1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển

129 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Biến Động Của Một Số Chất Có Hoạt Tính Thẩm Thấu Trong Cây Đậu Tương (Glycine Max (L) Merrill) Chịu Hạn Qua Các Giai Đoạn Phát Triển
Tác giả Nguyễn Đoàn Hoàng Vũ
Người hướng dẫn TS. Trương Thị Huệ
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 3,71 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
  • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (14)
  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Giới thiệu chung về cây đậu tương (16)
    • 1.1.1. Nguồn gốc và phân loại đậu tương (16)
    • 1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây đậu tương (16)
    • 1.1.3. Giá trị sử dụng của cây đậu tương (17)
    • 1.1.4. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam (19)
    • 1.2. Cơ sở sinh lý, hóa sinh của tính chịu hạn (21)
      • 1.2.1. Ảnh hưởng của hạn đối với cây trồng (21)
      • 1.2.2. Cơ sở sinh lý, hóa sinh và sinh học phân tử của tính chịu hạn (22)
    • 1.3. Vai trò của các hợp chất có hoạt tính thẩm thấu trong việc đánh giá khả năng chịu hạn (25)
      • 1.3.1. Proline và vai trò của proline (25)
      • 1.3.2. Glycine betaine và vai trò của glycine betaine (28)
      • 1.3.3. Các chất đường và vai trò của đường trong cơ chế chống chịu hạn (28)
      • 1.3.4. Protein tổng số và vai trò của protein tổng số (30)
    • 1.4. Tình hình nghiên cứu tính chịu hạn của cây đậu tương trên Thế giới và ở Việt Nam (31)
      • 1.4.1. Tình hình nghiên cứu tính chịu hạn của cây đậu tương trên thế giới (31)
      • 1.4.2. Nghiên cứu tính chịu hạn của cây đậu tương ở Việt Nam (32)
    • 1.5. Kỹ thuật điện di protein trên gel polyacrylamide (33)
      • 1.5.1. Gel polyacrylamide có SDS (SDS – PAGE) (33)
      • 1.5.2. Chạy điện di và nhuộm băng (35)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (36)
    • 2.3. Hóa chất và thiết bị (37)
      • 2.3.1. Hóa chất và nguyên liệu khác (37)
      • 2.3.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm (37)
    • 2.4. Nội dung nghiên cứu (37)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (38)
      • 2.4.2. Phương pháp xác đinh áp suất thẩm thấu (39)
      • 2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định (40)
  • Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 34 3.1. Sự biến động hàm lượng proline của đậu tương trong quá trình gây hạn (46)
    • 3.1.1. Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây mầm (46)
    • 3.1.2. Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non (49)
    • 3.1.3. Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa (52)
    • 3.1.4. Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây tạo quả (55)
    • 3.2. Sự biến động hàm lượng đường khử của đậu tương trong quá trình gây hạn (57)
      • 3.2.1. Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn ở (57)
      • 3.2.2. Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn ở (60)
      • 3.2.3. Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn ở (62)
      • 3.2.4. Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn ở (65)
      • 3.3.1. Sự biến động hàm lượng glycine betaine trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây mầm (68)
      • 3.3.2. Sự biến động hàm lượng glycine betaine trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non (70)
      • 3.3.3. Sự biến động hàm lượng glycine betaine trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa (73)
      • 3.3.4. Sự biến động hàm lượng glycine betaine trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây tạo quả (75)
    • 3.4. Sự biến động hàm lượng protein tổng số của đậu tương trong quá trình gây hạn (78)
      • 3.4.1 Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong quá trình gây hạn ở (78)
      • 3.4.2. Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non (80)
      • 3.4.3. Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong cây đậu tương ở (83)
      • 3.4.4. Sự biến động hàm lượng protein tổng số ở giai đoạn cây tạo quả (85)
    • 3.5. Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn qua các giai đoạn phát triển (88)
      • 3.5.1. Kiểm tra protein tổng số tách chiết bằng điện di trên gel (88)
      • 3.5.2. Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non (89)
      • 3.5.3. Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa (91)
      • 3.5.4. Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây tạo quả .............................................. 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (93)
  • PHỤ LỤC (103)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Phân tích sự biến động của các chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương trong quá trình chịu hạn và phục hồi sau khi tưới nước trở lại cho thấy sự thay đổi rõ rệt ở các giai đoạn cây mầm, cây non, ra hoa và tạo quả Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về khả năng thích ứng của cây đậu tương với điều kiện khô hạn và quy trình phục hồi sau khi được tưới nước, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc quản lý nước và tối ưu hóa năng suất cây trồng.

Đánh giá sự biến động về thành phần hệ protein của cây đậu tương trong các giai đoạn cây non, ra hoa và tạo quả là rất quan trọng, đặc biệt trong điều kiện thiếu nước và phục hồi Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về cách mà cây đậu tương thích ứng với stress nước và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển protein Sự thay đổi trong thành phần protein có thể ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng hạt đậu tương, do đó việc phân tích này có ý nghĩa lớn trong nông nghiệp bền vững.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu về sự biến động của các chất có hoạt tính thẩm thấu trong đậu tương trong các giai đoạn nảy mầm, cây non, ra hoa và tạo quả khi chịu điều kiện thiếu nước và trong giai đoạn phục hồi Kết quả sẽ góp phần bổ sung tài liệu nghiên cứu về các chất có hoạt tính thẩm thấu của cây đậu tương trong quá trình chịu hạn.

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về phản ứng của đậu tương khi đối mặt với tình trạng hạn hán, từ đó tạo cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các giống đậu tương chịu hạn Điều này rất quan trọng cho sản xuất ở những khu vực khan hiếm nước tưới, góp phần nâng cao năng suất cây đậu tương.

4 Bố cục của luận văn

MỞ ĐẦU (từ trang 1 đến trang 3)

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (từ trang 4 đến trang 23)

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU (từ trang 24 đến trang 33)

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (từ trang 34 đến trang 82)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (từ trang 83 đến trang 84)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 34 3.1 Sự biến động hàm lượng proline của đậu tương trong quá trình gây hạn

Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây mầm

Hàm lượng proline ở giai đoạn mầm được trình bày ở bảng 3.1 và đồ thị 3.1

Bảng 3.1 Hàm lượng proline trong mầm đậu tương (àmol/g trọng lượng tươi)

Hàm lượng proline (àmol/g trọng lượng tươi)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 3,52±0,09 4,24±0,29 5,05±0,03 5,01±0,09 5,09±0,06 5,39±0,27

Dư liệu từ bảng 3.1 cho thấy, trong điều kiện bình thường với độ ẩm đất khoảng 85%, hàm lượng proline ở ba giống đậu tương khác nhau, chỉ ra khả năng duy trì áp suất thẩm thấu của các giống này không đồng đều Cụ thể, giống ĐTDH.03 có hàm lượng proline cao hơn so với hai giống ĐT12 và ĐTDH.01.

Khi xử lý hạn bằng dung dịch đường với áp suất thẩm thấu 7 atm, hàm lượng proline trong mầm tăng rõ rệt ở các lô thí nghiệm Thời gian gây hạn càng lâu, hàm lượng proline trong cùng một giống cũng tăng cao hơn Cụ thể, ở giống ĐT12, sau 2 ngày xử lý hạn, hàm lượng proline tăng 155,97%, sau 4 ngày là 164,09%, và sau 6 ngày đạt 289,9% so với lô đối chứng Đối với giống ĐTDH.01, hàm lượng proline tăng 172,18% sau 2 ngày.

4 ngày tăng 240,98% và sau 6 ngày tăng 322,08% so với đối chứng Ở giống ĐTDH.03 hàm lượng proline tăng sau 2 ngày là 113,64%, sau 4 ngày tăng 235,39% và sau 6 ngày tăng 341,37%

Trong điều kiện gây hạn nhân tạo, mức độ tăng hàm lượng proline phụ thuộc vào các giống đậu tương khác nhau Cụ thể:

Sau 2 ngày gây hạn, giống đậu tương ĐT12 có hàm lượng proline 9,01 àmol/g, cũn giống ĐTDH.01 với hàm lượng 9,88 àmol/g và hàm lượng proline cao nhất trong số 3 giống thí nghiệm là giống ĐTDH.03 đạt 10,34 àmol/g

Sau 4 ngày gây hạn, giống ĐTDH.01 có hàm lượng proline cao hơn giống ĐT12, cụ thể cao hơn 4,87 àmol/g, cũn giống ĐTDH.03 cú hàm lượng proline cao hơn giống ĐT12 là 5,68 àmol/g

Sau 6 ngày gõy hạn, giống ĐT12 cú hàm lượng 19,69 àmol/g (tăng 289,9% so với đối chứng), giống ĐTDH.01 cú hàm lượng 19,88 àmol/g (tăng 322,08% so với đối chứng) và giống ĐTDH.03 với hàm lượng 21,12 àmol/g

Hàm lượng proline trong mầm đậu tương đã tăng 341,37% so với đối chứng sau 6 ngày gây hạn, cho thấy sự gia tăng rõ rệt so với giai đoạn 2 và 4 ngày Đồ thị 3.1 minh họa sự biến động của hàm lượng proline trong quá trình gây hạn và phục hồi ở giai đoạn cây mầm.

