S ự c ầ n thi ế t c ủ a nghiên c ứ u
Tính đến nay, khái niệm nhà phân phối đã trở nên quen thuộc với cả nhà sản xuất và người tiêu dùng Trái với quan niệm trước đây cho rằng trung gian chỉ gây tốn phí và mất thời gian, thực tế cho thấy các nhà phân phối đóng vai trò quan trọng, giúp cả bên bán và bên mua cảm thấy thuận lợi trong giao dịch buôn bán.
Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam hoạt động với vai trò là nhà phân phối, đưa sản phẩm từ các nhà sản xuất uy tín đến tay người tiêu dùng Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu về giá cả, chất lượng, tốc độ giao hàng và cạnh tranh, Ban giám đốc công ty đặt ra tiêu chuẩn cao cho thông tin kế toán quản trị, đặc biệt là thông tin về doanh thu và chi phí của từng sản phẩm và khách hàng Điều này nhằm hỗ trợ việc đưa ra quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế, đặc biệt liên quan đến giá cả hàng hóa.
Doanh nghiệp mới thành lập hơn 3 năm và đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống, nhưng với sự phát sinh nhiều khoản phí đa dạng và phức tạp, phương pháp phân bổ chi phí hiện tại không còn phù hợp Hiện tại, doanh nghiệp chỉ phân bổ trực tiếp các biến phí (giá vốn hàng bán) đến khách hàng, mà chưa phân bổ chi phí chung, dẫn đến việc thiếu cơ sở đánh giá khả năng sinh lợi theo từng khách hàng Do đó, doanh nghiệp cần thay đổi hệ thống kế toán chi phí để có thể phân bổ chi phí chung đến từng khách hàng hoặc sản phẩm, từ đó quản lý hiệu quả hơn và đưa ra các quyết định chiến lược nhằm gia tăng lợi nhuận.
Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC – Activity Based Costing) được xác định là một giải pháp hiệu quả cho các vấn đề phát sinh trong quản lý chi phí.
Với hệ thống ABC, chi phí phát sinh được theo dõi toàn diện cho từng hoạt động liên quan đến việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng, giúp khắc phục nhược điểm của hệ thống chi phí truyền thống Điều này mang lại thông tin chi phí chính xác hơn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn của công ty, lý do tôi chọn đề tài này.
Giải quyết hiệu quả đề tài này là một trong những giải pháp quan trọng giúp nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp non trẻ như Kato Sangyo Việt Nam, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững và khẳng định vị thế trên thị trường.
Các nghiên c ứu trước đây có liên quan
- Robin Cooper (1991); Profit Priorities from Activity-Based Costing; Havard
Theo Business Review, phương pháp ABC hỗ trợ các nhà quản trị giải quyết vấn đề chi phí trong thiết kế, sản xuất và cung ứng sản phẩm Hơn nữa, ABC là công cụ hiệu quả giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về doanh thu và nguồn lực liên quan đến sản phẩm, thương hiệu, khách hàng và kênh phân phối, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.
Timo Pirttila và Petri Hautaniemi (1995) trong nghiên cứu của họ trên tạp chí International Journal of Production Economics chỉ ra rằng phương pháp tính toán chi phí theo hoạt động (ABC) không chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất mà còn cho doanh nghiệp vận tải Việc triển khai ABC giúp kiểm soát các hoạt động một cách chính xác và kịp thời hơn so với các phương pháp tính chi phí truyền thống.
Lin, Collins và Su (2001) đã thảo luận về việc áp dụng Hệ thống ABC trong quản lý chuỗi cung ứng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai ABC trong ngành sản xuất để cải thiện hệ thống kế toán chi phí Điều này trở nên cần thiết do sự gia tăng chi phí chung và những hạn chế của các phương pháp phân bổ chi phí truyền thống như giờ công hoặc số giờ máy.
