1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

79 76 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 352,33 KB
File đính kèm 17523402011602_Doãn Huy Kiên_15_LV_CQ55_18.02.rar (260 KB)

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • Lời mở đầu

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích và nhiệm vụ đề tài luận văn

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết luận luận văn

  • Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chính sách tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học

    • 1.1. Khái niệm cơ bản

      • 1.1.1. Khoa học và công nghệ

      • 1.1.2. Hoạt động khoa học công nghệ

      • 1.1.3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập

        • 1.1.3.1. Tổ chức khoa học và công nghệ

        • 1.1.3.2. Tổ chức Khoa học và công nghệ công lập

    • 1.2. Chính sách tự chủ cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập

      • 1.2.1. Tự chủ và tự chủ tài chính

      • 1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính

        • 1.2.2.1. Về nguồn thu

      • 1.2.3. Chính sách tự chủ

        • 1.2.3.1. Mục tiêu

        • 1.2.3.2. Ý nghĩa

        • 1.2.3.3. Phân loại mức độ tự chủ tài chính

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách tự chủ tài chính

      • 1.3.1. Các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

      • 1.3.2. Hệ thống luật pháp

      • 1.3.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội

      • 1.3.4. Trình độ phát triển của khoa học – công nghệ

      • 1.3.5. Đặc thù lĩnh vực hoạt động

      • 1.3.6. Năng lực quản lý của cơ quan chủ quản

      • 1.3.7. Nguồn lực của tổ chức

  • Chương 2: Thực trạng chính sách tự chủ tài chính ở Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

    • 2.1. Sơ lược về Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Các đóng góp chính sách của Viện trong 10 năm qua (từ năm 2008 – 2018)

      • 2.1.3. Vị trí và chức năng

      • 2.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn

    • 2.2. Thực trạng và hoạt động của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

      • 2.2.1. Cơ cấu tổ chức và biên chế lao động của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

    • 2.3. Chính sách tự chủ tài chính tại Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

      • 2.3.1. Khuôn khổ pháp lý quy định về chính sách tự chủ tài chính tại Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

      • 2.3.2. Thực trạng nguồn tài chính

        • 2.3.2.1. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính từ Ngân sách Nhà nước

        • 2.3.2.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính từ nguồn ngoài Ngân sách Nhà nước

      • 2.3.3. Thực trạng nội dung chi và thực thi quyền tự chủ sử dụng nguồn tài chính.

        • 2.3.3.1. Thực trạng nội dung chi

        • 2.3.3.2. Thực trạng thực thi tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm

      • 2.3.4. Đánh giá chung thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính

        • 2.3.4.1. Những kết quả đạt được

        • 2.3.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân:

  • Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

    • 3.1. Bối cảnh về kinh tế xã hội và chính sách tự chủ tài chính.

      • 3.1.1. Bối cảnh tự chủ tài chính tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

      • 3.1.2. Xu hướng cải cách chính sách về tự chủ đối với của các tổ chức khoa học và công nghệ

      • 3.1.3. Những cơ hội và thách thức đối với Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương khi thực hiện cơ chế tự chủ

    • 3.2. Một số biện pháp hoàn thiện cơ chế tài chính đối với Viện

      • 3.2.1. Hoàn thiện quy chế hoạt động và làm việc

      • 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý tài chính tại Viện

      • 3.2.3. Tìm kiếm thêm thị trường mới

      • 3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin tại Viện

    • 3.3. Kiến nghị hoàn thiện chính sách

  • Kết luận

  • Phụ lục

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Luận văn tốt nghiệp ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG năm 2021 trong tình hình covid19 diễn biến phức tạp và khó khăn của các viện nghiên cứu nói chung cũng như viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương nói riêng

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tài chính đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy nghiên cứu và phát triển đất nước ở mọi giai đoạn Nó không chỉ hỗ trợ con người, công nghệ và cơ sở vật chất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghiên cứu khoa học.

Phần lớn nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước Để hỗ trợ sự phát triển của các đơn vị này, vào ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, nhằm quy định các vấn đề chung và làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng cho từng lĩnh vực cụ thể Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhấn mạnh mục tiêu đổi mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời thúc đẩy việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, được thành lập theo Quyết định số 209 NQ-NS/TW ngày 14/07/1977, có nhiệm vụ hỗ trợ Trung ương Đảng và Chính phủ trong nghiên cứu quản lý kinh tế Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã khuyến khích Viện tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm trong hoạt động, nhằm phát huy tối đa tiềm năng đóng góp cho sự phát triển của đất nước.

