1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Mua Lại Và Sáp Nhập - Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Công Ty Chứng Khoán

138 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mua Lại Và Sáp Nhập – Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Công Ty Chứng Khoán Tại Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Phạm Xuân Thị Thanh Quang
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 2,11 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A)

    • 1.1 Tổng quan về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

    • 1.2 Phân loại M&A

    • 1.3 Các phương thức M&A

    • 1.4 Những lợi ích và hạn chế của việc mua lại và sáp nhập công ty

    • 1.5 Động cơ thực hiện M&A

    • 1.6 Các nội dung của quá trình M&A

    • 1.7 Sự cần thiết tiến hành mua lại và sáp nhập các Công ty chứng khoán hiện nay

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY

    • 2.1. Tổng quan thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

    • 2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các Công ty chứng khoán VN hiện nay

    • 2.3. Những thách thức và thời cơ đối với các công ty chứng khoán trong nƣớc từ sự phát triển và mở cửa thị trường

    • 2.4. Môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động mua lại và sáp nhập Công ty ở Việt Nam

    • 2.5. Tình hình mua lại và sáp nhập công ty chứng khoán VN

    • 2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định M&A CTCK tại Việt Nam

    • 2.7. Động cơ của hoạt động M&A công ty chứng khoán tại Việt Nam

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHẰM TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

    • 3.1 Các giải pháp đối với Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc và cơ quan quản lý

    • 3.2 Các giải pháp đối với các Công ty chứng khoán thành viên

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VỀ LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

  • PHỤ LỤC 2:BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA LạI SÁP NHẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG THỜI KỲ HIỆN NAY

  • PHỤ LỤC 3:VIỆT NAM VÀ XU THẾ M&A TRONG TƯƠNG LAI

Nội dung

Tổng quan về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Khái niệm về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp

M&A, viết tắt của Mergers (sáp nhập) và Acquisitions (mua lại), là hoạt động chuyển nhượng quyền kiểm soát một doanh nghiệp hoặc bộ phận của doanh nghiệp thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó.

M&A, hay Mua bán và Sáp nhập, thường được nhắc đến như một khái niệm đồng nghĩa, nhưng thực tế, chúng có những khác biệt quan trọng Việc hiểu rõ sự khác nhau giữa mua lại và sáp nhập là rất cần thiết để nắm bắt đúng bản chất của các giao dịch này.

Sáp nhập là quá trình kết hợp hai công ty có quy mô tương đương, trong đó cổ phần được gộp lại Khi một công ty bị sáp nhập, tất cả tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của công ty đó sẽ được chuyển giao cho công ty nhận sáp nhập, dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập và hình thành một thực thể mới.

Mua lại, hay còn gọi là thâu tóm, là quá trình mà một công ty mua hoặc thôn tính một công ty khác, trở thành chủ sở hữu mới mà không tạo ra pháp nhân mới.

Mục đích của M&A là giành quyền kiểm soát doanh nghiệp, không chỉ đơn thuần là sở hữu một phần vốn hay cổ phần Khi nhà đầu tư đạt mức sở hữu đủ để tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, thì đây được coi là hoạt động M&A Ngược lại, nếu nhà đầu tư chỉ sở hữu phần vốn không đủ để quyết định, thì đó chỉ là hoạt động đầu tư bình thường.

Phân biệt hợp nhất, mua lại và sáp nhập doanh nghiệp

STT Loại hình Mô tả

Sáp nhập doanh nghiệp là quá trình kết hợp một hoặc nhiều công ty cùng loại vào một công ty khác, trong đó toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập được chuyển giao cho công ty nhận sáp nhập Sau khi sáp nhập, công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại, trong khi công ty nhận sáp nhập vẫn tiếp tục hoạt động và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ từ công ty bị sáp nhập.

Mua lại doanh nghiệp là quá trình một công ty tiếp quản toàn bộ hoặc một phần vốn và tài sản của công ty khác, nhằm chi phối và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp đó Sau khi giao dịch hoàn tất, công ty bị mua có thể chấm dứt hoạt động độc lập hoặc tiếp tục tồn tại dưới dạng công ty con.

Hợp nhất doanh nghiệp là quá trình trong đó hai hoặc nhiều công ty cùng loại (các công ty bị hợp nhất) kết hợp thành một công ty mới (công ty hợp nhất) Trong quá trình này, toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất sẽ được chuyển giao cho công ty hợp nhất, đồng thời dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Phân loại M&A

Dựa trên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập

1.2.1.1 Sáp nhập ngang: là sự sáp nhập giữa hai công ty kinh doanh và cạnh tranh trên một dòng sản phẩm, trong cùng một thị trường Kết quả từ những thương vụ sáp nhập theo dạng này sẽ đem lại cho bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần Do vậy, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại với nhau thì họ không những làm giảm bớt cho mình một đối thủ mà còn tạo nên một sức mạnh lớn hơn để đương đầu với các đối thủ còn lại

1.2.1.2 Sáp nhập dọc: là sự sáp nhập giữa hai công ty nằm trên cùng một chuỗi giá trị, dẫn tới sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của công ty sáp nhập trên chuỗi giá trị đó Các thương vụ này được phân thành hai nhóm chính:

Sáp nhập tiến là quá trình khi một công ty mua lại công ty phân phối sản phẩm của mình, tạo ra một công ty mới với mô hình hoạt động gần như khép kín Ví dụ, khi một công ty sản xuất khí gas mua lại công ty phân phối gas, họ sẽ hình thành một thực thể mới có khả năng sản xuất và cung cấp gas trực tiếp đến tay người tiêu dùng.

Sáp nhập lùi xảy ra khi một công ty mua lại nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, ví dụ như công ty in sách mua lại công ty cung cấp giấy in Thương vụ này giúp hình thành một công ty mới với quy mô lớn hơn và mô hình kinh doanh hoàn thiện, từ đó tăng cường sự chủ động trong hoạt động sản xuất.

1.2.1.3 Sáp nhập tổ hợp: là việc sáp nhập giữa các công ty không thuộc ngành nghề cạnh tranh cũng không nằm trong mối quan hệ mua lại Sáp nhập tổ hợp đƣợc phân thành ba nhóm:

Sáp nhập tổ hợp thuần túy: là hình thức mà hai bên sáp nhập không có mối quan hệ nào với nhau

Sáp nhập bành trướng về địa lý là hình thức kết hợp giữa hai công ty sản xuất cùng loại sản phẩm, nhưng hoạt động tại hai thị trường hoàn toàn khác biệt về mặt địa lý.

