Hệ thống nguồn cung cấp
- Phải kiểm tra thật kỹ về nguyên tắc đấu nối, thứ tự pha, màu dây theo quy định, kích cỡ dây theo thiết kế:
• Tiết diện dây nguồn từ automat điện lực vào automat tổng : 2x16mm 2
• Tiết diện dây nguồn từ
Tiết diện dây nguồn dùng cho máy điều hòa và điện sinh họat (đèn neon, ổcắm…) 2x2,5mm 2
• Màu dây theo quy định : Màu đen (dây trung tính, N), màu đỏ (dây pha,
L), màu vàng/xanh (dây đất, PE)
- Phải đo kiểm hệ thống nguồn AC đạt các chỉ tiêu sau
• Hệ thống nguồn dùng ổn áp Lioa, tủ MTP54
Trước ổn áp : Điện áp 220V ±20% (VAC), Tần số50±5% (Hz)
Sau ổn áp : Điện áp 220V ±5% (VAC), Tần số 50±5% (Hz)
• Hệ thống nguồn không dùng ổn áp, tủ MP75 (tủ có ổn áp dải rộng) Điện áp 90 – 285 (VAC)
- Kiểm tra cực tính của các thanh 0V và -48V phải tương ứng với cực tính của ắc qui
- Cực âm (-) của mỗi tổ ắc qui nối vào cầu chì
- Cực dương (+) nối trực tiếp vào thanh đồng trong tủ nguồn
- Điện áp ra tủ nguồn DC: (48 - 56V), bình thường là 54 V
- Kiểm tra điện áp của các bộ ăc qui: 48 – 55V, bình thường là 54V khi không có tải, 48V khi có tải
- Kiểm tra điện áp giữa cực dương (0V) với dây đất (PE) ≈0V
- Tiết diện dây từ tủ nguồn DC cung cấp cho tủ BTS > 16mm 2
- Nhiệt độ trong phòng 25 0 C vào màu đông , 27 0 C vào mùa hè, độ ẩm tương đối 80%.
- Nền, tường, trần nhà phải đảm bảo kín, khó bắt bụi, không thấm nước.
- Hạn chế bức xạ mặt trời lọt vào phòng máy.
- Vật liệu làm nội, ngoại thất phải là vật liệu khó cháy.
- Phòng máy phải được trang bị khóa chắc chắn để đảm bảo an toàn về thiết bị.
- Lỗ cáp nhập trạm phải được bịt kín bằng keo silicol đảm bảo không bị nước thấm vào
- Hệ thống điều hòa phải hoạt động tốt trước khi bật thiết bị hoạt động.
2.5.4 Các chú ý khi lắp đặt outdoor (Ngoài trời)
Antenna cần được lắp đặt thẳng đứng và không bị nghiêng Hướng lắp đặt và độ nghiêng của antenna phải tuân theo thiết kế quy định, với sai số cho phép là 5 độ cho hướng và 0,5 độ cho độ nghiêng Tất cả phải nằm trong vùng bảo vệ 45 độ của kim chống sét.
Hình 2.16 Góc bảo vệ kim thu sét
Để tránh nhầm lẫn và chéo feeder khi kéo lên cột, hãy đánh dấu hai đầu feeder trước Lỗi này thường xảy ra và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng mạng, từ đó làm giảm uy tín của công ty.
Hình 2.17 Feeder được dán nhãn trước khi được kéo lên
Khi kéo feeder, cần thực hiện thao tác kéo thẳng mà không bắt chéo, đảm bảo khoảng cách 1,5 giữa các kẹp feeder Đối với loại kẹp cáp Huawei 3 lỗ, quy tắc kẹp cần tuân theo thứ tự từ dưới lên trên và từ trái qua phải: hai sợi cuối cùng sử dụng cho hướng 0 (sector 0), hai sợi ở giữa dành cho hướng 1 (sector 1), và hai sợi trên cùng cho hướng 2 (sector 2).
Hình 2.18 Các feeder dùng cho các kết nối khác nhau
- Làm tiếp địa feeder tại các điểm:
Đầu feeder trên đỉnh cột, trong phạm vi 1m từ conector.
Trước điểm uốn từ cột xuống cầu cáp (trong phạm vi 1m).
Trong khoảng 1m trước khi vào phòng.
Nếu độ dài feeder trên cột lớn hơn 60m thì tiến hành tiếp địa feeder tại điểm giữa cột.
