Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Ngành công nghiệp dịch vụ viễn thông đang phát triển nhanh chóng trên toàn cầu, với các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông chủ yếu nhằm gửi và nhận tin nhắn qua thiết bị điện tử Thị trường viễn thông được chia thành hai phân khúc chính: viễn thông cố định và viễn thông không dây Doanh thu từ viễn thông cố định chủ yếu đến từ các dịch vụ thoại và truyền thông phi thoại, trong khi thị trường không dây bao gồm điện thoại di động, máy nhắn tin và các dịch vụ di động khác Các doanh nghiệp trong ngành viễn thông được phân loại thành nhà vận hành mạng lưới, nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp giải pháp viễn thông.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực, trong đó ngành viễn thông đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống xã hội Mặc dù Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp và gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ, nhưng tiềm năng phát triển của quốc gia trong thời đại công nghiệp hóa và hiện đại hóa vẫn rất lớn Đặc biệt, lĩnh vực viễn thông của Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ.
Ngành công nghiệp viễn thông tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự tập trung cao, đặc biệt trong việc thúc đẩy thương mại hóa công nghệ 5G Việt Nam đang nỗ lực không ngừng để hiện thực hóa tiềm năng của 5G, mở ra nhiều cơ hội mới cho thị trường viễn thông.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam gặp nhiều biến động do ảnh hưởng của tình hình tài chính và dịch bệnh Covid-19, công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI đã vượt qua khó khăn để đáp ứng nhu cầu khách hàng với chất lượng tốt nhất, duy trì vị thế cạnh tranh Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ dựa vào lợi thế chi phí hay khả năng sinh lời, mà còn phụ thuộc vào kỹ năng tổ chức và quản lý trong toàn bộ chu trình hoạt động Do đó, nhiệm vụ của các nhà quản trị là nâng cao kỹ năng tổ chức và quản lý doanh nghiệp, trong đó kế toán là công cụ hỗ trợ quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, tác giả quyết định chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI” cho luận văn tốt nghiệp Mục tiêu là khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty ECO-ENVI và các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ viễn thông.
T ổ ng quan nghiên c ứ u
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp và nhà quản trị luôn chú trọng Nhiều nghiên cứu khoa học, bao gồm luận văn tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, đã được thực hiện để tìm hiểu sâu về chủ đề này.
Đề tài luận văn thạc sỹ của Trần Thị Bích Lệ, Trường Đại học Thương mại năm 2016, tập trung vào kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi Tác giả đã tổng kết các lý thuyết cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu để phân tích thực trạng kế toán tại công ty Bài viết đánh giá những điểm mạnh cũng như các vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán của công ty, từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kế toán tại đây.
Đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Hải Yến tại Trường Đại học Thương mại năm 2017 tập trung vào kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty bảo hiểm PVI Luận văn phân tích vai trò và đặc thù của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cũng như tác động của nó đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Tác giả đã đánh giá thực trạng kế toán tại Tổng công ty PVI và rút ra bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện công tác kế toán Tuy nhiên, luận văn chỉ đề xuất các biện pháp lý thuyết mà chưa kiểm tra tính khả thi của chúng trong thực tiễn tại Tổng công ty.
Đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Chuyên tại trường Đại học Thương mại năm 2020 tập trung vào "Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại chi nhánh công ty TNHH nhà nước MTV thương mại và XNK Viettel - Trung tâm phân phối" Tác giả đã phân tích kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh từ cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị Trong khuôn khổ kế toán tài chính, luận văn đề xuất các giải pháp liên quan đến nhận diện, xác định và phân loại thông tin, nguyên tắc kế toán, phương pháp kế toán, cũng như cách trình bày thông tin trên báo cáo tài chính Ở góc độ quản trị, tác giả đã đưa ra các giải pháp về nhận diện và thu thập thông tin, cùng với việc xây dựng hệ thống báo cáo hiệu quả.
Trương Thanh Hằng (2014) đã hoàn thành luận án tiến sỹ với tiêu đề “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô tại Việt Nam” Luận án này đã khái quát lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí trong lĩnh vực vận tải và chỉ ra những đặc điểm riêng của ngành dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô tại Việt Nam, cùng với ảnh hưởng của chúng tới kế toán Nghiên cứu đã phân tích thực trạng, nêu rõ ưu điểm và hạn chế trong kế toán doanh thu, chi phí của các DN vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh, đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào các DN vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh, chưa áp dụng cao cho các DN taxi với phương thức ghi nhận doanh thu đặc thù Hơn nữa, nghiên cứu dựa trên chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, do đó chưa phù hợp với bối cảnh hiện tại khi các DN đã chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015) trong luận án tiến sỹ của mình đã nghiên cứu về việc hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam Nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời phân tích thực trạng kế toán trong các công ty sản xuất thép Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, phục vụ cho quản trị doanh nghiệp và quản lý vĩ mô của nhà nước trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất thép, do đó chưa có tính ứng dụng cao đối với các doanh nghiệp dịch vụ.