Sáp nhập đa dạng hóa sản phẩm là quá trình hợp nhất giữa hai công ty sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, nhưng lại sử dụng công nghệ sản xuất hoặc chiến lược tiếp thị tương tự Hình thức sáp nhập này giúp các công ty mở rộng danh mục sản phẩm và tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Dựa trên cơ cấu tài chính

1.2.2.1 Sáp nhập mua: loại hình sáp nhập này xảy ra khi một công ty mua lại một công ty khác Việc mua công ty đƣợc tiến hành bằng tiền mặt hoặc thông qua một số công cụ tài chính

1.2.2.2 Sáp nhập hợp nhất: Với hình thức sáp nhập này, một thương hiệu công ty mới được hình thành và cả hai công ty được hợp nhất dưới một pháp nhân mới Tài chính của hai công ty sẽ đƣợc hợp nhất trong công ty mới

1.2.3 Dựa trên chiến lƣợc mua lại

1.2.3.1 M&A thân thiện (Friendly takeover): là một giao dịch M&A mà cả hai bên đều muốn thực hiện vì họ đều cảm thấy mình sẽ có lợi từ thương vụ này

1.2.3.2 M&A thù nghịch (Hostile takeover): là một giao dịch M&A mà một bên bằng mọi cách phải mua lại bên kia bất kể bên bán có đồng ý hay không Trong trường hợp này bên mua sẽ dùng tiềm lực tài chính của mình để mua lại công ty đối thủ nhằm triệt tiêu sự cạnh tranh của đối thủ đó.

Các phương thức M&A

Thương lượng với Hội đồng quản trị và Ban điều hành

Trong các thương vụ M&A, khi hai công ty nhận thấy lợi ích chung từ việc sáp nhập hoặc dự đoán tiềm năng phát triển vượt trội, ban điều hành sẽ thương thảo hợp đồng sáp nhập Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các công ty chứng khoán nhỏ thường tìm kiếm cơ hội sáp nhập với các tổ chức tài chính lớn hơn, trong khi các công ty chứng khoán trung bình cũng hợp tác để tạo thành một công ty lớn mạnh hơn, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và vượt qua khủng hoảng.

Mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

Việc mua lại cổ phiếu thường xuất phát từ các công ty chứng khoán lớn hơn hoặc đối thủ cạnh tranh Công ty có ý định mua lại sẽ tiến hành thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc nhận chuyển nhượng từ các nhà đầu tư chiến lược và cổ đông nhỏ lẻ Khi đã tích lũy đủ số lượng cổ phiếu cần thiết, công ty sẽ triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường để đề xuất mua lại toàn bộ số cổ phiếu còn lại từ các cổ đông.

Cách thức mua lại này yêu cầu thời gian dài và cần sự kín đáo để tránh làm tăng giá cổ phiếu của công ty mục tiêu Nếu thực hiện một cách từ từ và mượt mà, công ty mua lại có thể đạt được mục tiêu mà không gây xáo trộn lớn, đồng thời tiết kiệm chi phí so với các phương pháp khác.

Chào mua công khai

Công ty, cá nhân hoặc nhóm nhà đầu tư đang có kế hoạch mua lại toàn bộ công ty mục tiêu sẽ đề nghị cổ đông hiện hữu bán cổ phiếu với giá cao hơn nhiều so với giá thị trường Để thu hút sự đồng thuận từ đa số cổ đông, giá chào mua cần phải đủ hấp dẫn để họ chấp nhận từ bỏ quyền sở hữu và quản lý công ty của mình.

Hình thức chào mua công khai thường xuất hiện trong các vụ thôn tính thù địch, chủ yếu đối với các công ty yếu hơn Tuy nhiên, có những trường hợp công ty nhỏ có thể thôn tính đối thủ lớn hơn nhờ vào nguồn tài chính mạnh mẽ từ bên ngoài Các công ty thực hiện thôn tính thường huy động vốn qua nhiều cách, bao gồm sử dụng thặng dư vốn, phát hành cổ phiếu mới cho cổ đông hiện hữu, phát hành trái phiếu chuyển đổi, hoặc vay từ các tổ chức tín dụng Một điểm quan trọng trong thương vụ chào mua công khai là ban quản trị của công ty mục tiêu thường mất quyền kiểm soát, dẫn đến việc thay thế các vị trí chủ chốt, mặc dù thương hiệu và cơ cấu tổ chức có thể được giữ lại Để chống lại vụ sáp nhập không có lợi, ban quản trị công ty mục tiêu có thể tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính mạnh mẽ hơn để đề xuất mức giá chào mua cao hơn cho cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

Mua tài sản

Phương thức mua lại này tương tự như chào mua công khai, trong đó công ty mua lại có thể tự định giá hoặc hợp tác với công ty mục tiêu để xác định giá trị tài sản, thường dựa trên ý kiến từ các chuyên gia định giá Các bên sẽ thương thảo để đạt được mức giá hợp lý, với phương thức thanh toán có thể là tiền mặt hoặc nợ Tuy nhiên, một hạn chế lớn của phương thức này là khó khăn trong việc định giá các tài sản vô hình như thương hiệu, thị phần, và văn hóa doanh nghiệp Do đó, phương thức này thường được áp dụng cho việc tiếp quản các công ty nhỏ, tập trung vào các địa điểm giao dịch, danh mục đầu tư, đội ngũ nhân sự, và bất động sản của công ty đó.

Lôi kéo cổ đông bất mãn

Phương thức thôn tính thù địch thường diễn ra khi công ty gặp khó khăn và có cổ đông bất mãn muốn thay đổi ban quản trị Các công ty có lợi thế cạnh tranh có thể tận dụng tình hình này bằng cách mua một lượng lớn cổ phiếu để trở thành cổ đông của công ty mục tiêu Sau khi nhận được sự ủng hộ từ cổ đông bất mãn, họ sẽ triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với đủ số lượng cổ phần chi phối để loại bỏ ban quản trị cũ và bầu đại diện của mình vào hội đồng quản trị mới Để phòng ngừa hình thức thôn tính này, ban quản trị có thể thiết lập các nhiệm kỳ của ban điều hành và ban quản trị trong điều lệ công ty nhằm ngăn chặn việc thay đổi ban điều hành.

Những lợi ích và hạn chế của việc mua lại và sáp nhập công ty

Lợi ích

Các công ty thực hiện M&A nhằm đạt được lợi ích như nâng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng giá trị cho cổ đông, với giá trị sau M&A lớn hơn tổng giá trị hiện tại của hai bên khi hoạt động độc lập Ngoài ra, M&A còn giúp tiết kiệm chi phí và thời gian so với việc thành lập một công ty mới.

Lợi ích đặc biệt của các thương vụ M&A nằm ở sự cộng hưởng, động cơ quan trọng giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và giá trị công ty mới sau khi sáp nhập Nếu giao dịch M&A thành công, các giá trị cộng hưởng sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.