Nhà nước đang nỗ lực cải cách cơ chế và chính sách nhằm hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tự chủ tài chính Tuy nhiên, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương cũng đối mặt với những khó khăn đặc thù, yêu cầu cần thiết phải xây dựng các chính sách phù hợp để thúc đẩy quá trình tự chủ tài chính hiệu quả hơn.

Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá chính sách tự chủ tài chính của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Luận văn này sẽ đánh giá việc thực hiện chính sách tự chủ tài chính tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, dựa trên kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực tập Sử dụng các phương pháp phân tích cùng với tài liệu do Viện cung cấp, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ tự chủ tài chính của Viện.

Với mục đích đánh giá chính sách tự chủ tài chính của Viện, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:

 Tổng quan thực trạng tự chủ tài chính ở Viện

 Đánh giá thực trạng tự chủ tài chính ở Viện

 Chỉ ra các điểm thuận lợi và các khó khăn, hạn chế khi Viện thực hiện tự chủ tài chính Từ đó nêu ra nguyên nhân.

 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để định hướng chính sách tự chủ tài chính đạt được kết quả cao hơn.

ĐỐI TƯỢNG , PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

a) Đối tượng: Chính sách tự chủ tài chính ở Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương b) Phạm vi:

 Về không gian: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:

- Phương pháp thống kê: thu thập, tổng hợp các số liệu để sắp xếp dữ liệu theo một tiêu chí nhất định phục vụ cho mục đích nghiên cứu

- Phương pháp đối chiếu – so sánh: dựa vào các số liệu thu thập được so sánh đối chiếu để thấy được bản chất.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC

KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Khoa học và công nghệ

Theo Luật KH&CN năm 2013:

Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

Công nghệ là tập hợp các giải pháp, quy trình và bí quyết kỹ thuật, có thể đi kèm hoặc không với các công cụ và phương tiện, nhằm chuyển đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Thuật ngữ khoa học và công nghệ phản ánh mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, cũng như giữa nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thực tế.

1.1.2 Hoạt động khoa học công nghệ

Theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, triển khai thực nghiệm, phát triển và ứng dụng công nghệ, cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ, cũng như khuyến khích sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này.

Theo UNESCO, hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động có hệ thống, liên quan đến việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng tri thức khoa học và kỹ thuật Những hoạt động này diễn ra trong nhiều lĩnh vực, bao gồm khoa học tự nhiên, công nghệ, y học, nông nghiệp, cũng như khoa học xã hội và nhân văn.

1.1.3 Tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1.1.3.1 Tổ chức khoa học và công nghệ

Theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, tổ chức khoa học và công nghệ được định nghĩa là tổ chức chuyên nghiên cứu khoa học, triển khai và phát triển công nghệ, cũng như cung cấp dịch vụ liên quan Tổ chức này phải được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

Việc phân loại tổ chức KH&CN Việt Nam dựa vào Luật KH&CN năm

Theo quy định năm 2013, tổ chức khoa học và công nghệ được phân loại theo ba tiêu chí: Thẩm quyền thành lập, bao gồm các tổ chức từ trung ương đến địa phương; chức năng, chia thành tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ; và hình thức sở hữu, gồm tổ chức công lập, ngoài công lập và tổ chức có vốn nước ngoài.

1.1.3.2 Tổ chức Khoa học và công nghệ công lập

Các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là những đơn vị có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài khoản riêng Những tổ chức này được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Tổ chức khoa học công nghệ công lập được thành lập khi đáp ứng hai điều kiện chính: thứ nhất, có điều lệ và mục tiêu hoạt động phù hợp với quy định pháp luật; thứ hai, có nhân lực và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu đó Bên cạnh đó, việc thành lập cũng phải tuân thủ quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ, cùng với ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước về Khoa học và công nghệ theo phân cấp của Chính phủ.

CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ CHO CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

1.2.1 Tự chủ và tự chủ tài chính

Tự chủ là tự điều hành, quản lý mọi công việc của bản thân, không dựa vào ai hay bị ai chi phối.

Theo Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng quyền tự chủ, bao gồm quyền tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, cũng như quản lý và sử dụng tài sản.

Tự chủ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được sự tự chủ toàn diện Nó thể hiện khả năng tự quản lý và sử dụng nguồn tài chính mà không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào Mức độ tự chủ tài chính càng cao sẽ góp phần nâng cao khả năng tự chủ và thực chất của mỗi người.

1.2.2 Nội dung tự chủ tài chính

Theo điều 8 mục 2 Nghị định 54/2016/NĐ-CP, việc sử dụng nguồn kinh phí của tổ chức khoa học và công nghệ được quy định cụ thể, trong đó bao gồm các khoản chi cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Dựa trên nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối tài chính, đơn vị tiến hành xây dựng danh mục các dự án đầu tư và trình báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Sau khi danh mục dự án được phê duyệt, đơn vị sẽ quyết định các dự án đầu tư, bao gồm quy mô, phương án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn và phân kỳ thời gian triển khai theo quy định pháp luật về đầu tư.

Đơn vị sự nghiệp công có thể vay vốn tín dụng ưu đãi từ Nhà nước hoặc nhận hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư, sử dụng vốn vay từ các tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành.

Nhà nước sẽ xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai và các dự án khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, dựa trên yêu cầu phát triển của đơn vị.

Chi tiền lương là trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công, dựa trên lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, các đơn vị phải tự đảm bảo nguồn kinh phí tăng thêm từ doanh thu của mình, vì ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.

Chi hoạt động chuyên môn và chi quản lý được quy định như sau: Đối với các khoản chi đã có định mức từ cơ quan nhà nước, đơn vị có thể điều chỉnh mức chi cao hơn hoặc thấp hơn dựa trên khả năng tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ Đối với các khoản chi chưa có định mức, đơn vị cần xây dựng mức chi phù hợp với thực tế và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Theo quy định, tiền trích khấu hao tài sản cố định từ nguồn vốn ngân sách nhà nước sẽ được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp Ngoài ra, cần xem xét các chi phí thực hiện các hoạt động khác liên quan.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng dự án, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định và các nguồn kinh phí khác phải tuân thủ theo quy định của Nhà nước Bên cạnh đó, việc trích lập quỹ cũng cần được thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.

Hàng năm, sau khi hoàn tất hạch toán chi phí và nộp thuế cùng các khoản ngân sách nhà nước theo quy định, nếu có phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên, đơn vị sẽ sử dụng phần chênh lệch này theo trình tự đã được quy định.

- Trích tối thiểu 20% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích);

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;

Phần chênh lệch thu lớn hơn chi, sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định, sẽ được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

Nâng cao tinh thần tự chịu trách nhiệm và khuyến khích tính tích cực sáng tạo trong tổ chức khoa học và công nghệ là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp lãnh đạo tổ chức phát huy khả năng lãnh đạo mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công nghệ.

- Giúp tổ chức khoa học và công nghệ có điều kiện tập trung nguồn lực có trọng tâm;

- Giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước;

- Thúc đẩy tổ chức khoa học và công nghệ có những cải cách trong hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động;

- Tăng sự tính ứng dụng của các sản phẩm nghiên cứu dẫn tới phát triển kinh tế - xã hội.

Tự chủ tài chính thúc đẩy các tổ chức khoa học và công nghệ sáng tạo trong việc xây dựng chiến lược hợp lý, cải thiện và tiết kiệm chi phí Điều này giúp nâng cao hiệu quả đầu tư, mua sắm tài sản, cũng như thu hút và khai thác nguồn lực Nhờ vậy, các tổ chức này sẽ trở nên hiện đại và hoạt động hiệu quả hơn.

Việc thúc đẩy tự chủ tài chính trong các tổ chức khoa học và công nghệ không chỉ nâng cao chất lượng nghiên cứu mà còn tạo ra các sản phẩm có tính ứng dụng cao hơn trong đời sống và kinh tế - xã hội Tự chủ tài chính yêu cầu các tổ chức phải có cơ chế hoạt động linh hoạt và đội ngũ nghiên cứu dày dạn kinh nghiệm, giúp tối đa hóa lợi ích từ chi phí hoạt động Sản phẩm càng có tính ứng dụng cao thì càng dễ dàng đáp ứng nhu cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

C ÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.3.1 Các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Trong bối cảnh toàn cầu ngày càng phức tạp, vai trò của Nhà nước trở nên thiết yếu Nhà nước thực hiện các đường lối của Đảng bằng cách chuyển hóa thành chính sách và thực thi chúng Những chủ trương và chính sách này có ảnh hưởng sâu sắc đến các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Đảng và Nhà nước duy trì sự ổn định trong chính sách, mở đường cho cơ chế tự chủ tài chính rõ ràng, nhằm giảm thiểu khó khăn cho các đơn vị sự nghiệp công lập Qua đó, cơ chế này được phát huy, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức khoa học và công nghệ.

Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống và hoạt động nghiên cứu khoa học của các tổ chức KH&CN công lập Pháp luật không chỉ là cơ sở pháp lý cho sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức này mà còn giúp tăng cường tính tự chủ tài chính của họ.

Hệ thống pháp luật cần được cải thiện liên tục để quy định về cơ chế tự chủ tài chính trở nên rõ ràng hơn, bao gồm các quy định về loại hình đơn vị, giá dịch vụ và lộ trình tự chủ Sự đồng bộ, khoa học và khách quan trong hệ thống pháp luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cải cách của các tổ chức KH&CN công lập Ngược lại, nếu có sự chống chéo và không đồng bộ trong hệ thống pháp luật, các tổ chức này sẽ gặp khó khăn và ngại đổi mới, dẫn đến quá trình đổi mới bị kìm hãm.

1.3.3 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam phát triển nhanh chóng, nhu cầu về sản phẩm nghiên cứu ngày càng gia tăng, tạo áp lực lớn cho các tổ chức khoa học và công nghệ Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực tư nhân đã làm tăng cường sự cạnh tranh, nhưng cũng mở ra cơ hội cho các tổ chức KH&CN công lập học hỏi và cải cách để phát triển tương xứng với tiềm năng của mình Nếu các tổ chức này đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội, họ không chỉ góp phần vào sự phát triển chung mà còn có thể tạo ra nguồn thu từ các sản phẩm nghiên cứu.

1.3.4 Trình độ phát triển của khoa học – công nghệ

Trong thời đại công nghệ không ngừng phát triển, đây là cơ hội và động lực cho sự tiến bộ Khoa học và công nghệ, kết hợp với con người, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và sản xuất sản phẩm Chúng cũng góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm thời gian và chi phí nghiên cứu.

Cách mạng 4.0 đang mở ra cơ hội lớn cho các tổ chức KH&CN công lập trong việc tự chủ tài chính Nếu biết tận dụng triệt để những thành quả của cuộc cách mạng này, các tổ chức sẽ dễ dàng hơn trong việc cải thiện tình hình tài chính của mình.

1.3.5 Đặc thù lĩnh vực hoạt động

Cải cách và đổi mới trong các tổ chức KH&CN công lập phụ thuộc vào đặc thù lĩnh vực hoạt động Một số lĩnh vực có thể thực hiện thay đổi đột phá dễ dàng, trong khi các viện nghiên cứu thuộc những lĩnh vực khác gặp khó khăn trong việc tự chủ Những tổ chức này khó có thể hoạt động hiệu quả nếu không nhận được ngân sách từ Nhà nước.

1.3.6 Năng lực quản lý của cơ quan chủ quản

Năng lực quản lý của người đứng đầu và cơ quan chủ quản là yếu tố then chốt trong tổ chức KH&CN công lập, vì họ chịu trách nhiệm chính cho mọi hoạt động quản lý Việc thực thi hiệu quả chính sách của Nhà nước sẽ giúp tổ chức hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn, đồng thời gia tăng khả năng tự chủ tài chính Cơ quan chủ quản cần loại bỏ các bộ phận trung gian không cần thiết để giảm thời gian và chi phí hoạt động, đồng thời tiếp nhận ý kiến sáng tạo từ tập thể và cá nhân để có cái nhìn tổng quát hơn.

1.3.7 Nguồn lực của tổ chức

Nguồn lực là năng lực nội sinh quan trọng của tổ chức, bao gồm tài chính, nhân sự, vật tư, trang thiết bị, công nghệ và thông tin Những nguồn lực này đóng vai trò thiết yếu trong công tác nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Để nâng cao hiệu quả và tính thực tiễn của sản phẩm từ các tổ chức KH&CN công lập, việc cải thiện nguồn lực của tổ chức là rất quan trọng Cần chú trọng đến việc phát triển nguồn lực và đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của xã hội.

