1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện văn chấn, tỉnh yên bái

158 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Tác giả Vế Văn Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 158
Dung lượng 5,89 MB

Cấu trúc

  • Trang bìa

    • Mục lục

    • I. Mở đầu

    • II. Cơ sở lý luận và thực tiễn

    • III. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

    • IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

    • V. Kết luận và kiến nghị

    • Tài liệu tham khảo

    • Phụ lục

Nội dung

MỞ ðẦ U

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp thực phẩm và nhiều sản phẩm khác cho con người và xã hội Đây là một ngành luôn giữ vị trí hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp.

Chăn nuôi trâu đóng vai trò quan trọng trong hệ thống canh tác nông nghiệp của người nông dân, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình Phát triển nghề này không chỉ giúp tăng thu nhập nhanh chóng mà còn giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt ở các vùng núi cao Đàn trâu tại Việt Nam chủ yếu tập trung ở miền Bắc, chiếm 87,9%, với các khu vực chính là Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ; trong khi miền Nam chỉ chiếm 12,1%, chủ yếu ở Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ.

Chăn nuôi trâu nước tại Việt Nam hiện nay chưa đạt mức phát triển tiên tiến và quy mô lớn, đặc biệt ở các huyện vùng cao Một trong những trở ngại lớn nhất đối với hoạt động phát triển sản xuất sản phẩm này là sự quan ngại của người dân trong khâu tiêu thụ sản phẩm.

Văn Chấn là huyện nằm ở phắa đông Nam của tỉnh Yên Bái Văn Chấn có diện tớch tự nhiờn 1.224 km² cú hơn 145 nghỡn người Trờn trục ủường quốc lộ

Huyện có 32 tuyến đường chạy xuyên suốt, cùng với quốc lộ 37 đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu thương mại Đây là cơ hội để phát triển sản phẩm địa phương và thúc đẩy kinh tế huyện.

Chăn nuôi trâu là hoạt động chủ yếu của người dân huyện Văn Chấn, không chỉ đóng vai trò là công cụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp mà còn là nguồn tài sản quý giá.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho thấy rằng chăn nuôi trâu ở các hộ gia đình và trang trại đang gặp nhiều khó khăn do các yếu tố như thời tiết, phương thức chăn nuôi, kiến thức của người dân và chất lượng con giống Điều này dẫn đến giá trị kinh tế từ chăn nuôi trâu chưa cao, đặc biệt ở những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.

Mặc dù có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, điều kiện sống của người dân, đặc biệt là tại các vùng cao, vẫn gặp nhiều khó khăn Một trong những thách thức lớn nhất là lựa chọn hình thức chăn nuôi nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm tại địa phương Những khó khăn này ảnh hưởng đáng kể đến quá trình mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như khai thác lợi thế so sánh của địa phương Trong lĩnh vực chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi trâu, việc xem xét và tìm ra những ưu điểm và hạn chế để phát triển chăn nuôi trâu ở huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái là rất cần thiết Do đó, đề tài “Phát triển chăn nuôi trâu ở Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ trâu tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, bài viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi trâu trong những năm tới Mục tiêu cụ thể là nâng cao hiệu quả chăn nuôi và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luân và thực tiễn về phát triển chăn nuôi trâu

- đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi trâu tại huyện Văn Chấn Phân tắch cỏc yếu tố ảnh hưởng tới sự phỏt triển ủú

- ðề xuất cỏc giải phỏp chủ yếu ủể phỏt triển chăn nuụi trõu ở huyện Văn Chấn trong thời gian tới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 3

Câu hỏi nghiên cứu

1 Nghiên cứu phát triển chăn nuôi trâu có ý nghĩa gì ?

2 Chăn nuụi trõu cú ủặc ủiểm gỡ ?

3 Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu ở huyện Văn Chấn như thế nào ?

4 Những thuận lợi, khó khăn trong chăn nuôi trâu ở Văn Chấn ?

5 Những yếu tố nào ảnh hưởng ủến phỏt triển chăn nuụi trõu tại ủịa bàn Văn Chấn

6 ðịnh hướng và những giải pháp phát triển chăn nuôi trâu ở huyện Văn Chấn như thế nào ?

