Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo này nhằm phân tích tình hình và thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng thương mại.
Chi nhánh Bình Dương của Mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng đã đưa ra báo cáo nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả cho vay tiêu dùng tín chấp tại VPBank Mục tiêu của những giải pháp này là đáp ứng tối đa nhu cầu của người dân cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại Bình Dương trong bối cảnh hiện nay.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo này nghiên cứu về "Hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp" tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, chi nhánh Bình Dương, trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.
Phương pháp nghiên cứu (bổ sung sau khi hoàn thành phân tích số liệu) 2 5 Ý nghĩa đề tài
Để phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp, cần thu thập số liệu về tình hình kinh doanh và dƣ nợ Điều này giúp khái quát tổng thể hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời làm rõ tình hình dƣ nợ trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tín chấp.
Để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank – CN Bình Dương, tôi đã thu thập và tổng hợp bảng kết quả kinh doanh qua các năm Qua đó, tôi tính toán tỷ trọng từng năm và tỷ trọng qua các năm để thực hiện phân tích trong vòng 3 năm.
Sau khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, tác giả đã sử dụng bảng kết quả của VPBank – CN Bình Dương để đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp Các số liệu về dư nợ được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm kết quả kinh doanh của ngân hàng và tình hình hợp đồng riêng lẻ Tác giả đã tính toán tỷ trọng từng năm để so sánh và đưa ra nhận xét, kết luận cho từng chỉ số, nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác trong đánh giá.
Báo cáo nghiên cứu cung cấp cho Ngân hàng cái nhìn sâu sắc về những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp.
Ba chiến lược quan trọng giúp Ngân hàng xác định hướng đi phù hợp với điểm mạnh của mình bao gồm: vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ hội, xác định cách sử dụng lợi thế để giảm thiểu rủi ro từ môi trường bên ngoài, và thiết lập kế hoạch "phòng thủ" nhằm bảo vệ những điểm yếu khỏi tác động tiêu cực Đồng thời, ngân hàng cũng cần đưa ra các giải pháp cải thiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp.
Kết cấu của đề tài
Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về cho vay
Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2011), cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Theo T.S Nguyễn Minh Kiều (2011), cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng thỏa thuận cho cá nhân hoặc hộ gia đình vay một khoản tiền để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.3 Khái niệm cho vay tín chấp
Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, trong đó các tổ chức tín dụng dựa vào uy tín và mức thu nhập của người vay để xét duyệt khoản vay Các yếu tố thẩm định bao gồm uy tín của khách hàng, lịch sử tín dụng, thu nhập, và uy tín của đơn vị nơi khách hàng làm việc Dựa vào những yếu tố này, ngân hàng và tổ chức tín dụng sẽ quyết định số tiền và thời gian vay cụ thể cũng như khả năng cho vay.
1.1.1.4 Cho vay tiêu dùng tín chấp
Cho vay tiêu dùng tín chấp là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho cá nhân một khoản tiền dựa trên uy tín tín dụng của họ, không cần tài sản đảm bảo Hình thức này nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Phân loại
Cho vay tiêu dùng tín chấp là một hình thức vay đa dạng, được các ngân hàng thương mại phân loại thành nhiều loại khác nhau Việc phân loại này không chỉ giúp ngân hàng thuận tiện trong hoạt động mà còn nâng cao hiệu quả quản lý các khoản vay.
Theo nghiên cứu “luận văn thạc sĩ” của Phạm Việt Đức (2015) tại Đại học Quốc Gia Hà Nội, trường Đại học Kinh Tế, hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp được phân loại thành các nhóm chính sau:
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích cƣ trú:
Các khoản vay phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở cho cá nhân và hộ gia đình thường có thời gian vay dài và quy mô vay lớn.
Cho vay tín chấp KHCN phục vụ mục đích tiêu dùng giúp cải thiện đời sống, bao gồm việc mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành và giải trí Khoản vay này có quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn và rủi ro thấp hơn so với các khoản vay phục vụ mục đích cư trú.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý:
Sản phẩm tín chấp này được thiết kế đặc biệt cho cán bộ cấp quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên, cho phép vay mà không cần tài sản đảm bảo, với số tiền vay lên đến một mức tối đa hấp dẫn.