Nếu độ dài cầu cáp lớn hơn 20m thì tiếp địa feeder tại điểm giữa cầu cáp.
Khi thực hiện việc bắt dây tiếp địa cho feeder, cần lưu ý rằng dây tiếp địa phải được kéo xuôi xuống với góc nhỏ hơn 15 độ Đầu dây tiếp địa cần được gắn chắc chắn vào dây đồng hoặc cột để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Phải làm bụng cắt nước trước khi đưa feeder vào lỗ feeder bán kính cong của điểm uốn feeder lớn hơn 20 lần đường kính feeder
- Sau khi chạy hết dây feeder, dây jumper cho antenna cần dùng silicol bịt kín các lỗ hở trên cửa sổ feeder.
Các yêu cầu về cảnh báo
Cảnh báo bao gồm hai bộ phận chính: hộp cảnh báo và các cảm biến phát hiện Hộp cảnh báo được gắn chắc chắn vào tường của phòng máy, trong khi các cảm biến được lắp đặt ở những vị trí thích hợp để đảm bảo hiệu quả phát hiện.
Cảnh báo cửa được lắp vào cửa ra vào, chú ý lắp đúng chiều hai phiến cảnh báo.
Cảnh báo khói lắp trên nóc tủ BTS.
Cảnh báo nhiệt độ và độ ẩm được lắp trên đỉnh tủ BTS hoặc tủ nguồn.
Cảnh báo hồng ngoại lắp hướng ra giữa phòng hướng phía cửa ra vào.
Cảnh báo nước lắp ngay sát mặt sàn phòng máy.
Yêu cầu về đấu nối cáp cảnh báo
Khi đấu cảnh báo nguồn DC vào hộp DF, cần xác định các cặp dây cảnh báo một cách chính xác Đối với những cảnh báo chưa sử dụng, nên thực hiện đấu loop để tránh phát sinh cảnh báo không cần thiết.
Bảng 2.1: Quy định vị trí, màu dây cảnh báo nguồn
STT TÊN CẢNH BÁO MÀU DÂY CÁP NỐI TỪ TỦ NGUỒN ĐẾN PHIẾN DF
1 Hỏng REC Nâu, xanh nhạt 1 1
2 Hỏng nguồn chính Trắng, xanh nhạt 1 2
11 Cảnh báo cạn nguồn ắc quy
Hình 2.20 Quy định vị trí cáp cảnh báo, A_bis trên phiến DFBảng 2.2: Quy định vị trí, màu dây cảnh báo trên phiến DF chung
TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT TRẠM GỐC BTS CHO 3G
Quy trình lắp đặt trạm BTS cho 3G
Hình 3.1 Quy trình lắp đặt trạm BTS cho 3G
Sau khi hoàn thành xây dựng nhà trạm và dựng cột, cần tiến hành lắp đặt các thiết bị lên cột (phần outdoor) và đưa các thiết bị vào trong nhà trạm (phần indoor), đồng thời đảm bảo ràng buộc cột một cách chắc chắn.
3.1.1 Lắp đặt phần OUTDOOR (Ngoài trời)
Lắp đặt phần Outdoor có các phần chính sau:
- Lắp đặt hệ thống Antenna
- Lắp đặt hệ thống Feeder
- Lắp đặt hệ thống khuếch đại đỉnh cột (TTA) nếu có
- Lắp đặt hệ thống tiếp địa cho feeder
- Kết nối hệ thống antenna và feeder qua các connector.
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ANTENNA
Bỏ Antenna khỏi vỏ hộp
Xác định hướng theo thiết kế mạng bằng la bàn.
Kiểm tra góc ngẩng antenna theo hướng dẫn đi kèm antenna.
Kiểm tra khoảng cách giữa antenna thu và phát.
Nếu bộ gá antenna chưa có thì phải kéo gá antenna và lắp gá trước.
Dán nhãn jumper outdoor nối vào antenna.
Kéo Antenna lên cột (dùng Puli và thừng).
Cố định antenna theo các hướng đã định sẵn.
Các chú ý khi lắp đặt Antenna:
Tuyệt đối an toàn khi leo lên cột (bắt buộc phải dùng dây lưng an toàn)
Đối với người kéo antenna ở phía dưới phải có mũ bảo hiểm, khoan vùng khu vực nguy hiểm xung quanh chân cột.
