Câu hỏi nghiên cứu
- Một số lý luận liên quan đến công tác NCKH của giảng viên tại các trường ĐH?
- Thực trạng công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên tại khoa Kinh tế trường ĐH Thủ Dầu Một như thế nào?
- Biện pháp để phát triển công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên tại khoa Kinh tế trường ĐH Thủ Dầu Một?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan
- Phân tích công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa kinh tế tại Trường Đại học Thủ Dầu Một.
Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1, Cơ sở lý thuyết về công tác nghiên cứu khoa học
- Mục tiêu 2, Phân tích công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên khoa kinh tế
- Mục tiêu 3, Giải pháp nâng cao công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu 1, phương pháp tổng hợp lý thuyết được áp dụng Sau khi tìm kiếm và thu thập thông tin từ các giáo trình, bài báo và tạp chí khoa học, bước tiếp theo là tổng hợp những thông tin này nhằm xây dựng một cơ sở lý thuyết chung.
Để đạt được mục tiêu 2, chúng tôi áp dụng phương pháp quan sát khoa học nhằm thu thập thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên khoa Kinh tế Cụ thể, chúng tôi sẽ nghiên cứu các tài liệu có sẵn tại doanh nghiệp trong các năm học 2017-2018, 2018-2019 và 2020-2021 Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ ghi chép chi tiết các hoạt động NCKH của giảng viên khoa Kinh tế để thu thập thông tin sơ cấp Cuối cùng, phương pháp phân tích thống kê sẽ được sử dụng để tổng hợp dữ liệu về công tác NCKH.
GV thông qua các bộ phận chức năng
Để đạt được mục tiêu 3, bài viết sẽ áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp, dựa trên kết quả thống kê và khảo sát về nghiên cứu khoa học (NCKH) của giảng viên khoa Kinh tế Luận văn sẽ đánh giá và phân tích các ưu điểm, nhược điểm, cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác NCKH của giảng viên.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC NCKH CỦA GIẢNG VIÊN 4 1.1 Nghiên cứu khoa học
Công tác nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng của giảng viên tại các trường đại học, đặc biệt là những trường định hướng nghiên cứu Theo Nghị định số 73/2015/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ sở giáo dục đại học cần chú trọng vào việc phát triển nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
Các cơ sở giáo dục đại học cần tập trung vào 7 hướng nghiên cứu, bao gồm đào tạo và nghiên cứu khoa học chuyên sâu về nguyên lý và lý thuyết cơ bản trong các lĩnh vực khoa học Đồng thời, phát triển các công nghệ nguồn và cung cấp nguồn nhân lực có khả năng giảng dạy và nghiên cứu Điều này cũng bao gồm khả năng nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ và đề tài khoa học cấp quốc gia và quốc tế (Chính phủ, 2015).
Trong những năm gần đây, đội ngũ nhà khoa học tại các trường đại học đã tăng cường cả về chất lượng lẫn số lượng Sự đầu tư vào trang thiết bị nghiên cứu đã được chú trọng, dẫn đến những chuyển biến tích cực trong công tác nghiên cứu khoa học Các sản phẩm khoa học từ các trường này đã có đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, với nhiều sản phẩm đã được thương mại hóa thành công trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức có ý thức và mục đích của con người nhằm khám phá thế giới khách quan Đặc trưng của NCKH là tính tìm tòi và sáng tạo, giúp thu nhận tri thức khoa học mới Do đó, NCKH không chỉ là một hình thức hoạt động mà còn là công cụ quan trọng trong nhận thức của con người.
Những đặc điểm cơ bản của hoạt động khoa học là:
Hoạt động khoa học là một loại lao động trí óc sáng tạo, nhằm tìm kiếm và phát hiện các quy luật khách quan chi phối hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy Sự sáng tạo trong nghiên cứu khoa học được hiểu là khả năng suy nghĩ và đưa ra những ý tưởng hoặc giải pháp mới, không trùng lặp.
Hoạt động khoa học thường yêu cầu đầu tư lớn về thời gian, công sức và có tính rủi ro cao Theo thống kê của UNESCO, tỷ lệ thành công của nghiên cứu cơ bản chỉ đạt 25%, trong khi nghiên cứu ứng dụng là 40%, nghiên cứu triển khai thử nghiệm đạt 60%, và nghiên cứu tâm lý xã hội có tỷ lệ thành công thấp nhất là 20%.