500 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân
Cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên:
Sản phẩm vay tín chấp được thiết kế đặc biệt dành cho cán bộ nhân viên, cho phép vay mà không cần tài sản đảm bảo Số tiền vay tối đa lên đến 200 triệu đồng, tương đương 10 tháng lương, nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Cho vay tín chấp TOPUP được thiết kế dành cho khách hàng truyền thống, những người có lịch sử trả nợ đúng hạn và uy tín cao với ngân hàng Khách hàng cần cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng Số tiền vay có thể lên đến 200 triệu đồng, phục vụ cho mục đích chi tiêu mua sắm và tiêu dùng.
1.1.2.3 Căn cứ vào các phương thức hoàn trả
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn đƣợc thanh toán làm hay hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý) Khoản cho vay được
Hình thức cho vay trả góp cho phép khách hàng thanh toán nhiều lần theo thỏa thuận với ngân hàng, thường được sử dụng để tài trợ cho các khoản chi lớn như ô tô hay nhà cửa Các khoản vay này thường có lãi suất cố định, nhưng lãi suất thả nổi cũng ngày càng phổ biến Hơn 80% tổng số cho vay tiêu dùng từ các ngân hàng thương mại được thực hiện dưới hình thức trả góp, giúp khách hàng dễ dàng quản lý tài chính của mình Cho vay trả góp có thể được chia thành nhiều loại, bao gồm trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau, trả gốc hàng tháng bằng nhau với lãi suất theo số dư gốc, hoặc trả lãi định kỳ với gốc trả vào cuối kỳ.
Cho vay tín chấp đối với cá nhân trả một lần khi đáo hạn:
Các khoản vay ngắn hạn cho cá nhân và hộ gia đình giúp đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi đáo hạn Quy mô khoản vay thường nhỏ, thường được sử dụng để mua sắm dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở Rủi ro từ các khoản vay này không lớn.
Cho vay thông qua thẻ:
Thẻ tín dụng ngân hàng ngày càng được chấp nhận rộng rãi, cung cấp cho khách hàng một dòng tín dụng linh hoạt để sử dụng khi cần thiết Người dùng có thể lựa chọn vay trả dần hoặc thanh toán một lần cho các giao dịch mua sắm Trong tương lai, sự phát triển của công nghệ sẽ mở rộng khả năng tiếp cận của thẻ tín dụng tới nhiều dịch vụ tài chính, bao gồm tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán và hạn mức tín dụng.
1.1.2.4 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Ngân hàng cung cấp dịch vụ vay tín chấp ngắn hạn cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng thiết yếu như nhà cửa và phương tiện vận chuyển Hình thức cho vay này có thể bao gồm tín dụng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tín dụng gián tiếp thông qua việc ngân hàng thực hiện mua lại.
7 các phiếu hoá đơn bán hàng của các nhà bán lẻ hàng hoá Tín dụng tiêu dùng gián tiếp còn đƣợc gọi là tài trợ bán hàng trả góp
Cho vay trung và dài hạn là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng nhằm mục đích sửa sang, xây dựng nhà cửa hoặc đầu tư vào các dự án khác.
Đặc điểm
Cho vay tín chấp cho khách hàng cá nhân là một hoạt động thiết yếu của ngân hàng, mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro Hoạt động này đang được chú trọng phát triển, đặc biệt trong bối cảnh thị trường sản phẩm tài chính ngày càng bão hòa Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Dờn (2011) chỉ ra rằng vay tín chấp có những đặc điểm riêng, tạo nên sự khác biệt so với các hình thức cho vay khác.
Khoản vay tín chấp cho khách hàng cá nhân thường có quy mô nhỏ và số lượng hạn chế, vì chúng chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình Số tiền vay thường không lớn so với tài sản của ngân hàng, và việc phê duyệt khoản vay phụ thuộc vào uy tín của khách hàng Mặc dù đặc thù của khoản vay tín chấp giới hạn số lượng, nhưng với nhu cầu tiêu dùng đa dạng từ cá nhân và hộ gia đình, lĩnh vực này vẫn có những bước chuyển biến đáng kể.
Nhu cầu vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào tâm lý và chu kỳ kinh tế Khi nền kinh tế phát triển ổn định, người tiêu dùng thường lạc quan và kỳ vọng vào thu nhập cao hơn, từ đó thúc đẩy chi tiêu Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, sự biến động của đồng tiền khiến người dân có xu hướng giảm chi tiêu, tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ ngân hàng.