Antenna phải được lắp trong góc phủ là 45° của kim chống sét đỉnh cột
Khi lắp đặt anten và gá anten, cần chú ý đảm bảo rằng anten được đặt thẳng đứng để tránh tình trạng nghiêng Việc lắp đặt đúng cách các phụ kiện của anten là rất quan trọng, vì nếu lắp ngược sẽ gây khó khăn trong quá trình tối ưu hóa mạng.
Chuẩn bị trước khi lắp antenna lên cột
Lắp bộ chỉnh góc ngẩng antenna (down tilt ) và bộ gá cố định.
- Lắp down tilt thật chắc chắn.
- Lắp đúng vị trí của down tilt theo chỉ dẫn trên antenna
- Dùng 2 ốc vít M8 để cố định down tilt trên thân antenna.
Hình 3.2 Ốc vít cố định down tilt trên antenna
Hình 3.3 Bắt bộ gá cố định lên down tilt bằng 2 ốc vít M8 ngắn và 2 M8 dài
Đấu nối dây nhảy vào antenna:
Dây nhảy dài 2m giúp tránh tình trạng quấn vòng do chiều dài quá lớn Nếu có sẵn connector, bạn có thể linh hoạt sử dụng dây nhảy với chiều dài phù hợp theo từng trường hợp.
Đảm bảo chất lượng của mối nối: tiếp xúc tốt và được bảo vệ tốt.
Dán nhãn lên từng dây nhảy theo quy định: SECT 1-A, SECT 1-B
Chuẩn bị sẵn 3 sector, đấu dây nhảy trước từ dưới đất.
(Chú ý: Dây nhảy sẽ có hai đầu, dùng đầu không dán tem để nối vào sector
Dùng khóa 32 để gắn connector nối dây nhảy với sector.
Hình 3.4 Nối dây nhảy với sector
Để đảm bảo cao su non không dính vào connector, bạn nên sử dụng băng keo đen quấn kín Việc này sẽ giúp việc tháo ra sau này trở nên dễ dàng hơn.
Hình 3.5 Đấu nối dây nhảy vào antenna
Quấn một lớp cao su non để chống thấm nước.
Tiếp tục quấn hai lớp băng keo để bảo vệ lớp cao su non này.
Sử dụng dây rút để quấn chặt các đầu, cắt thừa 2mm nhằm ngăn ngừa tình trạng tụt do sự giãn nở nhiệt của các lớp bảo vệ.
Ghi lại số serial của các sector.
Antenna đã được lắp down tilt, bộ gá cố định và dây nhảy trước khi kéo lên cột.
Để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho hệ thống, các đầu connector của dây nhảy nối với antenna cần được bảo vệ bằng cao su non Đồng thời, đầu còn lại của dây nhảy phải được bọc nilông kín để tránh bụi bẩn trong quá trình kéo lên cột.
Phải đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Hình 3.6 Bọc bảo vệ các đầu kết nối bằng cao su
Cố định antenna lên cột thông qua down tilt và bộ gá cố định.
Cố địmh dây nhảy lên cột bằng kẹp cáp thật chắc chắn và thẩm mỹ.
Để xác định chính xác góc ngẩng của anten, bạn cần đo khoảng cách giữa hai vít trên bộ chỉnh down tilt và sau đó tham khảo bảng ghi trên anten để tính toán góc ngẩng.
Tiếp đất cho vỏ antenna.
- Phải đảm bảo an toàn cho người và thiết bị
- Vặn kẹp cáp vừa phải tranh làm móp méo cáp.
- Chuyển bị dụng cụ đầy đủ để lắp antenna: ốc vit M8, cà lê,…
Hình 3.7 Gá và antenna dược lắp đặt trên cột
Một số lưu ý khi lắp đặt antenna 3G:
Antenna 3G nên được lắp đặt ở cùng độ cao với antenna 2G nếu có thể, đảm bảo rằng không bị vướng bởi antenna 2G hoặc các thiết bị khác Trong trường hợp không thể lắp cùng độ cao, antenna 3G sẽ được lắp ngay dưới antenna 2G để đảm bảo khả năng điều chỉnh và hoạt động hiệu quả.
Hình 3.8 Vị trí lắp đặt antenna 3G.
Khi hai antenna lắp cùng độ cao phải đảm bảo khoảng cách có thể điều chỉnh antenna theo thiết kế ( >30 ~ 40cm ).
Hình 3.9 Khoảng cách thích hợp khi lắp đặt hai antenna
Hình 3.10 minh họa lỗi sai trong lắp đặt antenna, khi hai antenna được lắp ở cùng độ cao nhưng chân gá lại nằm trên cùng một mặt cột Điều này khiến việc điều chỉnh góc của antenna theo thiết kế trở nên rất khó khăn hoặc thậm chí không thể thực hiện được.