- Nguyễn Phong Nguyên, 2005 Xây d ự ng mô hình v ậ n d ụ ng ABC và TOC trong vi ệc xác đị nh k ế t c ấ u s ả n ph ẩ m t ạ i các doanh nghi ệ p s ả n xu ấ t ở Vi ệ t Nam Luận
Đề tài thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu thực trạng áp dụng mô hình ABC và TOC trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam và trên thế giới Bài viết trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến hai mô hình này, cho thấy rằng mặc dù đã được áp dụng rộng rãi tại các nước phát triển, nhưng chúng vẫn còn khá mới mẻ đối với doanh nghiệp Việt Nam Đề tài nhấn mạnh sự cần thiết phải triển khai mô hình ABC và TOC trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hưng và Trần Thứ Ba (2016) đã chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận dụng mô hình ABC trong kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam Các yếu tố này bao gồm: hạn chế về nhận thức, thiếu nguồn lực, tâm lý ngại thay đổi, việc chưa xây dựng chiến lược kinh doanh yêu cầu sử dụng mô hình ABC, và việc không thiết lập mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn triển khai kèm theo chế độ khen thưởng hợp lý.
- Nguyễn Việt Hưng, 2017 Nh ữ ng nhân t ố c ả n tr ở đế n v ậ n d ụng phương pháp phân b ổ chi phí ướ c tính theo m ức độ ho ạt độ ng vào các doanh nghi ệ p Vi ệ t Nam
Luận án tiến sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã chứng minh rằng có chín nhân tố tác động tiêu cực đến việc áp dụng phương pháp ABC trong các doanh nghiệp Việt Nam Mô hình nghiên cứu này không chỉ chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố mà còn phù hợp với đặc điểm riêng của Việt Nam Từ đó, luận án cung cấp một bản đồ giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch ứng dụng phương pháp phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động, kèm theo những giải pháp cụ thể, linh hoạt và các bước chuẩn bị cần thiết để giảm thiểu tác động của các nhân tố này.
Mặc dù phương pháp ABC đã nhận được nhiều sự quan tâm trong nghiên cứu học thuật, việc áp dụng thực tế vào các doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, vẫn còn hạn chế Đa số các nghiên cứu chỉ tập trung vào các công ty sản xuất, cho thấy sự mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc triển khai phương pháp này.
Việc ứng dụng phương pháp ABC trong kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại và phân phối như Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, vẫn còn rất hạn chế, tạo ra khe hổng trong phương pháp này tại Việt Nam Nghiên cứu này sẽ làm rõ những nhược điểm trong tình hình kế toán chi phí của doanh nghiệp thương mại, từ đó tạo điều kiện cho việc cải tiến hệ thống kế toán chi phí Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ trình bày phương hướng và nội dung áp dụng ABC vào doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp nhận diện được tình hình kinh doanh theo từng bộ phận trước và sau khi áp dụng phương pháp ABC.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
- Hệ thống những vấn đề lý luận về hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động
Hệ thống ABC (Activity-Based Costing) là một phương pháp quan trọng trong quản lý chi phí, giúp doanh nghiệp xác định và phân tích các yếu tố cần thiết khi thực hiện Việc đánh giá ưu điểm và nhược điểm của hệ thống này sẽ cung cấp cơ sở vững chắc để đề xuất áp dụng ABC tại các doanh nghiệp, từ đó tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Phân tích thực trạng tình hình công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
- Đề xuất công tác xây dựng và ứng dụng ABC vào hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp.
Câu h ỏ i nghiên c ứ u
- Cơ sở lý luận của ABC như thế nào là đủ để có thểđịnh hướng ứng dụng vào hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp?
- Thực trạng tình hình công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo
Việt Nam như thế nào?
- Làm thếnào để có thể xây dựng và áp dụng ABC vào hệ thống kế toán chi phí của doanh nghiệp?
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Đề tài này nghiên cứu các vấn đề thực tiễn trong quản lý chi phí tại công ty Kato Sangyo, tập trung vào việc áp dụng phương pháp ABC để xác định chi phí sản phẩm, nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định và kiểm soát chi phí hiệu quả.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Phạm vi nghiên cứu: các nội dung liên quan đến công tác phân bổ chi phí chung tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.
Phương ph áp nghiên c ứ u
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
Trong khảo sát định tính, tác giả đã sử dụng các công cụ phỏng vấn để thu thập ý kiến từ nhân viên và nhà quản trị của các phòng ban Quy trình thực hiện khảo sát được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau.