Hoạt động khoa học mang tính kế thừa và tích lũy, với tri thức khoa học là thành quả từ nỗ lực nghiên cứu của nhiều thế hệ Sự hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân và cơ sở nghiên cứu đóng vai trò quan trọng, và khi tri thức này được phổ biến rộng rãi, nó sẽ trở thành tài sản chung của nhân loại.
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) hiện nay kế thừa và phát triển những thành quả từ các thời kỳ trước, góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của toàn xã hội.
Kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học thường là những sản phẩm vô hình và giàu tri thức, dễ bị chiếm đoạt nhưng khó kiểm soát và phát hiện Do đó, quyền lợi của các nhà nghiên cứu cần được bảo vệ bằng các phương tiện và cơ chế đặc biệt.
Nhận thức đầy đủ các đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) là rất quan trọng, giúp các nhà quản lý khoa học xây dựng chính sách và biện pháp quản lý phù hợp Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của tác giả mà còn thúc đẩy sự phát triển của khoa học, phục vụ cho đời sống con người.
1.2.1 Vai trò của công tác nghiên cứu khoa học đối với giảng viên
Công tác nghiên cứu khoa học đóng vai trò thiết yếu trong các trường đại học, không chỉ là một trong những chức năng cốt lõi mà còn góp phần xây dựng thương hiệu cho nhà trường.
NCKH đóng vai trò quan trọng đối với giảng viên, được xác định qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật Bên cạnh hoạt động giảng dạy, NCKH là nhiệm vụ thiết yếu tại các cơ sở Giáo dục Đại học Hai nhiệm vụ này không chỉ chiến lược mà còn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển giáo dục.
NCKH hỗ trợ giảng viên nâng cao kiến thức chuyên môn, giúp họ nắm bắt sâu hơn nội dung giảng dạy Qua đó, giảng viên có thể kịp thời điều chỉnh và bổ sung những thông tin chưa chính xác trong bài giảng, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tham gia NCKH giúp giảng viên phát hiện và áp dụng các phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất Đặc biệt đối với giảng viên trẻ, NCKH không chỉ thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng mà còn nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tại trường.
NCKH không chỉ nâng cao uy tín của các cơ sở Giáo dục Đại học mà còn giúp các bài viết tham gia hội thảo nhận được đánh giá cao Mỗi công trình NCKH ở các cấp đều góp phần khẳng định vị thế và chất lượng của các cơ sở giáo dục này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác NCKH của giảng viên
Nghiên cứu của Huỳnh Thanh Nhã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia nghiên cứu khoa học của giảng viên, bao gồm môi trường làm việc, nhận thức, năng lực cá nhân, động cơ thực hiện, tuổi tác và lĩnh vực chuyên môn Trong số đó, môi trường làm việc và nhận thức là hai nhân tố có tác động mạnh mẽ nhất đến sự tham gia của giảng viên trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN KHOA KINH TẾ
Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Thủ Dầu Một
Trường Đại học Thủ Dầu Một, được thành lập theo quyết định số 900/QĐ-TTg vào ngày 24/06/2009, là một cơ sở giáo dục đại học đa ngành nổi bật tại Bình Dương.
Trường hoạt động theo loại hình công lập và đã được chứng nhận về chất lượng đào tạo bởi hệ thống Đại Học Quốc Gia
Trường Đại học Thủ Dầu Một, tiền thân là Cao đẳng Sư phạm Bình Dương, được thành lập vào ngày 24 tháng 6 năm 2009 theo Quyết định số 900/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Trường có sứ mệnh đào tạo nhân lực chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh Bình Dương, vùng Đông Nam Bộ Sau 10 năm phát triển, trường đã trở thành cơ sở giáo dục đa ngành, theo mô hình đại học tiên tiến, với triết lý “Khát vọng – Trách nhiệm – Sáng tạo”, khẳng định vị thế của mình trong khu vực.
- Tiếng Việt: Trường Đại học Thủ Dầu Một
- Tiếng Anh: Thu Dau Mot University
- Loại hình trường: Công lập
- Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh
Hình 1: Logo Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học chất lượng cao tại Bình Dương đại diện cho sức mạnh tri thức của tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.
