1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP quân đội – chi nhánh bình dương

71 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – Chi Nhánh Bình Dương
Tác giả Ngô Gia Đức
Người hướng dẫn Th.s Võ Hoàng Oanh
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
      • 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (13)
      • 1.1.2 Phân loại các hoạt động tại ngân hàng thương mại (13)
        • 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn (13)
        • 1.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng (14)
        • 1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ (14)
      • 1.1.3 Đặc điểm của hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại (15)
        • 1.1.3.1 Khái niệm hoạt động tín dụng (15)
        • 1.1.3.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng (15)
      • 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại (15)
        • 1.1.4.1 Yếu tố chủ quan (15)
        • 1.1.4.2 Yếu tố khách quan (16)
      • 1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá đến tình hình hoạt động cho vay của dịch vụ ngân hàng thương mại (17)
        • 1.1.5.1 Chỉ tiêu định lượng (17)
        • 1.1.5.2 Chỉ tiêu định tính (17)
    • 1.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (17)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (20)
    • 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI-CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (20)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành (20)
      • 2.1.2 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương (21)
        • 2.1.2.1 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương (21)
        • 2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban (22)
      • 2.1.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương (23)
      • 2.1.4 Tình hình kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương trong 3 năm gần nhất (24)
        • 2.1.4.1 Huy động vốn (25)
        • 2.1.4.2 Hoạt động cho vay (25)
        • 2.1.4.3 Tỷ lệ nợ xấu (25)
        • 2.1.4.4 Doanh thu (26)
        • 2.1.4.5 Chi phí (26)
        • 2.1.4.6 Hiệu quả hoạt động (26)
    • 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (27)
      • 2.2.1 Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng (27)
      • 2.2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng (36)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG (43)
      • 2.3.1 Điểm mạnh (43)
      • 2.3.2 Điểm yếu (44)
      • 2.3.3 Cơ hội (44)
      • 2.3.4 Thách thức (45)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP-KIẾN NGHỊ (46)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI-CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG TRONG 5 NĂM TỚI (46)
    • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP-KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (47)
      • 3.2.1 Giải pháp (47)
      • 3.2.2 Kiến nghị (48)
  • KẾT LUẬN (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)
  • PHỤ LỤC (51)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, có lịch sử tồn tại từ 3000 năm trước công nguyên Ban đầu, NHTM hình thành từ hoạt động đổi tiền của thương nhân, sau đó phát triển thành tổ chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền và thanh toán Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, NHTM không ngừng mở rộng và phát triển, tạo thành mạng lưới toàn cầu với hoạt động ngân hàng có tính hệ thống cao, đóng vai trò là kênh chuyển vốn thiết yếu.

Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam được định nghĩa theo Điều 4 của Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010, là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh được thành lập theo quy định pháp luật, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ NHTM thường xuyên nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, với mục tiêu đạt được lợi nhuận.

1.1.2 Phân loại các hoạt động tại ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là một hoạt động thiết yếu và thường xuyên của ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm thu hút nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh Hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định trong kinh doanh mà còn đảm bảo khả năng thanh toán hiệu quả.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM có khả năng huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác qua các hình thức như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và các loại tiền gửi khác Ngoài ra, NHTM còn sử dụng các công cụ tài chính như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Bên cạnh đó, NHTM có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác hoặc từ ngân hàng nhà nước để bổ sung nguồn vốn.

1.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Tín dụng ngân hàng được hiểu là mối quan hệ chuyển nhượng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và với chi phí cụ thể NHTM cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, cùng các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm bao thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu Trong số đó, hoạt động cho vay vẫn là hình thức chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động tín dụng.

Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là một quá trình nhiều bước, đòi hỏi sự hợp tác thường xuyên giữa ngân hàng và khách hàng trước, trong và sau khi cấp tín dụng Quản lý và thực hiện từng giai đoạn cấp tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng Do đó, để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thương mại luôn chú trọng hoàn thiện quy trình và chính sách tín dụng.

1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ Để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền tệ trong nước và quốc tế, các ngân hàng thương mại còn thực hiện các chức năng thanh toán Hoạt động giữa ngân hàng với khách hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền mở tài khoản cho khách hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán bằng cách điều chỉnh số dư tài khoản Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng, bao gồm thực hiện các giao dịch trong và ngoài nước, dịch vụ thu chi hộ, cũng như quản lý tiền mặt NHTM cũng có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép Thêm vào đó, các NHTM có thể mở tài khoản tại NHNN và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng cả trong nước và quốc tế theo quy định của NHNN.

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Khái niệm hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là quá trình chuyển đổi nguồn vốn huy động thành các khoản vay trực tiếp và gián tiếp, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu đời sống của người lao động.

1.1.3.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là cầu nối quan trọng giữa nguồn vốn nhàn rỗi và nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế Nó không chỉ gia tăng thu nhập cho những người chưa đầu tư mà còn thúc đẩy khả năng hoạt động của những người cần vốn Nhờ đó, hoạt động tín dụng góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Bằng việc cho vay ngân hàng sẽ đưa một lượng lớn khối lượng tiền tệ vào luân chuyển trong nên kinh tế

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, giúp chi trả lãi suất cho tiền gửi huy động và các chi phí duy trì hoạt động.

1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại

Quy mô vốn và tiềm lực tài chính vững mạnh nâng cao uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng, từ đó giúp ngân hàng mở rộng quy mô và hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn Một vốn chủ sở hữu lớn không chỉ tạo ra sự an toàn mà còn củng cố niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.

Năng lực quản trị và điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sự hiệu quả này phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ lao động và tính hiệu quả của cơ chế điều hành Đồng thời, năng lực quản trị cũng thể hiện khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động và nâng cao năng suất làm việc.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Phạm Thị Hương (2016) trong bài viết về "Phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank - chi nhánh Hải Phòng" đã chỉ ra rằng nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp Những yếu tố này có thể xuất phát từ ngân hàng, doanh nghiệp hoặc môi trường vĩ mô Để thúc đẩy hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cần chú trọng đến những yếu tố quan trọng này.

Để xây dựng một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, ngân hàng cần đào tạo nhân viên không chỉ về nghiệp vụ ngân hàng mà còn về kỹ năng chăm sóc và tư vấn khách hàng Việc phục vụ khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế với phí dịch vụ minh bạch, thủ tục đơn giản và công nghệ bảo mật tiên tiến là rất quan trọng Bên cạnh đó, lãi suất hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cần được chú trọng Do các ngân hàng trong nước không có lợi thế về chi phí vốn so với ngân hàng nước ngoài, việc ký kết chương trình phối hợp giữa các ngân hàng thương mại và các cơ quan hợp tác quốc tế sẽ giúp bổ trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.

Nguyễn Duy Dũng (2017) trong bài viết về phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hà Thành đã phân tích các yếu tố như quy mô cho vay, số lượng và tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp, lãi thu được, và tỷ lệ nợ xấu, nhấn mạnh tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ Tác giả đề xuất các giải pháp như tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ, cải tiến quy trình tín dụng, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ vay, chú trọng thẩm định tín dụng, xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, và tăng cường truyền thông Marketing sản phẩm Đặng Anh Tuấn (2015) cũng đưa ra giải pháp mở rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh, thông qua các chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vay, doanh số, dư nợ cho vay, thị phần, nợ xấu, và thu thập từ hoạt động cho vay, từ đó chỉ ra kết quả đạt được và những hạn chế, nhằm đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho vay.

Cho vay khách hàng doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường hoạt động marketing ngân hàng và thực hiện chính sách khách hàng phù hợp Đồng thời, mở rộng mạng lưới hoạt động, cải thiện công tác tìm kiếm khách hàng, hoàn thiện hệ thống lưu trữ thông tin và tăng cường thu thập dữ liệu Cuối cùng, việc quản lý rủi ro cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Nguyễn Phan Hòa (2017) trong bài viết về “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mỹ Đình” đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng cho vay Tác giả xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay như nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp Bên cạnh đó, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay từ phía khách hàng và doanh nghiệp cũng được phân tích Từ những hạn chế và nguyên nhân được chỉ ra, tác giả đã đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay, bao gồm nâng cao chất lượng thẩm định, thực hiện phân loại khách hàng hiệu quả và hoàn thiện công tác tổ chức.

Nguyễn Bích Ngọc (2010) trong bài viết “Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam” đã nghiên cứu chất lượng cho vay cho doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của chúng Tác giả đưa ra ba nhóm chỉ tiêu chính để đánh giá chất lượng cho vay, bao gồm doanh số cho vay - doanh số thu nợ, lợi nhuận từ hoạt động cho vay và chỉ tiêu về nợ không đủ tiêu chuẩn Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay như hoàn thiện quy trình và chính sách cho vay, cải thiện chất lượng nhân viên, tăng cường kiểm tra giám sát, nâng cao thông tin tín dụng và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI-CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBbank), tên giao dịch tiếng Anh là Military Commercial Joint Stock Bank, là một ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, thuộc sở hữu của Quân đội Nhân dân Việt Nam Ngân hàng được thành lập vào ngày 4 tháng 11 năm 1994 và có trụ sở chính tại Hà Nội.

MBBank, tọa lạc tại 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội, đã trải qua 26 năm hoạt động và khẳng định vị thế vững mạnh trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng nổi bật với quản lý hiệu quả, minh bạch thông tin và tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ tiện lợi, nhằm thực hiện sứ mệnh phục vụ khách hàng tốt nhất.

Tại Bình Dương hiện tại có tổng cộng 4 phòng giao dịch và 1 chi nhánh Trong đó có duy nhất chi nhánh tại Bình Dương đặt tại số 306 Đại

Chi nhánh Lộ Bình Dương, tọa lạc tại Phường Phú Hòa, Thành Phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, được thành lập vào năm 2008 và hiện nay do Giám đốc Phạm Thị Hà điều hành.

Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân Đội Hình 2.1 Logo ngân hàng TMCP Quân Đội

2.1.2 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương

2.1.2.1 Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương

Hình 2.2 Hệ thống tổ chức ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Bình

Dương Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Bình Dương

2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban

Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm quản lý và điều hành chi nhánh ngân hàng, đồng thời trực tiếp quản lý bộ phận CIB (khách hàng doanh nghiệp lớn).

Phó giám đốc SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ): Có nhiệm vụ quản lý và điều hành phòng ban doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phó giám đốc KHCN: quản lý và điều hành phòng ban KHCN

Giám đốc dịch vụ: quản lý và điều hành phòng hỗ trợ, phòng hành chính và phòng dịch vụ khách hàng

Phòng ban CIB (doanh nghiệp lớn) chuyên tiếp nhận và xử lý hồ sơ của các doanh nghiệp lớn, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý sản phẩm tín dụng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.

Phòng ban SME (doanh nghiệp vừa và nhỏ) đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ của các doanh nghiệp nhỏ Tại đây, khách hàng doanh nghiệp sẽ được tư vấn và hỗ trợ về nhu cầu vốn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ tín dụng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Ngoài ra, phòng ban cũng chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu các dịch vụ ngân hàng liên quan đến doanh nghiệp, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Phòng KHCN là bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân nhằm khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ Phòng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị và giới thiệu các dịch vụ ngân hàng liên quan đến cá nhân.

Bộ phận hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phòng ban khác xử lý hồ sơ cấp tín dụng và đảm bảo quy trình giải ngân diễn ra suôn sẻ Đồng thời, bộ phận này cũng thực hiện thẩm định giá và cung cấp thông tin đầy đủ liên quan đến các tài sản đảm bảo.

Bộ phận hành chính tại chi nhánh chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ và đào tạo, đồng thời quản lý văn phòng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh Ngoài ra, bộ phận này còn đảm bảo an ninh và an toàn cho chi nhánh.

Sàn dịch vụ khách hàng là nơi cung cấp hỗ trợ và chăm sóc tận tình cho khách hàng, giúp họ hiểu rõ và sử dụng dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả hơn.

2.1.3 Tổng quan về tình hình nhân sự của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương

Bảng 2.1 Số liệu thống kê nhân sự tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Bình Dương ĐVT:Người,%

Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân Đội-Chi nhánh Bình Dương

Ngân hàng MBbank chi nhánh Bình Dương hiện có 123 nhân viên, trong đó 4 người thuộc ban giám đốc Cụ thể, số lượng nhân viên nam là 53, chiếm 43%, trong khi số nhân viên nữ là 70, chiếm 57% Điều này cho thấy tại ngân hàng, số lượng nhân viên nữ vượt trội hơn so với nam giới, tạo nên tỷ trọng cao trong đội ngũ nhân sự.

Bảng 2.2 Trình độ học vấn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương ĐVT:Người,% Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tổng

Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương

Tại chi nhánh MBbank Bình Dương, 87,8% nhân viên có trình độ đại học, tương đương với 108 người, trong khi đó, có 8 nhân viên đạt trình độ cao đẳng.

14 chiếm 6,5% trong ngân hàng, trung cấp gồm 5 nhân viên chiếm 4% trong ngân hàng Và thạc sĩ chỉ có 2 nhân viên chiếm 1,7% trong ngân hàng

Có thể thấy trình độ đại học chiếm phần lớn trong ngân hàng

2.1.4 Tình hình kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương trong 3 năm gần nhất

Bảng 2.3 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần nhất tại ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Bình Dương ĐVT:triệu đồng,%

Số liệu % thay đổi Số liệu % thay đổi Số liệu % thay đổi

Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân Đội- chi nhánh Bình Dương

Huy động vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay Việc huy động vốn hiệu quả và chi phí hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn thúc đẩy các hoạt động cho vay đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.

Trong giai đoạn 2017-2019, MBbank Bình Dương đã duy trì thị phần cao nhờ uy tín thương hiệu và chính sách chăm sóc khách hàng tốt Năm 2019, khả năng huy động vốn của ngân hàng tăng mạnh 40% so với năm 2018, cho thấy sự tin tưởng ngày càng lớn của khách hàng đối với MBbank.

Trong giai đoạn 2017-2019, công tác cho vay tại ngân hàng MBbank duy trì mức tăng trưởng tương đối tốt với tốc độ trung bình đạt 9,2% Năm 2019 ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất trên 18%, trong khi năm 2018 và 2017 chỉ đạt mức tăng trưởng trên 3% do nhu cầu vay vốn không cao và hoạt động sản xuất kinh doanh cầm chừng Chi nhánh cũng không đẩy mạnh tăng trưởng quá mức trong bối cảnh quy mô sử dụng vốn bị thu hẹp Bên cạnh đó, thị trường cho vay tại tỉnh Bình Dương trở nên cạnh tranh gay gắt do nơi đây tập trung nhiều doanh nghiệp, khu công nghiệp và dân cư đông đúc.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

2.2.1 Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân Đội

Hình 2.3: Quy trình cấp tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân Đội

Nguồn: Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Bình Dương

Sau đây là chi tiết các bước của quy trình

1.1 Thu thập thông tin khách hàng – sàng lọc (Fist check)

Thu thập các thông tin của khách hàng và thực hiện Fist check Cách thức và phạm vi thực hiện theo hướng dẫn sàng lọc khách hàng

Thông báo ngay cho khách hàng nếu khách hàng không đáp ứng điều kiện vay vốn và bị từ chối (nếu có)

1.2 Thu thập hồ sơ thông tin khách hàng cung cấp

+ Thực hiện tiếp nhận khách hàng theo danh sách được cán bộ quản lý phân giao hoặc tìm kiếm thêm các khách hàng mới tiềm năng

+ Thực hiện các hoạt động như gọi điện/gửi email/hen gặp khách hàng… để tìm kiếm thông tin và tiếp cận khách hàng

Chăm sóc và khai thác nhu cầu tín dụng của khách hàng là nhiệm vụ quan trọng Dựa trên việc thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, quản lý quan hệ (RM) sẽ tư vấn các sản phẩm và dịch vụ phù hợp để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của họ.

Hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ theo danh mục yêu cầu trong giai đoạn xét duyệt và triển khai cấp tín dụng, đồng thời điền thông tin vào mẫu biểu phương án sử dụng vốn cho từng trường hợp cụ thể.

Ký nhận bàn giao các hồ sơ khách hàng cung cấp

Thực hiện kiểm tra thông tin và các hồ sơ

19 khách hàng đã cung cấp và trao đổi thông tin qua điện thoại/email nội bộ, cùng với việc thực hiện phỏng vấn trực tiếp để đánh giá các phương án Quá trình này bao gồm việc bổ sung thông tin, hình ảnh liên quan đến pháp lý, địa điểm kinh doanh, tài sản đảm bảo tài chính và phương án cấp tín dụng của khách hàng Hướng dẫn thu thập thông tin, kiểm tra thực tế và lập báo cáo đề xuất cũng được thực hiện trong quá trình này.

1.3 Thực địa tài sản bảo đảm, đánh giá tài sản đảm bảo

Thực địa tài sản bảo đảm định giá, đánh giá, đề xuất tài sản bảo đảm theo quy định

MB đã có nhiều thời kỳ phát triển, hiện tại cung cấp hướng dẫn tổ chức thẩm định tài sản bảo đảm theo phụ lục khâu thẩm định và các quy định liên quan Những quy định này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thẩm định, giúp nâng cao giá trị tài sản và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.

1.4 Đề xuất cấp tín dụng

MB sẽ thực hiện việc cấp tín dụng dựa trên đề xuất phù hợp với nhu cầu kinh doanh của khách hàng, đồng thời tuân thủ các quy định hiện hành của MB Tất cả thông tin sẽ được nhập liệu vào báo cáo đề xuất theo mẫu biểu và hướng dẫn cụ thể của MB trong từng thời kỳ.

Nhập thông tin khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng dẫn chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của

MB ban hành từng thời kỳ

Sau khi hoàn thành báo cáo đề xuất, RM sẽ chuyển giao báo cáo này kèm theo hồ sơ phương án cấp tín dụng đến cấp kiểm soát nếu thuộc giai đoạn xét duyệt, hoặc đến cấp phê duyệt nếu thuộc giai đoạn triển khai cấp tín dụng.

20 chi tiết theo ma trận cấp kiểm soát/phê duyệt báo cáo đề xuất tại phụ lục khâu bán hàng

Các cấp kiểm soát và phê duyệt báo cáo đề xuất từ RM cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát phương án theo quy định của MB Việc phân cấp kiểm soát và phê duyệt được thực hiện theo phụ lục khâu bán hàng.

Nếu cấp kiểm soát/cấp phê duyệt không đồng ý với báo cáo đề xuất phương án của

RM, cho ý kiến và chuyển hồ sơ cho RM

Nếu cấp kiểm soát/cấp phê duyệt đồng ý với báo cáo đề xuất phương án của RM, cho ý kiến và chuyển hồ sơ sang khâu thẩm định/vận hành

1.6 Thiết kế phương án cấp tín dụng tại khối SME(nếu có) – các nội dung chi tiết thực hiện theo thông báo của khối SME từng thời kỳ

Phối hợp với đơn vị kinh doanh để thu thập thông tin hồ sơ khách hàng, gặp gỡ khách hàng khi cần thiết, và đánh giá cũng như tư vấn thiết kế dự án ngay từ giai đoạn đầu.

Tiếp nhận hồ sơ chuyên viên phát triển kinh doanh tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị kinh doanh thông qua hệ thống luân chuyển hồ sơ

Kiểm tra hồ sơ tín dụng là bước quan trọng, yêu cầu đảm bảo hồ sơ đầy đủ theo danh sách kiểm tra và mẫu biểu đúng quy định Nếu hồ sơ không đủ thông tin, chuyên viên phát triển kinh doanh sẽ chuyển trả cho đơn vị kinh doanh để bổ sung.

Thiết kế dự án: lập báo cáo thiết kế phương án, cấp kiểm soát đưa ra ý kiến về nội dung đề xuất của chuyên viên phát triển kinh doanh

2.1 Tiếp nhận hồ sơ thẩm định

Trong trường hợp hồ sơ được thẩm định bằng phương pháp tự động, hệ thống sẽ tự động thẩm định dựa trên thông tin đã nhập liệu Kết quả thẩm định sẽ được chuyển tới các đơn vị liên quan và trực tiếp chuyển sang khâu phê duyệt theo quy trình tự động, thực hiện theo quy định của MB từng thời kỳ và phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp thẩm định tại chi nhánh, RM thực hiện đề xuất phương án và xếp hạng tín dụng khách hàng Cá nhân được giao nhiệm vụ thẩm định sẽ thực hiện đánh giá phương án, tài sản bảo đảm và xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định của MB từng thời kỳ Quy trình phê duyệt phải tuân thủ đúng quy định hiện hành, và phạm vi áp dụng sẽ theo thông báo của khối thẩm định/phê duyệt trong từng giai đoạn.

Hồ sơ sẽ được thẩm định tại khối thẩm định bằng phương pháp bán tự động hoặc do chuyên gia thực hiện, theo phụ lục quy định về quy trình thẩm định trong từng thời kỳ.

2.2 Kiểm soát báo cáo thẩm đinh

Trường hợp phương án thuộc luồng 0 cấp kiểm soát: phương án được luân chuyển trực tiếp đến khâu phê duyệt phạm vi áp

Thực hiện theo thông báo của khối thẩm định từng thời kỳ

Trong trường hợp còn lại, cần thực hiện kiểm soát báo cáo thẩm định và gửi lại dự thảo ý kiến của khối thẩm định cho đơn vị kinh doanh theo quy định.

3.1 Phê duyệt tại cấp tín dụng

Hồ sơ được phê duyệt theo phương án tự động sẽ dựa trên thông tin nhập liệu tại khâu bán hàng hoặc thẩm định Hệ thống sẽ tự động phê duyệt và gửi kết quả đến các đơn vị liên quan.

- Đối với hồ sợ được phê duyệt bán tự động/chuyên gia: đơn vị thẩm định luân chuyển hồ sơ tới các cấp phê duyệt

3.1.2 Xét duyệt tại cấp phê duyệt

Xét duyệt tại cấp phê duyệt thực hiện theo phụ lục khâu phê duyệt

3.1.3 Nhận xét kết quả phê duyệt Đơn vị thẩm định, đơn vị kinh doanh nhận kết quả phê duyệt trên phần mềm

+ Trường hợp phê duyệt từ chối: đơn vị kinh doanh thông báo tới khách hàng, kết thúc quy trình

Trong trường hợp phê duyệt đồng ý, đơn vị kinh doanh sẽ thông báo kết quả phê duyệt cho khách hàng bằng văn bản và tiến hành giai đoạn triển khai cấp tín dụng.

+ Trường hợp đơn vị kinh doanh không đồng thuận với kết quả phê duyệt: theo đề xuất của đơn vị kinh doanh, sẽ chuyển

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

Ngân hàng TMCP Quân Đội là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với nhiều giải thưởng danh giá như Giải thưởng Trí tuệ năm 2008 và Top 100 Thương hiệu Việt Nam Sự ghi nhận này đã củng cố niềm tin của các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương vào ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Quân Đội có quy mô lớn và năng lực tài chính vững mạnh Từ năm 2017 đến 2019, ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân 14,6% và duy trì mức tăng trưởng dư nợ vay ổn định trong cùng giai đoạn.

2019 là 8% Đồng thời, Mbbank luôn kiểm soát chất lượng tín dụng hiệu quả và có tỉ lệ nợ xấu thấp trong nhóm ngân hàng cổ phẩn ở mức dưới 1%

Trong ba năm phân tích, sự tăng trưởng rõ rệt qua từng năm được ghi nhận, với năm 2019 đạt mức tăng trưởng tốt nhất.

Năm 2019 ghi nhận lợi nhuận cao nhất trong ba năm qua, nhờ vào khả năng huy động vốn tăng cường và quản lý chi phí hiệu quả Bên cạnh đó, dư nợ vay của ngân hàng cũng phát triển rõ rệt so với năm 2018 và 2017.

Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Bình Dương nổi bật với đội ngũ nhân sự trình độ cao và kinh nghiệm vượt trội so với các ngân hàng khác trong khu vực Nhân viên tại đây không chỉ tận tụy và ham học hỏi, mà còn có khả năng tiếp cận nhanh chóng với các kiến thức kỹ thuật hiện đại.

Có nguồn khách từ truyền thông ổn định

Năng lực quản lý, điều hành của Giám đốc với tuổi nghề kinh nghiệm cao, kiến thức chuyên môn sâu rộng

Bên cạnh những thành tựu về doanh thu, chi phí doanh nghiệp đang có sự biến động lớn Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu dư nợ chưa đạt được sự bền vững Tín dụng tăng trưởng không ổn định giữa các năm; năm 2019 ghi nhận tín dụng tăng trưởng cao, trong khi đó các năm như 2018 lại có mức phát triển trung bình thấp.

Bình Dương là khu vực có nhu cầu vốn lớn, thu hút sự chú ý của nhiều ngân hàng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt và phân chia thị phần trong ngành ngân hàng.

Mặc dù các sản phẩm tín dụng hiện nay rất phong phú và đa dạng, nhưng chúng vẫn chưa tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các đối thủ cạnh tranh trong khu vực, và vẫn mang nhiều yếu tố truyền thống.

Mbbank chưa thành lập tổ chuyên Marketing và đào tạo chuyên viên Marketing để phục vụ cho chi nhánh

Ngân hàng chưa đưa ra những ưu đãi thích hợp để thu hút khách hàng mục tiêu

Bình Dương có nguồn nhân lực phong phú nhờ vị trí gần nhiều trường đại học và cao đẳng Sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế tại đây đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập và thúc đẩy chi tiêu của các hộ gia đình.

Nhu cầu tiêu thụ hàng hóa gia tăng đã giúp các doanh nghiệp dễ dàng tạo ra lợi nhuận, từ đó giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.

Hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực mang đến cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Quân Đội, cơ hội tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia phát triển, đồng thời mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ mới và ưu việt.

Bình Dương đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp mới nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi và nguồn nhân lực dồi dào Sự phát triển này đã dẫn đến việc hình thành nhiều khu công nghiệp, gia tăng số lượng khách hàng cho các ngân hàng Các doanh nghiệp tại đây thường có tính liên kết chặt chẽ, giúp họ dễ dàng tiếp cận khách hàng mới thông qua uy tín từ khách hàng cũ.

2.3.4 Thách thức Áp lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài cùng địa bàn sau khi hội nhập do bất lợi về trình độ phát triển, vốn hóa, công nghệ nên dễ dàng thua thiệt

Tiềm ản rủi ro vì Bình Dương đang là khu vực phát triển mạnh đồng nghĩa với việc nhu cầu vốn cao

Nguồn nhân lực trẻ dồi dào nhưng ít kinh nghiệm dễ có xu hướng thay đổi việc làm liên tục

Có nhiều kênh đầu tư mở ra sẽ chi phối không nhỏ đến nguồn vốn huy động của ngân hàng

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Dương thường gặp khó khăn trong việc đảm bảo tính xác thực và trung thực trong kê khai Điều này có thể dẫn đến việc giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng nếu không được quản lý chặt chẽ.

GIẢI PHÁP-KIẾN NGHỊ

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI-CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG TRONG 5 NĂM TỚI

Ngân hàng đang đặt mục tiêu quan trọng là đẩy mạnh cho vay với khách hàng doanh nghiệp, vì hoạt động này mang lại lợi nhuận và doanh thu lớn, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước Để thực hiện mục tiêu này, ngân hàng cần có những định hướng phát triển rõ ràng và hiệu quả.

MB tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và tốc độ phát triển nhanh chóng để khai thác cơ hội tại khu vực kinh tế phát triển như Bình Dương.

Với uy tín và phương pháp đào tạo chất lượng, cùng chính sách đãi ngộ hấp dẫn, chúng tôi thu hút nguồn nhân lực trẻ tiềm năng từ các trường đại học lân cận.

Việc tận dụng nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và có chuyên môn cao sẽ giúp nâng cao khả năng phục vụ và thu hút khách hàng, từ đó tạo ra lợi thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng khu vực.

Bình Dương, với trình độ công nghệ cao và nguồn khách hàng dồi dào, là một điểm nóng về tốc độ tăng trưởng tín dụng, giúp giảm thiểu rủi ro tài chính cho các nhà đầu tư.

Thị trường ngân hàng hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và có tính tập trung cao, dẫn đến nhiều khách hàng tiềm năng chưa được khai thác Để mở rộng đối tượng phục vụ, các ngân hàng cần phát triển đa dạng sản phẩm đặc thù và dịch vụ đi kèm, nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau.

Cùng với việc gia tăng dư nợ tín dụng, ngân hàng sẽ tăng cường quản lý rủi ro tín dụng để giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ hoàn thiện quy chế và chính sách tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.

CÁC GIẢI PHÁP-KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng để duy trì niềm tin trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt tại Bình Dương Việc giữ chân khách hàng doanh nghiệp đã khó, nhưng việc khuyến khích họ tiếp tục sử dụng sản phẩm tín dụng càng quan trọng hơn Do đó, bên cạnh việc tìm kiếm khách hàng mới, ngân hàng cũng cần chăm sóc khách hàng hiện tại Khi tạo được ấn tượng tốt, khách hàng sẽ có xu hướng giới thiệu thêm khách hàng mới, từ đó giúp ngân hàng mở rộng nguồn khách hàng và nâng cao thương hiệu Ngân hàng cũng nên áp dụng chính sách ưu đãi cho khách hàng doanh nghiệp có lịch sử tín dụng tốt, như ưu đãi lãi suất và quà tặng cho những khách hàng trung thành, nhằm củng cố vị thế trong lòng khách hàng.

Ngân hàng cần tăng cường hoạt động Marketing để tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn và xây dựng thương hiệu vững mạnh Đặc biệt, ngân hàng nên nhấn mạnh thế mạnh trong lĩnh vực cho vay khách hàng doanh nghiệp Để đạt được điều này, ngân hàng cần chủ động hỗ trợ khách hàng giải đáp thắc mắc và cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm Bên cạnh đó, việc tăng cường đội ngũ nhân viên tiếp thị qua gọi điện và gửi thư giới thiệu sản phẩm cũng rất quan trọng, đảm bảo có nhân viên sẵn sàng tư vấn chi tiết về các sản phẩm tín dụng mà khách hàng quan tâm.

Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong khu vực Do đó, việc nâng cao chất lượng phục vụ là cần thiết, và nhân viên cần phải luôn duy trì sự chuyên nghiệp và thân thiện trong quá trình tương tác với khách hàng.

38 vui vẻ, ân cần, chu đáo kể cả khách hàng đến chỉ để tìm hiểu thông tin sản phẩm

Để nâng cao hiệu quả công tác tín dụng ngân hàng, việc đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng là vô cùng quan trọng Cán bộ tín dụng cần không ngừng cập nhật kiến thức nghiệp vụ mới và có tinh thần học hỏi, nghiên cứu Họ cũng phải thể hiện trách nhiệm cao trong công việc, đồng thời nâng cao kiến thức tổng quát về tình hình kinh tế xã hội và hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ tốt hơn trong quá trình tác nghiệp.

Ngoài việc nâng cao chuyên môn, rèn luyện phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm, nhằm răn đe và xây dựng lòng tin với khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện và ban hành hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng và quản trị rủi ro, đồng thời cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Việc phối hợp với các bộ ngành liên quan trong xử lý nợ xấu là cần thiết để tháo gỡ những rào cản pháp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội, cần cải tiến hệ thống chấm điểm tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, nhằm nâng cao tính khách quan và hiệu quả trong công tác thẩm định tín dụng khách hàng.

Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin CIC, đảm bảo thông tin cập nhật đầy đủ, chính xác

Ngày đăng: 10/08/2021, 21:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w