ðối tượng nghiên cứu

- Những vấn ủề lý luận về phỏt triển sản xuất và tiờu thụ sản phẩm chăn nuụi trâu

- Những vấn ủề thực tiễn về phỏt triển chăn nuụi trõu trờn ủịa bàn huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.

Phạm vi nghiên cứu

+ ðề tại tập trung nghiờn cứu tới vấn ủề phỏt triển chăn nuụi trõu trờn ủịa bàn huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái

- Phạm vi khụng gian : Nghiờn cứu thực hiện trờn ủịa bàn huyện Văn

- Phạm vi thời gian : Nghiờn cứu ủược thực hiện từ thỏng 5 năm 2012, cỏc số liệu thống kờ qua 3 năm từ 2009 ủến 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế

2.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô và sản lượng hàng hóa, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Đây là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế, phản ánh sự phát triển và mở rộng của các hiện tượng kinh tế.

Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường tính toán mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế, có thể tính toàn bộ hoặc tính bình quân theo đầu người, so với thời kỳ trước Mức tăng này có thể được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, mức tăng tuyệt đối hàng năm hoặc mức tăng bình quân trong một giai đoạn nhất định Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh với các năm gốc liên tiếp nhau, và tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh sự gia tăng sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.

2.1.1.2 Khái niệm phát triển kinh tế và phát triển bền vững

Theo lý thuyết phát triển, sự phát triển được hiểu là sự gia tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại và chất lượng, cùng với sự cải thiện về cơ cấu và phân bố Phát triển cũng liên quan đến việc nâng cao bền vững các tiêu chuẩn sống, bao hàm ý niệm về tiến bộ Do đó, phát triển không chỉ là tăng trưởng mà còn bao gồm sự thay đổi về cấu trúc và thể chế nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Mặc dù phát triển thường được đồng nghĩa với tăng trưởng, nhưng tăng trưởng chỉ là điều kiện cần, chưa đủ để đảm bảo sự phát triển toàn diện, vì nó chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế mà không đề cập đến các lợi ích xã hội.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng sự phát triển cần được đánh giá một cách toàn diện Các giải pháp phát triển không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế của ngành sản xuất mà còn phải chú trọng đến việc cải thiện chất lượng sản phẩm, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và đảm bảo sức khỏe cho con người.

Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển: Gồm các chỉ tiêu phản ánh về mặt số lượng và các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng

Các chỉ tiêu số lượng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế thông qua việc gia tăng của cải vật chất và dịch vụ Sự phát triển của ngành sản xuất được thể hiện qua quy mô sản xuất, sự gia tăng về số lượng và giá trị sản lượng, cũng như cơ cấu sản xuất nội bộ trong ngành và mối liên hệ với các ngành khác.

Các chỉ tiêu chất lượng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế thông qua cải thiện đời sống vật chất, giáo dục, sức khỏe và môi trường Ngành sản xuất cần phát huy và khai thác hiệu quả các tiềm năng, nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức quy trình sản xuất hợp lý Các yếu tố quyết định sự phát triển của ngành sản xuất bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, và thực hiện đồng bộ các công cụ tài chính, pháp luật và chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho các ngành kinh tế.

2.1.2 Phát triển chăn nuôi trâu

2.1.2.1 Ý nghĩa phát triển chăn nuôi trâu

- Ý nghĩa chăn nuôi trâu Trâu là một loại tài sản có giá trị của nông dân

Trước đây, trâu là sức kéo chủ yếu trong nông nghiệp, nhưng ngày nay, máy móc đã dần thay thế vai trò của chúng trong sản xuất Nhu cầu sử dụng thịt trâu làm thực phẩm ngày càng tăng cao, khiến trâu trở thành tài sản quý giá và hàng hóa có giá trị đối với người nông dân và những người chăn nuôi.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng sản xuất hàng hóa trong chăn nuôi trâu đang trở thành một ngành kinh tế quan trọng Sản xuất hàng hóa là xu hướng phát triển tất yếu, với sản phẩm từ chăn nuôi trâu được tiêu thụ rộng rãi Người nông dân ngày càng chú trọng vào việc phát triển chăn nuôi trâu theo hướng sản xuất hàng hóa, thể hiện qua việc đầu tư nhiều hơn về nhân lực, tài lực và vật lực Họ áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến như cải tạo đàn trâu, lựa chọn giống có năng suất và chất lượng cao, cũng như kỹ thuật chăm sóc và sản xuất thức ăn chăn nuôi Quy mô, cơ cấu đàn trâu và phương thức chăn nuôi đang ngày càng được nâng cao, với xu hướng tăng số lượng và chất lượng, đồng thời chuyển sang phương thức chăn nuôi công nghiệp tại các nông hộ, hợp tác xã và trang trại.

Sản phẩm hàng hóa như trâu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thị trường như giá cả, cạnh tranh hay thị phần tiêu thụ Để phát triển chăn nuôi trâu một cách bền vững, cần có thị trường tiêu thụ ổn định và giá cả ổn định.

Chăn nuôi trâu có thể thực hiện theo hai hình thức: khép kín và không khép kín Trong chăn nuôi không khép kín, việc chú trọng đến trâu cái sinh sản là rất quan trọng Để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi thịt, cần lựa chọn bê giống có chất lượng tốt Thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi trâu là yếu tố then chốt để phát huy tối đa đặc tính di truyền, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng thịt.

Trong chăn nuôi trâu, trọng lượng thịt trâu được xác định từ quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng trong chu kỳ sản xuất Trọng lượng này bao gồm trọng lượng bê dưới 12 tháng tuổi, trọng lượng lớn lơn của trâu từ 13 đến 24 tháng tuổi, cũng như trọng lượng thịt tăng của trâu tơ và trâu loại thải Để đạt hiệu quả cao trong việc nuôi trâu lấy thịt, việc chọn giống phù hợp là rất quan trọng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 7 ủàn giống sinh sản

2.1.2.2 Nội dung của phát triển chăn nuôi trâu

Phát triển chăn nuôi trâu cần tập trung vào việc tăng cường số lượng, năng suất và chất lượng thịt trâu Đồng thời, cần có sự chuyển đổi trong cơ cấu đàn trâu và cơ cấu giá trị sản phẩm để đạt hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững.

Vỡ vậy, phỏt triển chăn nuụi trõu phải thực hiện ủồng thời nhiều nội dung khỏc nhau, trong ủú tập trung vào cỏc nội dung chủ yếu là:

Để tăng quy mô tổng đàn trâu trong vùng và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng chăn nuôi trâu thịt, cần thực hiện các biện pháp như nhân giống, mua thêm con giống, và mở rộng diện tích chăn thả Ngoài ra, việc áp dụng các hình thức tổ chức chăn nuôi phù hợp với điều kiện của hộ và khu vực cũng rất quan trọng.

Để nâng cao năng suất và chất lượng trâu, cần áp dụng giống mới có kích thước lớn, trọng lượng cao, tỷ lệ thịt sẻ cao và khả năng chống chịu bệnh tật tốt Giống trâu này cũng phải thích nghi với điều kiện chăn thả ở từng vùng miền cụ thể.

- ðảm bảo cơ cấu ủàn trõu phự hợp với tỏi sản xuất ủàn

Tổ chức phương thức chăn nuôi hợp lý nhằm phát huy tiềm năng kinh tế và thế mạnh của từng vùng là rất quan trọng Việc áp dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi trâu thịt hiệu quả, kết hợp với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh, sẽ giúp tạo ra sản phẩm thịt sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình chăn nuôi trâu trên thế giới

- Về kết quả sản xuất:

Chăn nuôi trâu phát triển hầu hết ở các quốc gia thuộc các châu lục và các

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội là nơi đào tạo các luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học Kinh tế Châu Mỹ hiện đang giữ tỷ trọng lớn nhất thế giới về sản lượng nông sản, chiếm khoảng 37,1% tổng sản lượng toàn cầu.