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

S Ơ LƯỢC VỀ V IỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ T RUNG ƯƠNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, trước đây gọi là Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế của Trung ương Đảng, được thành lập theo Quyết định số 209 NQ-NS/TW ngày 14/07/1977 do Bộ Chính trị ban hành Viện có nhiệm vụ hỗ trợ Trung ương Đảng và Chính phủ trong việc nghiên cứu công tác quản lý kinh tế, thực hiện theo Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV.

Vào ngày 17 tháng 4 năm 1978, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 215-NQ/QHK6, phê chuẩn việc thành lập Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế, một cơ quan ngang Bộ thuộc Hội đồng Chính phủ Tiếp theo, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111-CP vào ngày 18 tháng 5 năm 1978, quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế.

Vào ngày 27 tháng 10 năm 1992, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07-CP, giao cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, hiện nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phụ trách Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

Sau 40 năm hình thành và phát triển, Viện đã mở rộng từ 22 cán bộ, công chức ban đầu lên gần 100 người Đội ngũ cán bộ hiện tại có 95% trình độ từ đại học trở lên, bao gồm 2 Phó Giáo sư, 17 tiến sĩ và 37 thạc sĩ.

30 cán bộ có trình độ đại học.

Kể từ khi thành lập, Viện luôn giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phát triển khoa học quản lý kinh tế tại Việt Nam, bất chấp những thay đổi về cơ quan quản lý cấp trên Viện đề xuất các chính sách đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với thực tiễn từng giai đoạn phát triển của đất nước, đồng thời là cơ quan tư vấn kinh tế đáng tin cậy cho Đảng, Nhà nước và Chính phủ Ngoài ra, Viện cũng nhận được sự đánh giá cao từ bạn bè và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cả trong và ngoài nước.

2.1.2 Các đóng góp chính sách của Viện trong 10 năm qua (từ năm 2008 – 2018)

 Về công tác nghiên cứu, tham mưu về cơ chế chính sách

Kể từ khi thành lập, Viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính sách quản lý kinh tế Trong giai đoạn 10 năm từ 2008 đến 2018, Viện được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng hơn

Trong năm qua, Viện đã trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ 200 đề án, báo cáo, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, góp phần quan trọng vào công tác tham mưu Những nghiên cứu này đã hỗ trợ hiệu quả cho việc ban hành các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Chính phủ Điển hình là những đề án và báo cáo nổi bật, thể hiện sự kịp thời và chất lượng trong công tác nghiên cứu.

Viện đã thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa X bằng cách tập trung nghiên cứu các đề án và báo cáo liên quan đến việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Dựa trên Nghị quyết số 21-NQ-TW, Viện đã xây dựng dự thảo Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, và được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP.

Đề án “Những giải pháp, chính sách để nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1914/2010/QĐ-TTg vào ngày 19/10/2010 Đề án này đã thực hiện đánh giá về tăng trưởng của Việt Nam, xem xét cả số lượng lẫn chất lượng đến năm 2010, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng để phát triển bền vững.

Đề án “Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng” được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2011-2020 Đề án đề xuất các giải pháp chính sách để thúc đẩy chuyển đổi và cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung vào việc phân bổ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, từ đó cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh Mục tiêu là biến những yếu tố này thành nhân tố chủ yếu cho tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013.

- Xây dựng Đề án Chiến lược Công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn

Vào năm 2030, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tại Quyết định số 1043/QĐ-TTg ngày 01/07/2013, nhằm phát triển một số ngành công nghiệp tiềm năng của Việt Nam thông qua việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chất lượng, đặc biệt từ Nhật Bản Đề án này tập trung vào việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ và liên kết sản xuất với khu vực trong nước Kế hoạch hành động được xây dựng để hiện thực hóa Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản, với tầm nhìn đến năm 2030, bao gồm các ngành như công nghiệp máy nông nghiệp, điện tử, chế biến nông, thủy sản, môi trường và tiết kiệm năng lượng, đóng tàu, cũng như sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô.

Nghiên cứu và đánh giá tác động của hội nhập kinh tế toàn cầu cùng với khủng hoảng kinh tế thế giới là cần thiết để hiểu rõ tình hình bất ổn kinh tế vĩ mô Đồng thời, việc đề xuất các chính sách thích ứng sẽ giúp các quốc gia đối phó hiệu quả với những thách thức này, từ đó nâng cao khả năng phục hồi và phát triển bền vững trong bối cảnh biến động kinh tế hiện nay.