- Cơ sở hiện tại: số 6 Trần Văn Ơn, P.Phú Hòa, Tp.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương Khuôn viên Trường rộng 6,74 ha Đây là nơi học tập, nghiên cứu của gần 19.000 CB-GV, SV của Trường ĐT: (0274) 382 2518 - (0274) 383 7150
Website: https://tdmu.edu.vn/
Hình 2: Trang website của Trường
Cơ sở đang xây dựng: tọa lạc tại Khu công nghiệp Mỹ Phước, Bến Cát với diện tích
57,6 ha được đầu tư xây dựng hiện đại, tích hợp nhiều công năng phục vụ hiệu quả công tác đào tạo, nghiên cứu của Trường trong tương lai
Hình 3: Mô hình 3D của cơ sở 2 Trường Đại Học Thủ Dầu Một
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trường được hình thành từ Cao đẳng Sư phạm Bình Dương, một cơ sở đào tạo giáo viên uy tín tại tỉnh Bình Dương Trường cung cấp đội ngũ giáo viên chuyên môn cao, am hiểu nghiệp vụ giảng dạy và tận tâm với sự phát triển của thế hệ trẻ.
Hình 4: Trường cao đẳng sư phạm Bình Dương
(Nguồn: Kênh youtube của Đại học Thủ Dầu Một)
Ngày 24 tháng 6 năm 2009, Đại học Thủ Dầu Một được thành lập theo Quyết định số 900/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Sứ mệnh của Trường là đào tạo nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh Bình Dương, miền Đông Nam Bộ - vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trở thành trung tâm tư vấn nghiên cứu trong khu vực Đại học Thủ Dầu Một vinh dự là thành viên của tổ chức CDIO thế giới (từ năm 2015); Là thành viên liên kết của Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á – AUN (từ năm 2017); Tháng 11/2017, Trường đạt Chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục quốc gia Qua 10 năm hình thành và phát triển, Trường đã định hình là một cơ sở giáo dục đa ngành, đa lĩnh vực; phát triển theo mô hình đại học tiên tiến Với triết lý
“Khát vọng – Trách nhiệm – Sáng tạo”, trường Đại học Thủ Dầu Một đã khẳng định
16 vị thế của một đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao, là đại diện tiêu biểu cho sức mạnh tri thức của tỉnh Bình Dương
Trường hiện có 732 cán bộ - viên chức, bao gồm 20 GS-PGS, 120 TS và 112 Cb-GV đang làm nghiên cứu sinh trong và ngoài nước Nhà trường không chỉ xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học cơ hữu mà còn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều nhà khoa học có trình độ cao thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội và trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Với tinh thần cầu thị và nỗ lực cải thiện điều kiện làm việc, Trường đã thu hút ngày càng nhiều chuyên gia và tình nguyện viên quốc tế đến hỗ trợ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Thủ Dầu Một đang nỗ lực hoàn thiện chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy theo sáng kiến CDIO, đáp ứng tiêu chuẩn AUN-QA Kể từ tháng 8/2015, trường đã được Bộ Giáo dục cho phép đào tạo Cao học, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự phát triển của nhà trường Hiện tại, trường có quy mô 15.000 sinh viên chính quy và 1.000 học viên cao học, với 37 ngành đại học, 9 ngành sau đại học và 1 ngành tiến sĩ, trải dài trên các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn và sư phạm.
Đại học Thủ Dầu Một đang đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, với mục tiêu xây dựng thành trung tâm nghiên cứu và tư vấn uy tín Hiện nay, trường triển khai 4 đề án nghiên cứu trọng điểm, bao gồm nghiên cứu về Đông Nam Bộ, nông nghiệp chất lượng cao, thành phố thông minh Bình Dương, và chất lượng giáo dục Các đề án này được thực hiện với sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và ứng dụng, cũng như giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Trường đã thiết lập mối quan hệ hợp tác và liên kết đào tạo với hơn 50 đơn vị giáo dục quốc tế, đồng thời ký kết các thỏa thuận hợp tác nhằm cung ứng lao động chất lượng cao.
17 lượng cao cho các doanh nghiệp nước ngoài đang đóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Kể từ năm 2010, Trường đã đào tạo sinh viên từ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào theo thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Bình Dương và tỉnh Champasak, tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực Kinh tế và Công nghệ thông tin.