Theo bảng 2.1, tổng đàn trâu trên thế giới đã tăng chậm trong những năm qua, với 195.266 nghìn con vào năm 2010 và tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005 - 2010 đạt 1,64% Ấn Độ, Pakistan và Trung Quốc là ba quốc gia có tổng đàn trâu lớn nhất, trong đó Ấn Độ chiếm 57,82% tổng đàn trâu thế giới với 112.916 nghìn con, Pakistan chiếm 16,25% với 31.726 nghìn con, và Trung Quốc có 23.382 nghìn con, chiếm 11,97%.

% tổng ủàn trõu thế giới)

Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển, nhưng việc phát triển đàn trâu gặp nhiều khó khăn Tốc độ tăng trưởng bình quân đàn trâu giai đoạn 2005 - 2011 chỉ đạt -1,24%/năm, với tổng số lượng trâu đạt 2.712 nghìn con vào năm 2011, chiếm 1,67% tổng đàn trâu thế giới.

Bảng 2.1 Biến ủộng về số lượng ủàn trõu trờn thế giới ðơn vị tính: 1000 con

Hạng mục Năm 2005 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 25

Hạng mục Năm 2005 Năm 2008 Năm 2010 Năm 2011

Nguồn: Thống kê Fao 2012 (cập nhật ngày 22/08/2012)

Sản lượng thịt trâu trên toàn cầu phân bố rải rác ở nhiều châu lục, với khu vực châu Mỹ là nơi có sản lượng cao nhất Tính đến năm 2011, các nước đang phát triển đạt sản lượng 187.370 tấn, với tốc độ phát triển 3% mỗi năm trong giai đoạn 2005-2011 Tuy nhiên, Việt Nam, là một nước đang phát triển, gặp phải nhiều khó khăn trong việc tăng sản lượng thịt trâu do ảnh hưởng của thời tiết và dịch bệnh, dẫn đến tốc độ phát triển âm – 0,6% mỗi năm.

Bảng 2.2 Sản lượng thịt những nước có lượng trâu nhiều nhất ðơn vị tính: Tấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 26

Iran (Cộng hòa Hồi giáo) 8000 7967 5013 3298 3010 Ý 6090 2402 5742 6433 10644

Cộng hòa Dân chủ ND Lào 18.084 19030 19250 19.470 19.470

Nước kém phát triển 195.925 218.845 225.503 232.590 238.004 ðất liền nước ủang phỏt triển 157.069 170.752 175.909 181.715 187.370

Nguồn: Thống kê Fao 2012 (cập nhật ngày 22/08/2012)

- Về phương thức chăn nuôi:

Phương thức chăm sóc và nuôi dưỡng trâu khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội Ở các nước phát triển, chăn nuôi trâu được đầu tư mạnh mẽ theo hướng tập trung và thâm canh Việc áp dụng công nghệ tiên tiến như lai tạo, cấy ghép gen và tự động hóa trong chăm sóc nuôi dưỡng trâu giúp nâng cao giá trị sản phẩm thịt trâu, đồng thời cải thiện quy trình chế biến và bảo quản.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng nhằm sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến sức khỏe con người Điều này dẫn đến năng suất và chất lượng chăn nuôi ở các quốc gia này cao hơn so với các nước đang phát triển Tại các quốc gia đang phát triển, đặc biệt ở châu Á và châu Phi, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn và đời sống kinh tế - xã hội ở mức thấp, do đó đầu tư cho phát triển chăn nuôi bị hạn chế, bao gồm cả giống, thức ăn và thú y Hệ quả là quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún và chủ yếu dựa vào phương thức chăn nuôi quảng canh, làm cho chất lượng và năng suất chăn nuôi thịt thấp.

Xu thế phát triển chăn nuôi trâu trên thế giới hiện nay đang chuyển hướng sang mô hình chăn nuôi công nghiệp Sự phát triển này được thúc đẩy bởi giao lưu thương mại, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất.