Nghiên cứu về DN kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách cho thấy rằng việc áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đã không còn phù hợp trong bối cảnh hiện tại Hiện nay, các DN đã chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, điều này cho thấy sự cần thiết phải cập nhật và nâng cao tính ứng dụng của các phương pháp kế toán trong ngành.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Tác giả tiến hành nghiên cứu và phân tích kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI, đánh giá những điểm mạnh và vấn đề còn tồn tại Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty này.
-Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hạch toán doanh thu, chi phí và KQKD trong DN‘
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và KQKD Công ty
TNHH công nghệ ECO-ENVI‘
Dựa trên các kết quả đạt được và những tồn tại hiện có, bài viết đề xuất một số giải pháp chính nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghệ ECO-ENVI Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình kế toán trong doanh nghiệp.
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI Phạm vi nghiên cứu được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích các yếu tố tài chính của công ty.
Nội dung nghiên cứu tập trung vào kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, bao gồm các khía cạnh như doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán thu nhập khác, kế toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác và kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Về không gian: tác giả tiến hành nghiên cứu tại Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI
-Về thời gian: tác giả tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu của Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI trong ba năm 2017, 2018, 2019.
Phương pháp nghiên cứ u
a Phương pháp thu thập thông tin:
Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để phân tích các chuẩn mực kế toán quốc tế, Luật kế toán Việt Nam, cùng với các chế độ và chuẩn mực kế toán liên quan đến đề tài Đồng thời, tác giả cũng tham khảo các tài liệu từ các tạp chí chuyên ngành và các luận văn trước đây có liên quan đến nghiên cứu của mình.
Để hiểu rõ quy trình kế toán tại Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI, tác giả đã áp dụng phương pháp quan sát phỏng vấn bằng cách trực tiếp đến phòng kế toán để theo dõi quá trình lập chứng từ, hạch toán sổ sách và lưu chuyển chứng từ Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn các nhân viên từ các phòng ban liên quan như kế toán, thu mua, bán hàng và xuất nhập khẩu để làm rõ các thông tin thu thập được Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và xử lý dữ liệu để tổng hợp và đánh giá thông tin đã thu thập.
Tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, thống kê và phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI Bài viết so sánh các dữ liệu này với các chuẩn mực hiện hành, nhằm đánh giá mức độ phù hợp giữa thực tiễn của đơn vị và các quy định, từ đó đưa ra những nhận định cụ thể về tình hình tài chính của công ty.
K ế t c ấ u c ủa đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và KQKD tại Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI
Chương III trình bày các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH công nghệ ECO-ENVI Những giải pháp này bao gồm việc cải tiến quy trình ghi chép kế toán, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính, và đào tạo nhân viên để nâng cao năng lực chuyên môn Qua đó, công ty sẽ tối ưu hóa hoạt động tài chính, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ ra quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
CƠ S Ở LÝ LU Ậ N V Ề K Ế TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
M ộ t s ố v ấn đề cơ bả n v ề doanh thu, chi phí và KQKD trong doanh nghi ệ p
1.1.1 Bản chất doanh thu, chi phí và KQKD trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu a, Khái niệm
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng thể hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Dù doanh thu cao hay thấp, nó vẫn phản ánh rõ ràng quy mô của quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về doanh thu:
Theo IFRS 15, doanh thu được định nghĩa là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, theo quy định của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB).
Theo chuẩn mục kế toán Việt Nam VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, và chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp tạo ra.
Doanh nghiệp (DN) sẽ không coi các khoản thu hộ từ bên thứ ba là doanh thu, vì chúng không tạo ra lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu Chỉ những khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu mới được xem là tăng vốn chủ sở hữu, nhưng không được tính là doanh thu.
Theo điều 78 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, doanh thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp thêm từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế, và được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa Lưu ý rằng doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ từ bên thứ ba.
‘Theo điều 5 Thông tư‘hướng dẫn thi hành Luật thuế‘TNDN (thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014),‘trên cơ sở xác định‘doanh thu chịu thuế TNDN:
Doanh thu bao gồm toàn bộ số tiền từ bán hàng, gia công và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả trợ giá, phụ thu và các khoản phụ trội mà doanh nghiệp nhận được, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
‘Qua các quan điểm và‘các khái niệm đã đề cập ở trên,‘tác giả khái quát lại những đặc trưng‘cơ bản của doanh thu là:
- ‘Là sựtăng lên của tổng giá trị các lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán;”
Doanh thu được tạo ra từ việc bán sản phẩm hoặc hàng hóa đã mua, cũng như từ việc cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận với khách hàng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- ‘Làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không bao gồm khoản góp vốn của cổđông hoặc chủ sở hữu.”
Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu riêng, bao gồm mục tiêu kinh tế, xã hội và chính trị, nhưng hầu hết đều hướng tới một mục tiêu chung là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu.
Ta có‘phương trình kếtoán cơ bản:”
‘Tài sản = ‘Nợ phải trả + ‘Vốn chủ sở hữu‘
‘Phương trình trên‘có thể viết lại dưới dạng phương trình mở rộng‘như sau với sự tham gia của doanh thu và chi phí:”
‘Tài = ‘Nợ phải + ‘Vốn đầu tư + ‘ (Doanh - ‘Chi phí) sản trả của CSH thu
Từ phương trình này, chúng ta nhận thấy rằng khi doanh thu đủ để bù đắp tất cả các khoản chi phí, phần dư ra chính là lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận này là kết quả của việc tối ưu hóa doanh thu và quản lý chi phí hiệu quả.