Khi hai hay nhiều doanh nghiệp sáp nhập, việc giảm nhân viên thường xảy ra, đặc biệt là ở các vị trí gián tiếp như văn phòng, tài chính kế toán và marketing Điều này không chỉ giúp tăng năng suất lao động mà còn tạo cơ hội để loại bỏ những vị trí kém hiệu quả Doanh nghiệp lớn có lợi thế hơn trong việc giao dịch và đàm phán với các đối tác, đồng thời cũng giảm thiểu chi phí phát sinh không cần thiết nhờ quy mô lớn.

Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các công ty cần đầu tư vào công nghệ và kỹ thuật Qua quá trình mua lại và sáp nhập, các công ty có thể chuyển giao công nghệ cho nhau, giúp công ty mới tận dụng những công nghệ này để nâng cao vị thế trên thị trường.

Mục tiêu chính của M&A là mở rộng thị trường, gia tăng doanh thu và lợi nhuận Sáp nhập giúp mở rộng các kênh marketing và hệ thống phân phối, đồng thời nâng cao vị thế của công ty trong mắt nhà đầu tư Công ty lớn hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh và khả năng huy động vốn dễ dàng hơn so với các công ty nhỏ.

Lợi ích thuế từ M&A có thể đến từ việc tận dụng tổn thất thuế từ hoạt động sản xuất ròng, giúp công ty sáp nhập trả ít thuế hơn so với hai công ty hoạt động riêng lẻ Bên cạnh đó, việc sử dụng năng lực vay nợ chưa được khai thác cũng tạo ra cơ hội tăng tỷ số nợ-vốn chủ sở hữu, từ đó mang lại lợi ích thuế và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Chi phí vốn có thể được giảm thiểu khi hai công ty sáp nhập, do chi phí phát hành nợ và vốn chủ sở hữu sẽ thấp hơn khi phát hành với số lượng lớn.

Sự cộng hưởng trong các thương vụ mua lại và sáp nhập (M&A) không phải lúc nào cũng đảm bảo, và trong một số trường hợp, kết quả có thể ngược lại, tức là một cộng một lại nhỏ hơn hai Do đó, việc phân tích chính xác mức độ cộng hưởng trước khi thực hiện các thương vụ M&A là rất quan trọng Nhiều nhà quản lý doanh nghiệp đã cố tình phóng đại tiềm năng cộng hưởng để trục lợi từ việc định giá doanh nghiệp.

Hạn chế

Giá trị cộng hưởng từ thương vụ M&A không thành công có thể không tồn tại do thiếu sự đàm phán kỹ lưỡng giữa hai bên, dẫn đến mâu thuẫn về chiến lược kinh doanh, tài chính, quản lý và nhân sự Sự khác biệt về văn hóa, đặc biệt trong các thương vụ M&A xuyên biên giới, cũng có thể gây ra khó khăn trong tổ chức và quản lý, dẫn đến tình trạng chồng chéo và mất kiểm soát.

Các công ty thành viên có thể đánh mất thương hiệu quý giá của mình sau các vụ M&A, điều này ảnh hưởng lớn đến tổng giá trị của công ty Thương hiệu là tài sản quan trọng, nhưng nhiều công ty thiếu kinh nghiệm trong việc định giá và bảo vệ thương hiệu, dẫn đến việc họ dễ dàng chấp nhận mất đi thương hiệu vì những lợi ích không tương xứng.

M&A có thể dẫn đến việc các công ty thành viên bị mua lại bởi đối tác, điều này tạo ra những hậu quả đáng kể cho các công ty này Đối với nền kinh tế, M&A không chỉ mang lại lợi ích mà còn có thể gây ra những tác động tiêu cực.

Quyền lợi của cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng

Quá trình M&A ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của cổ đông thiểu số, khi ý kiến và quyền lợi của họ thường bị bỏ qua trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông Nếu không hài lòng với phương án sáp nhập, cổ đông thiểu số có thể phải bán cổ phiếu, nhưng điều này xảy ra khi giá cổ phiếu đã giảm do thương vụ sáp nhập sắp hoàn tất Hơn nữa, việc giữ cổ phiếu cũng khiến tỷ lệ biểu quyết của họ giảm, làm giảm quyền lợi và cơ hội thể hiện ý kiến trong các cuộc họp Đại hội cổ đông.

Xung đột quyền lợi của các cổ đông lớn

Sau khi sáp nhập, công ty sẽ có vốn cổ phần lớn hơn, nhưng các cổ đông lớn của công ty bị mua lại có thể mất quyền kiểm soát do tỷ lệ quyền biểu quyết giảm Hội đồng quản trị sẽ có nhiều thành viên hơn, dẫn đến quyền hạn của các cổ đông lớn bị hạn chế Để duy trì quyền lực, các cổ đông lớn sẽ liên kết với nhau nhằm kiểm soát công ty, tạo ra một cuộc đua không ngừng cho đến khi quyền lợi của tất cả các bên được thỏa mãn Sự tham lam của các chủ sở hữu có thể dẫn đến việc họ đi ngược lại lợi ích của đa số cổ đông, khiến cuộc chiến giữa các cổ đông lớn trong các tập đoàn tài chính lớn trở nên căng thẳng và không bao giờ chấm dứt.

Văn hóa doanh nghiệp bị pha trộn

Văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quan trọng thể hiện sự khác biệt và đặc trưng của mỗi tổ chức, góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh quý giá Những tài sản vô hình như sự trung thành của nhân viên, môi trường làm việc và cách ứng xử giữa nhân viên và lãnh đạo ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp Khi hai doanh nghiệp sáp nhập, việc pha trộn văn hóa doanh nghiệp có thể gây bối rối cho nhân sự, yêu cầu họ phải thích nghi với những thay đổi Nếu ban lãnh đạo không tìm ra phương pháp kết hợp hài hòa, quá trình này sẽ kéo dài và có thể dẫn đến sự rời rạc, mất niềm tin trong đội ngũ nhân viên Kết quả là, doanh nghiệp sau sáp nhập có thể trở thành một thực thể lỏng lẻo, dễ bị tách rời do sự không đồng nhất trong văn hóa.

Nhân sự bị chuyển dịch

Hoạt động sáp nhập công ty thường dẫn đến tái cấu trúc bộ máy, gây ra tình trạng mất việc cho một số nhân viên và thay đổi vị trí quản lý, từ đó tạo ra tâm lý không hài lòng trong môi trường làm việc mới Công ty sau sáp nhập có thể gặp khó khăn trong việc điều hành nếu mất đi nhân sự nòng cốt, và sự dịch chuyển nhân sự là điều khó tránh khỏi Ban lãnh đạo cần đánh giá kỹ lưỡng những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình tái cơ cấu quản lý để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Những nhược điểm của mua lại và sáp nhập là điều không thể tránh khỏi trong quá trình này Việc đánh giá tổn thất và đưa ra giải pháp hợp lý là rất quan trọng để giảm thiểu thiệt hại và tối ưu hóa hiệu quả của quá trình sáp nhập.