Giao lưu quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi công nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển Hiện nay, ngành chăn nuôi trâu vẫn tồn tại ba hình thức chính: chăn nuôi quảng canh, chăn nuôi gia đình hay chăn nuôi kiệm dụng, và chăn nuôi thâm canh hay chăn nuôi theo kiểu công nghiệp.

Chăn nuôi quảng canh dựa vào nguồn cỏ tự nhiên, chủ yếu xuất hiện ở các trang trại của Nam bán cầu với những đàn gia súc du mục trên thảo nguyên rộng lớn Ở Bắc Mỹ và Brazil, có những trang trại lớn, trong khi Tây Ban Nha có nhiều trang trại nhỏ do người dân quản lý Ngoài ra, miền Trung nước Pháp và Úc hiện nay vẫn duy trì một số mô hình chăn nuôi quảng canh truyền thống.

Chăn nuụi gia ủỡnh hay chăn nuụi kiờm dụng (bỏn thõm canh):Hiện nay ở

Mỹ, Canada, châu Âu và một số quốc gia khác đang áp dụng phương pháp chăn nuôi quảng canh kết hợp với việc bổ sung ngũ cốc hoặc thức ăn công nghiệp nhằm tăng năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về năng suất chăn nuôi quảng canh, một hình thức chăn nuôi gắn liền với sản xuất nông nghiệp và đa dạng cây trồng Chăn nuôi này thường có nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là để tiết kiệm và tận dụng thời gian nhàn rỗi, nhất là ở châu Á, mặc dù quy mô chăn nuôi của mỗi hộ gia đình thường không lớn Trung Quốc là một ví dụ điển hình về sự phát triển hiệu quả của chăn nuôi nhỏ, nơi hàng trăm triệu nông dân áp dụng hài hòa giữa chăn nuôi truyền thống và hiện đại để khai thác tối đa tiềm năng của đất nước.

Chăn nuôi thâm canh hay chăn nuôi công nghiệp là phương thức chăn nuôi với quy mô lớn, thường sử dụng ít lao động nhưng có hiệu suất cao Các trang trại chăn nuôi công nghiệp hiện đại, như ở Nhật Bản, Mỹ, Israel, Bỉ và Anh, đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây do nhu cầu sản phẩm chăn nuôi gia tăng Nhờ vào những tiến bộ kỹ thuật trong thú y, di truyền, chọn giống, sinh sản và dinh dưỡng động vật, chăn nuôi công nghiệp ngày càng mang lại nhiều lợi ích kinh tế.

Cùng với sự phát triển của phương thức chăn nuôi, công tác giống trở nên ngày càng quan trọng nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Các nhà khoa học đã tạo ra những giống trâu có trọng lượng lớn và tỷ lệ thịt xẻ đạt trên 60% trọng lượng cơ thể, điển hình là trâu Murrah Xuất xứ từ Ấn Độ, trâu Murrah, còn được gọi là trâu Dehli, nổi bật với khả năng cho sữa cao, nên được nuôi rộng rãi ở nhiều vùng của Ấn Độ và xuất khẩu sang nhiều quốc gia Trâu trưởng thành có khối lượng từ 650-730 kg, có thể đạt tới 1000 kg, với chiều cao trung bình ấn tượng.

142 cm Trâu cái: 350-400 kg/con, có thể tới 900 kg, cao vây trung bình 133- cm, nghé sơ sinh: 30 kg/con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 29

Trâu Nili-Ravi, còn được gọi là trâu Sandal Bar, thường có da và lông màu đen, tuy nhiên khoảng 15% số con có màu nâu với các chấm trắng trên trán, mặt, mõm, chân và một chùm lông trắng Khối lượng trung bình của trâu trưởng thành là 600kg đối với trâu đực và từ 500-550kg đối với trâu cái.

Trâu Kundi phân bố rộng rãi tại các vùng trồng lúa gạo dọc theo sông Ấn, chủ yếu ở phía bắc tỉnh Sind Tên gọi của giống trâu này được lấy từ từ "Kundhi".

