Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này phân tích thực trạng và những thành công, thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Dương Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV Chi nhánh Bình Dương trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của bài viết là hoạt động ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Dương Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dịch vụ và ứng dụng ngân hàng điện tử đang được triển khai tại chi nhánh này.
Không gian nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCm Đầu tư và mhát triển iệt Nam chi nhánh Bình Dương m晦D Hòa mhú.
Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ 2017 2019
Để đạt được mục tiêu đề ra, bài báo cáo áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và khảo sát.
5 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần m đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết t t, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, bài báo cáo được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ s lý thuyết về phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử.
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Dương Hoạt động ngân hàng điện tử tại chi nhánh này đã có những bước tiến đáng kể, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Việc áp dụng công nghệ hiện đại giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch, tăng cường bảo mật và nâng cao trải nghiệm người dùng Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức cần khắc phục để phát triển bền vững hơn trong tương lai.
Chương 3: 晦iải pháp Kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG CÁC
1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬTRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, có lịch sử hình thành từ 3000 năm trước công nguyên Từ nghề đổi tiền của thương nhân, NHTM đã phát triển thành các tổ chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền và thanh toán Với sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế, NHTM đã hình thành mạng lưới toàn cầu, đóng vai trò là kênh chu chuyển vốn quan trọng và cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng Tại Việt Nam, khái niệm về NHTM được quy định trong Luật các tổ chức tín dụng, theo đó NHTM thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thị Xuân Hương Hoàng Thị Minh Ngọc, năm 2018)
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế Thông qua hoạt động của mình, ngân hàng thương mại tập hợp nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thành nguồn vốn lớn, phục vụ cho đời sống và phát triển kinh tế Đây trở thành kênh chu chuyển vốn thiết yếu, cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Thị trường tài chính phát triển nhờ vào các dịch vụ hỗ trợ, góp phần thúc đẩy sự đa dạng và phong phú của sản phẩm Sự phát triển này không chỉ ảnh hưởng đến các sản phẩm kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn tạo điều kiện cho việc kết hợp và bán chéo sản phẩm giữa NHTM và các định chế tài chính khác như công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính và quỹ đầu tư, từ đó gia tăng doanh số giao dịch trên thị trường tài chính.
Ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc xây dựng và điều hành các công cụ như dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái cấp vốn và thị trường mở Những công cụ này tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại, làm thay đổi khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó góp phần bình ổn lưu thông tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng trung gian tài chính
Chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) là quyết định sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh NHTM đóng vai trò là định chế tài chính trung gian, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân để chuyển giao cho những đối tượng có nhu cầu về vốn Điều này không chỉ giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn mà còn điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM là tổ chức thực hiện các giao dịch thanh toán thay mặt cho khách hàng thông qua sự ủy nhiệm Để thực hiện chức năng này, NHTM cần tổ chức tài khoản tiền gửi thanh toán, phát hành và quản lý các phương tiện thanh toán, cũng như thực hiện thanh toán khi nhận được lệnh từ khách hàng.
Chức năng trung gian tín dụng và thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu sự tham gia của nhiều ngân hàng và khách hàng Khi kết hợp hai chức năng này, NHTM có khả năng tạo ra lượng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán lớn hơn nhiều so với số tiền gửi ban đầu của khách hàng Lượng tiền ghi sổ mà NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền gửi ban đầu, số lượng ngân hàng tham gia và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
1.1.4 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ nguồn vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu ngân hàng đóng góp khi thành lập và được bổ sung từ lợi nhuận trong quá trình hoạt động Trong khi đó, vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân hàng quản lý tạm thời để kinh doanh và sẽ hoàn trả lại cho chủ sở hữu sau một thời gian nhất định.
Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn trong nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ như nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các công cụ nợ khác Vốn huy động đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nhưng khi đến hạn, ngân hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi, do đó vốn huy động có tính biến động Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, NHTM cần thiết lập dự trữ Vốn vay là nguồn vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, NHTM có thể thỏa thuận vay để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau và tạo điều kiện phát sinh các nguồn vốn bổ sung như vốn tài trợ, ủy thác từ các chủ thể trong và ngoài nước Ngoài ra, vốn chiếm dụng phát sinh từ dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế cũng góp phần điều hòa nguồn vốn trong hệ thống NHTM, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo thanh khoản.
1.1.4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Mua sắm tài sản cố định là hoạt động quan trọng đầu tiên của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó ngân hàng sử dụng một phần vốn tự có để xây dựng trụ sở, văn phòng, hệ thống, kho quỹ và mua sắm các phương tiện, máy móc, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng thương mại (NHTM) thiết lập dự trữ theo yêu cầu của Ngân hàng Trung ương để duy trì khả năng thanh khoản thường xuyên Ngoài việc tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc, NHTM cần duy trì dự trữ vượt mức thông qua các hình thức như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NHTM khác hoặc chứng khoán có tính thanh khoản cao Việc xác định mức dự trữ hợp lý sẽ giúp ngân hàng kịp thời đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần m đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết t t, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, bài báo cáo được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ s lý thuyết về phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử.
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Bình Dương Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, ngân hàng điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa quy trình giao dịch Chi nhánh Bình Dương đã nỗ lực cải tiến và mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng Việc triển khai các giải pháp công nghệ mới không chỉ giúp tăng cường tính cạnh tranh mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 3: 晦iải pháp Kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG CÁC
1.1 KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬTRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, với lịch sử hình thành từ 3000 năm trước công nguyên Ban đầu, ngân hàng bắt nguồn từ nghề đổi tiền của thương nhân, sau đó phát triển thành các tổ chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền và thanh toán Sự phát triển của ngân hàng thương mại gắn liền với xu hướng hội nhập quốc tế, hình thành mạng lưới toàn cầu và cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng thương mại được quy định rõ trong Luật các tổ chức tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động ngân hàng và kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thị Xuân Hương Hoàng Thị Minh Ngọc, năm 2018)
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế Thông qua hoạt động của NHTM, nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập hợp thành một nguồn lớn, phục vụ cho đời sống và phát triển kinh tế NHTM trở thành kênh chu chuyển vốn thiết yếu, cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính thông qua các dịch vụ hỗ trợ là rất cần thiết Sự phong phú và đa dạng của các sản phẩm tài chính không chỉ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của các sản phẩm kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn tạo cơ hội cho sự kết hợp và bán chéo sản phẩm giữa NHTM và các định chế tài chính khác như công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính và quỹ đầu tư Điều này góp phần gia tăng doanh số giao dịch trên thị trường tài chính.
Ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc xây dựng và điều hành các công cụ như dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái cấp vốn và thị trường mở Những công cụ này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, điều chỉnh khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng trung gian tài chính
Chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) là quyết định sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh NHTM đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân để chuyển giao cho những đối tượng có nhu cầu về vốn Điều này không chỉ giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn mà còn góp phần điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, từ đó thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM hoạt động như một tổ chức trung gian, thực hiện thanh toán và chi trả theo ủy nhiệm của khách hàng có nhu cầu Để thực hiện chức năng này, NHTM cần tổ chức tài khoản tiền gửi thanh toán, phát hành và quản lý các phương tiện thanh toán, cũng như thực hiện thanh toán khi nhận được lệnh từ khách hàng.
Chức năng trung gian tín dụng và thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu sự tham gia của nhiều ngân hàng và khách hàng Khi kết hợp hai chức năng này, NHTM có khả năng tạo ra lượng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán lớn hơn nhiều so với số tiền gửi ban đầu của khách hàng Lượng tiền ghi sổ mà NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền gửi ban đầu, số lượng ngân hàng tham gia và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
1.1.4 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ nguồn vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, được đóng góp bởi chủ sở hữu khi thành lập và trong quá trình hoạt động từ vốn góp thêm và lợi nhuận Trong khi đó, vốn huy động là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế, được ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng cho kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ được hoàn trả cho chủ sở hữu.
Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn trong nền kinh tế thông qua các hình thức như nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các công cụ nợ khác Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của NHTM và là nguồn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, khi đến hạn, ngân hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi, do đó vốn huy động có tính biến động Để sử dụng nguồn vốn này, NHTM cần thiết lập dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản Ngoài ra, NHTM cũng có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời, bao gồm các khoản vay từ các chủ thể trong và ngoài nước, cũng như các nguồn vốn phát sinh từ dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế Hệ thống NHTM còn điều hòa nguồn vốn giữa các chi nhánh thừa và thiếu vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và đảm bảo thanh khoản cho toàn bộ hệ thống.
1.1.4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Mua sắm tài sản cố định là hoạt động đầu tiên sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Trong quá trình này, NHTM sử dụng một phần vốn tự có để xây dựng trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ và mua sắm các phương tiện, máy móc cùng trang thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng Trung ương để duy trì khả năng thanh khoản ổn định Ngoài việc tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc, các NHTM cũng nên duy trì dự trữ vượt mức thông qua các hình thức như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các NHTM khác hoặc chứng khoán có tính thanh khoản cao Việc xác định mức dự trữ hợp lý sẽ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Cấp tín dụng là quá trình phân phối nguồn vốn của ngân hàng sau khi đã thiết lập dự trữ, nhằm hỗ trợ các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế và tạo ra thu nhập cho ngân hàng Tuy nhiên, lĩnh vực này tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy các ngân hàng thương mại cần tập trung vào quản trị rủi ro Các hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại bao gồm cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán và cho thuê tài chính.
Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ giúp đa dạng hóa nguồn thu nhập mà còn góp phần phân tán rủi ro trong kinh doanh Để tối ưu hóa lợi nhuận, NHTM sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau Hoạt động đầu tư này được thực hiện dưới hai hình thức chính.
Huy động vốn và góp vốn liên doanh với các tổ chức tài chính, cùng với việc mua cổ phần của ngân hàng thương mại và các tổ chức kinh tế khác, là những hoạt động quan trọng Đầu tư vào các loại giấy tờ có giá và chứng khoán có tính thanh khoản cao trên thị trường tài chính cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa lợi nhuận.