Động cơ thực hiện M&A

Động lực để mua lại

Đối với người bán, động lực chính trong vụ mua lại thường gồm một hoặc nhiều yếu tố sau:

Tiếp cận những nguồn lực lớn hơn của công ty mua

Cần hoặc muốn cắt giảm chi phí nhờ tính kinh tế của quy mô

Chủ sở hữu sắp nghỉ hưu hoặc sẵn sàng ra đi

Trong một tổ chức độc lập, việc cạnh tranh trở nên khó khăn hơn Đối với người mua, các yếu tố chính thúc đẩy quyết định trong một thương vụ mua lại thường bao gồm một hoặc nhiều yếu tố sau đây.

Hiệp trợ hoạt động theo chiều ngang hay chiều dọc, đạt đƣợc tính kinh tế của quy mô

Các nguồn lực không đƣợc tận dụng tối đa Áp lực tăng trưởng từ phía các nhà đầu tư

Mong muốn giảm số đối thủ cạnh tranh (tăng thị phần và giảm cạnh tranh giá)

Nhu cầu giành được chỗ đứng trong một thị trường mới về mặt địa lý (đặc biệt là khi thị trường hiện tại đã bị bão hòa)

Mong muốn đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ mới.

Động lực để sáp nhập

Một điều quan trọng cần lưu ý là sáp nhập khác với mua lại, và vì vậy một loạt những mục tiêu khác đƣợc đặt ra cho cả hai bên:

Tái cơ cấu lại chuỗi giá trị ngành Đáp trả lại áp lực chi phí cạnh tranh thông qua tính kinh tế của quy mô và phạm vi

Cải thiện quy trình kỹ thuật và công nghệ

Mở rộng quy mô sản xuất và những dây chuyền sản phẩm hiện tại

Tìm ra cách mới để sử dụng những tài năng quản lý hiện tại

Bố trí lại lượng vốn dư thừa vào các mục đích mang lại lợi nhuận cao hơn và có tác dụng bổ sung sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích tài chính Đồng thời, việc này còn giúp đạt được những lợi ích về thuế, tạo ra sự tăng trưởng bền vững cho doanh nghiệp.

Các nội dung của quá trình M&A

Lập kế hoạch chiến lƣợc và xác định mục tiêu của M&A

M&A mang lại nhiều lợi ích, nhưng không phải công ty nào cũng tận dụng được hết Trước khi tiến hành M&A, nhà quản trị cần lập kế hoạch chiến lược và xác định kỳ vọng, như tăng tiềm lực tài chính, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, hay tái cấu trúc công ty Điều này giúp họ tập trung vào mục đích chính, đôi khi chấp nhận hy sinh một số lợi ích khác để đạt được mục tiêu chung.

Lập kế hoạch trong thương vụ M&A là trách nhiệm của cả bên mua và bên bán, không chỉ riêng một bên Việc này giúp cả hai bên có định hướng rõ ràng và cơ sở vững chắc để lên lịch cho các công việc cụ thể, từ đó đảm bảo sự thành công của thương vụ.

Xác định công ty mục tiêu

Việc xác định công ty mục tiêu phù hợp là yếu tố quan trọng quyết định thành công của thương vụ M&A Công ty mục tiêu cần cung cấp nguồn lực mà bên mua hoặc bên bán còn thiếu, do đó có thể hiểu rằng công ty mục tiêu không chỉ là bên bán Sự đa dạng trong các công ty mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán giao dịch M&A Tuy nhiên, việc xác định công ty mục tiêu không hề đơn giản, đặc biệt khi cần nhiều công ty mục tiêu, vì điều này đòi hỏi thông tin chính xác về họ Một trong những phương pháp hiệu quả hiện nay là hợp tác với các tổ chức tài chính như công ty chứng khoán và quỹ đầu tư để thu thập thông tin cần thiết.

Định giá giao dịch

Định giá trong giao dịch M&A không hoàn toàn giống với định giá công ty, mà thực chất, định giá công ty là cơ sở để xác định giá trị giao dịch Các bên tham gia sẽ dựa vào giá trị định giá và các điều kiện cụ thể để thương lượng mức giá M&A Bên bán cũng cần xác định giá trị của mình không kém gì bên mua, vì nếu không có cơ sở định giá, họ sẽ gặp bất lợi trong đàm phán Việc định giá không chính xác có thể dẫn đến việc đưa ra mức giá quá cao hoặc thấp, gây khó khăn trong giao dịch Do đó, mức giá trong thương vụ M&A cần phải là "thuận mua vừa bán", đáp ứng được mong muốn của cả hai bên.

Các phương pháp định giá phổ biến bao gồm: phân tích các công ty và giao dịch tương đương, định giá tài sản, và chiết khấu dòng tiền (DCF) Phương pháp đầu tiên tập trung vào việc so sánh với các công ty tương đương để xác định giá trị doanh nghiệp mục tiêu dựa trên các chỉ số hoạt động Phương pháp thứ hai thích hợp cho các doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định lớn, định giá các phân mảng kinh doanh cụ thể để xác định giá trị tổng thể Cuối cùng, phương pháp DCF phân tích lượng tiền mà doanh nghiệp tạo ra hàng năm và chiết khấu các dòng tiền tương lai về giá trị hiện tại.

- Phân tích các công ty và các giao dịch tương đương:

Giá trị tương đương là khái niệm liên quan đến dữ liệu hoạt động và giá của các công ty đại chúng và công ty cổ phần giới hạn, nhằm ước lượng giá trị của một doanh nghiệp tương đương Phân tích công ty tương đương dựa trên việc nghiên cứu các công ty cổ phần đại chúng trong cùng ngành hoặc ngành tương tự, từ đó suy ra cách mà cổ đông sẽ định giá công ty mục tiêu nếu nó được giao dịch đại chúng Theo lý thuyết thị trường, các công ty cổ phần đại chúng được định giá công bằng với tất cả công ty có sẵn, vì vậy bất kỳ công ty đại chúng nào tương tự với mục tiêu đều có thể được định giá bằng những thước đo tương đương.

Lý thuyết này dựa trên tiền đề rằng người mua tiềm năng sẽ không chi trả nhiều hơn cho một công ty so với giá trị của các công ty tương tự đã được giao dịch công khai hoặc bán gần đây Do đó, các công ty nên tối ưu hóa sự tương đồng với mục tiêu, đặc biệt về sản phẩm, quy mô doanh thu và tốc độ tăng trưởng.

Khi xác định khoảng giá sơ bộ, cần điều chỉnh giá cho phù hợp với thực tế của công ty mục tiêu, đặc biệt nếu công ty đó có lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành nhờ vào chi phí thấp Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phân tích tương đương có thể không khả thi, đặc biệt với các công ty trách nhiệm hữu hạn do thiếu công cụ đo lường chính xác Hơn nữa, mục tiêu báo cáo tài chính của công ty cổ phần đại chúng thường khác biệt với công ty tư nhân; trong khi công ty cổ phần cố gắng thể hiện thu nhập cao để thu hút nhà đầu tư, công ty trách nhiệm hữu hạn lại có xu hướng báo cáo thu nhập thấp để giảm thuế.