1.1.3.3 Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất
Nhu cầu vay của khách hàng thường ít nhạy cảm với lãi suất, vì họ chủ yếu quan tâm đến số tiền cần thanh toán hơn là mức lãi suất phải trả Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu vay là thu nhập và trình độ dân trí của người vay.
1.1.3.4 Rủi ro đối với cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân
Cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân mang lại rủi ro cao, được xem là tài sản rủi ro nhất trong danh mục của ngân hàng Khách hàng có thể gặp biến động về tài chính, sức khỏe hoặc công việc, dẫn đến mất khả năng chi trả hoặc cố tình không trả nợ Việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân hoặc hộ gia đình rất khó khăn, vì ngân hàng thường cho vay dựa trên sự tin tưởng mà không có tài sản đảm bảo Hơn nữa, nhiều khách hàng có thể giấu diếm thông tin về tình hình tài chính và sức khỏe, khiến ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức Do đó, các ngân hàng thường xem xét kỹ lưỡng trước khi ký kết hợp đồng cho vay tín chấp.
Lãi suất cho vay tín chấp cao do quy mô khoản vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí cho vay lớn về thời gian và nhân lực để thẩm định và quản lý Điều này cùng với rủi ro cao của các khoản vay khiến lãi suất cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản cho vay khác của ngân hàng thương mại.
Từ trước đến nay, cho vay tín chấp cho khách hàng cá nhân luôn được các ngân hàng xem là một lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao nhờ vào lãi suất hấp dẫn.
Các khoản cho vay cứng nhắc giúp ngân hàng bù đắp một phần lớn chi phí huy động vốn, khác với các khoản vay có lãi suất thay đổi theo thị trường Đối với cho vay tín chấp cá nhân, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng Tuy nhiên, những khoản vay này thường được định giá cao do đã tính toán phần bù rủi ro lãi suất.
Lãi suất vay vốn trên thị trường đang tăng cao, khiến tỷ lệ tổn thất tín dụng cũng phải gia tăng đáng kể Điều này dẫn đến hầu hết các khoản vay tín chấp dành cho khách hàng cá nhân không còn mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa vào thu nhập, có thể biến động theo tình hình công việc, sức khỏe và hoạt động sản xuất kinh doanh của họ Những khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập cao, trình độ học vấn tốt, và kế hoạch kinh doanh hiệu quả thường được ngân hàng xem là đối tượng tiềm năng Đối với ngân hàng thương mại, lý lịch trong sạch và mối quan hệ thân thiết với khách hàng là những tiêu chí quan trọng trong quyết định cho vay.
1.1.3.6 Hạn mức cho vay tín chấp KHCN
Hạn mức cho vay tín chấp KHCN là số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cho khách hàng vay, được xác định dựa trên nhu cầu vốn, số vốn tự có và uy tín của khách hàng Các ngân hàng thường quy định hạn mức khác nhau cho từng hình thức vay, với cán bộ quản lý và nhân viên tại ngân hàng thường có hạn mức cao nhất do sự kiểm soát tài chính tốt hơn Để xác định hạn mức tín dụng, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của khách hàng và so sánh giữa nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng Nếu nhu cầu vay hợp lý lớn hơn hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ cho vay theo hạn mức tín dụng; ngược lại, nếu nhu cầu vay nhỏ hơn, ngân hàng sẽ cho vay theo nhu cầu thực tế của khách hàng, đảm bảo vừa thỏa mãn nhu cầu vay vừa bảo đảm an toàn tài chính cho ngân hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng thương mại
Nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tín chấp của ngân hàng thương mại, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Đờn (2013) đã chỉ ra những yếu tố này, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp.