Dự thảo nhiều nghị định liên quan đến quản lý và giám sát doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, nhằm phát triển các thành phần kinh tế và cải thiện môi trường đầu tư Viện đã nghiên cứu và đề xuất giải pháp sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN) để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập Đặc biệt, Viện được giao xây dựng Đề án "Tiếp tục đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN", đã được báo cáo tại Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) và dẫn đến kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 Đây là cơ sở để Chính phủ ban hành chính sách đổi mới, sắp xếp DNNN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Dự án Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 vào ngày 26/11/2014, với mã số Luật 68/2014/QH13 Luật này nhận được sự đánh giá cao từ đại biểu Quốc hội, cộng đồng doanh nghiệp và các chuyên gia về chất lượng và tính hiệu quả của nó.

- Nghị định quy định điều lệ mẫu của Công ty TNHH một thành viên do NN làm chủ sở hữu (số 19/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014).

- Nghị định tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước (số 69/2014/NĐ-

Để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, Viện đã chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết của Chính phủ với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu Các Nghị quyết số 19 được ban hành vào đầu năm từ 2014 đến 2018 nhằm thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh quốc gia hàng năm.

- Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015).

C HÍNH SÁCH TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI V IỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ

2.3.1 Khuôn khổ pháp lý quy định về chính sách tự chủ tài chính tại Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

Tự chủ và tự chịu trách nhiệm đang trở thành xu thế toàn cầu trong các tổ chức KH&CN, và Việt Nam cũng đang từng bước áp dụng điều này Nhà nước đã có những hành động cụ thể nhằm định hướng và hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thông qua việc ban hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là đối với các tổ chức KH&CN.

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm thúc đẩy tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập, trong đó có nghị định 16/2015/NĐ-CP và nghị định 54/2016/NĐ-CP Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện của hai nghị định này vẫn chưa đạt yêu cầu Để cải thiện tình hình, Nhà nước tiếp tục ban hành nghị định 13/2019/NĐ-CP và thông tư 90/2017/TT-BTC, nhằm quy định rõ hơn về cơ chế tự chủ tài chính và doanh nghiệp khoa học công nghệ Những văn bản này không chỉ đơn giản hóa quy định mà còn nâng cao tính thống nhất và rõ ràng trong hướng dẫn của Nhà nước.

Các Nghị định và thông tư liên quan đến tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thay đổi phương thức cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước, chuyển từ hình thức cấp theo biên chế sang cấp theo nhiệm vụ mà Nhà nước đặt hàng, giao hoặc thông qua đấu thầu, tuyển chọn Đồng thời, các tổ chức KH&CN có hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được hoạt động như doanh nghiệp hoặc có thể chuyển đổi hoàn toàn thành doanh nghiệp.

2.3.2 Thực trạng nguồn tài chính

2.3.2.1 Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính từ Ngân sách Nhà nước

Nguồn tài chính của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương bao gồm:

Thứ nhất, nguồn Ngân sách Nhà nước cấp thực hiện chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

Kinh phí đầu tư phát triển là khoản chi dùng cho việc xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng, cũng như đầu tư vào các dự án trang bị máy móc phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Viện.

Kinh phí chi thường xuyên là khoản chi tiêu công, được quản lý nội dung chi của Viện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và cơ chế quản lý tài chính hiện hành.

- Kinh phí chi không thường xuyên:

+) Kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất.

Kinh phí NSNN cho nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được xác định dựa trên số lượng và cấp độ các đề tài được giao Viện sẽ nâng cao chất lượng nghiên cứu, đổi mới hình thức lựa chọn đề tài theo phương thức tuyển thầy cho các đề tài cấp Bộ Đồng thời, Viện cũng sẽ tăng cường hoạt động thông tin khoa học và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển trong lĩnh vực khoa học.

Hàng năm, Viện thực hiện công tác điều tra cơ bản dựa trên nguồn NSNN cấp và các dự án, kinh phí được giao từ các cấp, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu cơ bản.

+) Nguồn NSNN cấp để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ, công chức. +) Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ khác đột biến trong năm.

Thứ hai, nguồn thu ngoài Ngân sách Nhà nước gồm:

Nguồn thu từ dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách Nhà nước bao gồm các hợp đồng tư vấn và nghiên cứu theo chức năng Sau khi hoàn thành giải ngân theo dự toán đã được phê duyệt và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi là không có, và chưa có hỗ trợ cho chi hoạt động thường xuyên của Viện.

Nguồn thu từ đào tạo tiến sỹ được sử dụng cho các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo này, tuy nhiên hiện tại chưa có hỗ trợ cho các chi phí thường xuyên của Viện.