Trong giai đoạn đầu tiên, tác giả áp dụng phương pháp lý thuyết nền bằng cách tổng hợp các tài liệu và công trình nghiên cứu giá trị từ nhiều tác giả trong và ngoài nước liên quan đến mô hình ABC Những tài liệu này phản ánh quan điểm riêng của từng tác giả về khái niệm, ưu điểm, nhược điểm và ứng dụng của mô hình ABC Qua việc so sánh và đánh giá các tài liệu đã thu thập, luận văn sẽ tổng hợp và làm nổi bật các vấn đề lý luận của mô hình ABC, tạo cơ sở cần thiết cho việc áp dụng mô hình này vào Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.
Giai đoạn thứ hai của nghiên cứu tập trung vào việc trình bày cơ sở lý luận của mô hình ABC và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, áp dụng phỏng vấn bán cấu trúc với bảng câu hỏi chưa hoàn thiện để thu thập thông tin về thực trạng quản lý chi phí của doanh nghiệp Qua đó, tác giả tổng hợp những nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí hiện tại nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện.
Giai đoạn thứ ba, cũng là giai đoạn cuối cùng, tập trung vào việc phân tích những nhược điểm của hệ thống kế toán chi phí hiện tại của doanh nghiệp Tác giả nghiên cứu và so sánh điều kiện áp dụng mô hình ABC tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, dựa trên các tài liệu nghiên cứu và số liệu thống kê chính thức từ các bài viết và nghiên cứu hàn lâm trước đây ở các quốc gia.
6 tại Việt Nam Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được thể hiện chi tiết trong mục tài liệu tham khảo
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc khảo sát ý kiến của các cá nhân liên quan bằng bảng câu hỏi Đối tượng phỏng vấn bao gồm nhân viên công ty và các nhà quản trị.
B ố c ụ c c ủ a lu ận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm 66 trang với nhiều biểu bảng, hình vẽ, sơ đồ và phụ lục Nội dung luận văn được chia thành 3 chương, bên cạnh phần mở đầu và phần kết luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
Chương 2 trình bày thực trạng kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, phân tích các vấn đề hiện tại trong việc quản lý chi phí Chương 3 đề xuất xây dựng hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC) nhằm cải thiện hiệu quả quản lý chi phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam.
T ổ ng quan v ề mô hình ABC
1.1.1 Mô hình ABC a Mô hình ABC là gì?
* Trước khi tìm hiểu về mô hình ABC, tác giả có một số thuật ngữ cần làm rõ như sau:
- Chi phí (cost): sự hao tổn về nguồn lực để đạt được một mục tiêu (Đoàn Ngọc Quế, 2015, trang 330)
Đối tượng chịu chi phí, bao gồm sản phẩm, dịch vụ và khách hàng, là yếu tố quan trọng trong quản lý chi phí Việc xác định các đối tượng này cần dựa trên yêu cầu thông tin quản trị cụ thể của nhà quản lý, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích chi phí.
Hoạt động được định nghĩa là một hành động đơn lẻ hoặc là tập hợp của nhiều hành động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (Blocher, 2010, trang 129).
Nguồn lực là yếu tố kinh tế thiết yếu cho việc thực hiện các hoạt động, bao gồm nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị (Blocher, 2010, trang 129).
Tiêu thức phân bổ chi phí, hay còn gọi là cost driver, là yếu tố quyết định nguồn gốc phát sinh chi phí trong doanh nghiệp, chẳng hạn như số lượng sản phẩm sản xuất hoặc mức độ hoạt động của các quy trình (Đoàn Ngọc Quế, 2015, trang 330)
Trung tâm chi phí là một bộ phận trong tổ chức, nơi có mối liên hệ rõ ràng giữa chi phí của các nguồn lực và sản phẩm hoặc dịch vụ mà bộ phận cung cấp Các nhà quản trị của trung tâm này chỉ chịu trách nhiệm đối với những chi phí mà họ có thể kiểm soát trong bộ phận của mình.
* Hệ thống chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
Phương pháp ABC được coi là một giải pháp thay thế hiệu quả cho phương pháp phân bổ chi phí truyền thống, đồng thời nó cũng được xem là một phương pháp tính chi phí mới mẻ.
Phương pháp kế toán phân bổ chi phí theo hoạt động (ABC) là một phương pháp xác định chi phí dựa trên các hoạt động, dựa vào mối quan hệ giữa chi phí và các hoạt động tạo ra chi phí Phương pháp này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách thức chi phí được phát sinh và phân bổ một cách chính xác.
Để quản lý chi phí hiệu quả, cần xác định 8 hoạt động cùng với chi phí nguồn lực liên quan Sau đó, tập hợp chi phí của các nguồn lực vào từng hoạt động và phân bổ chi phí từ các hoạt động đó cho đối tượng tập hợp chi phí dựa trên mức độ sử dụng của đối tượng đối với các hoạt động.
(Blocher, 2010, trang 129) b Phương pháp tiếp cận hai giai đoạn trong phân bổ chi phí và thiết kế hệ thống ABC
Dựa vào các khái niệm nêu trên và tham khảo mô hình ABC của tác giảGarrison năm
Để thực hiện ABC vào năm 2012, toàn bộ quá trình kinh doanh cần được chia thành nhiều nhóm hoạt động khác nhau Sơ đồ dưới đây minh họa quá trình xác định các hoạt động chính Để thiết lập các hoạt động cần thiết cho ABC, các quy trình tương tự phải được nhóm lại, trong khi những hoạt động ảnh hưởng đến sản phẩm và khách hàng cần được tách ra thành hai nhóm riêng biệt và đồng nhất.
* Thiết kế Hệ thống ABC
“Hệ thống ABC hoạt động theo 5 bước dưới đây:
Bước 1: Xác định Hoạt động, Đối tượng tập hợp chi phí hoạt động, và Đơn vị đo lường hoạt động
Bước 2: Phân bổ chi phí chung cho các hoạt động
Bước 3: Tính tỷ lệ phân bổ của từng hoạt động
Tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phí của từng hoạt động/Tổng sốlượng hoạt động
Bước 4: Phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm/khách hàng
Chi phí chung phân bổcho đối tượng chịu chi phí = Tỷ lệ phân bổ * Tiêu thức phân bổ chi phí
Bước 5: Lập báo cáo quản trị”
Chi phí chung (Chi phí sản xuất và chi phí phi sản xuất)
Phân bổ trực tiếp Phân bổ trực tiếp Phân bổ trực tiếp
-Phân b ổ giai đoạ n 2 - Đối tượng chịu chi phí:
Sản phẩm, Đơn hàng của khách hàng, Khách hàng Không phân bổ
Hình 1.1 - Mô hình kế toán chí phí dựa trên hoạt động
Từ mô hình trên, tác giả trích dẫn nội dung của phân bổ 2 giai đoạn bằng diễn giải dưới đây:
Trước khi phân bổ giai đoạn 1: Xác định chi phí phí nguồn lực và các hoạt động
Bước đầu tiên trong thiết kế Hệ thống ABC là phân tích hoạt động để xác định chi phí nguồn lực và hoạt động của công ty Các công ty thường ghi chép chi phí nguồn lực vào các tài khoản cụ thể trong hệ thống kế toán.
Thông qua việc phân tích hoạt động, công ty xác định các công việc cụ thể phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh Phân tích này bao gồm việc thu thập dữ liệu từ tài liệu và hồ sơ hiện có, cũng như thu thập thông tin bổ sung qua bảng câu hỏi, quan sát, hoặc phỏng vấn nhân sự chủ chốt Đội ABC thường đặt ra các câu hỏi cho nhân viên hoặc nhà quản lý để thu thập dữ liệu hoạt động.
• Bạn làm công việc hoặc hoạt động nào?
• Bạn dành bao nhiêu thời gian để thực hiện các hoạt động này?
• Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động này là gì?
• Hoạt động có giá trị gì đối với sản phẩm, dịch vụ, khách hàng hay tổ chức?
* Phân bổgiai đoạn 1: Phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động
Chi phí dựa trên hoạt động sử dụng các tiêu thức phân bổ để gán chi phí cho các hoạt động Do các tiêu thức này phản ánh mối quan hệ nhân quả giữa chi phí nguồn lực và hoạt động, công ty cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.
Chi phí của các nguồn lực có thể được phân bổ cho các hoạt động thông qua phương pháp phân bổ trực tiếp, yêu cầu phải đo lường chính xác việc sử dụng nguồn lực cho từng hoạt động cụ thể.
* Phân bổ giai đoạn 2: Phân bổ chi phí hoạt động đến đối tượng chịu chi phí
Bước cuối cùng trong quy trình quản lý chi phí là phân bổ chi phí cho các hoạt động hoặc đối tượng chịu chi phí, dựa trên tiêu thức phân bổ phù hợp Đối tượng chịu chi phí thường là sản phẩm và dịch vụ, nhưng cũng có thể mở rộng đến khách hàng, dự án hoặc đơn vị kinh doanh.
Chi phí dựa trên hoạt động (ABC) là phương pháp xác định chi phí một cách chính xác, giúp các công ty tối ưu hóa quy trình kế toán Đây là một sự đổi mới trong lĩnh vực kế toán chi phí, đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều tổ chức thuộc các ngành nghề khác nhau, bao gồm cả chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.
Chi phí trong công ty thương mạ i
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
Hoạt động thương mại, hay còn gọi là kinh doanh, bao gồm mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi Kinh doanh được định nghĩa là quá trình thực hiện liên tục các giai đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường Các hoạt động này diễn ra trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
(Khoản 16, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2014)
Hoạt động thương mại là những hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có tính chất sinh lợi.
(Khoản 1, Điều 3, Luật thương mại 2005)
Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là: thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ
Mua bán hàng hoá, hay còn gọi là thương mại hàng hóa, là hoạt động thương mại trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời nhận thanh toán Bên mua cũng có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và nhận hàng cùng quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận đã ký kết.
(Khoản 8, Điều 3, Luật thương mại 2005)
Cung ứng dịch vụ, hay còn gọi là thương mại dịch vụ, là hoạt động thương mại trong đó bên cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện dịch vụ cho bên khách hàng Bên khách hàng sẽ phải thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo các thỏa thuận đã được thống nhất.
(Khoản 9, Điều 3, Luật thương mại 2005)
Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình phân phối hàng hóa trên thị trường, bao gồm việc chuyển giao hàng hóa từ nơi sản xuất hoặc nhập khẩu đến tay người tiêu dùng Các đặc điểm chính của hoạt động thương mại bao gồm sự lưu thông hàng hóa và sự kết nối giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại diễn ra qua hai giai đoạn chính: mua hàng và bán hàng, trong đó quá trình chế biến đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng: + Hàng vật tư, thiết bị(tư liệu sản xuất – kinh doanh);
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
Quá trình lưu chuyển hàng hoá diễn ra qua hai phương thức chính: bán buôn và bán lẻ Bán buôn là hoạt động cung cấp hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục lưu chuyển hàng Trong khi đó, bán lẻ là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hóa có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đại lý, ký gửi, bán trả góp và đổi hàng.
Các đơn vị kinh doanh thương mại có thể được tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau như bán buôn, bán lẻ, chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp hoặc môi giới Chúng có thể hoạt động ở nhiều quy mô khác nhau như quầy, cửa hàng, công ty, hoặc tổng công ty và thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực thương mại.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, đặc biệt là trong hoạt động nội thương, việc hiểu rõ mối quan hệ thương mại và lợi thế cạnh tranh với các đối tác là rất quan trọng Điều này giúp xác định phương thức giao dịch, mua bán phù hợp, từ đó tối ưu hóa lợi ích cho đơn vị.
1.2.2 Phân loại chi phí trong công ty thương mại a Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳxác định kết quả hoạt động kinh doanh Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Chi phí sản phẩm được phân bổ cho hàng hoá tự sản xuất hay mua vềđể bán
Chi phí sản phẩm là yếu tố quan trọng để đánh giá giá trị hàng tồn kho cho đến khi chúng được tiêu thụ Khi hàng hóa được bán, chi phí sản phẩm sẽ được ghi nhận là chi phí và được gọi là giá vốn hàng bán Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí sản phẩm của hàng hóa tồn kho bao gồm giá mua cộng với các chi phí liên quan đến việc mua hàng.
Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí được xác định theo kỳ thời gian thay vì theo sản phẩm hay hàng hóa Những chi phí này được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, chi phí được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, phục vụ cho việc kiểm tra và ra quyết định trong doanh nghiệp.
Chi phí trực tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí là những khoản chi phí có thể tính toán và gán thẳng cho đối tượng đó Những chi phí này tồn tại, phát sinh và mất đi cùng với sự phát triển của đối tượng tập hợp chi phí Ví dụ điển hình bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, được tính vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc từng sản phẩm cụ thể.
