1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG NGÀNH HÓA NHUỘM (Hệ cao đẳng nghề, Trung cấp nghề)

48 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình An Toàn Lao Động Và Môi Trường Ngành Hóa Nhuộm (Hệ Cao Đẳng Nghề, Trung Cấp Nghề)
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Kinh Tế Kỹ Thuật Vinatex
Chuyên ngành An Toàn Lao Động Và Môi Trường Ngành Hóa Nhuộm
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2011
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • ‎D:\download laptop 2020\Compressed\Tai lieu 27.6\GIAO TRINH KHOA CO KHI 10-2011\TO CHẾ TẠO\GT AN TOAN LAO DONG NGANH HOA NHUOM\bia.doc‎

  • ‎D:\download laptop 2020\Compressed\Tai lieu 27.6\GIAO TRINH KHOA CO KHI 10-2011\TO CHẾ TẠO\GT AN TOAN LAO DONG NGANH HOA NHUOM\GIAO TRINH AN TOAN LAO DONG HOA NHUOM.doc‎

Nội dung

MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU.......................................................................3 CHƯƠNG I : AN TOÀN LAO ĐỘNG ..................................................................... 4 1. Công tác bảo hộ lao động.................................................................................4 1.1 Mục đích công tác BHLĐ.............................................................................4 1.2 Ý nghĩa của công tác BHLĐ.........................................................................4 1.3 Tính chất của công tác BHLĐ......................................................................4 2. An toàn lao động trong sản xuất.....................................................................5 2.1. Định nghĩa..................................................................................................5 2.2. Tai nạn lao động .........................................................................................5 3. Kỹ thuật an toàn điện. .....................................................................................8 3.1. Khái niệm cơ bản về dòng điện...................................................................8 3.2. Các yếu tố cơ bản của dòng điện tác dụng vào cơ thể. ..............................9 3.3. Hiện tượng điện áp bước...........................................................................11 3.4 Phương pháp tiếp đất bảo vệ. ....................................................................11 3.5 Cách phân biệt đường dây hạ thế và cao thế.............................................15 3.6. Môi trường làm việc và tai nạn điện.........................................................16 4. Phòng chống cháy nổ .....................................................................................20 4.1 Ý nghĩa và tính chất của quá trình cháy nổ trong sản xuất:......................20 4.2 Phân loại cháy...........................................................................................20 4 .3 Đặc điểm và phân loại cháy......................................................................21 4.4 Nguyên nhân gây cháy, nổ..........................................................................23 4.5. Các biện pháp phòng, chống cháy nổ.......................................................25 5. Biện pháp an toàn khi sử dụng thiết bị ngành nhuộm: (Đối với tất cả các thiết bị ngành hoá nhuộm phải sử dụng đến áp suất, nhiệt độ) ....................27 5.1. Thiết bị tiền xử lý.......................................................................................27 5.2. Thiết bị nhuộm: Gồm máy chưng, máy giặt..............................................28 5.3. Thiết bị in hoa. ..........................................................................................29 5.4. Thiết bị xử lý hoàn tất: ..............................................................................30 Nhiệt độ: 1301700C Vận tốc: 3035mph Khổ: tùy theo yêu cầu sản phẩm Mật độ: tùy từng mặt hàng 5.5. Thiết bị nén khí...........................................30 CHƯƠNG 2 : MÔI TRƯỜNG................................................................................33 1. Ô nhiễm không khí và vấn đề bảo vệ môi trường.......................................33 1.1. Ô nhiễm không khí ....................................................................................33 1.2. Tác động của ô nhiễm không khí……………………………………………36 2. Ô nhiễm môi trường và vấn đề bảo vệ nguồn nước....................................39 2.1. Nguồn nước. ..............................................................................................39 2.2 Ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng của nó tới môi trường…………….44 TÀI LIỆU THAM KHẢO2 LỜI NÓI ĐẦU Môn học An toàn lao động là môn học bắt buộc và cần thiết đối với hệ đào tạo nghề nói chung. Mục tiêu là đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, mặt khác luôn có ý thức về công tác bảo hộ lao động. Nội dung giáo trình được xây dựng trên cơ sở chương trình khung ngành công nghệ Hóa Nhuộm, dựa trên các yêu cầu thực tế nhưng vẫn đảm bảo sự thống nhất, hài hoà giữa các văn bản luật có liên quan đến công tác an toàn lao động. Ngoài việc tham khảo các văn bản luật có liên quan và tìm hiểu thêm các ứng dụng của khoa học kỹ thuật trong công tác an toàn lao động, chúng tôi đã chắt lọc những nội dung cụ thể, dễ hiểu cho từng đề mục. Giáo trình sẽ rất hữu ích và tạo điều kiện cho các bạn tiếp cận những văn bản luật ứng dụng trong cuộc sống, những tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhất là những kinh nghiệm thực tế, điều kiện lao động, … và phải nói rằng sẽ thật dễ dàng cho các bạn trong việc học tập các môn chuyên môn nghề. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng giáo trình không thể tránh được thiếu sót, rất mong có sự đóng góp ý kiến phê bình cũng như xây dựng để chúng tôi sẽ làm tốt hơn trong lần sau. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của quý vị Tác giả Vũ Thị Quyên3 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH Giáo trình “An toàn lao động ” biên soạn cho học sinh – sinh viên ngành công nghệ Hóa nhuộm và là tài liệu tham khảo cho cán bộ, giáo viên giảng dạy môn an toàn lao động trong các cơ sở dạy nghề. Nội dung của giáo trình bao gồm: Chương 1: Bảo hộ lao động 1.1. Công tác bảo hộ lao động 1.2. An toàn lao động trong sản xuất 1.3. Kỹ thuật an toàn điện 1.4. Phòng chống cháy nổ Chương 2: Môi trường 2.1 Nguồn nước 2.2 Ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng của nó đến môi trường Phương pháp tiếp cận: Đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy: Đưa các ví dụ cụ thể về thời gian, địa điểm bằng hình ảnh, video clip hoặc dẫn chứng bằng lời các trường hợp vi phạm luật lao động và các luật khác liên quan, các trường hợp tai nạn thương tích xảy ra, đàm thoại, phân tích và đưa ra kết luận. Các ví dụ này nên theo sát đề mục trong giáo trình, tránh dàn trải mất trọng tâm. Đối với học sinh – sinh viên: Đọc, hiểu và tìm những ví dụ liên quan đến công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong giáo trình đề cập.4 CHƯƠNG I : AN TOÀN LAO ĐỘNG 1. Công tác bảo hộ lao động Khái niệm: Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến sức khoẻ người lao động từ đó có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. 1.1 Mục đích công tác BHLĐ Mục đích công tác BHLĐ là thông qua các biện pháp khoa học kỹ thuật, thông qua các tổ chức, tổ chức kinh tế xã hội nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện lao động thuận lợi, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khoẻ và an toàn tính mạng người lao động và cơ sở vật chất, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. 1.2 Ý nghĩa của công tác BHLĐ Lao động tạo ra của cải vật chất, làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Công tác bảo hộ lao động là do yêu cầu của sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất, nó tạo ra những lợi ích về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, nó mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người. 1.3 Tính chất của công tác BHLĐ. BHLĐ có 3 tính chất chủ yếu là: Tính pháp lý, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng. Chúng có liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. a. Tính pháp lý: Những quy định về nội dung của công tác BHLĐ được thể chế hoá chúng thành những luật lệ của Nhà nước. Xuất phát từ quan điểm: Con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, mọi cơ sở kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu và thực hiện. b. Tính KHKT: Việc nghiên cứu về công tác BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp ... đều xuất phát dựa trên cơ sở KHKT và việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ lao động ngày càng phổ biến. Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái, muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí hoá, tự động hoá ... mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý5 lao động, thẩm mỹ công nghiệp, xã hội học lao động ... Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp. c. Tính quần chúng: Người lao động là một số đông trong xã hội, ngoài những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ nhận thức cho mọi người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác BHLĐ là cần thiết. 2. An toàn lao động trong sản xuất 2.1. Định nghĩa. An toàn lao động nói chung được hiểu là người lao động làm việc trong điều kiện không có yếu tố gây nguy hiểm đến sức khoẻ và tính mạng. 2.2. Tai nạn lao động Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, do tác động đột ngột từ bên ngoài, làm chết người hay làm tổn thương, hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể. 2.2.1 Điều kiện lao động. Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố trên. 2.2.2. Phân loại tai nạn lao động. a. Chấn thương. Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hay thậm chí dẫn đến tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột. b. Nhiễm độc nghề nghiệp. Là sự hủy hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất. c. Bệnh nghề nghiệp. Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao dộng có hại, bất lợi ( tiếng ồn, rung…) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một các dần dần và lâu dài. Có 1 số bệnh nghề nghiệp không chữa được và để lại di chứng nhưng bệnh6 nghề nghiệp có thể phòng tránh được.( bệnh nghề nghiệp thì gây ảnh hưởng từ từ trong thời gian dài và cuối cùng dẫn đến mất khả năng lao động) 2.2.3. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động. a. Nguyên nhân kỹ thuật. Máy, trang bị sản xuất và quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại: Tồn tại các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, ồn, rung, bức xạ có hại, điện áp nguy hiểm ... Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng. Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng. Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy hiểm, bức xạ mạnh ... Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình …

AN TOÀN LAO ĐỘNG

Công tác bảo hộ lao động

Bảo hộ lao động là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu tác động của các yếu tố sản xuất đến sức khỏe của người lao động Mục tiêu chính của nó là cải thiện điều kiện làm việc, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Qua đó, bảo hộ lao động góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

1.1 Mục đích công tác BHLĐ

Mục đích của công tác BHLĐ là áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật và tổ chức nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm trong quá trình sản xuất Điều này giúp tạo điều kiện lao động thuận lợi, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khoẻ và an toàn tính mạng của người lao động Hơn nữa, công tác này còn góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, từ đó tăng năng suất lao động.

1.2 Ý nghĩa của công tác BHLĐ

Lao động là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội Dưới bất kỳ chế độ xã hội nào, lao động của con người luôn là yếu tố quyết định nhất cho sự tiến bộ và thịnh vượng.

Công tác bảo hộ lao động là một yêu cầu thiết yếu trong quá trình sản xuất, mang lại lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội Hoạt động này không chỉ đảm bảo an toàn cho người lao động mà còn góp phần tạo ra niềm vui và hạnh phúc cho mọi người.

1.3 Tính chất của công tác BHLĐ

BHLĐ (Bảo hộ lao động) có ba tính chất chính: tính pháp lý, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng, và chúng có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau Tính pháp lý của BHLĐ đảm bảo rằng các quy định và tiêu chuẩn về an toàn lao động được thực thi một cách nghiêm ngặt, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Các quy định về nội dung công tác bảo hộ lao động đã được thể chế hóa thành các luật lệ của Nhà nước, với quan điểm coi con người là vốn quý nhất Luật pháp về bảo hộ lao động được nghiên cứu và xây dựng nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động trong sản xuất Mọi cơ sở kinh tế và tất cả những người tham gia lao động đều có trách nhiệm nghiên cứu và thực hiện các quy định này.

Nghiên cứu về công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) tập trung vào việc loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, nhằm phòng ngừa tai nạn và bệnh nghề nghiệp Công tác này được xây dựng trên nền tảng khoa học kỹ thuật (KHKT) và ngày càng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, giúp nâng cao hiệu quả trong bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.