1.1.4.1 Các yếu tố từ phía ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng:
Chính sách cho vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng Một chính sách cho vay hợp lý, với nhiều ưu đãi hấp dẫn, sẽ thu hút khách hàng và đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay Đồng thời, chính sách này cần phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, phù hợp với các chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Quy trình cho vay là một chuỗi các bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn cho vốn vay, bắt đầu từ việc lập hồ sơ, xét duyệt, phát tiền vay, đến kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ Chất lượng cho vay phụ thuộc vào việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định ở từng bước, cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn trong quy trình Nếu lược bỏ hoặc rút ngắn một số bước, có thể dẫn đến những thiếu sót trong thẩm định và quản lý vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Công tác tổ chức của ngân hàng:
Công tác tổ chức của ngân hàng cần được sắp xếp một cách khoa học để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và toàn hệ thống ngân hàng Sự kết nối chặt chẽ với các tổ chức tài chính và pháp lý sẽ giúp ngân hàng đáp ứng nhanh chóng và thuận tiện các yêu cầu của khách hàng Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc theo dõi và quản lý các khoản cho vay cũng như huy động vốn, tạo nền tảng cho các nghiệp vụ cho vay lành mạnh và quản lý hiệu quả các khoản vốn vay.
Sự quy mô của các chi nhánh ngân hàng, dù lớn hay nhỏ, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Một chi nhánh lớn có thể mang lại nhiều lợi thế như tăng cường khả năng phục vụ khách hàng và mở rộng thị trường, trong khi chi nhánh nhỏ có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh và thu hút khách hàng Do đó, việc quản lý và phát triển các chi nhánh ngân hàng một cách hợp lý là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu suất và sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Chất lượng hoạt động của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ, tạo dựng uy tín với khách hàng Đối với các ngân hàng có chi nhánh nhỏ, cần nỗ lực hơn trong quản lý và các hoạt động liên quan để cải thiện hiệu quả hoạt động Mục tiêu là tăng cường sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng.
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Con người đóng vai trò quyết định trong quản lý vốn tín dụng và hoạt động cho vay tín chấp của ngân hàng Hoạt động cho vay tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, yêu cầu về chất lượng nhân sự ngày càng cao để xử lý hiệu quả các tình huống Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn vững vàng giúp ngân hàng ngăn ngừa sai phạm trong từng bước của quy trình tín dụng Ngược lại, nếu nhân sự đánh giá theo cảm xúc sẽ dẫn đến sai lầm trong việc xác định khách hàng, cho vay nhầm đối tượng có rủi ro cao và bỏ lỡ những khách hàng tiềm năng.
Khả năng thu thập và xử lý thông tin:
Dù đối tượng là khách hàng cá nhân và nhỏ lẻ, việc thu thập thông tin vẫn là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình vay ngân hàng Thông tin khách hàng và quan hệ tín dụng (CIC) đóng vai trò thiết yếu trong việc quyết định cho vay, cũng như trong việc theo dõi và quản lý khoản vay nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho vốn cho vay Thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ giúp ngăn ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng Ngược lại, nếu thông tin khách hàng không chính xác hoặc chưa đầy đủ, điều này có thể dẫn đến nhiều rủi ro, bao gồm khả năng thiếu hoặc mất khả năng trả nợ.
1.1.4.2 Các yếu tố từ phía khách hàng
Khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn và khi ngân hàng chấp thuận, họ sẽ trực tiếp sử dụng số tiền vay để phục vụ cho các mục đích cá nhân của mình.
Thu nhập ổn định của khách hàng trong suốt thời gian trả nợ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng Khi khách hàng có khả năng chi trả tốt, cả ngân hàng và khách hàng đều hưởng lợi Ngược lại, nếu xảy ra rủi ro làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cả hai bên, với mức độ tác động phụ thuộc vào số dư nợ còn lại.
Năng lực của khách hàng:
Năng lực của khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả Nếu năng lực của khách hàng yếu, khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến sự suy giảm chất lượng tài sản của ngân hàng Ngược lại, khi năng lực khách hàng cao, vốn vay sẽ được sử dụng một cách hiệu quả hơn, đồng nghĩa với việc khả năng trả nợ cho ngân hàng tăng lên, từ đó nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng.
Sự trung thực của khách hàng:
Sự trung thực của khách hàng (KH) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (CLTD) của ngân hàng Khi cá nhân vay vốn không cung cấp thông tin chính xác về mục đích sử dụng khoản vay, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý tình hình vay mượn Nếu KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc vi phạm quy định pháp luật, khả năng không trả nợ đúng hạn sẽ gia tăng, từ đó tác động tiêu cực đến CLTD của ngân hàng Bên cạnh đó, đạo đức và thiện chí trả nợ của KH cũng rất quan trọng; trong nhiều trường hợp, người vay có thể có ý định chiếm đoạt vốn mà không hoàn trả nợ, mặc dù có khả năng tài chính, dẫn đến rủi ro tín dụng cao và ảnh hưởng xấu đến CLTD của ngân hàng.