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Trường Đại học Thủ Dầu Một
Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực theo đúng mục tiêu và chương trình cho các ngành được phép đào tạo ở trình độ đại học, sau đại học và các trình độ thấp hơn Đảm bảo phương thức đào tạo chính quy và không chính quy, bao gồm cả đào tạo văn bằng hai, liên thông từ các bậc thấp lên đại học, và bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với chỉ tiêu phân bổ của nhà nước và nhu cầu xã hội.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển Nhà trường theo từng giai đoạn trình Bộ phê duyệt để thực hiện
Dự báo nhu cầu và xu hướng thị trường lao động cho thấy sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới, từ đó yêu cầu Trường điều chỉnh công tác đào tạo để đáp ứng kịp thời Việc nắm bắt những thay đổi này sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo sinh viên có khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.
Tiến hành nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ công nghệ là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo Việc gắn kết giữa nghiên cứu và đào tạo không chỉ giúp cải thiện chương trình học mà còn tạo ra những kết quả nghiên cứu có giá trị thực tiễn.
Hợp tác với các cơ sở đào tạo và tổ chức nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước là cần thiết để phát triển sự nghiệp đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định trong Điều lệ Trường Đại học và được Bộ trưởng giao
Trường Đại học Thủ Dầu Một là một cơ sở giáo dục đại học công lập, hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm cung cấp chất lượng giáo dục và đào tạo cho sinh viên.
18 thành người phát triển toàn diện về năng lực và tố chất thông qua quá trình học tập trải nghiệm, kết hợp với NCKH nhằm phục vụ cộng đồng
2.1.3 Hệ thống tổ chức của Trường Đại học Thủ Dầu Một
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức TDMU (Nguồn: Khoa kinh tế Trường Đại học Thủ Dầu Một)
2.1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Giới thiệu về Khoa Kinh tế
Khoa Kinh tế, được thành lập theo quyết định số 341/QĐ-ĐHTDM vào ngày 30/3/2010 bởi Hiệu trưởng trường Đại học Thủ Dầu Một, hiện đang đào tạo các chuyên ngành như Quản trị Kinh doanh, Kế toán và Tài chính – Ngân hàng.
Quyết định thành lập các bộ môn chuyên ngành nhằm tổ chức và quản lý quá trình đào tạo theo chức năng hoạt động của Khoa.
Khoa Kinh tế là một cơ sở đào tạo uy tín, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho lĩnh vực kinh tế, được cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng Sự đóng góp của khoa không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục đại học mà còn tạo ra ảnh hưởng tích cực trong xã hội.
Hình 5: Logo Khoa kinh tế Địa chỉ: Số 06, Trần Văn Ơn, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương
Website: http://ef.tdmu.edu.vn
Email: khoakinhte@tdmu.edu.vn
Facebook: https://www.facebook.com/khoakinhteTDM/ Điện thoại: 02743837803
Chương trình đào tạo của Khoa được thiết kế để kết nối sinh viên với thực tiễn, tạo ra nhiều cơ hội giao lưu với môi trường kinh doanh trong tỉnh, khu vực, cả nước và quốc tế.
Qua 10 năm hình thành và phát triển, Trường đã định hình là một cơ sở giáo dục đa ngành, đa lĩnh vực; phát triển theo mô hình đại học tiên tiến Do đó khoa kinh tế đã hình thành và phát triển như:
Tính đến cuối tháng 7/2020 toàn Khoa có 3.776 sinh viên của 5 chương trình, có 75 lớp
Trong đó: Năm 1: 27 lớp; Năm 2: 24 lớp; Năm 3: 17 lớp; Năm 4: 15 lớp + CTĐT Kế toán có 1.218 sinh viên (29 lớp hệ chính quy và 3 lớp hệ TX)
+ CTĐT QTKD có 1.354 sinh viên (26 lớp – 23 lớp hệ chính quy và 4 lớp hệ TX)
+ CTĐT TCNH có 722 sinh viên (15 lớp chính quy)
+ CTĐT QLCN có 383 sinh viên (10 lớp chính quy)
+ CTĐT QTLO có 99 sinh viên (2 lớp chính quy)
Chương trình đào tạo của Khoa được thiết kế để kết nối sinh viên với thực tiễn, tạo ra nhiều cơ hội giao lưu với môi trường kinh doanh trong tỉnh, khu vực, cả nước và quốc tế.
Các cuộc thi nghiên cứu khoa học, câu lạc bộ, tham quan doanh nghiệp và báo cáo chuyên đề mang đến cho các bạn những trải nghiệm thực tế quý giá trong lĩnh vực kinh doanh và quản trị.