Chi phí gián tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí là những khoản chi không thể tính trực tiếp mà cần phân bổ theo tiêu chí phù hợp Những chi phí này liên quan đến các hoạt động hỗ trợ sự phát sinh và phát triển của nhiều đối tượng, do đó không thể gán toàn bộ cho bất kỳ đối tượng nào riêng lẻ Ví dụ, chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng dựa trên số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, hoặc số lượng sản phẩm sản xuất.
Sơ đồ 1.2: Minh họa mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp với đối tượng tập hợp chi phí
Tính thẳng và tính toàn bộ Đối tượng tập hợp chi phí Chi phí gián tiếp
Phân bổ Đoàn Ngọc Quế và cộng sự (2015)
18 c Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Gi ớ i thi ệ u Công ty TNHH Kato Sangyo Vi ệ t Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam, được thành lập vào ngày 02 tháng 10 năm 2013 với sự đầu tư từ Công ty TNHH Kato SC Asia Investment, chuyên thực hiện quyền nhập khẩu và xuất khẩu thực phẩm, nước giải khát cùng các nhu yếu phẩm hàng ngày Nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp những sản phẩm chất lượng từ các nhà sản xuất uy tín đến tay người tiêu dùng Việt Nam.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chúng tôi chuyên xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, đồ uống và nhu yếu phẩm hàng ngày vào các hệ thống siêu thị và chuỗi cửa hàng tiện lợi tại thị trường Việt Nam.
Nhà phân phối OROSHI tại Việt Nam mang đến giải pháp tối ưu cho chuỗi cung ứng đang phát triển mạnh mẽ Mô hình này giúp tối ưu hóa quy trình phân phối, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường.
Tại Việt Nam, nhiều nhà cung cấp lựa chọn không bán hàng trực tiếp cho các nhà bán lẻ, mà thông qua một trung gian duy nhất, đó chính là nhà phân phối, hay còn được gọi là OROSHI.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
Tính đến tháng 09/2017, công ty có 18 nhân viên, được chia thành hai khối chính: khối kinh doanh và khối hỗ trợ kinh doanh Thông thường, công ty phân chia nhân sự theo địa điểm làm việc, bao gồm bộ phận kho và bộ phận văn phòng.
Vềcơ cấu tổ chức quản lý, công ty được tố chức như sơ đồdưới đây:
THỦ KHO KIÊM TRƯỞNG ĐIỀU HÀNH GIAO NHẬN HÀNG
NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH (KHO)
Hình 2.1 –Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam
(Nguồn: Bộ máy tổ chức nội bộ - Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam)
Tổng giám đốc là người quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp
Phó giám đốc là người đồng quản lý và điều hành, thay mặt tổng giám đốc ra một số quyết định được uỷ quyền trong doanh nghiệp
Trưởng phòng kinh doanh và phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động bán hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Mục tiêu chính của họ là nâng cao doanh số và mở rộng thị phần cho công ty.
Thủ kho kiêm trưởng điều hành giao nhận và nhân viên kho có trách nhiệm quản lý kho hàng, điều phối việc giao hàng đến khách hàng, cũng như tiếp nhận hàng hóa từ nhà cung cấp.
Kế toán trưởng và kế toán viên là những nhân sự chủ chốt trong việc quản lý tài chính và các khoản thu – chi của công ty Họ tổ chức công việc kế toán doanh nghiệp theo quy định pháp luật và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo lập sổ sách và tài liệu kế toán một cách chính xác Nhiệm vụ của họ bao gồm tính toán giá vốn sản phẩm, xử lý lương, bảo hiểm, và quản lý các khoản công nợ với khách hàng, ngân hàng và các bên liên quan, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho tất cả các bên.
2.1.4 Đặc điểm tài chính và kế toán a Cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam là một công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập tại Việt Nam
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty kéo dài 12 tháng, với báo cáo tài chính được lập theo nguyên tắc giá gốc và phương pháp dồn tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được xây dựng dựa trên phương pháp gián tiếp.
Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán ở Thành phố Hồ Chí Minh Văn phòng Hưng Yên không có bộ máy kế toán riêng, mà chỉ thuê kho và dịch vụ giao nhận từ nhà cung cấp Hợp đồng dịch vụ này bao gồm nhân viên kiểm tra công tác kế toán ban đầu, như thu thập hóa đơn đầu vào, kiểm tra với hàng thực nhận và chuyển hóa đơn vào kho tại TPHCM Cuối mỗi tuần, nhân viên thực hiện các công việc cần thiết để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu kế toán.