Môi trường kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn Để duy trì vị thế trên thị trường, các ngân hàng cần áp dụng nhiều biện pháp và chiến lược nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng.
Nhân tố pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng và tín dụng, là một phần thiết yếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt động trong lĩnh vực này sẽ gặp khó khăn và không thể diễn ra suôn sẻ.
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết rủi ro, giúp khách hàng có tâm lý trả nợ đúng hạn và hỗ trợ cán bộ ngân hàng trong công việc Tuy nhiên, cần tránh phụ thuộc hoàn toàn vào pháp luật và nên nỗ lực giải quyết vấn đề trước khi nhờ đến pháp luật để giảm thiểu rủi ro không lường trước.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng thương mại
Để đánh giá cho vay tiêu dùng tín chấp, các chỉ tiêu như dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động này Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Đờn (2013) đã chỉ ra một số chỉ tiêu cần xem xét trong quá trình đánh giá.
Tỷ lệ Dƣ nợ/Tổng nguồn vốn (%)
Việc sử dụng tiêu chí so sánh qua các năm giúp xác định mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng Chỉ tiêu cao cho thấy hoạt động của ngân hàng và khả năng sử dụng vốn hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp chỉ ra tình trạng trì trệ và lãng phí vốn, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
Tỷ lệ Dƣ nợ/Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động, đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn này Nó cũng thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng Nếu chỉ tiêu lớn hơn 1, ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, dẫn đến việc vốn huy động tham gia vào cho vay ít Ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn 1, ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính:
Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại nợ thành 05 nhóm, trong đó Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được đánh giá bởi tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho thấy khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính Trong khi đó, nhóm nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng nhận định có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, nhưng khách hàng lại có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thực hiện, nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ Nhóm 3, hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định là không có khả năng thu hồi.
15 khoản nợ gốc và lãi đến hạn được tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được đánh giá bởi tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho thấy khách hàng không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ Nhóm 4, hay còn gọi là nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận định có nguy cơ tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng có nguy cơ cao về khả năng không thực hiện của khách hàng Nhóm 5, được xác định là nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn.
Tỷ lệ trích lập dự phòng: a) Nhóm 1: 0%; b) Nhóm 2: 5%; c) Nhóm 3: 20%; d) Nhóm 4: 50%; đ) Nhóm 5: 100%
Để hoàn thiện báo cáo của mình, tôi đã tổng hợp và chắt lọc thông tin từ nhiều tài liệu khác nhau, từ đó lựa chọn những nội dung cần thiết và phù hợp Dưới đây là một số tài liệu nổi bật đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện báo cáo này.
Phạm Việt Đức (2015) nghiên cứu về "Phát triển hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cá nhân" tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, chi nhánh Cẩm Phả, Quảng Ninh, trong giai đoạn từ năm 2015 Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện và mở rộng dịch vụ cho vay tín chấp nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của cá nhân, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Từ năm 2012 đến 2014, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng dựa trên các tiêu chí như doanh số cho vay, chất lượng các khoản vay, phân khúc khách hàng và số lượng tài khoản Luận văn cũng đã chỉ ra những kết quả mà ngân hàng đã đạt được và chưa đạt được, cùng với nguyên nhân của các hoạt động này Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những nhược điểm và phát triển hoạt động ngân hàng, đồng thời khái quát hóa các căn cứ khoa học và đưa ra định hướng tương lai.