- Các hoạt động hội trại, sinh hoạt ngoại khóa, các hoạt động cộng đồng giúp các bạn rèn luyện nhiều kỹ năng mềm và khả năng hội nhập
Các chương trình giao lưu và hợp tác với doanh nghiệp thương mại, sản xuất, dịch vụ và các hãng lữ hành được tổ chức hàng năm, tạo cơ hội khởi nghiệp và tăng cường sự tự tin cho người tham gia Sứ mệnh của chúng tôi là đào tạo nhân lực chất lượng cao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế tại tỉnh Bình Dương, miền Đông Nam Bộ, nhằm trở thành trung tâm tư vấn nghiên cứu hàng đầu trong khu vực.
Trở thành một khoa đào tạo uy tín, ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình giảng dạy, nhằm nâng cao năng lực học tập, nghiên cứu và làm việc của sinh viên Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Năm 2017: đạt chuẩn kiểm định quốc gia về các CTĐT đại học
- Năm 2018-2019: đạt chuẩn kiểm định AUN-QA về CTĐT đại học ngành QTKD
- Năm 2020-2021: đạt chuẩn kiểm định AUN-QA về CTĐT đại học ngành Kế toán, Tài chính - Ngân hàng
- Năm 2025: đạt chuẩn kiểm định quốc tế về các CTĐT đại học
Hình 6: Cổng 1 Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Hàng năm, hơn 90% sinh viên tốt nghiệp từ các hệ đào tạo có khả năng tìm việc làm và được các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng Bên cạnh đó, sinh viên còn có cơ hội học chương trình thạc sĩ tại trường hoặc các đại học khác trên toàn quốc.
2.2.1 Nhiệm vụ và chức năng của Khoa Kinh tế
- Đào tạo sinh viên trở thành những nhà kinh doanh, nhà quản trị chuyên nghiệp của từng khối ngành trung thực, đáng tin cậy, có đạo đức nghề nghiệp
- Đào tạo sinh viên có tinh thần làm việc dấn thân, nhiệt huyết với công việc
Chúng tôi cam kết đào tạo sinh viên theo hướng tiếp cận thực tiễn, nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất Sản phẩm đào tạo của chúng tôi sẽ giúp sinh viên sẵn sàng làm việc và có trách nhiệm với công việc của mình.
- Đào tạo sinh viên có khả năng làm việc hợp tác, đóng góp và có trách nhiệm với xã hội
- Khuyến khích sự sáng tạo, đa dạng và khác biệt Đào tạo sinh viên năng động, hội nhập tốt với môi trường kinh doanh
Khoa Kinh tế cung cấp nguồn nhân lực chất lượng và kiến thức về kinh tế hiện đại, đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua các phương thức đào tạo linh hoạt.
2.2.3 Hệ thống tổ chức của Khoa Kinh tế
Sơ đồ 2: Hệ thống tổ chức của Khoa Kinh tế (Nguồn: Khoa kinh tế Trường Đại học Thủ Dầu Một)
BM QTKD BM Kế Toán BMTCNH Văn Phòng KT
2.2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khoa kinh tế
(Nguồn: Khoa kinh tế Trường Đại học Thủ Dầu Một ) v Cơ cấu tổ chức:
3 Giám đốc CTĐT ỉ Chương trỡnh Quản trị kinh doanh ỉ Chương trỡnh Kế toỏn ỉ Chương trỡnh Tài chớnh Ngõn hàng ỉ Chương trỡnh Quản lý cụng nghiệp ỉ Chương trỡnh Logistic và Quản lý chuỗi cung ứng
7 Trợ lý phụ trách Công tác NCKH
2.2.4 Tổng quan về tình hình nhân sự của khoa kinh tế
Khoa Kinh tế có tổng cộng 67 thành viên, trong đó giảng viên chiếm 89,6% với 60 người, và cán bộ hành chính chiếm 10,4% với 7 người Đội ngũ cán bộ và giảng viên tại Khoa bao gồm 5 tiến sĩ, chiếm 7,5%, 58 thạc sĩ chiếm 86,6%, và 5,9% thuộc trình độ khác.