Sự khác biệt về hàm lượng proline giữa mẫu đối chứng và thí nghiệm của giống ĐTDH.03 cho thấy giống này có khả năng phản ứng tốt hơn trước điều kiện thiếu nước so với hai giống còn lại.

Trong giai đoạn phục hồi, hàm lượng proline ở các lô thí nghiệm giảm dần từ 1 đến 3 ngày, và đặc biệt, sau 3 ngày phục hồi, hàm lượng proline của mầm đậu tương gần đạt mức tương đương với công thức đối chứng.

Sau 1 ngày phục hồi, hàm lượng proline ở các giống đậu tương vẫn cao, với mức tăng lần lượt là 227,94% (giống ĐT12), 241,34% (giống ĐTDH.01) và 285,51% (giống ĐTDH.03) so với đối chứng Qua đó, cho thấy hàm lượng proline giảm dần trong quá trình phục hồi, với sự suy giảm rõ rệt sau 2 ngày tưới nước trở lại ở tất cả các giống Cụ thể, giống ĐT12 giảm từ 16,43 àmol/g sau 1 ngày.

Hàm lượng proline trong các giống lúa ĐT12, ĐTDH.01 và ĐTDH.03 sau 2 ngày phục hồi lần lượt là 9,78 àmol/g, 11,28 àmol/g và 13,63 àmol/g, cho thấy sự giảm đáng kể so với giá trị ban đầu Sau 3 ngày, hàm lượng proline trong mầm giảm mạnh, nhưng vẫn cao hơn 2,6% so với giống ĐT12, 4,02% so với giống ĐTDH.01 và 5,19% so với giống ĐTDH.03 Kết quả cho thấy không có sự sai khác rõ rệt giữa lô thí nghiệm và đối chứng với mức độ tin cậy 95%.

Trong môi trường áp suất thẩm thấu 7 atm, mầm đậu tương tăng cường tổng hợp proline, giúp tăng khả năng hút nước và phản ứng tích cực với điều kiện thiếu nước Sự gia tăng hàm lượng proline là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng chống chịu của cây khi gặp hạn Phản ứng này duy trì áp suất thẩm thấu và cấu trúc thành tế bào, đảm bảo sự trao đổi nước trong môi trường khô hạn, từ đó hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển bình thường của mầm Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Bùi Bá Đạt (2009), Ong Xuân Phong và Nguyễn Văn Mã (2014), cùng với Vì Thị Xuân Thủy và Nguyễn Lam Điền.

Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non

Hàm lượng proline trong lá đậu tương ở giai đoạn cây non được trình bày ở bảng 3.2 và đồ thị 3.2

Trong điều kiện bình thường, hàm lượng proline trong lá đậu tương non của ba giống ĐTDH.03, ĐT12 và ĐTDH.01 cho thấy sự khác biệt về khả năng đảm bảo áp suất thẩm thấu Giống ĐTDH.03 có hàm lượng proline cao hơn hai giống còn lại, trong khi hàm lượng proline ở giai đoạn cây non thấp hơn so với giai đoạn mầm, nhưng sự khác biệt này không đáng kể.

Bảng 3.2 Hàm lượng proline trong lá cây đậu tương ở giai đoạn cây non

Hàm lượng proline (àmol/g trọng lượng tươi)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 3,23±0,11 3,58±0,08 3,55±0,08 3,61±0,06 3,56±0,08 3,72±0,14

Trong điều kiện hạn nhân tạo, hàm lượng proline trong lá tăng đáng kể ở các lô thí nghiệm so với đối chứng, tuy nhiên mức tăng này thấp hơn so với giai đoạn mầm Cụ thể, giống ĐT12 ghi nhận hàm lượng proline tăng 7,74% sau 2 ngày, 59,78% sau 4 ngày và 80,28% sau 6 ngày Giống ĐTDH.01 có mức tăng lần lượt là 16,92%, 82,1% và 96,15% Trong khi đó, giống ĐTDH.03 cho thấy hàm lượng proline tăng 32,81% sau 2 ngày, 92,6% sau 4 ngày và 115,42% sau 6 ngày.

Trong cùng một giống thí nghiệm, thời gian gây hạn kéo dài dẫn đến hàm lượng proline tăng cao, đặc biệt ở giống ĐTDH.03, với hàm lượng đạt 8,38 àmol/g sau 6 ngày (tăng 215,42% so với đối chứng) Các giống khác như ĐTDH.01 và ĐT12 có hàm lượng proline lần lượt là 7,14 àmol/g (tăng 196,15%) và 6,40 àmol/g (tăng 180,28%) Kết quả cho thấy cây đậu tương phản ứng với điều kiện hạn bằng cách sản sinh proline, mạnh mẽ nhất từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6, thể hiện rõ ở cả ba giống nghiên cứu.

Trong điều kiện gây hạn nhân tạo, hàm lượng proline trong lá của các giống đậu tương khác nhau Cụ thể:

Sau 2 ngày, giống đậu tương ĐT12 có hàm lượng proline là 3,48 àmol/g, cũn giống ĐTDH.01 là 3,87 àmol/g (cao hơn 0,39 àmol/g) và tăng cao nhất trong số 3 giống thí nghiệm là giống ĐTDH.03 với hàm lượng là 5,06 àmol/g (cao hơn giống ĐT 12 là 1,58 àmol/g)

Sau 4 ngày, giống đậu tương ĐT12 cú hàm lượng đạt 5,72 àmol/g cũn giống ĐTDH.01 là 6,41 àmol/g (cao hơn ĐT 12 là 0,69 àmol/g) và ĐTDH.03 cú hàm lượng 7,55 àmol/g (cao hơn ĐT 12 là 1,83 àmol/g)

Sau 6 ngày, giống ĐT12 cú hàm lượng 6,4 àmol/g, giống ĐTDH.01 cú hàm lượng 7,14 àmol/g (cao hơn ĐT 12 là 0,74 àmol/g) và giống ĐTDH.03 cú hàm lượng là 8,38 àmol/g (cao hơn ĐT 12 là 1,98 àmol/g)

H À M L Ư Ợ N G ĐT12 ĐC ĐT12 TN ĐTDH.01 ĐC ĐTDH.01 TN ĐTDH.03 ĐC ĐTDH.03 TN

Sự khác biệt về hàm lượng proline giữa giống ĐTDH.03 và ĐTDH.01 so với giống ĐT12 cho thấy hai giống này phản ứng tốt hơn trước điều kiện thiếu nước Điều này cho thấy rằng trong cùng một giai đoạn xử lý hạn, giống có khả năng chịu hạn tốt hơn sẽ có hàm lượng proline tăng cao hơn.

Sau 4 ngày gây hạn, chúng tôi tiến hành tưới nước cứu hạn, hàm lượng proline ở các lô thí nghiệm đã có dấu hiệu giảm Sau 3 ngày phục hồi, hàm lượng proline trong các mẫu thí nghiệm trở lại trạng thái gần như các lô đối chứng Sự suy giảm hàm lượng proline được thể hiện rõ nhất sau 2 ngày tưới nước trở lại ở tất cả các giống đậu tương Cụ thể: Ở giống ĐT12 giảm từ 5,33 àmol/g (sau 1 ngày) xuống cũn 4,05 àmol/g (sau 2 ngày), ở giống ĐTDH.01 giảm từ 6,03 àmol/g (sau 1 ngày) xuống cũn 5,21 àmol/g (sau 2 ngày), giống ĐTDH.03 giảm từ 7,00 àmol/g (sau 1 ngày) xuống cũn 5,44 àmol/g (sau 2 ngày) Sau 3 ngày tưới nước trở lại, hàm lượng proline trong lá giảm xuống và không có sự sai khác rõ rệt giữa lô thí nghiệm và đối chứng (với mức độ tin cậy 95%)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn phục hồi, axit amin proline đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp axit amin, nitơ và năng lượng cho quá trình phục hồi của bộ máy quang hợp và cơ thể Điều này dẫn đến việc hàm lượng proline trong công thức gây hạn không có sự khác biệt rõ rệt so với mẫu đối chứng, phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Ashraf và Foolad (2007) cũng như Chu Hoàng Mậu và Hà Tiến Sỹ (2007).

Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa

Hàm lượng proline của đậu tương ở giai đoạn ra hoa trong điều kiện đủ nước cho thấy sự ổn định tương đối, với giá trị dao động từ 3,51 đến 3,92, như được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Hàm lượng proline trong lá cây đậu tương ở giai đoạn cây ra hoa

Hàm lượng proline (àmol/g trọng lượng tươi)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 3,51±0,22 3,62±0,11 3,76±0,20 3,81±0,12 3,92±0,18 4,12±0,22

Trong điều kiện thí nghiệm, hàm lượng proline trong lá tăng rõ rệt, tương tự như ở giai đoạn mầm và cây non Đặc biệt, hàm lượng proline tăng cao nhất sau 6 ngày xử lý hạn, với giống ĐTDH.03 đạt mức cao nhất.

6 ngày gõy hạn đạt 9,69 àmol/g (gấp 248,46% so với đối chứng), thấp nhất là ở giống ĐT12 với hàm lượng 7,42 àmol/g (gấp 197,34% so với đối chứng)

Thời gian gây hạn kéo dài dẫn đến hàm lượng proline trong cây tăng lên, đặc biệt là trong giai đoạn ra hoa Sau 2 đến 6 ngày chịu hạn, hàm lượng proline trong lá tăng mạnh và vượt trội hơn so với giai đoạn cây non Điều này một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của proline đối với cây đậu tương và thực vật nói chung trong điều kiện thiếu nước.

Hàm lượng proline trong lá cây ở giai đoạn ra hoa có sự biến động rõ rệt, như được thể hiện trong đồ thị 3.3 Đồ thị này minh họa sự thay đổi hàm lượng proline trong quá trình gây hạn và phục hồi tại giai đoạn ra hoa.

Hàm lượng proline trong các lô thí nghiệm giảm dần qua các ngày phục hồi, với sự suy giảm rõ rệt nhất sau 2 ngày tưới nước trở lại ở tất cả các giống đậu tương Cụ thể, giống ĐT12 giảm từ 5,68 àmol/g (sau 1 ngày) xuống còn 4,5 àmol/g (sau 2 ngày), giống ĐTDH.01 từ 6,21 àmol/g (sau 1 ngày) xuống còn 4,87 àmol/g (sau 2 ngày), và giống ĐTDH.03 từ 8,06 àmol/g (sau 1 ngày) xuống còn 5,66 àmol/g (sau 2 ngày) Sau 3 ngày tưới nước trở lại, hàm lượng proline trong lá giảm xuống tương đương với công thức đối chứng với mức độ tin cậy 95%.

Thời điểm ra hoa đánh dấu sự chuyển đổi từ giai đoạn sinh trưởng sang giai đoạn sinh sản của cây, khiến chúng trở nên nhạy cảm với điều kiện môi trường, đặc biệt là chế độ nước Nhu cầu nước trong giai đoạn này rất cao, và nếu bị hạn chế, không chỉ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây mà còn tác động tiêu cực đến quá trình ra hoa.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong quá trình thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả, các giống đậu tương thể hiện sự phản ứng mạnh mẽ hơn trước điều kiện hạn hán ở giai đoạn ra hoa so với giai đoạn cây non Điều này phù hợp với các kết quả trước đó của Nguyên Hữu Cường và cộng sự.

(2003) trên đối tượng cây lúa [4] và Đinh Thị Phòng (2001) [22]

Sự gia tăng hàm lượng proline trong điều kiện thiếu nước ở thời kỳ ra hoa giúp tăng áp suất thẩm thấu của tế bào, từ đó duy trì khả năng hút nước của cây Điều này cho phép cây vượt qua stress nước và giảm thiểu tác động tiêu cực đến năng suất Qua đó, cây đậu tương thể hiện khả năng thích nghi với những biến động bất lợi của môi trường.

Sự biến động hàm lượng proline trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây tạo quả

Kết quả phân tích hàm lượng proline trình bày qua bảng 3.4 và đồ thị 3.4

Bảng 3.4 Hàm lượng proline trong lá cây đậu tương ở giai đoạn cây tạo quả (àmol/g trọng lượng tươi)

Hàm lượng proline (àmol/g trọng lượng tươi)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 3,55±0,23 3,63±0,09 3,67±0,20 3,70±0,19 3,76±0,11 3,80±0,17

Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng proline ở lô đối chứng ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm, trong khi lô thí nghiệm cho thấy sự biến đổi đáng kể trong điều kiện hạn Cụ thể, thời gian gây hạn càng dài, hàm lượng proline càng tăng, với sự gia tăng rõ rệt ở giai đoạn 6 ngày so với các giai đoạn 2 ngày và 4 ngày.

Giống ĐT12 cho thấy hàm lượng proline tăng 20,28% sau 2 ngày, 55,37% sau 4 ngày và 107,08% sau 6 ngày khi xử lý hạn Trong khi đó, giống ĐTDH.01 tăng 34,62% sau 2 ngày, 83,43% sau 4 ngày và 116,71% sau 6 ngày Giống ĐTDH.03 có hàm lượng proline tăng 40,78% sau 2 ngày, 87,25% sau 4 ngày và 119,6% sau 6 ngày Kết quả cho thấy rằng hàm lượng proline trong cùng một giống cây đều tăng dần theo thời gian khi bị xử lý hạn ở giai đoạn tạo quả.

DT12 ĐCDT12 TN ĐTDH.01 ĐC ĐTDH.01 TN ĐTDH.03 ĐC ĐTDH.03 TN

Trong cùng một giai đoạn xử lý hạn, giống cây có khả năng chịu hạn cao cho thấy hàm lượng proline tăng nhanh hơn so với giống chịu hạn kém Đặc biệt, giống ĐTDH.03 phản ứng mạnh mẽ hơn trước stress hạn so với hai giống còn lại, cho thấy khả năng thích ứng tốt hơn với điều kiện khô hạn.

Trong giai đoạn phục hồi, hàm lượng proline ở các lô thí nghiệm giảm dần, tuy nhiên, sau 1 ngày phục hồi, hàm lượng proline trong lá vẫn cao, cho thấy việc tưới nước không làm giảm proline ngay lập tức Sự suy giảm rõ rệt nhất diễn ra sau 2 ngày tưới nước trở lại, với giống ĐT12 giảm 0,35 àmol/g, giống ĐTDH.01 giảm 0,65 àmol/g, và giống ĐTDH.03 giảm 1,15 àmol/g Sau 3 ngày tưới nước, hàm lượng proline trở về gần như trạng thái ban đầu, không có sự khác biệt rõ rệt giữa lô thí nghiệm và đối chứng (với mức độ tin cậy 95%) Biến động hàm lượng proline ở giai đoạn cây tạo quả tương tự như giai đoạn cây ra hoa.

Sự biến động hàm lượng đường khử của đậu tương trong quá trình gây hạn

Các chất đường trong tế bào giúp điều chỉnh áp suất thẩm thấu của dịch bào, đặc biệt trong các điều kiện bất lợi như nhiệt độ cao, lạnh hoặc hạn hán Do đó, việc khảo sát hàm lượng đường khử trong cây đậu tương là cần thiết để xác định mối liên hệ với khả năng chịu hạn của cây.

3.2.1 Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây mầm

Hàm lượng đường khử trong mầm đậu tương có sự khác biệt giữa các giống, với mức tăng rõ rệt trong giai đoạn nảy mầm từ 2 đến 6 ngày sau khi xử lý hạn Khi áp dụng dung dịch sucrose tạo áp suất thẩm thấu 7 atm, các mẫu thí nghiệm cho thấy hàm lượng đường khử cao hơn so với mẫu đối chứng, cho thấy cây đậu tương phản ứng tích cực với điều kiện thiếu nước Sự gia tăng hàm lượng đường khử cũng phụ thuộc vào từng giống khác nhau.

Bảng 3.5 Hàm lượng đường khử trong mầm đậu tương của các giống thí nghiệm (%)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 0,97±0,009 1,01±0,009 1,12±0,002 1,08±0,006 1,11±0,006 1,11±0,005

Sau 2 ngày gây hạn, hàm lượng đường khử ở giống ĐT12 tăng 5,15% so với đối chứng, tỷ lệ này ở giống ĐTDH.01 là 17,17% và ở giống ĐTDH.03 là 16,50% Ở giai đoạn này, mức độ tăng về hàm lượng đường khử của giống ĐTDH.01 và ĐTDH.03 là hoàn toàn vượt trội so với giống ĐT12 và sự gia tăng không chênh lệch đáng kể giữa 2 giống ĐTDH.01 và giống ĐTDH.03

Sau 4 ngày gây hạn, hàm lượng đường khử trong mầm ở cả 3 giống đều tăng lên rõ rệt Với giống ĐT12 hàm lượng đường khử đã tăng lên 17,20% so với lô đối chứng, giống ĐTDH.01 tăng 20,41%; tỷ lệ tăng cao nhất thể hiện rõ ở giống ĐTDH.03, tăng 23,11% so với đối chứng

Sau 6 ngày gây hạn, hàm lượng đường khử ở giống ĐT12 tăng 16,5% so với đối chứng, giống ĐTDH.01 tăng 31,62% và tăng cao nhất vẫn là giống ĐTDH.03, tăng 44,59% so với đối chứng

Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng đường khử của các giống đậu tương có sự biến động khác nhau, được sắp xếp theo thứ tự tăng dần so với đối chứng: ĐTDH.03, ĐTDH.01 và ĐT12 Đồ thị 3.5 minh họa sự biến động này trong quá trình gây hạn và phục hồi ở giai đoạn cây mầm.

Sau khi tưới nước trở lại, hàm lượng đường khử trong các giống đậu tương có sự biến động qua các ngày phục hồi Cụ thể, giống ĐT12 sau 1 ngày phục hồi có hàm lượng đường khử cao hơn đối chứng 17,25%, sau 2 ngày là 1,98% và sau 3 ngày là 0,63% Đối với giống ĐTDH.01, sự khác biệt về hàm lượng đường khử giữa mẫu thí nghiệm và đối chứng lần lượt là 115,51%, 100,7% và 100,58% sau 1, 2 và 3 ngày Trong khi đó, giống ĐTDH.03 cho thấy sự giảm dần của hàm lượng đường khử qua các ngày phục hồi, với sự khác biệt đạt 130,04% sau 1 ngày, giảm xuống 107,89% sau 2 ngày và 100,76% sau 3 ngày.

HÀ M L Ư ỢNG ĐT12 ĐC ĐT12 TN ĐTDH.01 ĐC ĐTDH.01 TN ĐTDH.03 ĐC ĐTDH.03 TN

Trong quá trình gây hạn và phục hồi, hàm lượng đường khử trong mầm đậu tương có sự biến động rõ rệt, cho thấy cây đậu tương đã trải qua những biến đổi sinh lý và hóa sinh mạnh mẽ dưới điều kiện thiếu nước Kết quả nghiên cứu này phù hợp với những phát hiện trước đây về khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương của Hà Tiến Sỹ (2007) [24].

3.2.2 Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non

Kết quả nghiên cứu về hàm lượng đường khử trong giai đoạn cây non trong quá trình gây hạn và phục hồi được thể hiện rõ ràng trong bảng 3.6 và đồ thị 3.6.

Bảng 3.6 Hàm lượng đường khử trong lá đậu tương ở giai đoạn cây non (%)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 1,03±0,008 1,05±0,010 1,09±0,010 1,15±0,011 1,15±0,009 1,17±0,011

Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy hàm lượng đường khử tăng dần qua các ngày gây hạn, với mức tăng cao nhất ở mỗi giống sau 6 ngày Đặc biệt, không có sự biến động lớn về hàm lượng đường khử giữa giai đoạn cây non và giai đoạn mầm Cụ thể, sau 2 ngày gây hạn, giống ĐT12 tăng 11,34% so với đối chứng, giống ĐTDH.01 tăng 8,35%, và giống ĐTDH.03 tăng 10,48%.

Sau 4 ngày gây hạn, hàm lượng đường khử ở giống ĐT12 đã tăng lên 38,38% so với lô đối chứng, giống ĐTDH.01 tăng 24,81% so với đối chứng, giống ĐTDH.03 có hàm lượng đường khử tăng nhiều nhất, tăng 34,05% so với đối chứng

Sau 6 ngày gây hạn, hàm lượng đường khử ở giống ĐT12 tăng 45,95% so với đối chứng, giống ĐTDH.01 tăng 39,48% so với đối chứng và tăng cao nhất ở giai đoạn này là giống ĐTDH.03 với tỷ lệ tăng là 51,06% so với đối chứng Đồ thị 3.6 Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn và phục hồi ở giai đoạn cây non

Trong điều kiện thiếu nước, hàm lượng đường khử tăng cao ở giai đoạn cây non, với sự khác biệt giữa các giống ĐT12 và ĐTDH.01 Cụ thể, mức độ tăng hàm lượng đường khử được sắp xếp theo thứ tự: ĐTDH.03 > ĐT12 > ĐTDH.01 Ở giai đoạn phục hồi, hàm lượng đường khử trong lá giảm dần qua các ngày phục hồi, với sự khác biệt rõ rệt giữa các lô đối chứng và lô thí nghiệm, đặc biệt ở giống ĐT12 sau 1 và 2 ngày phục hồi.

Trong nghiên cứu về hàm lượng đường khử ở các giống ĐT12, ĐTDH.01 và ĐTDH.03, kết quả cho thấy lô thí nghiệm có hàm lượng đường khử cao hơn lô đối chứng lần lượt là 20,66% và 7,68% Sau 3 ngày phục hồi, hàm lượng đường khử ở mẫu thí nghiệm giảm xuống thấp hơn mẫu đối chứng 3,85% Cụ thể, ở giống ĐTDH.01, sau 1 và 2 ngày phục hồi, hàm lượng đường khử cao hơn đối chứng 22,14% và 6,93%, nhưng sau 3 ngày lại thấp hơn 2,65% Đối với giống ĐTDH.03, hàm lượng đường khử sau 1 ngày phục hồi cao hơn 27,03% so với đối chứng, nhưng sự khác biệt này giảm dần, chỉ còn cao hơn 10,99% và 4,55% sau 2 và 3 ngày phục hồi.

3.2.3 Sự biến động hàm lượng đường khử trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa

Kết quả nghiên cứu về hàm lượng đường khử được trình bày ở bảng 3.7

Bảng 3.7 Hàm lượng đường khử trong lá cây đậu tương ở giai đoạn cây ra hoa (%)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 1,06±0,013 1,13±0,021 1,15±0,022 1,16±0,016 1,16±0,015 1,17±0,012

Nghiên cứu cho thấy hàm lượng đường khử ở giai đoạn cây ra hoa biến động tương tự như giai đoạn nảy mầm và cây non, với thời gian gây hạn càng dài thì hàm lượng đường khử càng tăng, tùy thuộc vào từng giống Cụ thể, giống ĐT12 có hàm lượng đường khử tăng 9,8% sau 2 ngày, 35,3% sau 4 ngày và đạt 45,03% sau 6 ngày gây hạn Giống ĐTDH.01 tăng 11,37% sau 2 ngày, 34,98% sau 4 ngày và cao nhất là 51,04% sau 6 ngày Giống ĐTDH.03 ghi nhận mức tăng 14,88% sau 2 ngày, 37,83% sau 4 ngày và đạt 52,51% sau 6 ngày gây hạn.

Sự biến động hàm lượng protein tổng số của đậu tương trong quá trình gây hạn

Trong quá trình phát triển, lá cây đậu tương đã cho thấy sự thay đổi trong biểu hiện, tích lũy và tổng hợp protein khi đối mặt với điều kiện khô hạn Vì vậy, hàm lượng protein tổng số trở thành một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chịu hạn của đậu tương.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành phân tích hàm lượng protein tổng số trong các giống đậu tương nghiên cứu

3.4.1 Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây mầm

Hàm lượng protein tổng số của các giống đậu tương được trình bày ở bảng 3.13

Bảng 3.13 Hàm lượng protein tổng số trong mầm đậu tương (àg/ml dịch chiết)

Hàm lượng protein (àg/ml dịch chiết)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 35,95±0,31 33,47±0,31 31,65±0,18 32,5±0,26 34,24±0,23 35,12±0,22

Bảng 3.13 cho thấy rằng hàm lượng protein trong mầm đậu tương giảm đáng kể khi xử lý hạn nhân tạo, với thời gian hạn kéo dài dẫn đến sự giảm protein nhiều hơn Cụ thể, giống ĐT12 có sự khác biệt giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng là 90,95% sau 2 ngày, 87,99% sau 4 ngày và 84,42% sau 6 ngày Tương tự, giống ĐTDH.01 có sự khác biệt lần lượt là 94,19%, 92,42% và 87,83%, trong khi giống ĐTDH.03 có sự khác biệt là 92,15%, 93,7% và 93,81% Kết quả cho thấy rằng từ 4 đến 6 ngày gây hạn, hàm lượng protein của giống ĐTDH.03 giảm ít hơn so với sau 2 ngày gây hạn Đồ thị 3.13 minh họa sự biến động hàm lượng protein trong quá trình gây hạn và phục hồi ở giai đoạn cây mầm.

Trong điều kiện gây hạn nhân tạo, hàm lượng protein giảm nhiều hay ít phụ thuộc vào từng giống

Sau 2 ngày gây hạn, giảm mạnh nhất là giống đậu tương ĐT12 với hàm lượng 32,7 àg/ml (giảm 9,05% so với đối chứng), giảm ớt nhất trong số 3 giống thớ nghiệm là giống ĐTDH.01 với hàm lượng 34,18 àg/ml (giảm 5,81%) và giống ĐTDH.03 với hàm lượng 33,44 àg/ml (giảm 7,85%)

Sau 4 ngày gõy hạn, giống ĐT12 cú hàm lượng 29,45 àg/ml (giảm 12,01% so với đối chứng), cũn giống ĐTDH.01 cú hàm lượng 31,59 àg/ml (giảm 7,58%) và ĐTDH.03 cú hàm lượng 32,56 àg/ml (giảm 6,30%) Ở thời

2 N GÀY 4 N GÀY 6 N GÀY 1 N GÀY 2 N GÀY 3 N GÀY

Trong giai đoạn xử lý hạn, hàm lượng protein của giống ĐTDH.03 giảm ít hơn so với hai giống còn lại, ĐT12 và ĐT12 TN.

Sau 6 ngày, giống ĐT12 cú hàm lượng 26,72 àg/ml (giảm 15,58% so với đối chứng), giống ĐTDH.01 cú hàm lượng 28,57 àg/ml (giảm 12,17%) và giống ĐTDH.03 với hàm lượng 31,08 àg/ml (giảm 6,19%) Ở giai đoạn gõy hạn này vẫn cho thấy giống ĐT12 là giống có hàm lượng protein giảm nhiều nhất trong cả 3 giống và giống ĐTDH.03 có hàm lượng protein giảm ít nhất Trong điều kiện tưới nước phục hồi, hàm lượng protein tổng số ở các giống thí nghiệm dần trở lại như ban đầu Trong đó, ở giống ĐTDH.03, chỉ sau 1 đến 2 ngày tưới nước phục hồi, không có sự khác biệt giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng (với mức độ tin cậy 95%) Giống ĐT12 là giống có phản ứng chậm nhất trong 3 giống thí nghiệm Cụ thể, giống ĐT12 có hàm lượng protein giảm 12,55% sau 1 ngày phục hồi, giảm 11,97% sau 2 ngày và giảm 3,56% sau 3 ngày phục hồi

Sự giảm hàm lượng protein tổng số ở đậu tương sau khi xử lý hạn cho thấy sự phản ứng tích cực đối với điều kiện môi trường khắc nghiệt Các giống đậu tương có khả năng chịu hạn tốt hơn sẽ có mức giảm hàm lượng protein tổng số ít hơn so với các giống có khả năng chịu hạn kém.

3.4.2 Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non

Hàm lượng protein tổng số trong cây đậu tương ở giai đoạn cây non trong quá trình gây hạn và phục hồi được trình bày ở bảng 3.14

Trong điều kiện bình thường, hàm lượng protein tổng số ở ba giống đậu tương không có sự biến động lớn Tuy nhiên, khi áp dụng biện pháp hạn chế tưới nước, hàm lượng protein tổng số trong lá đậu tương giảm rõ rệt Đặc biệt, trong giai đoạn cây non, hàm lượng protein tổng số giảm mạnh qua các ngày bị hạn, với mức giảm lớn hơn so với giai đoạn mầm.

Bảng 3.14 Hàm lượng protein tổng số trong lá cây đậu tương ở giai đoạn cây non (àg/ml dịch chiết)

Hàm lượng protein tổng số (àg/ml dịch chiết)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 33,39±0,26 33,87±0,30 35,72±0,57 34,3±0,71 34,3±0,36 35,86±0,73

Sau 2 ngày gây hạn, giống ĐT 12 có hàm lượng protein tổng số giảm 8,12% so với đối chứng; giống ĐTDH.01 giảm 4,23% so với đối chứng; giống ĐTDH.03 giảm 4,8% so với đối chứng Sau 4 ngày, hàm lượng protein tổng số giống ĐT 12 giảm 18,16% so với đối chứng; giống ĐTDH.01 giảm 12,23% so với đối chứng, giống ĐTDH.03 giảm 11,8% so với đối chứng; sau

6 ngày thiếu nước thì hàm lượng protein tổng số giống ĐT 12 giảm 31,27% so với đối chứng, giống ĐTDH.01 giảm 22%, giống ĐTDH.03 giảm 18,99% so đối chứng

Sau 6 ngày gây hạn, giống ĐT12 ghi nhận sự giảm mạnh nhất về hàm lượng protein, từ 35,72 àg/ml (ở lụ đối chứng) xuống còn 24,55 àg/ml (ở lụ thí nghiệm), tương ứng với mức giảm 31,27% Trong khi đó, giống ĐTDH.03 cho thấy hàm lượng protein giảm thấp nhất trong ba giống được khảo sát.

Việc tưới nước cứu hạn đã giúp hàm lượng protein tổng số ở các giống thí nghiệm phục hồi nhanh chóng, đặc biệt là giống ĐTDH.01 và ĐTDH.03 Chỉ sau 1 đến 2 ngày tưới nước, hàm lượng protein trong lá của hai giống này gần đạt mức như các lô đối chứng, với 91,79% và 90,66% sau 1 ngày, và 93,16% và 94,67% sau 2 ngày Đến ngày thứ 3, sự khác biệt giữa lô đối chứng và lô thí nghiệm ở cả ba giống hầu như không còn.

Trong giai đoạn cây non, giống ĐT12 cho thấy khả năng phục hồi chậm nhất trong ba giống thí nghiệm Cụ thể, sau 1 ngày, hàm lượng protein giảm 17,57% so với đối chứng; sau 2 ngày, giảm 12,3%; và sau 3 ngày, giảm 4,99% so với đối chứng.

Hàm lượng protein tổng số ở giai đoạn cây non được thể hiện rõ qua đồ thị 3.14, cho thấy sự biến động của hàm lượng protein trong quá trình gây hạn và phục hồi.

HÀ M L ƯỢ NG ĐT12 ĐC ĐT12 TN ĐTDH.01 ĐC ĐTDH.01 TN ĐTDH.03 ĐC ĐTDH.03 TN

Các giống đậu tương phản ứng khác nhau với điều kiện thiếu nước, có thể tăng hoặc giảm hàm lượng protein trong giai đoạn mầm hoặc cây non Sự thay đổi hàm lượng protein phụ thuộc vào từng giống và giai đoạn phát triển Những giống thích nghi với khô hạn thường tăng cường sinh tổng hợp protein để hỗ trợ hoạt động sống của tế bào, giúp cây tồn tại và phát triển Ngược lại, các giống kém chống chịu thường giảm mạnh hàm lượng protein hoặc có tốc độ sinh tổng hợp protein chậm hơn Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đó của Pelah (1997) và Sabehat (1998).

3.4.3 Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong cây đậu tương ở giai đoạn ra hoa

Hàm lượng protein tổng số trong cây đậu tương ở giai đoạn ra hoa được trình bày ở bảng 3.15

Bảng 3.15 Hàm lượng protein tổng số trong lá cây đậu tương ở giai đoạn cây ra hoa

Hàm lượng protein tổng số (àg/ml dịch chiết)

2 ngày 4 ngày 6 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày ĐT12 ĐC 34,3±0,26 34,35±0,65 34,27±0,13 34,04±0,44 34,78±0,26 35,35±0,26

Trong quá trình gây hạn, hàm lượng protein ở giai đoạn ra hoa thay đổi rõ rệt giữa các lô thí nghiệm và lô đối chứng, với sự giảm mạnh ở các giống so với giai đoạn cây non Cụ thể, giống ĐT12 có sự khác biệt protein giảm 86,85% sau 2 ngày, 70,98% sau 4 ngày và 64,75% sau 6 ngày gây hạn Đối với giống ĐTDH.01, sự khác biệt lần lượt là 88,4%, 74,28% và 69,13%, trong khi giống ĐTDH.03 là 93,66%, 85,56% và 73,32% Sau 6 ngày, giống ĐT12 giảm mạnh nhất từ 34,27 àg/ml xuống 22,19 àg/ml, tương ứng với giảm 35,25%, trong khi giống ĐTDH.03 giảm thấp nhất Trong quá trình phục hồi, hàm lượng protein cũng giảm dần theo thời gian, nhưng giống ĐTDH.03 và ĐTDH.01 phục hồi nhanh hơn so với ĐT12 Sau 3 ngày tưới nước, hàm lượng protein ở lô thí nghiệm của ĐTDH.01 và ĐTDH.03 không khác biệt so với lô đối chứng, với ĐT12 đạt 71,39%, ĐTDH.01 đạt 75,58% và ĐTDH.03 đạt 87,05% sau 1 ngày phục hồi Sau 3 ngày phục hồi, sự khác biệt giữa lô đối chứng và lô thí nghiệm ở ĐT12, ĐTDH.01 và ĐTDH.03 lần lượt là 86,79%, 96,16% và 95,58%.

Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn qua các giai đoạn phát triển

Điều kiện thiếu nước ảnh hưởng đa chiều đến quá trình trao đổi chất của tế bào, đặc biệt là trong sinh tổng hợp protein ở cây đậu tương dưới stress hạn Tình trạng này có thể dẫn đến những tác động khác nhau như ức chế, tăng cường hoặc cảm ứng sinh tổng hợp protein mới Do đó, việc xác định sự biến động của hệ protein tổng số trong các giai đoạn phát triển của đậu tương là tiêu chí quan trọng.

3.5.1 Kiểm tra protein tổng số tách chiết bằng điện di trên gel polyacrylamide có SDS (PAGE-SDS)

Protein tổng số của 3 giống đậu tương nghiên cứu được tách chiết và điện di trên gel polyacrylamide 12%

Hình 3.17 Kiểm tra protein lá đậu tương tách chiết trên gel SDS-PAGE

Kết quả điện di SDS-PAGE cho thấy mỗi giếng có nhiều băng protein với sự phân tách tốt Các băng protein lớn và nhỏ xuất hiện rõ ràng, cho thấy sự tương đồng về thành phần, mức độ phân bố và độ đậm nhạt giữa các giống đậu tương Điều này khẳng định rằng phương pháp tách chiết protein là ổn định và phù hợp cho nghiên cứu protein từ lá đậu tương.

3.5.2 Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây non

Kỹ thuật điện di là một công cụ phân tích quan trọng giúp đánh giá gián tiếp bộ gen thông qua việc phân tích tính biến dị cấu trúc của enzyme và protein Nghiên cứu protein thường được áp dụng để đánh giá chất lượng cây trồng như gạo, đậu, và ngô Bên cạnh đó, phân tích protein còn cho phép đánh giá khả năng chống chịu stress môi trường của cây trồng Chúng tôi tiến hành nghiên cứu phổ điện di protein sau 2, 4 và 6 ngày xử lý hạn.

Hình 3.18 Phổ protein tổng số trong lá đậu tương sau 2 ngày xử lý hạn

Sau 2 ngày xử lý hạn, kết quả điện di ở hình 3.18 cho thấy có sự khác biệt rất rõ giữa phổ điện di của 3 giống đậu tương ĐTDH.01 và ĐTDH.03 và ĐT12 ở giai đoạn 3 lá thật được xử lý stress hạn sau 2 ngày so với đối chứng Trong điều kiện thiếu nước sau 2 ngày, giống ĐT12 bị biến đổi về hệ protein, điều kiện thiếu nước làm cho protein tổng số trong lá bị ức chế tổng hợp và giảm sự biểu hiện một/ một nhóm protein tương ứng với băng được khoanh tròn Đối với ĐTDH.01 và 03, chúng tôi đều nhận thấy có sự sai khác về phổ băng protein giữa đối chứng với thí nghiệm Dưới tác động của hạn, cả 2 giống đều có 1 băng protein mới (protein thứ 4 tính từ vị trí giếng) xuất hiện Như vậy, trong điều kiện thiếu nước sau 2 ngày, 2 giống đậu tương ĐTDH.01 và ĐTDH.03 đã tăng cường biểu hiện một / một nhóm protein để thích nghi với điều kiện nghiên cứu Như vậy có thể cho rằng các gene liên quan đến tính chống chịu tồn tại trong giống đậu tương chịu hạn tốt và đã hoạt hóa khi gặp điều kiện bất lợi của môi trường, thể hiện thành protein mới Để tiếp tục khảo sát sự biến động của phổ protein, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sau 4 ngày và 6 ngày gây hạn

Sau 4 và 6 ngày xử lý hạn, phổ điện di protein tổng số của hai giống đậu tương ĐTDH.01 và ĐTDH.03 vẫn tương tự như sau 2 ngày, với sự xuất hiện của băng protein thứ 4 từ giếng gel Điều này cho thấy nhóm protein này xuất hiện trong điều kiện hạn và ổn định trong suốt thời gian nghiên cứu.

Sau 4 và 6 ngày chịu hạn, giống đậu tương ĐT12 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về hệ protein tổng số so với công thức đối chứng Trong điều kiện khô hạn, ĐT12 đã tăng cường tổng hợp một nhóm protein mới, cụ thể là băng protein thứ 4, mà cũng đã xuất hiện ở các giống ĐTDH.01 và ĐTDH.03 Điều này cho thấy rằng trong thời gian chịu hạn dài hơn, nhóm protein mới này được kích hoạt và biểu hiện rõ rệt ở giống ĐT12 Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu về chỉ tiêu hóa sinh, cho thấy ĐT12 có phản ứng chậm hơn so với các giống ĐTDH.01 và ĐTDH.03 trong điều kiện nghiên cứu.

3.5.3 Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa

Hình 3.20 Phổ protein tổng số trong lá đậu tương ở giai đoạn ra hoa sau 2 ngày gây hạn

Kết quả điện di cho thấy không có sự thay đổi trong phổ băng protein của ba giống đậu tương ĐTDH.01, ĐTDH.03 và ĐT12 ở giai đoạn ra hoa sau 2 ngày gây hạn so với đối chứng Do đó, chúng tôi tiếp tục khảo sát sự biến động của phổ protein sau 4 và 6 ngày gây hạn.

Hình 3.21 Phổ protein tổng số trong lá đậu tương ở giai đoạn ra hoa sau 4 ngày gây hạn (A) và 6 ngày gây hạn (B)

Hình 3.21 cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong phổ điện di của ba giống đậu tương ĐTDH.01, ĐT12 và ĐTDH.03 ở giai đoạn cây ra hoa khi trải qua điều kiện thiếu nước sau 4 và 6 ngày so với mẫu đối chứng.

Sau 4 và 6 ngày xử lý hạn, cả ba giống đậu tương đều xuất hiện một nhóm protein có trọng lượng phân tử lớn tại băng thứ 4 (tính từ giếng mẫu) Trong đó, giống ĐT 12 có băng protein này mờ nhạt hơn so với hai giống ĐTDH.01 và ĐTDH.03 Đây chính là băng protein đã xuất hiện trong cây đậu tương ở giai đoạn cây non sau khi trải qua 4 và 6 ngày hạn.

Trong điều kiện hạn dài, các gen liên quan đến tính chống chịu đã được kích hoạt, dẫn đến sự hình thành protein mới, thể hiện khả năng thích nghi của ba giống đậu tương trong nghiên cứu Giống ĐT12 có biểu hiện protein này yếu hơn so với ĐTDH.01 và ĐTDH.03, cho thấy khả năng chống chịu hạn của nó kém hơn Việc tăng cường biểu hiện protein này có thể nâng cao khả năng chống chịu hạn của đậu tương, phù hợp với kết quả khảo sát về sự biến động của các chất thẩm thấu.