Phương pháp định giá tài sản là một kỹ thuật quan trọng khi doanh nghiệp chủ yếu dựa vào tài sản cố định Trong trường hợp này, người mua tiềm năng thường tiến hành định giá tài sản để xác định giá trị thực của doanh nghiệp.

Khi áp dụng phương pháp này, cần tính toán tất cả các tài sản của công ty mục tiêu, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình Tài sản hữu hình là những vật thể vật lý như máy móc, bất động sản, phương tiện và hàng tồn kho, dễ dàng xác định giá trị khi có giao dịch trên thị trường Ngược lại, tài sản vô hình như bằng sáng chế, bí mật thương mại, nhãn hiệu và mối quan hệ với khách hàng thường khó định giá hơn do ít giao dịch Những tài sản này được xem là giá trị chênh lệch giữa tài sản hữu hình và giá trị thực của công ty Mặc dù tài sản vô hình có giá trị pháp lý, nhưng việc thuyết phục người mua về giá trị chính xác của chúng thường rất khó khăn Giá trị vô hình càng lớn, giá trị định giá cho công ty càng cao.

Giá trị thương hiệu là một yếu tố vô hình, được định giá tương đối cho các doanh nghiệp hoạt động lâu dài Nó phụ thuộc vào hai yếu tố chính: giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp và khả năng nhận diện, tin tưởng của xã hội đối với thương hiệu Điều này đặc biệt quan trọng trong ngành tài chính ngân hàng, nơi lòng tin của khách hàng là then chốt Một trong những phương pháp định giá thương hiệu phổ biến là dựa vào chi phí xây dựng thương hiệu, cho rằng giá trị thương hiệu tương ứng với chi phí đầu tư đã bỏ ra Để đánh giá giá trị hiện tại, cần chiết khấu các khoản chi phí này về thời điểm hiện tại, dựa trên thời gian cần thiết để xây dựng thương hiệu đạt được giá trị như hiện tại.

Một nhược điểm lớn của phương pháp định giá thương hiệu này là thiếu mối liên hệ rõ ràng giữa chi phí đầu tư và vị trí thương hiệu trên thị trường hiện tại Tuy nhiên, nó vẫn là một phương pháp hữu ích cho doanh nghiệp, vì giúp xác định giá vốn của thương hiệu Đặc biệt, định giá thương hiệu dựa vào lòng trung thành của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Phương pháp này nhằm lượng hóa “lòng trung thành của khách hàng” đối với sản phẩm dịch vụ mang một thương hiệu nào đó

Công thức để lƣợng hóa “lòng trung thành của khách hàng”:

ILOYAL: thu nhập do lòng trung thành của khách hàng mang lại

A: tổng thu nhập của sản phẩm, dịch vụ sử dụng thương hiệu đó

B: thu nhập do một khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ sử dụng thương hiệu đó mang lại

C: số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu đó

D: số lượt quay lại trung bình của khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang thương hiệu đó Định giá thương hiệu dựa vào thu nhập do thương hiệu mang lại: Đây là một phương pháp định giá thương hiệu hiện đang được tập đoàn Interbrand, một tổ chức chuyên định giá thương hiệu toàn cầu, sử dụng để định giá thương hiệu của nhiều hãng lớn trên thế giới Theo phương pháp này thì "…Giá trị thương hiệu là tổng hiện giá ròng (NPV) của các dòng tiền dự báo thu được trong tương lai nhờ thương hiệu và được chiết khấu bởi tỉ lệ “lãi suất chiết khấu” của thương hiệu Tính NPV bao gồm khoảng thời gian dự báo và khoảng thời gian ngoài dự báo Qua đó, sẽ phản ánh khả năng tạo ra những lợi nhuận trong tương lai của thương hiệu " Sau đây là 5 bước cần xem xét để định giá một thương hiệu theo phương pháp này:

Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng, nhưng sự khác biệt giữa các thị trường là rõ rệt Thị trường thương hiệu được phân chia thành các nhóm khách hàng đồng nhất dựa trên tiêu chuẩn như sản phẩm, dịch vụ, kênh phân phối, bằng sáng chế, khu vực địa lý, và phân loại khách hàng hiện tại cùng khách hàng mới Giá trị thương hiệu được xác định theo từng phân khúc, và tổng giá trị của các phân khúc này sẽ tạo nên giá trị tổng thể của thương hiệu.

Phân tích tài chính là bước tiếp theo sau khi xác định phân khúc, trong đó cần dự báo doanh thu và thu nhập từ các tài sản vô hình được tạo ra từ thương hiệu Khoản thu nhập vô hình được tính bằng doanh thu từ thương hiệu trừ đi chi phí hoạt động, thuế và lãi vay Lợi nhuận của tài sản vô hình cũng được xác định tương tự như lợi nhuận trong kinh tế học.

Thứ ba, phân tích nhu cầu: Chỉ số “Vai trò của xây dựng thương hiệu” - Role Branding

Chỉ số Index (RBI) thể hiện tỷ lệ phần trăm đóng góp của thu nhập vô hình từ thương hiệu, được tính toán bằng cách xác định các nhánh nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp dưới cùng một thương hiệu và đo lường mức độ ảnh hưởng của thương hiệu đó Thu nhập của thương hiệu được xác định bằng chỉ số “Vai trò của xây dựng thương hiệu” nhân với thu nhập vô hình.

Thứ tư, tiêu chuẩn cạnh tranh là việc phân tích những thế mạnh và điểm yếu của thương hiệu để xác định Lãi suất khấu trừ thương hiệu, phản ánh độ rủi ro của thu nhập kỳ vọng trong tương lai Lãi suất này được đo lường qua "Điểm số sức mạnh thương hiệu" Để đạt được kết quả chính xác, cần kết hợp xem xét các tiêu chuẩn cạnh tranh và tổng hợp kết quả đánh giá về thị trường, bao gồm mức độ ổn định, vị trí lãnh đạo, xu hướng phát triển, hỗ trợ và độ phủ thị trường.

Giá trị thương hiệu được tính toán dựa trên giá trị hiện tại (NPV) của thu nhập dự đoán từ thương hiệu, sau khi đã khấu trừ tỉ lệ khấu trừ thương hiệu Kết quả NPV không chỉ phản ánh giá trị tại thời điểm dự đoán mà còn cho thấy khả năng tạo ra nguồn thu nhập liên tục trong tương lai của thương hiệu.