Để cải thiện điều kiện lao động từ cực nhọc thành thoải mái và loại trừ tai nạn lao động vĩnh viễn, cần giải quyết nhiều vấn đề phức tạp Điều này không chỉ đòi hỏi kiến thức về kỹ thuật chiếu sáng, thông gió, cơ khí hóa và tự động hóa, mà còn cần hiểu biết về tâm lý con người.

Công tác bảo hộ lao động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp, kết hợp giữa lao động, thẩm mỹ công nghiệp và xã hội học lao động, nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động Tính quần chúng của công tác này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của toàn xã hội đối với vấn đề bảo vệ người lao động.

Người lao động chiếm một số đông trong xã hội, vì vậy việc nâng cao nhận thức về công tác bảo hộ lao động (BHLĐ) là rất quan trọng Ngoài các biện pháp khoa học kỹ thuật và hành chính, việc giáo dục và giác ngộ cho người lao động hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong BHLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.

An toàn lao động trong sản xuất

An toàn lao động được định nghĩa là việc đảm bảo cho người lao động làm việc trong môi trường không có các yếu tố nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của họ.

Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình làm việc, gây ra bởi tác động đột ngột từ bên ngoài, có thể dẫn đến tử vong, tổn thương cơ thể hoặc làm suy giảm chức năng của một bộ phận nào đó.

2.2.1 Điều kiện lao động Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế, xã hội, được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố trên

2.2.2 Phân loại tai nạn lao động a Chấn thương

Tai nạn lao động có thể gây ra những vết thương nghiêm trọng, làm tổn thương tạm thời hoặc mất khả năng lao động vĩnh viễn, thậm chí dẫn đến tử vong Chấn thương xảy ra một cách đột ngột và có thể bao gồm cả nhiễm độc nghề nghiệp.

Là sự hủy hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất c Bệnh nghề nghiệp

Bệnh nghề nghiệp là kết quả của điều kiện lao động có hại như tiếng ồn và rung động, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động Những bệnh này thường phát triển từ từ, gây suy yếu sức khỏe lâu dài và có thể không chữa được, để lại di chứng cho người bị ảnh hưởng.

Có 6 nghề nghiệp giúp phòng tránh bệnh nghề nghiệp, những căn bệnh này thường phát triển từ từ theo thời gian và cuối cùng có thể dẫn đến mất khả năng lao động Việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp không chỉ bảo vệ sức khỏe mà còn đảm bảo sự bền vững trong công việc.

2.2.3 Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động a Nguyên nhân kỹ thuật

Máy móc và trang bị sản xuất thường tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy hiểm, bao gồm các khu vực có nguy cơ cao, bụi khí độc hại, hỗn hợp dễ cháy nổ, tiếng ồn, rung động, bức xạ có hại và điện áp nguy hiểm.

- Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng

- Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng

- Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy hiểm, bức xạ mạnh

- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình …

Việc không tuân thủ hoặc thực hiện sai các quy tắc kỹ thuật an toàn, chẳng hạn như không kiểm nghiệm thiết bị áp lực trước khi sử dụng hoặc sử dụng van an toàn đã quá hạn, có thể gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho an toàn lao động.

Thiếu điều kiện trang bị cho việc cơ khí hóa và tự động hóa các khâu lao động độc hại, nặng nhọc và nguy hiểm là một vấn đề nghiêm trọng Điều này đặc biệt rõ ràng trong các ngành như tuyển khoáng, luyện kim và công nghiệp hóa chất, nơi mà sự hiện diện của các yếu tố nguy hiểm có thể gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và an toàn của người lao động.

Việc thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, cũng như sử dụng không đúng cách như chọn lựa phương tiện không đạt tiêu chuẩn hoặc nhầm lẫn trong việc sử dụng mặt nạ phòng độc, là những nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ an toàn lao động Đồng thời, các yếu tố tổ chức cũng góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn trong môi trường làm việc.

- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: Chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn

- Bố trí, trang bị máy sai nguyên tắc, sự cố máy này có thể gây nguy hiểm cho máy khác hoặc người xung quanh

Hình 1: Các vùng nguy hiểm trên các máy gia công

Bảo quản nguyên liệu và thành phẩm không đúng cách có thể dẫn đến nguy hiểm, như việc để lẫn các hóa chất có khả năng phản ứng với nhau, xếp các chi tiết cồng kềnh dễ bị đổ, và đặt bình chứa khí cháy gần khu vực có nhiệt độ cao.

- Thiếu phương tiện đặc chủng cho người lao động làm việc phù hợp với công việc

- Không tổ chức hoặc tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu c Nguyên nhân vệ sinh công nghiệp:

Vi phạm quy định về vệ sinh công nghiệp trong thiết kế máy móc và phân xưởng sản xuất có thể xảy ra khi bố trí các nguồn phát sinh hơi, khí, bụi độc không hợp lý, như sai hướng gió chủ đạo hoặc không thực hiện việc lọc bụi và hơi độc trước khi thải ra môi trường.

- Phát sinh bụi, khí độc trong phân xưởng sản xuất do sự rò rỉ từ các thiết bị chứa …

- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép

- Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý, độ ồn, rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép

- Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của người lao động

- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân.

Kỹ thuật an toàn điện

3.1 Khái niệm cơ bản về dòng điện

3.1.1 Tác động của dòng điện đối với cơ thể con người

Khi người tiếp xúc với điện sẽ có 1 dòng điện chạy qua người và con người sẽ chịu tác dụng của dòng điện đó

Dòng điện có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với cơ thể con người, bao gồm bỏng, phá vỡ các mô, tổn thương mắt, hủy hoại máu và làm liệt hệ thống thần kinh.