RRU nên lắp dưới antenna 3G từ 1 ~ 1,5m
Hình 3.11 Vị trí lắp RRU
Hình 3.12 Các vị trí lắp gá trên RRU
1 lắp RRU theo chiều dọc khi gắn trên cùng boom gá antenna
2 lắp RRU theo chiều ngang khi lắp RRU vào thân cột dây co.
Ưu tiên lắp RRU theo chiều ngang vào thân cột.
Hình 3.13 Các vị trí lắp RRU trên thân cột và lỗi khi lắp RRU
Hình 3.14 Siết đai ốc sau khi hoàn thành lắp đặt
Cố jumper trên thân cột:
Hình 3.15 Cố định jumper trên thân cột
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG FEEDER
Bỏ Feeder ra khỏi lô cuốn và chia thành các sợi như theo thiết kế
Đánh dấu 2 đầu của từng sợi feeder để tránh nhầm lẫn khi kết nối feeder với BTS.
Để đảm bảo chất lượng kết nối, hãy thực hiện việc làm đầu connector cho từng sợi feeder một cách cẩn thận Đồng thời, quấn băng dính ở hai đầu feeder để bảo vệ chúng khi kéo lên cột.
Kéo feeder lên cột, cố định các sợi feeder dọc theo cột và cầu cáp ngoài trời theo các thứ tự đã định sẵn.
Kết nối feeder và antenna thông qua dây jumper (dây nhảy).
Tiến hành làm tiếp địa cho feeder, đưa feeder vào trong phòng máy theo thứ tự từng hướng antenna.
Kết nối feeder với BTS cũng thông qua các dây jumper.
Đánh dấu lại cho các sợi feeder bằng nhãn cứng.
Làm đầu kết nối cho feeder:
Hình 3.16 Các loại đầu kết nối cho feeder
Yêu cầu : Bảo vệ các đầu connector của feeder, bảo đảm an toàn cho người và thiết bị.
Nối feeder và dây nhảy:
Để nối feeder và dây nhảy, trước tiên đo chiều dài feeder đến đầu dây nhảy và cắt feeder vừa đủ Cần sử dụng lightning protector để kết nối đầu connector của feeder với đầu connector của dây nhảy, sau đó vặn chặt bằng 2 càlê Để bảo vệ các mối nối, quấn cao su non và sử dụng gen co nhiệt, nếu cần thiết, có thể cuốn thêm một lớp băng keo Cuối cùng, làm sạch các đầu connector bằng giấy mềm hoặc bông tẩm cồn.
Để đảm bảo an toàn, feeder cần được tiếp đất tối thiểu tại 3 điểm, trong những trường hợp đặc biệt có thể là 2 hoặc 4 điểm Việc tiếp đất nên được thực hiện sau mối nối giữa jumper và antenna, ở khoảng cách 30cm đến 60cm, tại vị trí uốn cong của feeder ở chân cột và trước khi vào lỗ cáp nhập trạm.
Tiếp xúc giữa vỏ feeder và bộ tiếp đất phải chặt, đảm bảo tiếp xúc tốt.
Mối nối phải được bảo vệ chống lại mọi ảnh hưởng của thời tiết: Bọc cao su non.
Để đảm bảo an toàn cho hệ thống điện, cần thực hiện việc tiếp đất cho tấm lỗ cáp nhập trạm, đồng thời sử dụng silicol để làm kín các lỗ cáp Trước khi kéo feeder lên cột, hãy chuẩn bị sẵn các dây tiếp đất để kết nối chúng vào bảng tiếp đất đã được gắn trên cột.
Hình 3.18 mô tả vị trí các tiếp địa feeder trên thân cột Điểm mổ tiếp địa feeder được đặt trên đỉnh cột, cách sàn công tác 1m (được gọi là điểm tiếp địa feeder 1) và cách điểm nối giữa feeder và jumper khoảng 60cm.
Vị trí điểm tiếp địa có thể điều chỉnh linh hoạt theo bảng tiếp địa trên cột, nhưng cần đảm bảo nó nằm phía trên bảng tiếp địa Nếu bảng đồng quá cao hoặc thấp so với vị trí bắt tiếp địa, nên di chuyển bảng đồng nếu có thể Điểm mổ tiếp địa feeder nên được đặt trước điểm uốn chân cột, cách thang cáp khoảng 1m.