Đàm phán và giao kết hợp đồng giao dịch M&A

Đàm phán là bước cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình M&A, quyết định sự thành công của thương vụ Thông thường, các bên chỉ tiến hành đàm phán khi đã có đủ thông tin về nhau và hiểu rõ mục đích của đối tác Giao kết hợp đồng là công đoạn đưa tất cả cam kết đã thống nhất vào văn bản pháp lý, đánh dấu sự thỏa thuận cuối cùng Tại thời điểm này, các bên đã hiểu rõ về lợi ích, rủi ro và yêu cầu của nhau Thời gian từ khi giao kết đến khi hoàn tất nghĩa vụ có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.

Sự cần thiết tiến hành mua lại và sáp nhập các Công ty chứng khoán hiện nay

Hoạt động M&A trong lĩnh vực chứng khoán đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước phát triển, mang lại những thay đổi tích cực cho doanh nghiệp Tuy nhiên, sau giai đoạn bùng nổ, nhiều quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan và Singapore đã chứng kiến sự thu hẹp số lượng công ty chứng khoán, từ gần 200 công ty xuống còn khoảng 70 ở Trung Quốc và từ 100 xuống còn 45 ở Thái Lan Điều này cho thấy số lượng công ty chứng khoán cần phù hợp với quy mô thị trường và cần đầu tư theo chiều sâu hơn là dàn trải Việc tồn tại quá nhiều công ty nhỏ không chất lượng sẽ làm thị trường không lành mạnh và không bền vững Do đó, việc M&A để hình thành các công ty lớn mạnh và hiện đại là cần thiết, đặc biệt ở các quốc gia mới nổi Kinh nghiệm từ các nước lân cận cho thấy quá trình M&A nên diễn ra theo cơ chế thị trường, với các bên tự phát hiện nhu cầu và mục tiêu, đồng thời có thể bán cổ phần cho các tập đoàn tài chính nước ngoài để nhận hỗ trợ về quản trị, công nghệ và đào tạo chuyên môn.

Hoạt động M&A là một quá trình phức tạp với nhiều yếu tố liên quan, nhưng nó vẫn là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế, bao gồm cả Việt Nam Dù gặp phải khó khăn, các nhà quản trị, chuyên gia và người lao động cần phải thích ứng và hợp tác với hoạt động này Chương 2 sẽ đi sâu vào thực trạng M&A trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam, khám phá bản chất, những thách thức và vấn đề cần được giải quyết.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC CÔNG

TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY

Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam

Về khung pháp lý và chính sách

Khung pháp lý và chính sách cho hoạt động và phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được Chính phủ và Nhà nước đặc biệt chú trọng Luật chứng khoán được Quốc hội thông qua vào tháng 6/2006 và có hiệu lực từ 1/1/2007, cùng với các văn bản hướng dẫn chi tiết, đã tạo ra một khung pháp lý hoàn chỉnh, nâng cao niềm tin cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh gia nhập WTO Bên cạnh đó, các chính sách khuyến khích như ưu đãi thuế và phí cho đầu tư và kinh doanh chứng khoán trong suốt 10 năm qua đã có tác động tích cực đến việc phát triển nguồn hàng hóa, các tổ chức dịch vụ chứng khoán và sự tham gia của nhà đầu tư vào TTCK Việt Nam.

Mặc dù Luật Chứng khoán đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn hạn chế về phạm vi điều chỉnh, chỉ bao gồm những nội dung cơ bản và chưa phản ánh đầy đủ các hoạt động trên thị trường chứng khoán theo tiêu chuẩn quốc tế Bên cạnh đó, một số quy định trong văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo và chưa nhất quán với các văn bản pháp luật khác, trong khi việc ban hành các quy định pháp lý thường chậm trễ so với các mục tiêu đã đề ra.

Về thể chế

TTCK VN đã từng bước hoàn thiện và nâng cao năng lực tổ chức hoạt động của các

Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) đã thực hiện việc phân chia thị trường thành hai bộ phận với phương thức giao dịch dựa trên điều kiện niêm yết về lợi nhuận và vốn điều lệ Sự thay đổi này đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng thị trường có tổ chức, đồng thời phát huy tính năng động của các SGDCK trong việc thu hút doanh nghiệp tham gia niêm yết và đăng ký giao dịch.

Năm 2007, Chính phủ Việt Nam đã chuyển đổi Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM thành Sở giao dịch chứng khoán, và vào năm 2010, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng được chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Sự chuyển đổi này đánh dấu bước phát triển quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư và huy động vốn cho nền kinh tế Điều này không chỉ mang lại kỳ vọng cao hơn cho các thành phần tham gia thị trường như nhà đầu tư trong và ngoài nước, công ty niêm yết, và công ty chứng khoán, mà còn thể hiện quyết tâm của nhà nước trong việc áp dụng mô hình quản lý hiện đại với cơ chế giao dịch linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có hai Sở Giao dịch là HOSE và HNX, điều này tạo ra sự cạnh tranh không cần thiết giữa hai Sở để thu hút khách hàng mới niêm yết, dẫn đến chi phí cao hơn cho các công ty chứng khoán Dù vậy, cả hai Sở vẫn tiếp tục tồn tại và UBCKNN có kế hoạch củng cố HOSE như thị trường cho cổ phiếu lớn (trên 80 tỷ đồng) và HNX cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (dưới 80 tỷ đồng), cùng với UPCOM và trái phiếu chính phủ Tuy nhiên, ranh giới giữa hai Sở vẫn chưa rõ ràng do sự cạnh tranh trong việc niêm yết các công ty.

UPCOM, ra mắt vào năm 2009, là thị trường dành cho các công ty nhỏ nhằm khuyến khích cổ phiếu OTC (Over-The-Counter) niêm yết Thị trường OTC tại Việt Nam rất lớn và năng động, việc khuyến khích các công ty chất lượng tham gia vào thị trường chứng khoán có sự quản lý của Nhà nước sẽ thúc đẩy sự phát triển trật tự Giao dịch cổ phiếu UPCOM hoặc cổ phiếu niêm yết giúp giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.

Về quy mô và hàng hóa (nguồn cung) của thị trường

Thị trường đã trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Từ năm 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt khoảng 1% GDP, nhưng đã tăng vọt lên 22,7% GDP vào năm 2006 và tiếp tục đạt trên 43% vào năm 2007 Tuy nhiên, năm 2008, chỉ số giá chứng khoán giảm liên tục do biến động tài chính toàn cầu, khiến vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, còn 18% Bắt đầu từ quý II/2009, khi nền kinh tế hồi phục, chỉ số giá chứng khoán tăng trở lại, cùng với sự gia tăng số lượng công ty niêm yết Đến cuối năm 2009, giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 37,71% GDP và 39% GDP vào năm 2010.

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ vốn hóa thị trường/Tổng sản lượng quốc nội (GDP)

Từ năm 2006 đến 2009, lượng giao dịch đã tăng đáng kể, mặc dù có sự suy giảm trong năm 2008 do khủng hoảng tài chính toàn cầu Lượng giao dịch trung bình đạt khoảng 120 triệu USD mỗi ngày Tuy nhiên, trong những tháng gần đây, lượng giao dịch hàng ngày đã giảm mạnh do lo ngại về tình hình kinh tế vĩ mô và áp lực phá giá đồng Việt Nam.