Bảng 1: Nhân sự Khoa Kinh tế tại Trường Đại học Thủ Dầu Một
Kế toán Quản trị kinh doanh
Logistic và QL chuỗi cung ứng
(Nguồn: Danh sách giảng viên Khoa Kinh tế năm học 2018-2019)
2.2.5 Tầm quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học tại Khoa Kinh tế
Nghiên cứu khoa học của giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy sáng tạo và năng lực nghiên cứu Quá trình này không chỉ giúp giảng viên làm quen với môi trường và phương pháp làm việc khoa học, mà còn góp phần giải quyết các vấn đề thực tiễn và nâng cao chất lượng giảng dạy Nhờ vào nghiên cứu khoa học, khoa Kinh tế của trường Đại học Thủ Dầu Một sẽ phát triển mạnh mẽ hơn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển chung của toàn trường.
2.3 Thực trạng nghiên cứu khoa học của giảng viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một
Đánh giá chung về công tác NCKH
Trong thời gian qua, Đại học Thủ Dầu Một đã ban hành nhiều chính sách về khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm thực hiện các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Hệ thống văn bản KH&CN ngày càng được hoàn thiện, tập trung vào việc nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh và đổi mới công nghệ Ngoài ra, trường cũng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp và đầu tư cho đổi mới sáng tạo, cùng với việc kết nối cung - cầu công nghệ và phát triển thị trường KH&CN.
Công tác NCKH là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Khoa Kinh tế, được Đảng ủy và Ban Giám hiệu trường Đại học Thủ Dầu Một đặc biệt quan tâm và hỗ trợ Điều này giúp Khoa Kinh tế phát triển toàn diện theo định hướng chung của Nhà trường.
Đội ngũ cán bộ và giảng viên đã hoàn thành công tác học tập bồi dưỡng nâng cao, sở hữu năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng Họ thể hiện sự năng động, nhiệt tình và đam mê trong nghiên cứu khoa học, mặc dù vẫn còn gặp một số khó khăn trong quá trình phát triển.
Bên cạnh thuận lợi nêu trên, trong năm qua Khoa Kinh tế gặp không ít những khó khăn, thách thức Đó là:
Một số cán bộ, giảng viên vẫn chưa hiểu đúng về tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học, dẫn đến thiếu quyết tâm và dũng cảm trong việc đăng ký các đề tài nghiên cứu từ cấp Bộ trở lên, cũng như thiếu nghiêm túc trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
Một số cán bộ và giảng viên vẫn còn thiếu kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học, dẫn đến việc trình bày đề tài nghiên cứu chưa đạt chất lượng cao.
Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa được áp dụng triệt để vào thực tiễn giảng dạy và các hoạt động khác của Khoa Kinh tế cũng như toàn bộ Nhà trường.
Sự kết nối giữa các đơn vị nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vẫn còn lỏng lẻo, dẫn đến việc các sản phẩm nghiên cứu ít được ứng dụng thực tiễn trong doanh nghiệp, đặc biệt là tại tỉnh Bình Dương và khu vực Đông Nam Bộ.
2.4.2 Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Bảng 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Yếu tố chủ yếu Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
Hoạt đồng NCKH được sự hỗ trợ từ bên ngoài
Thiết bị phục vụ cho việc NCKH 0.14 2 0.28
Thủ tục hành chính khi thực hiện đề tài
Kinh phí danh cho việc thực hiện
Môi trường làm việc của giảng viên đối với việc NCKH
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc NCKH 0.13 2 0.26 Công tác ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ
Tổng số điểm 1.00 2.28 Đánh giá: Tổng số điểm quan trọng là 2.28 nhỏ hơn 2.5, cho thấy yếu tố bên ngoài về việc NCKH của doanh nghiệp còn yếu
2.4.3 Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Bảng 6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Yếu tố chủ yếu Tầm quan trọng Trọng số Tính điểm
Tuổi và Lĩnh vực chuyên môn của giảng viên thực hiện NCKH
Nhận thức đối với việc thực hiện
0.14 3 0.42 Điều kiện làm việc 0.13 2 0.26 Động cơ thực hiện NCKH 0.14 2 0.28
Thái độ đối với việc NCKH 0.15 4 0.6
Khả năng tham gia NCKH 0.13 2 0.26
Tổng số điểm 1.00 2.60 Đánh giá: Tổng số điểm quan trọng là 2.60 lớn hơn 2.5 cho thấy nội bộ về việc NCKH của doanh nghiệp mạnh.