Các phụ trách sẽ chuyển toàn bộ chứng từ giao nhận hàng từ khu vực miền Bắc về văn phòng kho tại thành phố Hồ Chí Minh Tại đây, nhân viên kho sẽ tập hợp và xử lý các chứng từ ban đầu trước khi gửi về phòng kế toán tại trụ sở chính.
Phòng kế toán gồm 3 nhân viên: kế toán kiêm hành chính, kế toán tổng hợp và kếtoán trưởng b Chức năng của bộ phận kế toán
Lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng, nhằm phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty Việc phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn và công nợ trong công ty cũng là cần thiết Ngoài ra, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất sẽ được thực hiện theo yêu cầu của Giám đốc để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Chủ trì việc xây dựng và soạn thảo các văn bản liên quan đến tài chính và kế toán, đồng thời quản lý các quy định về chỉ tiêu tài chính để trình Giám đốc phê duyệt hoặc đề xuất lên Lãnh đạo công ty cho cấp có thẩm quyền xem xét.
Chủ trì làm việc với cơ quan thuế, kiểm toán
Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán kế toán tài chính theo quy định pháp luật, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính của các đơn vị trực thuộc Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế toán viên và hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính kế toán từ cấp trên.
Kiểm tra định kỳ công tác kế toán và thực hiện các chế độ chính sách tài chính là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước Cần phối hợp giữa các phòng ban để thực hiện nghiệm thu và quyết toán đúng quy định, đảm bảo kỷ luật trong thu chi tài chính và quản lý tài sản trong công ty.
Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán….tài sản của công ty
2.1.5 Đặc điểm sản phẩm và quy trình cung cấp sản phẩm a Đặc điểm sản phẩm
Th ự c tr ạ ng k ế toán chi phí t ạ i Công ty TNHH Kato Sangyo Vi ệ t Nam
2.2.1 Kế toán chi phí tại Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam a Đối tượng tập hợp chi phí
Tập hợp chi phí cho từng mã hàng hóa được thực hiện theo tháng, từ thời điểm mua vào, lưu kho cho đến khi bán ra Mỗi sản phẩm sẽ được theo dõi chi tiết để đảm bảo quản lý hiệu quả.
Bài viết sẽ cung cấp số liệu chi tiết về tập hợp chi phí trong tháng 09/2017, liên quan đến một số mã hàng hóa cụ thể, với kỳ tính giá vốn hàng bán kéo dài trong một tháng.
Bảng 2.4 - Bảng kê một số mã sản phẩm trong danh mục hàng hóa
Mã hàng hóa Tên sản phẩm
001001 Rong biển khô N Aji Gin 6 packs*40
001002 Rong biển khô N Aji Gin 10 packs*40
001003 Rong biển khô N Wasabi Aji Okazu 3bag*20
40 b Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn
- Phương pháp tập hợp chi phí:
Tập hợp chi phí mua hàng hóa theo phương pháp trực tiếp bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trong kỳ, như thuế nhập khẩu, chi phí giao hàng và các loại thuế không hoàn lại khác.
- Tập hợp theo phương pháp phân bổ gián tiếp: công ty không phân bổ bất kỳ chi phí nào theo phương pháp gián tiếp
Tất cả các chi phí chưa phân bổ, bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính, đều được ghi nhận là chi phí thời kỳ Những chi phí này chỉ được sử dụng để tính toán lãi lỗ theo tháng, quý và năm.
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá vốn hàng bán, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc xác định chi phí sản phẩm Kế toán tập hợp chi phí và tính giá vốn sản phẩm là quy trình quan trọng, góp phần vào việc quản lý tài chính hiệu quả.
* K ế toán t ậ p h ợ p giá tr ị hàng mua và chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
Giá trị mua hàng hóa bao gồm giá mua theo hóa đơn hoặc hợp đồng không có thuế VAT, do doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cộng thêm thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó trừ đi chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp được hưởng.
Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua sắm, như chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, tổn thất hao hụt trong định mức, và công tác phí của bộ phận thu mua.