Giá trị vốn hóa thị trường của HOSE đã có sự gia tăng mạnh mẽ từ năm 2006, sau giai đoạn khởi động chậm từ 2000 đến 2005 Cụ thể, giá trị vốn hóa thị trường của HNX đã tăng từ 1.884 tỷ đồng vào năm 2005 lên 143.641 tỷ đồng vào năm 2010, chiếm khoảng 20% tổng giá trị vốn hóa thị trường.

Bảng 2.1: Giá trị vốn hóa thị trường Đơn vị tính: tỷ VNĐ

Vốn hóa thị trường Tổng vốn hóa thị trường

Hoạt động phát hành huy động vốn trên TTCK thực tế chỉ mới phát sinh từ năm

2006 trở lại đây Tính đến năm 2010 tổng số vốn huy động qua phát hành cổ phiếu đạt 47.000 tỷ đồng

Hoạt động phát hành trái phiếu qua Sở giao dịch chứng khoán đã trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ Việt Nam Đến cuối năm 2010, thị trường trái phiếu chính phủ đã phát triển mạnh mẽ, với quy mô niêm yết toàn thị trường đạt hơn 225 nghìn tỷ đồng, tương đương 12% GDP năm.

Năm 2010, số lượng trái phiếu doanh nghiệp tăng 41% so với năm 2009 Hầu hết các trái phiếu này được phát hành dưới hình thức phát hành riêng lẻ, dẫn đến số lượng trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán không nhiều.

Hoạt động phát hành của các công ty đại chúng hiện nay vẫn mang tính tự phát, không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp Nhiều tổ chức phát hành huy động vốn trên thị trường chứng khoán để đầu tư trở lại vào chứng khoán thay vì mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tạo ra bong bóng thị trường và rủi ro mất vốn khi thị trường giảm Bên cạnh đó, hoạt động phát hành trái phiếu chính phủ vẫn còn nhiều bất cập, công tác kế hoạch hóa phát hành chưa hiệu quả, cơ chế phát hành còn thiếu sót, và chưa có tổ chức nào thực sự tạo lập thị trường trái phiếu chính phủ để đảm bảo thành công cho các đợt phát hành, cũng như tạo tính thanh khoản cho thị trường thứ cấp, cùng với việc thiếu đường cong lợi suất chuẩn và tổ chức định mức tín nhiệm.

Về niêm yết và giao dịch chứng khoán

Cổ phiếu niêm yết tại Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ chỉ 02 mã vào năm 2000 lên 670 mã vào ngày 31/03/2011, trong đó có 289 mã trên sàn TP Hồ Chí Minh và 381 mã trên sàn Hà Nội Vốn hóa thị trường cổ phiếu đã tăng từ 1% GDP vào cuối năm 2005 lên 39% GDP, tương đương 36,3 tỷ USD vào cuối năm 2010 Sự phát triển này không chỉ thể hiện qua số lượng cổ phiếu mà còn ở chất lượng và tính đa dạng, với sự tham gia của các ngân hàng thương mại lớn, tập đoàn kinh tế chủ lực, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

Mặc dù thị trường giao dịch cổ phiếu đã có những bước phát triển đáng kể, nhưng vẫn tồn tại nhiều biến động và hạn chế về tính thanh khoản, đặc biệt trong giai đoạn suy giảm Hàng hóa niêm yết chưa đa dạng và chất lượng chưa cao, không đáp ứng được nhu cầu đầu tư và phòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư, do thiếu các sản phẩm phái sinh và đầu tư tập thể Hơn nữa, các dịch vụ tiện ích cho nhà đầu tư còn nghèo nàn, như việc chưa có nghiệp vụ bán khống, vay ký quỹ hay bán trước ngày hoàn tất giao dịch, đồng thời tính minh bạch của thị trường cũng chưa thỏa mãn yêu cầu của công chúng đầu tư.

Biểu đồ 2.2: Số lƣợng công ty niêm yết

Trong giai đoạn 2000-2002, trái phiếu Chính phủ (TPCP) là hàng hóa chủ yếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM, nhưng số lượng chỉ có 40 mã và tính thanh khoản kém, với giá trị giao dịch trung bình chỉ khoảng 2% giá trị niêm yết Từ 2004-2007, giá trị trái phiếu niêm yết so với GDP tăng lên 11,3% nhờ vào các quy định mới như không giới hạn tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài và cơ chế giao dịch thỏa thuận, cải thiện tính thanh khoản thị trường Gần đây, do biến động lãi suất, việc phát hành TPCP không đạt kỳ vọng, khiến tỷ lệ giá trị niêm yết so với GDP giảm xuống còn 10,81% vào cuối năm 2009 Tuy nhiên, tổng dư nợ trái phiếu phát hành vẫn cao, đạt 16,9% GDP, cho thấy còn nhiều trái phiếu, chủ yếu là trái phiếu doanh nghiệp, chưa được niêm yết và giao dịch.

- Chứng chỉ quỹ đầu tƣ

Hiện nay, trên thị trường chứng khoán Việt Nam có 5 chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết, bao gồm chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán VF1 với quy mô 1.000 tỷ đồng và quỹ đầu tư Prudential.

Quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife có vốn khoảng 214 tỷ đồng, trong khi quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam VF4 đạt khoảng 800 tỷ đồng Ngoài ra, Quỹ đầu tư năng động Việt Nam cũng có mức đầu tư 240 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào tổng số vốn đầu tư 500 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể về quy mô niêm yết và tính thanh khoản Năm 2005, trung bình có 667.600 cổ phiếu được giao dịch mỗi phiên, nhưng con số này đã tăng vọt lên 2,6 triệu cổ phiếu vào năm 2006, tương ứng với mức tăng 3,93 lần Sự tăng trưởng này tiếp tục với 9,79 triệu cổ phiếu năm 2007 và 18,07 triệu cổ phiếu năm 2008 Tốc độ luân chuyển thị trường cũng gia tăng liên tục, từ 0,43 lần năm 2006 lên 1,13 lần vào năm 2009.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ từ năm 2007 đến nay, chuyển mình từ một thị trường tài chính đơn điệu sang một hệ thống đa dạng với sự song hành giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ Sự chuyên nghiệp của thị trường ngày càng được nâng cao, thu hút nhiều đối tượng tham gia, đồng thời tạo ra kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp Các nhà đầu tư và thành viên trên thị trường cũng đã nâng cao kinh nghiệm, cải thiện lòng tin vào TTCK Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam thu hút sự quan tâm lớn từ các thành phần kinh tế trong nước và người dân.