3.1.2 Các dạng tai nạn điện

Tai nạn điện được phân ra 2 dạng: Chấn thương do điện và điện giật a Chấn thương do điện

Chấn thương do điện là sự tổn thương cục bộ các mô cơ thể, thường xảy ra do dòng điện hoặc hồ quang điện, ảnh hưởng đến da, mô mềm và xương Loại chấn thương này có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và khả năng lao động, thậm chí dẫn đến tử vong trong một số trường hợp Các đặc trưng của chấn thương điện cần được nhận diện rõ ràng để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Bỏng điện là loại bỏng xảy ra khi dòng điện đi qua cơ thể người hoặc do tác động của hồ quang điện Bỏng do hồ quang chủ yếu xuất phát từ nhiệt độ cao của tia lửa hồ quang, có thể lên tới 15.000 độ C, và cũng có thể do bột kim loại nóng bắn vào gây ra.

- Dấu vết điện : Khi dòng điện chạy qua sẽ tạo nên các dấu vết trên bề mặt da tại điểm tiếp xúc với cực điện

- Kim loại hoá da mặt do các kim loại nhỏ bắn với tốc độ lớn thấm sâu vào trong da, gây bỏng

- Co giật cơ : Khi có dòng điện qua người các cơ bị co giật b Điện giật

Dòng điện qua người sẽ gây kích thích các mô kèm theo co giật cơ ở các mức độ khác nhau:

- Cơ bị co giật nhưng người không bị ngạt

- Cơ bị co giật người bị ngất nhưng vẫn duy trì được hô hấp và tuần hoàn

- Người bị ngất hoạt động của tim và hệ hô hấp bị rối loạn

Chết lâm sàng, với tình trạng không thở và hệ tuần hoàn ngừng hoạt động, thường xảy ra do điện giật, chiếm khoảng 80% tổng số tai nạn điện Đáng chú ý, từ 85% đến 87% các vụ tai nạn điện dẫn đến tử vong cũng là do nguyên nhân này.

3.2 Các yếu tố cơ bản của dòng điện tác dụng vào cơ thể

3.2.1 Cường độ dòng điện đi qua cơ thể

Dòng điện qua cơ thể người là yếu tố chính gây ra điện giật, và giá trị này phụ thuộc vào điện áp và điện trở của cơ thể Công thức tính dòng điện là I = U/R, trong đó I là dòng điện, U là điện áp và R là điện trở.

+ U: điện áp đặt vào người (V)

+ Rng: điện trở của người ()

Khi tiếp xúc với nguồn điện, người có điện trở nhỏ sẽ cảm nhận được cú giật mạnh hơn Đối với điện xoay chiều với tần số 50Hz, con người có thể cảm nhận dòng điện khi cường độ đạt khoảng 0.6 - 1.5mA, trong khi với điện một chiều, ngưỡng cảm nhận là từ 5 - 7mA.

Cường độ dòng điện xoay chiều dưới 8mA được xem là an toàn, trong khi cường độ dòng điện một chiều an toàn là dưới 70mA và không gây co rút mạnh cơ bắp Dòng điện một chiều chủ yếu tác động lên cơ thể dưới dạng nhiệt.

3.2.2 Thời gian tác dụng lên cơ thể

Thời gian dòng điện lưu thông qua cơ thể càng dài, nguy cơ càng cao, vì điện trở của cơ thể giảm do da bị nung nóng và chọc thủng, dẫn đến dòng điện tăng lên.

Dòng điện có thể gây hại cho chức năng sinh lý của tim nếu tác động kéo dài Tuy nhiên, nếu thời gian tác dụng chỉ dưới 0.1 - 0.2 giây, thì nguy cơ gây nguy hiểm là rất thấp.

3.2.3 Con đường dòng điện qua người

Mức độ nguy hiểm của dòng điện qua cơ thể phụ thuộc vào con đường mà nó đi qua Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổn thất của tim sẽ khác nhau tùy thuộc vào các con đường khác nhau mà dòng điện đi vào cơ thể.

 Dòng điện đi từ chân qua chân thì phân lượng dòng điện qua tin là 0.4% dòng điện qua người

 Dòng điện đi tay qua tay thì phân lượng dòng điện qua tin là 3.3% dòng điện qua người

 Dòng điện đi từ tay trái qua chân thì phân lượng dòng điện qua tin là 3.7% dòng điện qua người

 Dòng điện đi từ tay phải qua chân thì phân lượng dòng điện qua tin là 6.7% dòng điện qua người

Trường hợp đầu là ít nguy hiểm nhất nhưng nếu không bình tĩnh, người bị ngã sẽ rất dễ chuyển thành các trường hợp nguy hiểm hơn

Khi cùng cường độ, tuỳ theo tần số mà dòng điện có thể là nguy hiểm hoặc an toàn:

 Nguy hiểm nhất là dòng điện xoay chiều dùng trong công nghiệp có tần số từ

Khi tần số của dòng điện tăng hoặc giảm, độ nguy hiểm sẽ giảm theo Đối với tần số từ 3.10^6 đến 5.10^5 Hz hoặc cao hơn, mặc dù cường độ dòng điện có thể rất lớn, người tiếp xúc sẽ không bị giật, nhưng vẫn có nguy cơ bị bỏng.

3.2.5 Điện trở của người Điện trở của người có ảnh hưởng hết sức quan trọng Điện trở của cơ thể con người khi có dòng điện chạy qua khác với vật dẫn là nó không cố định mà biến thiên trong phạm vi từ 400 - 500 và lớn hơn:

 Lớp da và đặc biệt là lớp sừng có trở điện trở lớn nhất bởi vì trên lớp da này không có mạch máu và tế bào thần kinh:

Điện trở của da người không giảm tỉ lệ với sự gia tăng điện áp; cụ thể, khi điện áp đạt 36V, sự huỷ hoại lớp da diễn ra chậm, nhưng khi điện áp tăng lên 380V, quá trình huỷ hoại da xảy ra một cách đột ngột.