Doanh thu (DN) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lợi nhuận, vốn chủ sở hữu (VCSH) và tài sản của doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán giúp doanh nghiệp thể hiện rõ các mối quan hệ tài chính trên thị trường, từ đó nắm bắt được các giá trị tài chính cơ bản Việc phân loại doanh thu trong doanh nghiệp là cần thiết để hiểu rõ hơn về chức năng kinh doanh thực tế.
‘Có nhiều cách phân loại doanh thu khác nhau, trong đó phải kể đến một số cách cơ bản sau:”
‘Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của DN”
Doanh thu nội bộ là doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, phản ánh lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tập đoàn Doanh thu này được tính theo giá bán nội bộ và bao gồm các giao dịch liên kết trong hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ bên ngoài là tổng doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp bán cho khách hàng bên thứ ba, cũng như doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính không thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định chính xác kết quả kinh doanh thực tế trong kỳ theo từng đối tượng, từ đó đánh giá tình hình hoạt động một cách hiệu quả.
Lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trên thị trường bên ngoài giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả.
‘Phân loại doanh thu theo hoạt động kinh doanh”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, bao gồm tất cả các nguồn thu nhập liên quan.
N ộ i dung k ế toán doanh thu,‘chi phí và KQKD trong doanh nghiệ p
1.2.1 ‘Nguyên tắc kế toán liên‘quan tới doanh thu, chi phí và KQKD ”
1.2.1.1 Nguyên‘tắc chung(theo VAS 01)”
VAS 01 nêu rõ các nguyên tắc kế toán cơ bản được áp dụng chung, tạo nền tảng cho việc xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán cũng như chế độ kế toán cụ thể theo một khuôn mẫu thống nhất Những nguyên tắc kế toán cơ bản này bao gồm:
Mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí, cần được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Báo cáo tài chính được lập dựa trên nguyên tắc dồn tích, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục kinh doanh bình thường trong tương lai gần, không có ý định ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô Nếu tình hình thực tế không phù hợp với giả định này, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở khác và cần giải thích rõ ràng về cơ sở đã sử dụng.
Tài sản cần được ghi nhận theo giá gốc, được xác định dựa trên số tiền đã chi trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc này không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần phải đồng bộ, tức là khi ghi nhận doanh thu, phải kèm theo chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tạo ra doanh thu và các chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ hiện tại.
Các doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán trong ít nhất một năm tài chính Nếu có sự thay đổi trong chính sách hoặc phương pháp kế toán, doanh nghiệp phải giải thích lý do và tác động của những thay đổi này trong phần thuyết minh của báo cáo tài chính.
Thận trọng là quá trình xem xét và phán đoán cần thiết để đưa ra các ước tính kế toán trong bối cảnh không chắc chắn Nguyên tắc thận trọng yêu cầu các kế toán viên phải cẩn trọng trong việc lập báo cáo tài chính, đảm bảo rằng mọi ước tính đều phản ánh chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Thông tin được coi là trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc không chính xác của nó có thể gây ra sai lệch lớn trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu này phụ thuộc vào kích thước và bản chất của thông tin hoặc các sai sót, được đánh giá trong bối cảnh cụ thể Do đó, việc xác định tính trọng yếu của thông tin cần xem xét cả khía cạnh định lượng và định tính.
1.2.1.2 ‘Nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu” a, ‘Nguyên tắc xác định doanh thu”
Theo VAS 14, doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu, phát sinh từ giao dịch giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
‘Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:”
‘Chiết khấu thương mại‘là số tiền DN dành cho khách hàng do khách hàng mua hàng với sốlượng lớn.”
‘Giảm giá hàng bán‘là số tiền DN dành cho khách hàng khi DN cung cấp hàng hóa sai quy cách, phẩm chất, thời gian trong hợp đồng.”
‘Doanh thu của hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng mà khách hàng đã mua nhưng trả lại.”
‘Doanh thu thuần = ‘Doanh thu –‘Các khoản giảm trừ”
Khi doanh thu liên quan đến các khoản tiền chưa nhận, giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai sẽ được quy đổi về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, dựa trên tỷ lệ lãi suất hiện hành Điều này có thể dẫn đến việc giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu thấp hơn giá trị danh nghĩa dự kiến sẽ thu được sau này.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau mà có tính chất và giá trị tương tự, thì việc trao đổi này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để nhận lại hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được xem là một hoạt động tạo ra doanh thu.
Doanh thu trong trường hợp này được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được tính dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền liên quan.
Đối với các hợp đồng dài hạn, doanh thu được xác định dựa trên tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành Phần công việc này có thể được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau Doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp phù hợp nhất để ghi nhận lượng công việc đã hoàn thành.
Theo VAS 14, Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả‘năm điều kiện sau:”
- ‘DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;”
- ‘DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;”
- ‘Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;”
- ‘DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;”
- ‘Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.”