Cỏc nghiờn cứu liờn quan ủến ủề tài ủó cụng bố

1 Báo cáo kết quả sản xuất Chăn nuôi năm 2007 và kế hoạch phát triển sản xuất năm 2008 các tỉnh Miền núi phía Bắc

2 Tỡnh hỡnh chăn nuụi trõu 2001-2005 và ủịnh huớng phỏt triển giai ủoạn 2006-2015 (bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Cục Chăn nuôi, Báo cáo trình bày tại hội nghị Nông nghiệp các tỉnh Miền núi phía Bắc, Thái Nguyên năm 2008

3 Bỏo cỏo tổng kết Chăn nuụi trang trại tập trung giai ủoạn 2001 – 2006, ủịnh hướng và giải phỏp phỏt triển giai ủoạn 2007 – 2015

Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội tháng 11/2006

PGS TS Nguyễn ðức Thạc, Nhà xuất bản Lao ủộng xó hội năm 2006

5 Dự ỏn Quy hoạch tổng thể về Nõng cao ủiều kiện cuộc sống Nụng thụn trong khu vực Miền núi Tây Bắc Việt Nam

Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản – Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội tháng 8/2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 37

6 ðề ỏn phỏt triển chăn nuụi Trõu giai ủoạn 2007 – 2020

Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội tháng 8/2007

7 ðề ỏn phỏt triển chăn nuụi Trõu giai ủoạn 2007 – 2020

Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội tháng 8/2007

8 ðặc ủiểm của một số giống Trõu trờn thế giới và Việt Nam

Hoàng Thị Thiên Hương, Cục Chăn nuôi.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 11/08/2021, 11:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nụng nghiệp & PTNT (2007), ðề ỏn phỏt triển chăn nuụi Trõu giai ủoạn 2007 – 2020, Hà Nội tháng 8/2007 Khác
2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2008), Dự án Quy hoạch tổng thể về Nâng cao ủiều kiện cuộc sống Nụng thụn trong khu vực Miền nỳi Tõy Bắc Việt Nam. Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản Khác
3. Các báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo ngành nông nghiệp, báo cáo chăn nuôi của huyện, cỏc năm 2005 ủến 6 thỏng ủầu năm 2013 Khác
4. Cục Chăn nuôi (2006), Báo cáo tổng kết Chăn nuôi trang trại tập trung giai ủoạn 2001 – 2006, ủịnh hướng và giải phỏp phỏt triển giai ủoạn 2007 – 2015. Bộ Nông nghiệp & PTNT, Hà Nội tháng 11/2006 Khác
5. Cục Chăn nuôi (2008), Báo cáo kết quả sản xuất Chăn nuôi năm 2007 và kế hoạch phát triển sản xuất năm 2008 các tỉnh Miền núi phía Bắc. Báo cáo trình bày tại hội nghị Nông nghiệp các tỉnh Miền núi phía Bắc, Thái Nguyên Khác
6. ðề ỏn phỏt triển chăn nuụi tỉnh yờn bỏi giai ủoạn 2013 – 2015 Khác
7. Hoàng Thị Thiờn Hương, ðặc ủiểm của một số giống Trõu trờn thế giới và Việt Nam. Cục Chăn nuôi Khác
8. Niên giám thống kê huyện Văn Chấn, niên giám thống kê tỉnh Yên Bái các năm 2005 ủến 2012 Khác
9. Nguyễn ðức Thạc (2006), Con Trõu Việt Nam, Nhà xuất bản Lao ủộng xó hội Khác
10. UBND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái (2010), Quy hoạch kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Khác
11. Viện Quy hoạch & TKNN (2006), ðiều tra, bổ sung quy hoạch chuyển ủổi cơ cấu sản xuất Nụng Lõm nghiệp, thuỷ sản vựng Trung du Miền nỳi Bắc Bộ ủến năm 2010 và tầm nhỡn ủến năm 2020 Khác
12. Trang thụng tin ủiện tử bộ nụng nghiệp và PTNT www Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w