Khi lớp da khô và sạch, điện trở của da đạt khoảng 8.10^4 - 40.10^4 /cm² Tuy nhiên, khi da ướt và có mồ hôi, điện trở này giảm xuống chỉ còn 1000 /cm² hoặc thấp hơn.

Điện trở của cơ thể con người trung bình khoảng 1000Ω, và giá trị này thường được sử dụng trong phân tích các vụ tai nạn điện Khi xác định dòng điện đi qua cơ thể trong thời gian tiếp xúc, người ta không tính đến điện trở của lớp da ngoài mà chỉ lấy điện trở của cơ thể là 1000Ω.

3.2.6 Đặc điểm riêng của từng người

Phòng chống cháy nổ

4.1 Ý nghĩa và tính chất của quá trình cháy nổ trong sản xuất: Định nghĩa: Quá trình cháy là phản ứng hóa học kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt lớn và phát sáng

Theo quan điểm này, quá trình cháy được xem như một quá trình oxy hóa-khử, trong đó các chất cháy hoạt động như chất khử, trong khi chất oxy hóa có thể khác nhau tùy thuộc vào từng phản ứng cụ thể.

Theo quan điểm hiện đại, quá trình cháy được coi là một quá trình hóa lý phức tạp, trong đó diễn ra các phản ứng hóa học, đồng thời kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt và phát sáng.

Quá trình cháy bao gồm hai yếu tố chính: quá trình hóa học và quá trình vật lý Quá trình hóa học diễn ra qua các phản ứng giữa chất cháy và chất ôxy hóa, trong khi quá trình vật lý liên quan đến sự khuyếch tán khí và việc truyền nhiệt từ khu vực cháy ra xung quanh.

4.1.2 Ý nghĩa: Định nghĩa trên có những ứng dụng rất thực tế trong kỹ thuật phòng chống cháy, nổ Chẳng hạn khi có đám cháy, muốn hạn chế tốc độ quá trình cháy để tiến tới dập tắt hoàn toàn đám cháy, ta có thể sử dụng hai nguyên tắc hoặc là hạn chế tốc độ cấp không khí vào phản ứng cháy hoặc giải tỏa nhanh nguồn nhiệt từ vùng cháy ra ngoài và tốt hơn cả là áp dụng cả hai

Cháy chỉ xảy ra khi có ba yếu tố chính: chất cháy như than, gỗ, xăng, và khí mêtan; ôxy trong không khí đạt trên 14-15%; và nguồn nhiệt thích hợp như ngọn lửa, thuốc lá hoặc chập điện.

4.2 Phân loại cháy a Cháy không hoàn toàn

Khi thiếu không khí, quá trình cháy sẽ không diễn ra hoàn toàn, dẫn đến việc sản phẩm cháy không hoàn toàn chứa nhiều khí độc hại và có khả năng gây nổ.

CO, mồ hôi, cồn, andehit, acid, Các sản phẩm này vẫn còn khả năng cháy nữa b Cháy hoàn toàn

Khi có đủ ôxy, quá trình cháy diễn ra hoàn toàn, sản phẩm chính là CO2, hơi nước và N2 Tuy nhiên, trong khói cháy hoàn toàn cũng chứa một số chất tương tự như trong sản phẩm cháy không hoàn toàn, nhưng với số lượng ít hơn Những chất này thường xuất hiện ở phía trước tuyến truyền lan của sự cháy, nơi mà vật chất bị đốt nóng phân tích, nhưng nhiệt độ không đủ để tạo ra các sản phẩm cháy từ quá trình phân tích.

4 3 Đặc điểm và phân loại cháy

4.3.1 Cháy nổ của hỗn hợp hơi với không khí

Chất cháy ở dạng hỗn hợp hơi có khả năng trộn lẫn và hòa tan với không khí một cách thuận lợi Khi được hòa trộn theo tỷ lệ thích hợp, hỗn hợp này có thể đồng đều ở mức phân tử, và chỉ cần một nhiệt độ nhỏ cũng đủ để gây ra cháy nổ hoàn toàn Độ khuếch tán cao của hỗn hợp hơi trong không khí dẫn đến tốc độ cháy và khả năng lan rộng lớn.

Hỗn hợp hơi và khí cháy có mặt trong không khí có thể dẫn đến chuỗi cháy nổ liên hoàn Sự xảy ra của cháy hoặc nổ phụ thuộc vào tốc độ bắt cháy, nhiệt độ bắt cháy và áp suất hơi của các nguyên liệu khác nhau.

Các hỗn hợp hơi, khí cháy này được lấy trong tự nhiên hoặc điều chế để sử dụng cho mục đích công nghiệp

Khí đốt là hỗn hợp khí được sử dụng phổ biến trong công nghiệp để đốt, không bao gồm các khí dùng cho mục đích đặc biệt như hàn axetylen Thành phần chính của khí đốt bao gồm hydro (H2), carbon monoxide (CO), hydrocarbon (CnHm), hydro sulfide (H2S) và amoniac (NH3) Tính chất và nhiệt trị của khí đốt phụ thuộc vào hàm lượng tương đối của các thành phần này.

Hydrôcacbon là thành phần chủ yếu của khí dầu, có công thức tổng quát là

C_nH_{2n+2} là công thức tổng quát của các hydrocacbon no, trong đó n là số nguyên tử cacbon trong mạch Các hydrocacbon này có tên gọi kết thúc bằng đuôi -an, bao gồm mêtan (CH₄), êtan (C₂H₆), propan (C₃H₈), butan (C₄H₁₀), hexan (C₆H₁₄), heptan (C₇H₁₆), và chúng thường tồn tại ở thể khí.

Bụi là hỗn hợp các hạt nhỏ tồn tại lâu trong không khí và có ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh công nghiệp Nó không chỉ có khả năng dẫn điện, gây chập điện cho thiết bị và tai nạn cho công nhân, mà còn có thể là nguyên nhân dẫn đến cháy nổ và hỏa hoạn.

Bụi phát sinh từ các chất cháy như than, củi, bông vải, nhựa và cao su có đặc điểm cháy nổ khác nhau Hạt bụi càng nhỏ thì khả năng hòa trộn trong không khí càng cao, dẫn đến nguy cơ dễ bốc cháy.

Tại những nơi có nhiệt độ cao hoặc ma sát mạnh với nhiều bụi cháy thì khả năng gây cháy nổ rất dễ xảy ra

4.3.3 Cháy nổ của chất lỏng

Nhiên liệu lỏng bao gồm xăng và dầu, trong đó xăng được sử dụng cho các động cơ trong ngành giao thông vận tải như xe máy, ôtô và máy bay, trong khi dầu chủ yếu phục vụ cho sản xuất công nghiệp và năng lượng.

Các nguyên tố cơ bản chứa trong dầu phần lớn là C và H2 (C = 82 – 87%; H2

Biện pháp an toàn khi sử dụng thiết bị ngành nhuộm: (Đối với tất cả các thiết bị ngành hoá nhuộm phải sử dụng đến áp suất, nhiệt độ)

bị ngành hoá nhuộm phải sử dụng đến áp suất, nhiệt độ)

5.1 Thiết bị tiền xử lý

Thiết bị tiền xử lý bao gồm các máy như máy đốt, máy tẩy, và máy làm bóng trong dây chuyền liên tục Ngoài ra, còn có dây chuyền gián đoạn, máy Zet, máy JiGơ, và nhuộm Bôbin, có khả năng thực hiện nhiệm vụ tẩy hoặc nhuộm.

* Đặc điểm quan trọng với người công nhân vận hành máy nén khí:

Trước khi vận hành máy nén khí, cần kiểm tra tính an toàn của thiết bị Máy phải hoạt động êm ái; nếu phát hiện tiếng động bất thường, hãy ngay lập tức thông báo để tiến hành kiểm tra và xử lý kịp thời.

- Đối với bình chứa khí nén:

+ Mỗi ca làm việc phải xả van an toàn 1 lần ( tránh tình trạng kim loại bị ôxy hoá làm van mất tác dụng)

+ Khi chạy máy (mỗi ca) được 0,5kg/cm 2 phải xả hết nước ngưng, khi đóng máy trong thời gian lâu phải mở van xả

+ Không được để áp suất quá mức quy định

+ Không để máy làm việc liên tục trong thời gian dài

* Thao tác vận hành sử dụng hơi của thiết bị tiền xử lý

Kiểm tra áp suất hơi trên đường ống và thiết bị hoạt động là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định Khi phát hiện áp lực vượt mức cho phép, cần ngay lập tức điều chỉnh van hơi để duy trì áp suất ở mức quy định.

+ Sau mỗi giờ làm việc phải ghi rõ áp suất hơi vào sổ

Khi mở hơi, hãy thực hiện từ từ trong khoảng 5 phút và chỉ mở vào máy khi nước ngưng đã được xả hết Trong quá trình vận hành máy, cần thường xuyên kiểm tra áp lực hơi Sau mỗi ca làm việc, đừng quên xả nước ngưng để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

Khi mở van hơi, hãy đứng chếch sang một bên để đảm bảo an toàn Sau khi mở hết vòng, cần đóng lại một vài răng Khi ngừng máy, hãy từ từ đóng kín các van hơi và xả hết nước ngưng để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả.

Luôn đảm bảo vệ sinh mặt kính đồng hồ hơi và kiểm tra van an toàn Ở những khu vực có nhiệt độ cao, cần theo dõi nhiệt kế để có biện pháp xử lý kịp thời khi cần thiết.

* Thao tác vận hành máy nén khí ( Bôbin và Zet)

+ Trước khi vận hành phải kiểm tra toàn bộ máy, bình nén khí, các van, khi đảm bảo kỹ thuật mới được vận hành, chú ý hệ thống làm mát

Trong quá trình vận hành, cần thường xuyên kiểm tra các bộ phận chuyển động, hệ thống bôi trơn và làm mát thân bình Đảm bảo các thông số kỹ thuật và bộ lọc hoạt động hiệu quả, không có rò rỉ ở các bộ phận có áp suất Đồng thời, lượng dầu bôi trơn phải đủ và đúng loại để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

+ Khi các phần trong máy đang chịu áp suất tuyệt đối không được sửa chữa, va chạm mạnh Chỉ sửa chữa khi P = 0 kg/cm 2

Trong trường hợp phát hiện rò rỉ, hở van an toàn, đồng hồ đo áp lực không chính xác, rơle tự động chạy máy gặp sự cố, hoặc hệ thống bôi trơn và làm mát hoạt động kém, cần ngừng ngay việc vận hành máy Người vận hành phải xả hết khí nén trong bình và thông báo cho người có trách nhiệm để xử lý kịp thời.

+ Chỉ được xả nước ngưng trong bình khi P = 1÷2 Kg/cm 2

+ Khi dừng máy không vận hành trên 8h phải xả hết khí nén trong bình và vệ sinh máy sạch sẽ

5.2 Thiết bị nhuộm: Gồm máy chưng, máy giặt

* Chú ý khi sử dụng máy chưng:

+ Những người vận máy phải qua lớp đào tạo về máy gắn màu

Phải thực hiện nội quy chung về vận hành thiết bị của nhà máy nhuộm

+ Người không có trách nhiệm không được vận hành máy

Trước khi vận hành máy, cần kiểm tra kỹ lưỡng các bộ phận cơ khí, điện, khí nén và dầu tải nhiệt để đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật.