Về hệ thống trung gian thị trường

Thị trường cổ phiếu tại Việt Nam bao gồm hai sàn chính là HOSE và HNX, được hỗ trợ bởi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (TTLKCK) đảm nhận vai trò thanh toán và bù trừ các giao dịch chứng khoán.

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có 105 công ty chứng khoán, bao gồm 103 công ty môi giới và 2 công ty tư vấn đầu tư, cùng với 46 công ty quản lý quỹ Số lượng công ty chứng khoán ở đây tương đối cao so với các thị trường khác và tổng vốn hóa thị trường Nhiều công ty mới thành lập đã nộp hồ sơ xin cấp phép do sức hấp dẫn của thị trường đang phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, năm 2006 ghi nhận số lượng công ty chứng khoán đăng ký thành lập cao nhất Tuy nhiên, sự sụt giảm của chỉ số VN INDEX vào đầu năm 2007 cùng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sau đó đã cho thấy đây là một quyết định đầu tư sai lầm.

Biểu đồ 2.3: Số lƣợng các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ

Hiện nay, nhiều công ty chứng khoán nước ngoài đã hợp tác với các doanh nghiệp trong nước thông qua các liên doanh, với vốn góp nước ngoài giới hạn ở mức 49% cổ phần Các liên doanh này đã được phép thành lập và hoạt động từ năm 2007 theo cam kết của WTO, điển hình như CTCK Mirae Asset, CTCK Saigonbank Berjaya và CTCK Golden Bridge.

Công ty chứng khoán cần nộp hồ sơ để được cấp giấy phép kinh doanh các nghiệp vụ, bao gồm cả bảo lãnh phát hành chứng khoán, với yêu cầu vốn tối thiểu là 300 tỷ đồng Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư đã tăng mạnh từ gần 3.000 lên gần 1 triệu trong giai đoạn 2000 đến 2010 Tuy nhiên, tỷ lệ này so với dân số 87 triệu người vẫn còn thấp, cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong tương lai.

Bảng 2.2: Số lƣợng tài khoản của nhà đầu tƣ tính đến 31/12 (hàng năm)

Tổng tài khoản tại các công ty chứng khoán 31.241 86.184 305.298 531.428 822.914 1.003.297

Môi giới chứng khoán là nghiệp vụ chủ chốt của các công ty chứng khoán, với một số công ty có tỷ trọng tự doanh cao, trong khi những công ty khác tập trung vào dịch vụ ngân hàng đầu tư như phát hành riêng lẻ, tư vấn IPO và M&A Chiến lược của những công ty này là định hướng vào dịch vụ tư vấn để thu hút khách hàng mới, đa dạng hóa doanh thu theo mô hình “dịch vụ trọn gói” và xây dựng thương hiệu, mặc dù doanh thu từ các dịch vụ này thường chỉ đóng góp ở mức một con số phần trăm.

Trong lĩnh vực tài chính, các nhà đầu tư đang tích cực khai thác sản phẩm mới và đổi mới thị trường, bao gồm cho vay đầu tư chứng khoán, mua lại cùng ngày và mở nhiều tài khoản giao dịch Mặc dù UBCKNN đã điều phối thảo luận và thực hiện thủ tục phê duyệt, nhưng quy trình này thường kéo dài hơn mong đợi do tính chất phức tạp của nó Hơn nữa, có sự kêu gọi cho phép các sản phẩm mới như chứng khoán phái sinh, nhưng việc này có thể mất vài năm để được phê duyệt, vì cần xây dựng năng lực chuyên môn, đầu tư công nghệ, cơ sở hạ tầng và đào tạo cho các nhà đầu tư, cũng như soạn thảo và phê duyệt các quy định pháp lý liên quan.

Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, với quy mô nhỏ và đối mặt nhiều thách thức Cần thời gian để hoàn thiện hệ thống pháp lý và điều chỉnh quy định nhằm hạn chế gian lận Chất lượng nhân sự trong ngành chứng khoán còn hạn chế, trong khi công nghệ giao dịch chưa đáp ứng yêu cầu thị trường Tâm lý nhà đầu tư và giáo dục về chứng khoán cần được cải thiện để xây dựng một thị trường vững mạnh Hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam còn nhỏ so với khu vực, với chỉ khoảng 0,1%-0,3% dân số tham gia đầu tư, trong khi tỷ lệ này ở các nước khác là từ 3-5%.

Do đó, có thể thấy tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn nhiều

TTCK VN, mặc dù còn non trẻ và gặp nhiều thách thức, đang dần khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.

Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các Công ty chứng khoán VN hiện nay

Những thách thức và thời cơ đối với các công ty chứng khoán trong nước từ sự phát triển và mở cửa thị trường

Môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động mua lại và sáp nhập Công ty ở Việt Nam

Tình hình mua lại và sáp nhập công ty chứng khoán VN

Động cơ của hoạt động M&A công ty chứng khoán tại Việt Nam

GIẢI PHÁP MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngày đăng: 11/08/2021, 10:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. “M&A ở Việt Nam - Sự đo lường và rào cản đi tới thành công” (2008), PwC Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: M&A ở Việt Nam - Sự đo lường và rào cản đi tới thành công
Tác giả: “M&A ở Việt Nam - Sự đo lường và rào cản đi tới thành công”
Năm: 2008
7. Lê Thị Ái Linh (2009), Giải pháp cho hệ thống ngân hang thương mại Việt Nam trước xu thế mua lại, hợp nhất và sáp nhập, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp cho hệ thống ngân hang thương mại Việt Nam trước xu thế mua lại, hợp nhất và sáp nhập
Tác giả: Lê Thị Ái Linh
Năm: 2009
1. Sách Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại – Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp trường Đại học Kinh Tế TP. HCM (2005), NXB Thống Kê Khác
2. Sách Phân Tích Tài Chính – Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp trường Đại học Kinh Tế TP. HCM (2007), NXB Lao động và xã hội Khác
3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán theo chế độ kế toán mới (2008), NXB Tài Chính Khác
5. TS.Thái Bảo Anh (2006), Tham luận về khung pháp lý liên quan tới vấn đề sáp nhập và mua lại doanh nghiệp ở Việt Nam, trang web: baolawfirm.com.vn Khác
6. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS.Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS.Phan Thị Bích Nguyệt, TS.Nguyễn Thị Liên Hoa, TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê Khác
8. Quốc Hội, Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 Khác
9. Quốc Hội, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 Khác
10. Quốc Hội, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 Khác
11. Quốc Hội, Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Tiếng Anh Khác
1. Patrick A.Gaughan (2005), Merger: what can go wrong and how to prevent it Khác
2. PricewaterhouseCoopers, Asia-Pacific M&A Bulletin Mid-Year 2010,www.pwc.com Khác
3. Reed, Standley Foster & Lajoux, The Art of Mergers and Acquisitions: A Merger and Acquisition Buyout Guide, Alexandra Reed Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN