1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển điểm dân cư thị xã buôn hồ, tỉnh đăk lăk

91 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 3,1 MB

Cấu trúc

  • Trang bìa

    • mục lục

    • Mở đầu

    • Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

    • Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

    • Chương 3. Kết quả nghiên cứu

    • Kết luận

    • Tài liệu tham khảo

    • Phụ lục

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

Những lý luận cơ bản về hệ thống ủiểm dõn cư

1.1.1 Những khỏi niệm về hệ thống ủiểm dõn cư

Cơ cấu cư dân là tổng thể các điểm dân cư trong một quốc gia hoặc tỉnh, được phân bố trong không gian với chức năng liên kết và hài hòa Đây là một cấu trúc tổng hợp, bền vững, phản ánh tổ chức của lãnh thổ và dân số Các điểm dân cư khác nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên mối quan hệ chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của một vùng Do đó, trong quy hoạch cơ cấu dân cư, cần chú ý đến các mối quan hệ tương hỗ trong từng điểm dân cư cũng như trong toàn bộ nhóm các điểm dân cư cụ thể.

Điểm dân cư đô thị là khu vực tập trung chủ yếu những người dân phi nông nghiệp, nơi họ sinh sống và làm việc theo phong cách thành phố.

Mỗi quốc gia có quy định riêng về điểm dân cư đô thị, và việc xác định quy mô tối thiểu của điểm dân cư này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của quốc gia cũng như tỷ lệ phần trăm dân số nông nghiệp trong khu vực đô thị.

- ðiểm dân cư nông thôn:

Theo quan điểm xã hội học, điểm dân cư nông thôn là khu vực cư trú mang tính chất cha truyền con nối của người nông dân, bao gồm các xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp Đây là một tập hợp dân cư sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, được coi là những tế bào của xã hội người Việt từ xa xưa đến nay.

Theo Luật Xây dựng, điểm dân cư nông thôn được định nghĩa là khu vực cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình, có sự gắn kết trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác Những điểm dân cư này hình thành dựa trên các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác trong một khu vực nhất định.

Như vậy ủiểm dõn cư nụng thụn là một bộ phận của khu dõn cư nụng thụn

1.1.2 Thành phần ủất ủai trong khu dõn cư

1.1.2.1 Thành phần ủất ủai trong ủụ thị

Khu vực công nghiệp trong khu thị bao gồm việc xây dựng các xưởng nghiệp và thủ công nghiệp được bố trí tập trung theo từng khu vực, trong đó có cả hệ thống giao thông nội bộ, các bến bãi và công trình quản lý phục vụ cho các nhà máy.

Khu vực công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu đô thị và sự hình thành, phát triển của thành phố Để đáp ứng yêu cầu sản xuất và bảo vệ môi trường, nhiều cơ sở sản xuất cần được bố trí ở ngoài thành phố, cách ly với các khu vực khác nhằm tránh những ảnh hưởng tiêu cực Ngược lại, một số loại hình doanh nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không gây tác động xấu đến môi trường có thể được đặt trong khu dân cư đô thị.

Khu ủất kho tàng thành phố bao gồm các kho trực thuộc và không trực thuộc, cùng với việc xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật hành chính phục vụ cho việc cách ly và bảo vệ các kho tàng.

- Khu ủất giao thụng ủối ngoại:

Bao gồm các loại ủất phục vụ cho nhu cầu hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải của thành phố, liên kết với bên ngoài.

Đất giao thông đường sắt bao gồm các loại đất sử dụng cho các tuyến đường sắt, không tính các tuyến đường sắt riêng biệt theo yêu cầu của công nghiệp Nó cũng bao gồm đất cho nhà ga các loại, kho tàng và các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết để phục vụ cho hoạt động của giao thông đường sắt.

Đất giao thông đường bộ bao gồm các loại đất dùng để xây dựng tuyến đường, bến xe, trạm tiếp nhiên liệu, bãi đỗ xe, gara thành phố và các cơ sở phục vụ cho giao thông đường bộ.

Đất giao thông đường thủy bao gồm các công trình xây dựng bến cảng cho hành khách và hàng hóa, cùng với các kho tàng, bến bãi và trang thiết bị kỹ thuật Những yếu tố này phục vụ cho hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa của thành phố với các khu vực bên ngoài.

Đất giao thông hàng không là khu vực được quy hoạch để xây dựng các sân bay dân dụng, bao gồm nhà ga hàng không và hệ thống các công trình thiết bị kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt động của các sân bay.

- Khu ủất dõn dụng ủụ thị:

Bất động sản đô thị bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở, công trình phục vụ cộng cộng, đường phố và quảng trường, nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi và giải trí của cư dân thành phố Theo tính chất sử dụng, bất động sản đô thị được chia thành bốn loại chính.

Đất xây dựng nhà ở bao gồm các loại đất phục vụ cho việc xây dựng nhà ở, đường giao thông, hệ thống công trình công cộng và cây xanh trong khu vực tiểu khu nhà ở, còn được gọi là đất ở đô thị.