+ Lúc vận hành máy người thứ nhất phải đọc quy trình, nội quy và người thứ 2 phải nhắc lại thật chính xác mới được thực hiện thao tác

Khi vận hành máy, cần theo dõi liên tục mọi hoạt động để phát hiện kịp thời những hư hỏng và thực hiện sửa chữa Trong trường hợp xảy ra sự cố, ngay lập tức ngừng hoạt động của lò dầu, giảm dần nhiệt độ và cắt điện, đồng thời giữ nguyên hiện trường để thông báo cho người có trách nhiệm xử lý.

+ Trong mọi trường hợp công nhân công nghệ không được phép tu sửa các bộ phận máy

Khi ngừng máy, cần thực hiện các bước theo quy trình công nghệ đã quy định Đồng thời, ghi chép đầy đủ tình trạng thiết bị trong sổ bàn giao ca mà mình phụ trách là rất quan trọng Cuối cùng, khi giao ca, phải ký nhận vào sổ để đảm bảo tính chính xác và trách nhiệm.

+ Nghiêm cấm: Tự động mở các tụ điện của máy

Chú ý : Chỉ được vuốt mép vải ở trục tở vải ra không được làm ngược lại

Gồm máy in hoa, máy chưng, máy giặt sau in ( sử dụng nhiều đến hoá chất + và nhiệt độ áp suất cao)

Khi sử dụng máy in hoa cần lưu ý:

+ Kiểm tra toàn bộ máy, lưới in hoa, dao gạt hồ, bơm cấp hồ màu, hệ thống cấp nước, khí nén, dầu tải nhiệt

Chuẩn bị hoa in, đúng yêu cầu công nghiệp

+ Khi nhiệt độ buồng sấy từ 130 0 - 150 0 mới được vận hành máy

+ Phải in tốc độ thấp nhất xem kết quả in, điều chỉnh sau đó mới tăng dần đến tốc độ công nghệ

+ Không tăng giảm tốc độ đột ngột phải điều chỉnh từ từ

 Ngừng cấp hồ màu trước 30 – 40 m vải in

 Vệ sinh lưới, dao gạt đúng nội qui

 Băng in phải đậy phủ kín

 Công nhân vận hành phải qua đào tạo thực hiện đầy đủ, trang bị bảo lao động

+ Hết ca phải vệ sinh toàn bộ máy và nơi làm việc sạch sẽ, giao nhận ca đúng quy định

Sau một tuần ngừng hoạt động, cần vệ sinh kỹ lưỡng khoang in, bơm cấp hồ màu, và vành khuyên băng in Đặc biệt, hệ thống giặt băng khi cấp hồ màu phải được kiểm soát để tránh tràn ra ngoài vành khuyên Không được rời khỏi vị trí sản xuất trong quá trình này.

5.4 Thiết bị xử lý hoàn tất:

Sau quá trình tiền xử lý, vải in nhuộm thường gặp phải tình trạng dãn dài, co ngang và bề mặt không nhẵn phẳng do chịu tác động của hóa chất và điều kiện nhiệt ẩm Để đáp ứng yêu cầu sản phẩm, vải cần trải qua khâu hoàn tất trước khi xuất xưởng Thiết bị xử lý hoàn tất được chia thành hai loại chính: thiết bị tác dụng cơ học và xử lý bề mặt cơ học, bao gồm các phương pháp như cào bông, mài, ủi, cán bong và xử lý phòng co Những phương pháp này không làm thay đổi bản chất vật liệu mà chỉ điều chỉnh hình dạng và kích thước của vải.

Xử lý hoàn tất bằng biện pháp hóa học là quá trình thay đổi tính chất của vật liệu, giúp sản phẩm đạt được các đặc tính mới như khả năng chống màu, tăng cường độ hút ẩm để ngăn ngừa tĩnh điện và cải thiện tính thoáng khí.

Sấy hoàn tất comfit in biên

+ Nhiệt độ sấy từ 110 – 1300 0 C (đối với màu đậm ta sấy ở nhiệt độ 110 0 C nhằm chống chạy màu và loang màu)

Khổ: tùy theo yêu cầu sản phẩm

Mật độ: tùy từng mặt hàng

5.5 Thiết bị nén khí a Công nhân vận hành máy nén khí compresseur phải có đầy đủ những yêu cầu sau:

- Đủ 18 tuổi có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ do cơ quan y tế cấp

Người lao động cần có giấy chứng nhận chuyên môn và đã hoàn thành khóa học cùng với kiểm tra về kỹ thuật an toàn vận hành máy Thẻ an toàn sẽ được cấp bởi giám đốc đơn vị theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

MÔI TRƯỜNG

1 Ô nhiễm không khí và vấn đề bảo vệ môi trường

1.1.1 Các nguồn gây ô nhiễm không khí: Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi a.Tự nhiên

Ô nhiễm môi trường có thể xuất phát từ các hiện tượng tự nhiên như núi lửa và cháy rừng, với các yếu tố gây ô nhiễm này phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi với những nguồn ô nhiễm tự nhiên này Mặt khác, ngành công nghiệp là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất do con người, chủ yếu từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí đốt, dẫn đến sự phát thải các khí độc hại như CO2, CO và SO2.

NOx và các chất hữu cơ chưa cháy hết, như muội than và bụi, là những chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu từ nguồn công nghiệp, nơi có nồng độ chất độc hại cao trong không gian nhỏ Mức độ và loại chất độc phụ thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và loại nhiên liệu sử dụng Ngoài ra, giao thông cũng là nguồn ô nhiễm lớn nhất, đặc biệt tại các khu đô thị đông dân cư, với các khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu động cơ như CO, CO2, SO2, NOx, Pb, cùng với bụi đất đá phát sinh trong quá trình di chuyển.