Hình 2.1: Nguồn thu từ các nhiệm vụ chi thường xuyên và các nhiệm vụ không thường xuyên do NSNN cấp Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện chế độ tự chủ tài chính giai đoạn 2018-2020 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

Trong những năm qua, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã ưu tiên nguồn lực cho nghiên cứu, xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ dựa trên các quy định của Nhà nước Quy chế này được cập nhật thường xuyên để phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam Theo Quy chế năm 2020, chi thường xuyên bao gồm: thanh toán cho cá nhân như lương, thưởng và phúc lợi theo chế độ Nhà nước; chi cho dịch vụ công cộng như điện, nước và vệ sinh môi trường; chi văn phòng phẩm theo hình thức khoán; khoán chi cho phương tiện thông tin liên lạc và ô tô theo quy định; chi công tác phí trong nước và tổ chức hội nghị theo quy định của Bộ Tài chính; và chi tiếp đón khách nước ngoài cùng tổ chức hội nghị quốc tế tại Việt Nam.

Khoản chi thường xuyên của Viện sẽ được Bộ Tài chính xem xét và phê duyệt, sau đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp vốn Trong giai đoạn 3 năm từ 2018-2019, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã tổng hợp quyết toán kinh phí ngân sách tự chủ.

Bảng 2.1: Tổng hợp quyết toán kinh phí ngân sách tự chủ Đơn vị tính: triệu đồng

NSNN cấp chi thường xuyên 9576 9578 9930

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện chế độ tự chủ tài chính giai đoạn 2018-2020 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

* Đối với chi không thường xuyên

Trong quy chế chi tiêu nội bộ năm 2020 của Viện, chi không thường xuyên bao gồm các khoản như: thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ không thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước đặt hàng như đề án, dự án, báo cáo, khảo sát, điều tra, nghiên cứu; nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo các dự án được bộ phê duyệt; và các khoản chi khác.

Hình 2.2: Tổng hợp kinh phí chi không thường xuyên Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện chế độ tự chủ tài chính giai đoạn 2018-2020 của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

2.3.2.2 Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính từ nguồn ngoài Ngân sách Nhà nước

Khi được giao quyền tự chủ tài chính, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã có sự chuyển biến lớn trong hướng phát triển Tự chủ tài chính đòi hỏi Viện nâng cao năng lực để phát triển chủ động và cải thiện đời sống người lao động Mặc dù có nhiều cách để tăng cường tính tự chủ tài chính như vay vốn từ các Quỹ KHCN, tổ chức tín dụng hay huy động vốn từ viên chức, nhưng Viện đã không chọn những hướng đi này Theo báo cáo tự chủ trong 3 năm gần đây, Viện không huy động vốn từ các quỹ, tổ chức bên ngoài.

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương đã nỗ lực nâng cao và đổi mới trong tất cả các hoạt động nhằm giảm chi phí, tăng nguồn thu và nâng cao hiệu quả công việc Báo cáo tự chủ của Viện cung cấp thông tin chi tiết về những cải tiến này.

Bảng 2.2: Nguồn thu sự nghiệp của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế

Trung ương Đơn vị tính: triệu đồng.

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Nguồn thu từ các nhiệm vụ

KHCN và dịch vụ sự nghiệp 3056 87,92

Nguồn thu từ hoạt động

SXKD, liên doanh liên kết

3 Thu khác (lãi ngân hàng) 8 0,23% 5 0,15% 4 0,13%

Nguồn: Báo cáo tự chủ của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương năm 2018-2020

Quan sát bảng 2.2, ta nhận thấy cơ cấu và sự biến động nguồn thu sự nghiệp tại Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương từ 2018-2019 như sau:

Thu từ các nhiệm vụ KHCN và dịch vụ sự nghiệp của Viện luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong nguồn thu sự nghiệp, nhưng đang có xu hướng giảm dần qua các năm Cụ thể, năm 2018 đạt 3056 triệu đồng (87,92% tổng nguồn thu), năm 2019 là 2890 triệu đồng (86,24%), và năm 2020 giảm xuống còn 1928 triệu đồng (60,65%) Mặc dù có sự giảm sút, thu từ nhiệm vụ KHCN và dịch vụ sự nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu nguồn thu của Viện.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG

Ngày đăng: 10/08/2021, 23:00

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w