XU THẾ VÀ KINH NGHIÊM PHÁT TRIỂN KHU DÂN CƯ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

1.2.1 Cộng hoà Ấn ðộ Ấn ðộ là một quốc gia ủất rộng người ủụng, ủứng thứ hai ở chõu Á (Sau Trung Quốc) Theo cỏc chuyờn gia kinh tế, ủặc ủiểm của ủất nước Ấn ðộ ủược khái quát là:

Nền kinh tế chậm phát triển với tài nguyên phân bố không đồng đều, tạo ra sự chênh lệch lớn giữa các vùng, đặc biệt là giữa thành phố và nông thôn Bên cạnh đó, bình quân thu nhập đầu người rất thấp, tốc độ tăng dân số nhanh chóng dẫn đến nhiều người thất nghiệp và tình trạng di dân từ nông thôn ra thành phố ngày càng gia tăng.

Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới, cần có 3 hệ thống trung tâm nông thôn được phân cấp và hoạch định.

Làng trung tâm là hệ thống trung tâm đầu tiên, có chức năng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho cư dân trong làng và các khu vực lân cận.

Hệ thống trung tõm thứ hai ủược gọi là trung tõm dịch vụ, cú nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ở mức trung bình

Hệ thống trung tõm thứ ba là trung tõm phỏt triển, ủỏp ứng cỏc nhu cầu dịch vụ ở mức ủộ cao

Các trung tâm không chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật phù hợp, mà còn là các điểm nút quan trọng để tổ chức toàn bộ hoạt động phát triển cho từng vùng, từng địa phương.

Các kế hoạch 5 năm của Nhà nước Ấn Độ tập trung vào việc xóa bỏ nghèo đói, cải thiện điều kiện sống cho người nghèo và phát triển các trung tâm thị trường cũng như dịch vụ tại khu vực nông thôn Đồng thời, chính phủ cũng chú trọng nâng cao giáo dục và đầu tư cho nhu cầu tinh thần Mặc dù những nỗ lực này đã góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn, nhưng kết quả phát triển vẫn chưa đạt như mong đợi, với sự gia tăng phân hóa giàu nghèo và không đạt được mục tiêu giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn và thành thị.

Trung Quốc, giống như Ấn Độ, là một quốc gia nông nghiệp rộng lớn với dân số trên 1,3 tỷ người, trong đó 64% sống ở nông thôn Đơn vị cơ sở của nông thôn Trung Quốc là các làng hành chính, thường trùng với các làng truyền thống Tuy nhiên, một làng truyền thống có thể được chia thành hai hoặc nhiều làng hành chính Toàn quốc có hơn 800.000 làng hành chính, mỗi làng có khoảng 1.000 dân Trong chiến lược hiện đại hóa nông thôn, việc phát triển các cộng đồng nông thôn đóng vai trò rất quan trọng.

Qua các giai đoạn phát triển lịch sử, nông thôn Trung Quốc đã tìm ra hướng đi phù hợp, đặc biệt là con đường công nghiệp hóa nông thôn Hệ thống các xí nghiệp hương trấn được khuyến khích hình thành và phát triển nhờ vào chính sách của Chính phủ, do chính những người nông dân lập ra và quản lý Các xí nghiệp này đóng góp quan trọng vào quá trình sản xuất nông sản, thực phẩm và nguyên liệu địa phương, từ thu mua đến chế biến và tiêu thụ Chúng thu hút lực lượng lao động chưa có việc làm, giúp nông dân rời bỏ nghề nông nhưng vẫn gắn bó với quê hương Khẩu hiệu "ly nông bất ly hương" đã trở thành mơ ước của nhiều nông dân Mô hình phát triển công nghiệp nông thôn giúp giảm sự tập trung dân cư ở các thành phố lớn, tạo cơ hội làm giàu cho người dân nông thôn và thu hẹp khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị.

Thái Lan là một quốc gia nông nghiệp lớn ở Đông Nam Á, với khối lượng nông sản xuất khẩu đáng kể Quốc gia này có khoảng 53.000 làng xóm và đã trải qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, tập trung vào sự phát triển các vùng nông thôn Chính phủ đã triển khai 32 dự án phát triển khu vực nông thôn với sự tham gia của nhiều bộ, ngành, nhờ đó đời sống của nông dân đã được cải thiện rõ rệt.

Chính sách kinh tế của Thỏi Lan ưu tiên phát triển giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ, cùng với việc cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nông thôn Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông và thủy lợi chủ yếu tập trung vào các vùng có tiềm năng sản xuất lớn Tuy nhiên, một số làng vẫn thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, đồng thời chưa có đường giao thông kết nối tới trung tâm Mặc dù có sự phát triển hệ thống giao thông nông thôn trên toàn quốc, nhưng sự phân hóa giàu nghèo trong nông thôn ngày càng gia tăng, tạo ra những thách thức mà Thỏi Lan cần vượt qua.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KHU DÂN CƯ Ở VIỆT NAM

Sự phân bố các điểm dân cư nông thôn trên các vùng lãnh thổ nước ta không đồng đều, và quá trình hình thành cũng như phát triển các điểm dân cư phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, địa hình, cùng với điều kiện kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng vùng Trong đó, các yếu tố về điều kiện tự nhiên giữ vai trò rất quan trọng Đặc trưng về mạng lưới dân cư trên các vùng thể hiện sự đa dạng và khác biệt rõ rệt.

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với nền văn minh lúa nước lâu đời Dân cư nông thôn chủ yếu tập trung ở các vùng đồng bằng, bao gồm đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và Duyên Hải Miền Trung.

Đồng bằng Bắc Bộ là khu vực có mật độ dân cư cao nhất Việt Nam, với nhiều điểm dân cư nông thôn hình thành từ lâu trong quá trình phát triển lịch sử Người dân nơi đây chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước và có truyền thống trị thủy để phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Trong suốt quá trình phát triển lịch sử xã hội, các đơn vị cơ sở vẫn duy trì theo các làng xóm truyền thống, dẫn đến sự ổn định cho nhiều điểm dân cư nông thôn.

Sự phân bố các điểm dân cư nông thôn tương lai sẽ tập trung và được liên kết với nhau thông qua mạng lưới đường bộ liên huyện, liên xã, được hình thành từ lâu và thường xuyên được tu bổ nâng cấp.

Mật độ dân cư cao tại các điểm dân cư lớn là một vấn đề đáng lưu ý Đồng bằng Nam Bộ, với vai trò là vựa lúa quan trọng của cả nước, chịu ảnh hưởng lớn từ phù sa của hệ thống sông Cửu Long Tuy nhiên, khu vực này không có hệ thống đê điều ngăn lũ hiệu quả, dẫn đến tình trạng ngập lụt thường xuyên hàng năm.

Sự phân bố dân cư ở khu vực này cho thấy mật độ dân số không cao và quy mô không lớn Tính ổn định của các điểm dân cư này cũng thấp hơn so với vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Sự phân tán của các hộ dân cư nông thôn gây khó khăn trong việc phát triển mạng lưới dịch vụ và phúc lợi công cộng tại khu vực này.

Về giao thụng ủi lại ủường bộ gặp nhiều khú khăn nhất là vào mựa mưa lũ, phỏt triển mạnh giao thụng ủường thuỷ trờn cỏc kờnh rạch

Vùng duyên hải miền Trung là những dải đất bằng nhỏ ven biển, có đất đai màu mỡ nhưng năng suất cây trồng thấp Ngoài sản xuất nông nghiệp, cư dân nơi đây còn tham gia vào nghề trồng cỏ và làm muối Dân cư thưa thớt và quy mô nhỏ, trong khi điều kiện tự nhiên khắc nghiệt với đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên và địa hình phức tạp, tất cả đều là những yếu tố hạn chế lớn đến sản xuất và đời sống của dân cư nông thôn.

Cơ sở hạ tầng kộm phỏt triển, giao thụng ủi lại khú khăn [22]

1.3.2 Vùng Trung Du và Miền núi:

Điều kiện tự nhiên tại khu vực này không thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp do địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và độ dốc lớn Canh tác chủ yếu diễn ra trên nương rẫy với năng suất thấp, trong khi diện tích trên núi cao chủ yếu là rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống, một số khu vực không có rừng cây Các điểm dân cư ở vùng núi thường là những làng bản quy mô nhỏ, phân tán, thậm chí còn có những hộ cư trú độc lập cách xa cộng đồng Đa số các làng bản không tập trung như ở vùng đồng bằng, mà thường nằm xen kẽ giữa núi rừng và nương rẫy.

Dân cư miền núi chủ yếu là các dân tộc thiểu số, với trình độ dân trí thấp Đặc biệt, còn có những nhóm dân cư sống du canh du cư, khai thác tài nguyên một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và dẫn đến suy thoái tài nguyên.

Do điều kiện địa hình phức tạp và giao thông khó khăn, các cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, việc bố trí các công trình phúc lợi công cộng gặp nhiều trở ngại Hơn nữa, dân cư sống phân tán cũng khiến cho việc phát huy tác dụng của các công trình này trở nên khó khăn hơn.

ðẶC ðIỂM VÀ XU HƯỚNG BIẾN ðỔI CƠ CẤU DÂN SỐ, LAO ðỘNG CỦA ðIỂM DÂN CƯ

Dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp Việt Nam đang có sự chuyển biến mạnh mẽ, theo xu hướng hiện đại hóa và phát triển đa dạng Việc cơ giới hóa được tăng cường, dẫn đến sự hình thành các tầng lớp dân cư nông nghiệp và phi nông nghiệp tại nông thôn Đồng thời, Việt Nam cũng đang nỗ lực theo xu hướng đô thị hóa có kiểm soát để giảm dần sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn Điều này sẽ tạo ra cơ hội cho sự xuất hiện các loại hình công nghiệp như chế biến nông sản, chế biến thức ăn gia súc, và các xí nghiệp chế biến hàng tiêu dùng quy mô nhỏ tại nông thôn, từ đó hình thành tầng lớp công nhân ngay tại địa bàn này.

Với sự gia tăng mức sống của người dân ở nông thôn, nền kinh tế thị trường đang dần thay thế phương thức sản xuất tự cấp tự túc, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp Hiện nay, cơ cấu dân số nông thôn đang có những biến đổi quan trọng, không chỉ còn là nông dân sản xuất nông nghiệp mà còn bao gồm công nhân nông nghiệp, công nhân công nghiệp và các thành phần thương mại, dịch vụ Tình hình tại các điểm dân cư nông nghiệp cũng tương tự, với sự hình thành của các cơ sở chế biến nông sản, góp phần giảm áp lực tại các đô thị và tạo ra tầng lớp công nhân công nghiệp Qua quan sát thực tế, có thể nhận thấy xu hướng hình thành tầng lớp công nhân công nghiệp tại các điểm dân cư ngư nghiệp, nhờ vào sự phát triển của các xí nghiệp chế biến hoặc sơ chế thủy sản và các cơ sở sửa chữa tàu thuyền.

ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU DÂN CƯ VIỆT NAM ðẾN NĂM 2020

1.5.1 ðịnh hướng phát triển nhà ở:

Theo Quyết ủịnh số 76/2004/Qð-TTg ngày 06-05-2004 của Thủ tướng Chớnh phủ ủó phờ duyệt ủịnh hướng phỏt triển nhà ở Việt Nam ủến năm 2020 như sau:

Nhà ở đô thị: Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đô thị nhằm tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết kiệm đất đai, và tạo ra diện mạo cũng như cuộc sống văn minh đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nhà ở đô thị cần được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành Việc hình thành các tiểu khu nhà ở và khu dân cư tập trung vừa và nhỏ là cần thiết để phân bố hợp lý, tránh tình trạng tập trung dân cư quá đông vào các thành phố lớn.

Phấn ủấu ủạt chỉ tiờu bỡnh quõn 15m 2 sàn/người vào năm 2010 và 20m 2 /sànvào năm 2020 [8]

Nhà ở nông thôn: Cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở cho các hộ dân cư nông thôn là một quá trình quan trọng Phát triển nhà ở nông thôn cần gắn liền với việc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Phát triển nhà ở nông thôn cần phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng Cần sử dụng hiệu quả quỹ đất sẵn có và khuyến khích phát triển nhà ở nhiều tầng để tiết kiệm đất, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở.

Khuyến khích huy động nội lực của hộ gia đình và cá nhân ở khu vực nông thôn nhằm cải thiện chỗ ở, kết hợp với sự hỗ trợ từ cộng đồng và các thành phần kinh tế.

Phấn ủấu ủến năm 2020 hoàn thành chương trỡnh hỗ trợ cải thiện nhà ở với cỏc hộ ủồng bào dõn tộc thiểu số và cỏc hộ chớnh sỏch

Phấn ủấu việc thanh toán nhà ở tạm tại các khu vực nông thôn vào năm 2020 đã ghi nhận diện tích bình quân đạt 18 m²/người, tăng từ 14 m²/người vào năm 2010 Nhà ở nông thôn được thiết kế phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường Tất cả điểm dân cư nông thôn đều có hệ thống cấp, thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn quy định.

1.5.2 ðịnh hướng phát triển kiến trúc cảnh quan:

Chủ trương của Đảng và Nhà nước trong những năm tới là tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển nông thôn, với mục tiêu đến năm 2010, 100% số xã có trường cấp 1, 2 và trạm y tế Đến năm 2020, phấn đấu để 100% xã có trường mầm non, tổ chức lại các khu dân cư nông thôn, đảm bảo hầu hết các hộ đều có điện, nước sinh hoạt, nhằm nâng cao đời sống xã hội ở nông thôn, hướng tới an ninh, văn minh và ổn định.

Phát triển các làng, xã cần dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, với sự tham gia của cư dân và cộng đồng, đồng thời giữ gìn di sản kiến trúc và thiên nhiên Cần bổ sung các chức năng còn thiếu và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, tuân thủ quy định về quản lý kiến trúc và quy hoạch đô thị Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm cụm xã, xã phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, khuyến khích các công trình xây dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa kiến trúc truyền thống và hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương.

Kiến trúc làng mạc cần được thực hiện theo quy hoạch tổng thể, đảm bảo sự hài hòa giữa ngôi nhà của từng gia đình và không gian xung quanh Việc xây dựng nông thôn cần đồng bộ về kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật, nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững Phát triển không gian kiến trúc nông thôn phải phù hợp với sự phát triển kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp, chăn nuôi, ngành nghề truyền thống, cũng như thúc đẩy kinh tế, du lịch và văn hóa địa phương.

Trong những năm tới, kiến trỳc nụng thụn ủược hỡnh thành và phỏt triển theo 3 hướng sau:

Hướng hòa nhập vào không gian đô thị đang diễn ra song song với quá trình phát triển và mở rộng không gian đô thị ra các vùng ngoại ô Điều này dẫn đến việc một số điểm dân cư nông thôn bị mất đi, trong khi một số khác được sắp xếp lại Những khu vực còn lại sẽ được bảo tồn trong cơ cấu quy hoạch đô thị.

Hướng phát triển kiến trúc hiện nay tập trung vào việc hình thành các thị trấn và thị tứ, đóng vai trò là trung tâm xã và cụm xã, gắn liền với các vùng nông nghiệp Trước khi tiến hành xây dựng, cần thiết lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Hướng phát triển kiến trúc tại các làng xã nông thôn cần chú trọng bảo tồn các giá trị văn hóa, phong tục và tập quán đặc trưng của từng địa phương Việc cải tạo và chỉnh trang không chỉ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.

Một số chỉ tiờu cho phỏt triển ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn tỉnh ðắk Lắk ủến năm 2020

Theo Quyết định số 2556/QĐ-UB ngày 29 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Đắk Lắk, quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 đã được phê duyệt Quyết định này đề ra một số chỉ tiêu quan trọng nhằm phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn trong tỉnh.

1.5.3 Các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu:

Cỏc chỉ tiờu ủất cỏc khu chức năng trong xõy dựng ủụ thị và khu dõn cư nông thôn như sau:

Diện tích đất xây dựng đô thị cần thiết là 120-140 m²/người, trong khi đất dân dụng cho nhà ở yêu cầu khoảng 45-50 m²/người Đối với công trình công cộng, diện tích tối thiểu là 6-10 m²/người, và đất cây xanh đô thị cần 12-14 m²/người Diện tích đất giao thông đô thị là 10-12 m²/người Ngoài ra, đất xây dựng công nghiệp yêu cầu 5-10 m²/người, trong khi đất giao thông ngoại đô cần 10-20 m²/người Đối với các loại đất chuyên dụng khác, diện tích tối thiểu là 10 m²/người, và đất vườn cần 100-150 m²/người.

Đối với quy hoạch khu dân cư nông thôn, diện tích đất cần thiết được phân bổ như sau: đất nhà ở yêu cầu từ 70-75m²/người, đất công trình công cộng từ 6-8m²/người, đất giao thông cũng từ 6-8m²/người, và đất cây xanh cần khoảng 3-4m²/người Ngoài ra, diện tích đất xây dựng cho các công trình sản xuất phục vụ sản xuất là 35-40m²/ha canh tác, trong khi đất vườn cần khoảng 100-150m²/người.

1.5.4 ðịnh hướng ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn:

+ Hệ thống ủụ thị trung tõm cấp huyện: Cỏc thị trấn huyện lỵ: Ea ðrăng

Ea Hleo, Ea Súp, Krông Năng, Quảng Phú, Ea Knốp, Maðrắk, Krông Kmar, Liên Sơn, Buôn Đôn, Hà Lan, Ea Phê và Ea Na là những địa danh nổi bật tại trung tâm xã Ea Bhốt thuộc huyện Krông Ana Bắc, cùng với Ea Knốp ở huyện Eakar.

Cư Pui (Krụng Bụng - Mủrắk) là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật của các huyện trong tỉnh Dự kiến quy mô dao động từ 1,5.

ðịnh hướng phỏt triển nhà ở giai ủoạn 2010 – 2020 ở tỡnh ðắc Lăk

Theo Nghị quyết số 26/2007/NQ-HðND ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Hội ủồng nhõn dõn tỉnh ðắk Lắk về Chương trỡnh phỏt triển nhà ở tỉnh ðắk Lắk ủến năm

2010 và ủịnh hướng ủến năm 2020 như sau:

Dựa trên quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt, chính sách thu hút nhiều nguồn vốn nhằm xây dựng các công trình nhà ở và kết cấu hạ tầng để đáp ứng tốt nhu cầu của người dân đang được triển khai Đặc biệt, việc khuyến khích xây dựng nhà ở theo dự án sẽ tập trung vào các khu vực trọng điểm như thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và thị trấn Ea Kar, nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở tại những địa phương này.

Mục tiêu đến năm 2020 là mỗi hộ gia đình ở đô thị đều có căn hộ khép kín hoặc nhà ở độc lập bằng vật liệu bền vững Các hộ gia đình thuộc diện chính sách và công nhân viên chức có thu nhập thấp sẽ được đảm bảo có nhà ở phù hợp Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đặt ra là diện tích sàn bình quân đầu người đến năm 2020.

2010 là: 14 - 15m 2 /người Diện tớch sàn bỡnh quõn ủầu người ủến năm 2020 là:

18 - 20 m 2 /người Diện tích bình quân mỗi căn hộ là: 50 - 70 m 2 /căn hộ Các hộ ủều cú nước sạch dựng cho sinh hoạt, cú cụng trỡnh phụ riờng [28].

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Quỹ ủất thuộc hệ thống ủiểm dõn cư và cỏc vấn ủề liờn quan tại thị xó Buôn Hồ, tỉnh ðắk Lắk

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Buôn Hồ, tỉnh ðắk Lắk

- ðiều kiện tự nhiờn bao gồm: Vị trớ ủịa lý, ủịa hỡnh, ủịa chất, khớ hậu, thuỷ văn

- Cỏc nguồn tài nguyờn: Tài nguyờn ủất, tài nguyờn rừng, tài nguyờn nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nhân văn

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, kèm theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng phát triển bền vững Dân số gia tăng cùng với lực lượng lao động mở rộng đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của cư dân Bên cạnh đó, thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng cũng được chú trọng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của đất nước.

Tình hình sử dụng đất tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk đã có những biến chuyển đáng kể Việc quản lý đất đai hiện nay đang gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của khu vực Đến năm 2012, hiện trạng sử dụng đất tại Buôn Hồ cho thấy sự phân bổ không đồng đều, cần có những giải pháp hiệu quả để cải thiện tình hình này.

- đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ựộng ựến việc hỡnh thành và phỏt triển cỏc ủiểm dõn cư

2.2.2 Thực trạng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư trờn ủịa bàn thị xó Buụn

- Thực trạng ủiểm dõn cư và tỡnh hỡnh sử dụng ủất trong khu vực ủụ thị và nông thôn thị xã Buôn Hồ, tỉnh ðắk Lắk

- Phõn loại hệ thống ủiểm dõn cư: Mục tiờu phõn loại và một số chỉ tiờu phõn loại; Kết quả phõn loại ủiểm dõn cư

Thực trạng kiến trúc cảnh quan trong xây dựng và phát triển khu dân cư hiện nay đang chú trọng đến kiến trúc nhà ở và các công trình công cộng Kiến trúc nhà ở trong khu dân cư không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt mà còn tạo nên sự hài hòa với cảnh quan xung quanh Đồng thời, kiến trúc cảnh quan các công trình công cộng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống và tạo không gian giao lưu cho cộng đồng Việc phát triển kiến trúc cảnh quan cần được thực hiện một cách đồng bộ để đảm bảo tính bền vững và thẩm mỹ cho khu dân cư.

2.2.3 ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư thị xó Buụn Hồ, tỉnh ðắk Lắk ủến năm 2020

+ Cỏc dự bỏo cho ủịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư

- ðịnh hướng phỏt triển kinh tế xó hội của huyện ủến năm 2020

- Quan ủiểm sử dụng ủất trong khu dõn cư

- Tiềm năng ủất ủai cho xõy dựng mở rộng cỏc khu ủụ thị và cỏc khu dân cư

+ ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư

- ðịnh hướng phỏt triển ủiểm dõn cư ủụ thị

- ðịnh hướng phỏt triển ủiểm dõn cư nụng thụn

- So sỏnh cơ cấu sử dụng ủất trong khu dõn cư trước và sau ủịnh hướng

+ Một số giải phỏp ủể thực hiện ủịnh hướng phỏt triển hệ thống ủiểm dõn cư.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan

Nhà nước, các sở và phòng ban trong thị xã, cùng với các thư viện và trung tâm nghiên cứu, cần thu thập một số tài liệu quan trọng như bản báo cáo hiện trạng sử dụng đất của thị xã và các xã, phường, niên giám thống kê từ năm 2009 đến 2012, báo cáo quy hoạch sử dụng đất, tình hình phân bố dân cư và lao động trên địa bàn thị xã, cùng với hệ thống các bảng biểu thống kê và kiểm kê đất đai trong các năm 2009, 2010 và 2011.

2012, cỏc văn bản phỏp luật cú liờn quan ủến tỡnh hỡnh sử dụng ủất khu dõn cư

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập qua phương pháp điều tra trực tiếp từ 80 điểm dân cư, sử dụng bộ câu hỏi có sẵn và thực hiện điều tra bổ sung từ thực địa.

2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp thống kê được áp dụng để xây dựng hệ thống thống kê toàn bộ diện tích đất đai của huyện, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việc phân nhóm các số liệu điều tra nhằm xử lý và tìm ra xu thế biến động của đất đai.

- Số liệu về thống kờ ủất ủai ủược xử lý bằng phần mềm EXCEL

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012, sơ đồ hiện trạng hệ thống điểm dân cư năm 2012 và bản đồ định hướng phát triển điểm dân cư đến năm 2020 đã được xây dựng bằng phần mềm Microstation.

2.3.3 Phương phỏp phõn loại ủiểm dõn cư

2.3.3.1 Phõn cấp một số chỉ tiờu ủỏnh giỏ ủiểm dõn cư

Việc phân loại hệ thống điểm dân cư giúp xác định đặc điểm, tính chất và quy mô của từng điểm dân cư Từ đó, có thể xác định vai trò và vị trí của các điểm dân cư trong quá trình phát triển, làm cơ sở cho việc đưa ra những định hướng phát triển hợp lý cho hệ thống điểm dân cư trong tương lai.

Việc phân loại ủiểm dân cư dựa trên các tiêu chí của Tiêu chuẩn Việt Nam số 4418 năm 1987 và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ Các tiêu chí phân loại được thể hiện trong bảng.

Bảng 2.1 Phõn cấp một số tiờu chớ ủỏnh giỏ ủiểm dõn cư

Điểm dân cư đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hóa và xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của huyện Sự phát triển này không chỉ tác động đến đời sống người dân mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng toàn diện của khu vực.

Điểm dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hành chính, kinh tế, văn hóa và xã hội của thị trấn cũng như các trung tâm cụm xã Sự phát triển này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống người dân mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong khu vực.

A3: ðiểm dõn cư cú ý nghĩa về kinh tế, xó hội tỏc ủộng ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh phỏt triển của xó

Vai trò, ý nghĩa của ủiểm dõn cư

A4: Cỏc ủiểm dõn cư cũn lại 1

B1: ðiểm dân cư có diện tích > 15 ha 4

B2: ðiểm dân cư có diện tích từ 10 - 15 ha 3

B3: ðiểm dân cư có diện tích từ 5 - 10 ha 2

Quy mô diện tớch của ủiểm dân cư B4: ðiểm dân cư có diện tích < 5 ha 1

C1: ðiểm dân cư có dân số > 900 dân 4

C2: ðiểm dân cư có dân số từ 600 - 900 dân 3

Quy mô dân số của ủiểm C3: ðiểm dõn cư cú dõn số từ 300 - 600 dõn 2 dân cư C4: ðiểm dân cư có dân số < 300 dân 1

D1: ðiểm dõn cư cú cỏc ủường trục cứng húa trờn 80% và ủường ngừ xúm khụng lầy lội

D2: ðiểm dõn cư cú cỏc ủường trục cứng húa từ 60 - 80% và ủường ngừ xúm khụng lầy lội > 90%

D3: ðiểm dõn cư cú cỏc ủường trục cứng húa nhỏ hơn 60% và ủường ngừ xúm khụng lầy lội > 90%

Nhóm D: Hệ thống giao thông trong ủiểm dõn cư

D4: ðiểm dõn cư cú cỏc ủường trục cứng húa nhỏ hơn 60% và ủường ngừ xúm lầy lội

E1: ðiểm dân cư có tỷ lệ nhà kiên cố > 80% và không có nhà tạm

E2: ðiểm dân cư có tỷ lệ nhà kiên cố từ 50 - 80% và tỷ lệ nhà tạm 35% và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS ủược tiếp tục học THPT, bổ tỳc, dạy nghề > 85%

G2 là khu vực có tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 25% đến 35%, trong khi tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT, bổ túc hoặc dạy nghề đạt từ 65% đến 85%.

G3 là khu vực có tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 15% - 25% và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT, bổ túc, dạy nghề đạt từ 50% - 65%.

2 dân cư sống trong ủiểm dân cư

G4: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ lao ủộng qua ủào tạo < 15% và tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS ủược tiếp tục học THPT, bổ tỳc, dạy nghề < 50%

H1: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ lao ủộng nụng nghiệp < 35% 4

H2: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ lao ủộng nụng nghiệp từ 35% - 50% 3 H3: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ lao ủộng nụng nghiệp từ 50% - 65% 2

Nhóm H: Cơ cấu lao ủộng của dân cư trong ủiểm dõn cư H4: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ lao ủộng nụng nghiệp > 65% 1

I1: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ hộ ủạt tiờu chuẩn gia ủỡnh văn húa >

I2: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ hộ ủạt tiờu chuẩn gia ủỡnh văn húa từ

I3: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ hộ ủạt tiờu chuẩn gia ủỡnh văn húa từ

Nhóm I: Tỷ lệ hộ ủạt tiờu chuẩn gia ủỡnh văn húa trong ủiểm dõn cư I4: ðiểm dõn cư cú tỷ lệ hộ ủạt tiờu chuẩn gia ủỡnh văn húa <

* Chỉ tiêu nhóm A: đánh giá vai trò, ý nghĩa của ựiểm dân cư

Nhúm chỉ tiờu này phõn làm 4 cấp, trong ủú:

Điểm dân cư đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa và xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của thị xã, tỉnh và vùng Tại các điểm dân cư này, có sự hiện diện của các cơ quan hành chính, trung tâm thương mại, khu đô thị, cùng với các công trình văn hóa phục vụ lợi ích cộng đồng ở cấp huyện, tỉnh và trung ương.

Điểm dân cư đóng vai trò quan trọng trong phát triển hành chính, kinh tế, văn hóa và xã hội của thị trấn và các trung tâm cụm xã Những điểm dân cư này là nơi tập trung các cơ quan hành chính, khu thương mại và các tụ điểm giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội Đồng thời, chúng cũng có các công trình công cộng phục vụ cho các trung tâm cụm xã và ảnh hưởng trực tiếp đến một số xã lân cận trong vùng.

Điểm dân cư đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của một xã, phường Nó ảnh hưởng đến sự phát triển của các điểm dân cư lân cận và tạo ra sự kết nối giữa các khu vực Sự phát triển của điểm dân cư không chỉ thúc đẩy kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân.

- A4: ðiểm dõn cư nằm rải rỏc, cú quan hệ phụ thuộc với cỏc ủiểm dõn cư trung tâm

* Chỉ tiêu nhóm B: đánh giá quy mô diện tắch của ựiểm dân cư

* Chỉ tiêu nhóm C: đánh giá quy mô dân số của các ựiểm dân cư

* Chỉ tiêu nhóm D: đánh giá chất lượng hệ thống giao thông trong ựiểm dân cư

* Chỉ tiêu nhóm E: đánh giá chất lượng công trình nhà ở trong các ựiểm dân cư

* Chỉ tiêu nhóm F: đánh giá hạ tầng xã hội: Tỷ lệ hộ dùng ựiện, ựiện thoại, dựng nước hợp vệ sinh trong cỏc ủiểm dõn cư

* Chỉ tiêu nhóm G: đánh giá trình ựộ dân trắ trong các ựiểm dân cư

Chỉ tiêu nhóm H tập trung vào việc đánh giá cơ cấu lao động trong nông nghiệp và phi nông nghiệp tại các điểm dân cư Cơ cấu lao động này phản ánh mức độ phát triển của ngành nghề phi nông nghiệp trong khu vực Những điểm dân cư có ngành nghề phi nông nghiệp phát triển như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thường có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cao.

* Chỉ tiêu nhóm I: đánh giá tỷ lệ hộ trong ựiểm dân cư ựạt tiêu chuẩn gia ủỡnh văn húa

2.3.3.2 Tổng hợp chỉ tiờu phõn loại ủiểm dõn cư

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 11/08/2021, 11:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Bộ kế hoạch và ủầu tư, Rural development, http//www.ppd.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rural development
9. Bộ Tài nguyên Môi Trường (2004), Thông tư 28/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống kờ, kiểm kờ ủất ủai và xõy dựng bản ủồ hiện trạng sử dụng ủất, NXB Bản ðồ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 28/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống kờ, kiểm kờ ủất ủai và xõy dựng bản ủồ hiện trạng sử dụng ủất
Tác giả: Bộ Tài nguyên Môi Trường
Nhà XB: NXB Bản ðồ
Năm: 2004
10. Bộ Tài nguyên Môi Trường (2004), Thông tư 30/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn lập, ủiều chỉnh và thẩm ủịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất, NXB Bản ðồ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 30/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn lập, ủiều chỉnh và thẩm ủịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ủất
Tác giả: Bộ Tài nguyên Môi Trường
Nhà XB: NXB Bản ðồ
Năm: 2004
12. Bộ Xõy dựng (1999), ðịnh hướng quy hoạch tổng thể phỏt triển ủụ thị Việt Nam ủến năm 2020, NXB Xõy dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðịnh hướng quy hoạch tổng thể phỏt triển ủụ thị Việt Nam ủến năm 2020
Tác giả: Bộ Xõy dựng
Nhà XB: NXB Xõy dựng
Năm: 1999
13. Bộ Xõy dựng (2004), ðịnh hướng quy hoạch nhà ở ủến năm 2020, NXB Xõy dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðịnh hướng quy hoạch nhà ở ủến năm 2020
Tác giả: Bộ Xõy dựng
Nhà XB: NXB Xõy dựng
Năm: 2004
15. Phạm Hựng Cường (2004), Hướng dẫn làm bài tập ủồ ỏn quy hoạch chi tiết ủơn vị ở, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn làm bài tập ủồ ỏn quy hoạch chi tiết ủơn vị ở
Tác giả: Phạm Hựng Cường
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2004
17. Vũ Tam Lang (1991), Kiến trúc cổ Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến trúc cổ Việt Nam
Tác giả: Vũ Tam Lang
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 1991
20. ðặng ðức Quang (2000), Thị tứ làng xã. NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị tứ làng xã
Tác giả: ðặng ðức Quang
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2000
21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật ủất ủai và cỏc văn bản hướng dẫn thi hành luật, NXB Bản ủồ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ủất ủai và cỏc văn bản hướng dẫn thi hành luật
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Nhà XB: NXB Bản ủồ
Năm: 2003
22. ðoàn Cụng Quỳ và nnk (2006), Giỏo trỡnh quy hoạch sử dụng ủất, NXB Nụng nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh quy hoạch sử dụng ủất
Tác giả: ðoàn Cụng Quỳ và nnk
Nhà XB: NXB Nụng nghiệp
Năm: 2006
23. Nguyễn Than (1985), đô thị hoá nông thôn và ngói hoá nông thôn, Viện quy hoạch xây dựng tổng hợp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: đô thị hoá nông thôn và ngói hoá nông thôn
Tác giả: Nguyễn Than
Năm: 1985
24. Lờ Trung Thống (1979), Ba ủồ ỏn Việt Nam vào vũng 2, NXB Xõy dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba ủồ ỏn Việt Nam vào vũng 2
Tác giả: Lờ Trung Thống
Nhà XB: NXB Xõy dựng
Năm: 1979
25. đàm Thu Trang, đặng Thái Hoàng (2006), Quy hoạch xây dựng ựơn vị ở, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xây dựng ựơn vị ở
Tác giả: đàm Thu Trang, đặng Thái Hoàng
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2006
26. UBND tỉnh ðăk Lăk, Bỏo cỏo ủiều chỉnh quy hoạch sử dụng ủất năm 2010, kế hoạch sử dụng ủất giai ủoạn 2010 - 2020, ðăk Lăk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bỏo cỏo ủiều chỉnh quy hoạch sử dụng ủất năm 2010, kế hoạch sử dụng ủất giai ủoạn 2010 - 2020
27. ðỗ ðức Viờm (2005), Quy hoạch xõy dựng và phỏt triển ủiểm dõn cư nụng thôn, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch xõy dựng và phỏt triển ủiểm dõn cư nụng thôn
Tác giả: ðỗ ðức Viờm
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2005
1. Alan P.Lliu (1978), Mụ hỡnh phỏt triển ễn Chõu và việc hiện ủại hoỏ Trung Quốc Khác
2. Ban chấp hành Trung Ương ðảng khoá IV (1993), Nghị quyết V Khác
3. Vũ Thị Bỡnh (2005), Quy hoạch ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn. Bài giảng cao học chuyờn ngành Quản lý ủất ủai Khác
4. Vũ Thị Bình (2006), Quy hoạch phát triển nông thôn Khác
5. Chớnh phủ (2007), Nghị ủịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27-2-2007 về quản lý kiển trỳc ủụ thị Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w