3.5.4 Sự biến động phổ điện di protein tổng số của lá đậu tương trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây tạo quả

Chúng tôi đang nghiên cứu sự biến động của phổ protein trong đậu tương ở giai đoạn tạo quả nhằm khẳng định vai trò của các protein và nhóm protein liên quan đến khả năng chống chịu hạn, điều này đã được xác nhận trong các thí nghiệm trước đó của chúng tôi.

Hình 3.22 Phổ protein tổng số trong lá đậu tương ở giai đoạn tạo quả sau 2 ngày gây hạn (A) và 4 ngày gây hạn (B)

Nghiên cứu cho thấy sau 2 và 4 ngày xử lý hạn ở giai đoạn tạo quả, cả ba giống đậu tương đều xuất hiện băng protein thứ 4 trong phổ điện di protein tổng số Thí nghiệm sau 6 ngày xử lý hạn cũng xác nhận sự hiện diện này So với thang protein chuẩn, chúng tôi nhận thấy có một nhóm protein mới có kích thước khoảng 60 kDa liên quan đến đặc tính chịu hạn của đậu tương Nhóm protein này không chỉ xuất hiện trong điều kiện hạn mà còn ổn định từ giai đoạn cây non đến cây tạo quả.

Kết quả hình 3.23 chỉ ra rằng, trong điều kiện hạn, giống ĐT12 giảm biểu hiện của protein và nhóm protein có kích thước khoảng 20 kDa, như đã đề cập trong phần 3.5.2 Nhóm protein này cũng bị ức chế tổng hợp ở giống ĐT12 trong suốt quá trình nghiên cứu, từ giai đoạn đậu tương non đến giai đoạn ra hoa và tạo quả.

Hình 3.23 Phổ protein tổng số trong lá đậu tương ở giai đoạn cây tạo quả sau 6 ngày gây hạn

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trước đây, như Chua và cộng sự (1998) đã phát hiện 4 protein mới trong mô callus lúa và 7 protein có hàm lượng tăng 5-10 lần khi chịu stress nước Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Hữu Nhân (2003) cho thấy, khi xử lý stress hạn callus mía với nồng độ 6% và 9% mannitol, không có protein mới xuất hiện, nhưng có sự khác biệt về hàm lượng protein giữa các dòng xử lý hạn và đối chứng, thể hiện qua mức độ đậm nhạt của các băng trên gel.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.1 Khi bị hạn, hàm lượng proline của 3 giống thí nghiệm tăng và giảm dần trong quá trình phục hồi, thể hiện ở tất cả giai đoạn phát triển Hàm lượng proline ở giai đoạn mầm tăng nhiều nhất, tiếp đến là giai đoạn ra hoa qua các ngày xử lý hạn, đặc biệt tăng cao ở giống đậu tương chịu hạn tốt ĐTDH.03

Ngày đăng: 11/08/2021, 16:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây lúa
Tác giả: Lê Trần Bình, Lê Thị Muội
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1998
[2] Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1998), Thực hành hóa sinh học, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành hóa sinh học
Tác giả: Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1998
[3] Vũ Đình Chính, Đinh Thái Hoàng (2010), “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương Úc nhập nội trong vụ hè thu trên đất Gia Lâm, Hà Nội”, Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp 2010, số 6, tr. 868 – 875 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương Úc nhập nội trong vụ hè thu trên đất Gia Lâm, Hà Nội”, "Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp 2010
Tác giả: Vũ Đình Chính, Đinh Thái Hoàng
Năm: 2010
[4] Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Kim Anh, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê Trần Bình (2003), “Mối tương quan giữa hàm lượng proline và tính chống chịu của cây lúa”, Tạp chí Công nghệ sinh học, Số 1, tr. 85 - 93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối tương quan giữa hàm lượng proline và tính chống chịu của cây lúa”, "Tạp chí Công nghệ sinh học
Tác giả: Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Thị Kim Anh, Đinh Thị Phòng, Lê Thị Muội, Lê Trần Bình
Năm: 2003
[6] Bùi Bá Đạt (2009), “Sự biến động huỳnh quang diệp lục và hàm lượng proline của lá đậu tương trong quá trình gây hạn”, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động huỳnh quang diệp lục và hàm lượng proline của lá đậu tương trong quá trình gây hạn”, "Luận văn Thạc sĩ Sinh học
Tác giả: Bùi Bá Đạt
Năm: 2009
[7] Trần Văn Điền (2007), Giáo trình cây đậu tương, NXB Nông nghiệp, Hà Nội – 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây đậu tương
Tác giả: Trần Văn Điền
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
[8] Đinh Thị Vĩnh Hà, Nguyễn Văn Mã, Lê Thị Phương Hoa (2009), “Ảnh hưởng của điều kiện thiếu nước lên một số chỉ tiêu sinh lí, hoá sinh của cây đậu tương thời kì ra hoa”, Tạp chí Sinh học, số 31(4), tr.89-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của điều kiện thiếu nước lên một số chỉ tiêu sinh lí, hoá sinh của cây đậu tương thời kì ra hoa”, "Tạp chí Sinh học
Tác giả: Đinh Thị Vĩnh Hà, Nguyễn Văn Mã, Lê Thị Phương Hoa
Năm: 2009
[9] Nguyễn Huy Hoàng (1992), “Nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Huy Hoàng
Năm: 1992
[10] Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Văn Mã, Ngô Đức Dương (1995), “Nghiên cứu so sánh động thái hình thành nốt sần ở một số giống, dòng đậu tương chịu hạn trong điều kiện miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, số 17(3), tr. 62 – 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu so sánh động thái hình thành nốt sần ở một số giống, dòng đậu tương chịu hạn trong điều kiện miền Bắc Việt Nam”, "Tạp chí Sinh học
Tác giả: Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Văn Mã, Ngô Đức Dương
Năm: 1995
[11] Nguyễn Thị Lang (2002), Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh học, NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh học
Tác giả: Nguyễn Thị Lang
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
[12] Trần Thị Phương Liên (2010), Protein và tính chống chịu ở thực vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Protein và tính chống chịu ở thực vật
Tác giả: Trần Thị Phương Liên
Nhà XB: NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2010
[13] Trần Thị Phương Liên, Nông Văn Hải, “Dehydrin – Protein chống mất nước ở thực vật”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 6(2), tr. 133-140 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dehydrin – Protein chống mất nước ở thực vật”, "Tạp chí Công nghệ Sinh học
[14] Trần Đình Long (2000), Giáo trình cây đậu tương, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây đậu tương
Tác giả: Trần Đình Long
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2000
[15] Nguyễn Hoàng Lộc (1992), “Chọn dòng chịu muối và chịu mất nước ở thuốc lá bằng kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào”, Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, Viện sinh vật học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn dòng chịu muối và chịu mất nước ở thuốc lá bằng kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào”, "Luận án Phó tiến sĩ Sinh học
Tác giả: Nguyễn Hoàng Lộc
Năm: 1992
[16] Nguyễn Văn Mã, Phan Hồng Quân (2000), “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hoá của cây đậu tương trong điều kiện gây hạn”, Tạp chí Sinh học, số 4, tr. 47-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hoá của cây đậu tương trong điều kiện gây hạn”, "Tạp chí Sinh học
Tác giả: Nguyễn Văn Mã, Phan Hồng Quân
Năm: 2000
[17] Chu Hoàng Mậu (2000), “Sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm để tạo dòng đậu tương và đậu xanh thích hợp cho miền núi Đông Bắc Việt Nam”, Luận án tiến sỹ Sinh học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng phương pháp đột biến thực nghiệm để tạo dòng đậu tương và đậu xanh thích hợp cho miền núi Đông Bắc Việt Nam”, "Luận án tiến sỹ Sinh học
Tác giả: Chu Hoàng Mậu
Năm: 2000
[18] Chu Hoàng Mậu và Hà Tiến Sỹ (2007), “Khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) địa phương của tỉnh Cao Bằng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 3(43), tr. 13-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng chịu hạn của một số giống đậu tương ("Glycine max (L.) Merrill") địa phương của tỉnh Cao Bằng”", Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Chu Hoàng Mậu và Hà Tiến Sỹ
Năm: 2007
[21] Ong Xuân Phong, Nguyễn Văn Mã (2014), “Một số biến đổi sinh lí ở hạt nảy mầm và cây non đậu tương trong điều kiện nhiệt độ thấp”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 12, số 7, tr. 1114-1119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biến đổi sinh lí ở hạt nảy mầm và cây non đậu tương trong điều kiện nhiệt độ thấp”, "Tạp chí Khoa học và Phát triển
Tác giả: Ong Xuân Phong, Nguyễn Văn Mã
Năm: 2014
[22] Đinh Thị Phòng (2001), “Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật”, Luận án tiến sĩ Sinh học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng chịu hạn và chọn dòng chịu hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào thực vật”, "Luận án tiến sĩ Sinh học
Tác giả: Đinh Thị Phòng
Năm: 2001
[23] Hà Tiến Sỹ (2007), “Đánh giá khả năng chịu hạn và nhân gen P5CS của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Cao Bằng”, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường đại học sư phạm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khả năng chịu hạn và nhân gen P5CS của một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Cao Bằng”, "Luận văn thạc sĩ Sinh học
Tác giả: Hà Tiến Sỹ
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
DANH MỤC BẢNG (Trang 9)
DANH MỤC HÌNH - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
DANH MỤC HÌNH (Trang 11)
Bảng 1.1. Sản lượng đậu tươn gở Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 1.1. Sản lượng đậu tươn gở Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 (Trang 20)
Bảng 2.1 Đặc điểm nông học của các giống đậu tương nghiên cứu - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 2.1 Đặc điểm nông học của các giống đậu tương nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 2.2. Thành phần gel cô và gel tách acrylamide trong SDS – PAGE - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 2.2. Thành phần gel cô và gel tách acrylamide trong SDS – PAGE (Trang 43)
Hàm lượng proline ở giai đoạn mầm được trình bà yở bảng 3.1 và đồ thị 3.1  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
m lượng proline ở giai đoạn mầm được trình bà yở bảng 3.1 và đồ thị 3.1 (Trang 46)
Số liệu ở bảng 3.1. cho thấy sa u1 ngày phục hồi thì hàm lượng proline vẫn  cao,  tăng  227,94%  so  đối  chứng  (giống  ĐT12),  tăng  241,  34%  (giống  ĐTDH.01)  và  tăng  285,51%  so  với  đối  chứng  (giống  ĐTDH.03) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
li ệu ở bảng 3.1. cho thấy sa u1 ngày phục hồi thì hàm lượng proline vẫn cao, tăng 227,94% so đối chứng (giống ĐT12), tăng 241, 34% (giống ĐTDH.01) và tăng 285,51% so với đối chứng (giống ĐTDH.03) (Trang 48)
Bảng 3.2. Hàm lượng proline trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây non (µmol/g trọng lượng tươi) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.2. Hàm lượng proline trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây non (µmol/g trọng lượng tươi) (Trang 50)
Bảng 3.3. Hàm lượng proline trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây ra hoa (µmol/g trọng lượng tươi) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.3. Hàm lượng proline trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây ra hoa (µmol/g trọng lượng tươi) (Trang 53)
Bảng 3.5. Hàm lượng đường khử trong mầm đậu tương của các giống thí nghiệm (%) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.5. Hàm lượng đường khử trong mầm đậu tương của các giống thí nghiệm (%) (Trang 58)
Bảng 3.6. Hàm lượng đường khử trong lá đậu tươn gở giai đoạn cây non (%) Giống  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.6. Hàm lượng đường khử trong lá đậu tươn gở giai đoạn cây non (%) Giống (Trang 60)
Bảng 3.7. Hàm lượng đường khử trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây ra hoa (%) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.7. Hàm lượng đường khử trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây ra hoa (%) (Trang 62)
Bảng 3.8. Hàm lượng đường khử trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây tạo quả (%) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.8. Hàm lượng đường khử trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây tạo quả (%) (Trang 65)
Bảng 3.9. Hàm lượng glycinebetaine trong mầm đậu tương của các giống nghiên cứu (µmol/g trọng lượng tươi)  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.9. Hàm lượng glycinebetaine trong mầm đậu tương của các giống nghiên cứu (µmol/g trọng lượng tươi) (Trang 69)
Bảng 3.10. Hàm lượng glycinebetaine trong lá đậu tươn gở giai đoạn cây non (µmol/g trọng lượng tươi)  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.10. Hàm lượng glycinebetaine trong lá đậu tươn gở giai đoạn cây non (µmol/g trọng lượng tươi) (Trang 71)
3.3.3. Sự biến động hàm lượng glycinebetaine trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
3.3.3. Sự biến động hàm lượng glycinebetaine trong quá trình gây hạn ở giai đoạn cây ra hoa (Trang 73)
Bảng 3.12. Hàm lượng glycinebetaine trong lá đậu tươn gở giai đoạn cây tạo quả (µmol/g trọng lượng tươi)  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.12. Hàm lượng glycinebetaine trong lá đậu tươn gở giai đoạn cây tạo quả (µmol/g trọng lượng tươi) (Trang 75)
Bảng 3.13. Hàm lượng protein tổng số trong mầm đậu tương (µg/ml dịch chiết) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.13. Hàm lượng protein tổng số trong mầm đậu tương (µg/ml dịch chiết) (Trang 78)
Bảng 3.14. Hàm lượng protein tổng số trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây non (µg/ml dịch chiết) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.14. Hàm lượng protein tổng số trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây non (µg/ml dịch chiết) (Trang 81)
3.4.3. Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong cây đậu tươn gở giai đoạn ra hoa  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
3.4.3. Sự biến động hàm lượng protein tổng số trong cây đậu tươn gở giai đoạn ra hoa (Trang 83)
Bảng 3.16. Hàm lượng protein tổng số trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây tạo quả (µg/ml dịch chiết) - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Bảng 3.16. Hàm lượng protein tổng số trong lá cây đậu tươn gở giai đoạn cây tạo quả (µg/ml dịch chiết) (Trang 86)
Hình 3.17. Kiểm tra protein lá đậu tương tách chiết trên gel SDS-PAGE - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Hình 3.17. Kiểm tra protein lá đậu tương tách chiết trên gel SDS-PAGE (Trang 88)
Hình 3.20. Phổ protein tổng số trong lá đậu tươn gở giai đoạn ra hoa sa u2 ngày gây hạn  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Hình 3.20. Phổ protein tổng số trong lá đậu tươn gở giai đoạn ra hoa sa u2 ngày gây hạn (Trang 91)
Hình 3.21. Phổ protein tổng số trong lá đậu tươn gở giai đoạn ra hoa sau 4 ngày gây hạn (A) và 6 ngày gây hạn (B)  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Hình 3.21. Phổ protein tổng số trong lá đậu tươn gở giai đoạn ra hoa sau 4 ngày gây hạn (A) và 6 ngày gây hạn (B) (Trang 92)
Hình 3.22. Phổ protein tổng số trong lá đậu tươn gở giai đoạn tạo quả sa u2 ngày gây hạn (A) và 4 ngày gây hạn (B)  - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
Hình 3.22. Phổ protein tổng số trong lá đậu tươn gở giai đoạn tạo quả sa u2 ngày gây hạn (A) và 4 ngày gây hạn (B) (Trang 93)
Kết quả hình 3.23 còn cho thấy, trong điều kiện hạn giống ĐT12 còn giảm biểu hiện protein/nhóm protein có kích thước khoảng 20 kDa mà chúng  tôi đã đề cập trong phần 3.5.2 - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
t quả hình 3.23 còn cho thấy, trong điều kiện hạn giống ĐT12 còn giảm biểu hiện protein/nhóm protein có kích thước khoảng 20 kDa mà chúng tôi đã đề cập trong phần 3.5.2 (Trang 94)
Một số hình ảnh về quả đậu tương của các giống thí nghiệm - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
t số hình ảnh về quả đậu tương của các giống thí nghiệm (Trang 127)
Một số hình ảnh về hoa đậu tương của các giống thí nghiệm - Nghiên cứu sự biến động của một số chất có hoạt tính thẩm thấu trong cây đậu tương (glycine max (l) merrill) chịu hạn qua các giai đoạn phát triển
t số hình ảnh về hoa đậu tương của các giống thí nghiệm (Trang 127)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w