Mặc dù nồng độ ô nhiễm có thể được coi là tương đối nhỏ, nhưng khi mật độ giao thông cao và quy hoạch địa hình, đường sá không hợp lý, điều này sẽ dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng cho các khu vực xung quanh.

Mặc dù là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu có thể gây ô nhiễm cục bộ nghiêm trọng trong một hộ gia đình hoặc khu vực lân cận Các tác nhân ô nhiễm chính bao gồm carbon monoxide (CO) và bụi, ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong nhà.

1.1.2 Các chất gây ô nhiễm không khí a Bụi và Sol khí:

Bụi là chất ở dạng rắn hoặc lỏng, có kích thước nhỏ, phân tán ở diện rộng Hàng năm thế giới thải vào khí quyển khoảng 200 triệu tấn bụi

Sol khi là chất lơ lửng phân tán trong không khí với kích thước dạng keo (d

< 1m) và tương đối bền, khó lắng Sol khí cũng là nguồn gốc tạo nên tác nhân ngưng tụ hình thành mây mưa

Bụi và sol khí có tác hại nghiêm trọng do khả năng tạo hợp chất với các kim loại hiếm, đồng thời chúng cũng là phương tiện vận chuyển kim loại nặng trong khí quyển Một số kim loại như Cadmium (Cd), Chì (Pb), Kẽm (Zn), Đồng (Cu) và Antimon (Sb) thường tích tụ dưới dạng hạt nhỏ có đường kính lớn hơn hoặc bằng 2,5 μm, trong khi các kim loại khác như Sắt (Fe), Mangan (Mn) và Crom (Cr) tích tụ ở dạng lớn hơn.

Bụi và sol khí ảnh hưởng nghiêm trọng đến cân bằng sinh thái, gây ra hiện tượng sương mù và cản trở phản xạ tia mặt trời, từ đó làm thay đổi pH trên mặt đất do tro bụi có tính kiềm Chúng còn tích tụ các chất độc hại như kim loại nặng và hydrocacbon thơm, gây ăn mòn da, tổn hại mắt và ảnh hưởng xấu đến hệ hô hấp.

Các loại khí ô nhiễm phổ biến bao gồm dioxide lưu huỳnh (SO2), oxide nitơ (NOx), mono oxit cacbon (CO), dioxide cacbon (CO2), cùng với các kim loại nặng và chất hữu cơ, cũng như các nguyên tố ở dạng "vết".

Các chất ô nhiễm chủ yếu và phổ biến như sau:

SO2 (Dioxit lưu huỳnh) là một trong những chất gây ô nhiễm không khí chính, ảnh hưởng xấu đến hệ hô hấp của con người Với tính axit, SO2 không chỉ gây hại cho đời sống thủy sinh mà còn ảnh hưởng đến các sinh vật khác Nồng độ SO2 vượt mức cho phép có thể làm giảm quá trình quang hợp và gây ra hiện tượng mưa axit Chất này không màu, có mùi cay và nặng hơn không khí, thường lơ lửng gần mặt đất.

NOx (Oxide Nitơ), đặc biệt là NO và NO2, có tính acid tương tự như SO2 Khoảng 70% NOx trong không khí xuất phát từ các phương tiện vận tải và quá trình đốt nhiên liệu ở nhiệt độ cao, cũng như từ hiện tượng sấm sét oxy hóa nitơ trong không khí Sự khó tan của các chất thải này, kết hợp với sự gia tăng số lượng phương tiện giao thông, đã góp phần làm tăng ô nhiễm môi trường tại các thành phố.

CO (monoxide carbon) chủ yếu phát sinh từ khí thải xe hơi, chiếm khoảng 80%, đặc biệt là từ các xe chạy bằng xăng, do quá trình đốt không hoàn toàn CO là một chất khí không màu, không mùi và con người nhạy cảm với nó hơn so với động vật Hiện nay, CO đang đứng đầu trong các chất gây ô nhiễm không khí.

CO2 (Dioxide Carbon) là sản phẩm phát sinh từ quá trình đốt cháy và đóng vai trò quan trọng trong hiện tượng hiệu ứng nhà kính Các nguồn thải CO2 chủ yếu bao gồm cháy rừng, sản xuất điện, hoạt động công nghiệp, vận tải và xây dựng.

Chì (Pb) là một thành phần quan trọng trong văn minh ôtô sử dụng xăng, đặc biệt là tetraethyl chì, được thêm vào xăng để nâng cao chỉ số octan Tuy nhiên, chì được thải ra dưới dạng hạt nhỏ, gây tác động tiêu cực đến hệ hô hấp và sức khỏe con người Hiện nay, việc sử dụng xăng không chứa chì đã trở thành xu hướng phổ biến nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Các chất hydrocacbon và các dung môi (gọi chung là chất hữu cơ bay hơi – VOC)

Acid chlorhydric (HCl) góp phần làm tăng 10% nồng độ acid trong nước mưa, chủ yếu do sự phát thải từ các cơ sở đốt rác, đặc biệt là khi đốt cháy các chất dẻo PVC.

- Sulfurhydro (H2S) là khí độc, không màu, mùi hôi thối như trứng ung, có nhiều ở các bãi rác, cống rãnh, hầm lò c Các ion:

Dưới tác động của tia vũ trụ và bức xạ ion hóa, không khí bị phân tách thành các ion âm (ion nhẹ) và ion dương (ion nặng) Không khí sạch, ít bụi và độ ẩm thấp thường chứa nhiều ion nhẹ, trong khi tỷ lệ ion nhẹ và ion nặng phản ánh mức độ ô nhiễm không khí Tại các thành phố đông đúc và có nhiều nhà máy, lượng ion nhẹ giảm xuống chỉ còn khoảng 400 ion/ml, ngược lại, ở nông thôn, hàm lượng ion nhẹ cao hơn đáng kể.

Ngày đăng: 11/08/2021, 15:35

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w