Giá trị thực tế của việc mua hàng bao gồm giá mua hàng hóa, các khoản thuế không hoàn lại, giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, hoa hồng và chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
Vào tháng 09/2017, kế toán đã tiến hành nhập kho tất cả các mặt hàng mua vào trong tháng, đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nhà cung cấp và mã hàng hóa Dưới đây là bảng thể hiện việc nhập kho một số mặt hàng từ nhà cung cấp rong biển Nico Nico.
Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp giá trị hàng rong biển mua vào tháng 09/2017
Mã hàng Tên sản phẩm ĐVT
001001 Rong biển khô N Aji Gin 6 packs*40 thùng 52 45.556.960
001002 Rong biển khô N Aji Gin 10 packs*40 thùng 8 8.122.253
001003 Rong biển khô N Wasabi Aji Okazu
001005 Rong biển khô N FW Nori Onigiri
001006 Rong biển khô Sushi Standard 10
Tổng giá trị hàng mua vào tháng
Sau khi kế toán hoàn tất việc tính toán giá trị mua hàng từ từng nhà cung cấp, họ sẽ tổng hợp giá trị hàng mua của tất cả các nhà cung cấp theo từng thời kỳ.
Vào tháng 09/2017, kế toán đã tổng hợp giá trị hàng mua từ từng nhà cung cấp, sau đó tổng kết tổng giá trị hàng mua của tất cả các nhà cung cấp trong tháng, như thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.6 – Bảng tổng hợp giá trị hàng mua phát sinh trong tháng 09/2017
NHÀ CUNG CẤP TỔNG GIÁ TRỊ HÀNG
Acecook Vietnam JSC - Hung Yen 3.886.113.813
NHÀ CUNG CẤP TỔNG GIÁ TRỊ HÀNG
NICO-NICO FOODS(S) PTE LTD 1.710.618.168
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Kato Sangyo Việt Nam tháng 09/2017)
* K ế toán tính giá xu ấ t kho trong k ỳ cho t ừ ng mã hàng hóa
Cuối kỳ, thường là theo từng tháng, công ty tính giá xuất kho trong kỳ theo công thức bên dưới:
Giá xuất kho trong kỳ (Giá trị tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế mua hàng trong kỳ) (Sốlượng tồn kho đầu kỳ + Sốlượng hàng mua vào trong kỳ)
Vào cuối tháng 09/2017, kế toán kho tiến hành tổng hợp số lượng và giá trị tồn kho đầu kỳ, cũng như số lượng và giá trị hàng hóa đã mua trong kỳ, được phân loại theo từng mã sản phẩm, và thực hiện tính toán giá xuất kho.
Bảng 2.7 - Bảng tính giá xuất kho một số mã sản phẩm trong tháng 09/2017
Mã hàng Tên sản phẩm ĐVT
Tồn kho đầu kì Mua vào trong kì Giá xuất kho trong
SL Giá trị SL Giá trị kỳ
* K ế toán tính giá v ố n hàng bán cho t ừ ng mã hàng hóa trong k ỳ
Cuối kỳ sau khi tính xong giá xuất kho, kế toán sẽ tính giá vốn hàng bán theo từng mã sản phẩm theo công thức sau:
Giá vốn hàng bán = Giá xuất kho trong kỳ * Sốlượng hàng bán ra trong kỳ
Vào tháng 09/2017, sau khi xác định giá xuất kho cho từng mã hàng, kế toán kho sẽ tổng hợp số lượng hàng bán theo từng mã để tính toán giá vốn hàng bán.
Bảng 2.8 - Bảng tính giá vốn hàng bán của một số mã sản phẩm tháng 09/2017
Mã hàng Tên sản phẩm ĐVT Giá xuất kho
Số lượng hàng bán ra
001001 Rong biển khô N Aji Gin
001002 Rong biển khô N Aji Gin
2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu chi phí của công ty, với các khoản chi lớn như chi phí khuyến mãi, chi phí hỗ trợ bán hàng và chi phí vận chuyển Những chi phí này được phân loại theo chức năng và được ghi nhận dựa trên bộ phận phát sinh, bao gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận quản lý trong kỳ kế toán.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty không được phân bổ cho bất kỳ đối tượng nào chịu chi phí, mà chỉ được sử dụng để tính toán lãi/lỗ trong kỳ kế toán cuối cùng.