16 gồm định hướng chung của Ngân hàng và định hướng về thị trường cũng như giải pháp nhằm phát triển hoạt động
Luận văn của Võ Huy Long (2019) nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo tại Agribank - chi nhánh Kon Tum trong giai đoạn 2015 – 2017 Tác giả đã sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn chuyên gia, cùng với phân tích và tổng hợp để đánh giá các hoạt động cho vay của Agribank - Kon Tum, bao gồm khai thác thị trường, kiểm soát rủi ro tín dụng và kiểm soát chi phí Kết quả nghiên cứu cho thấy những thành công và nguyên nhân của hoạt động cho vay trong những năm qua Cuối cùng, tác giả đưa ra các căn cứ và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo tại Agribank - Kon Tum.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CHƯƠNG 2: TIÊU DÙNG TÍN CHẤP CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
1.3.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vương – chi nhánh Bình Dương
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, hay còn gọi là VPBank Bình Dương, được thành lập vào ngày 21/12/2010 dưới sự lãnh đạo của Bà Phạm Thị Vương Liên Chi nhánh này tọa lạc tại số 557, Đại lộ Bình Dương, Phường Phú Hòa, TP Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, với số điện thoại liên hệ là 027.4368 3979 và mã số thuế 0100233583-044 Ngoài chi nhánh chính, VPBank còn có thêm 1 chi nhánh tại Dĩ An và 1 phòng giao dịch tại Lái Thiêu tại Bình Dương.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Bình Dương
1.3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank – CN Bình Dương
(Nguồn: VPBank – CN Bình Dương)
Giám đốc phòng dịch vụ
Hình 2 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank - CN Bình Dương
1.3.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng lộ trình công việc cũng như phân công và đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên Họ cũng cần quản lý ngân sách theo hạn mức phê duyệt và đảm bảo các hoạt động tuân thủ quy định pháp luật Ngoài ra, giám đốc chi nhánh cần nhận diện, đánh giá và giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận hành, đồng thời thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của giám đốc vùng.
Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng KHCN, bao gồm phân công và kiểm soát các nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch và chiến lược phù hợp với mục tiêu hệ thống, đồng thời chỉ đạo và giám sát các hoạt động của các bộ phận dưới quyền Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp trên.
Giám đốc phòng KHDN: Tham mưu cho các cấp và các cấp dưới thuộc
KHDN về phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bao gồm việc xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp, phân công công việc và quản lý hoạt động của cán bộ cấp dưới Điều này bao gồm theo dõi tình hình làm việc, các chỉ tiêu và chịu trách nhiệm quản lý, cũng như chỉnh đốn công tác của nhân viên Ngoài ra, cần thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Giám đốc phòng dịch vụ chịu trách nhiệm quản lý và điều phối công việc, tư vấn chiến lược cho nhân viên trong bộ phận Họ cũng tham mưu cho Ban giám đốc về hướng phát triển dịch vụ và con người Ngoài ra, giám đốc còn tổ chức các buổi huấn luyện nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và hỗ trợ soạn thảo các văn bản giấy tờ cần thiết.
Bộ phận hỗ trợ: Phối hợp, hỗ trợ Chuyên viên Quan hệ Khách hàng
CV QHKH đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh và thẩm định thông tin Sau khi trình phê duyệt khoản vay, hồ sơ đã được duyệt sẽ được bàn giao cho cấp trên để tiến hành giải ngân Ngoài ra, cần phối hợp với các bộ phận liên quan để xử lý nợ, theo dõi khách hàng cũ, kiểm tra sau vay và điều chỉnh lãi suất theo đúng quy định đã cam kết Các công việc khác sẽ được thực hiện theo sự phân công của cấp trên.
Trưởng phòng KHCN có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm, kiểm soát tăng trưởng dư nợ và huy động vốn theo quy định của VPBank và pháp luật Đồng thời, vị trí này còn quản lý việc hạch toán giải ngân, thu nợ và các khoản phí liên quan.
Phòng KHCN quản lý 21 khoản tín dụng phát sinh, đồng thời chỉ đạo và chịu trách nhiệm xử lý các khoản vay quá hạn, tìm kiếm phương án giải quyết nợ quá hạn trong phạm vi trách nhiệm Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của ban giám đốc.
Trưởng phòng KHDN chịu trách nhiệm lập kế hoạch và triển khai chiến lược bán hàng, thẩm định và quản lý khách hàng doanh nghiệp theo khu vực và phân khúc Họ giám sát hiệu quả hoạt động của nhân viên, đánh giá và cải thiện hiệu quả khách hàng, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý nợ Ngoài ra, trưởng phòng còn lập báo cáo định kỳ và đảm bảo phát triển chuyên môn cũng như đào tạo cho đội ngũ bán hàng và chuyên viên hỗ trợ kinh doanh.
Chuyên viên phòng KHCN chịu trách nhiệm tìm kiếm và tư vấn các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng Họ tiến hành thẩm định khả năng tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng có nhu cầu vay vốn Ngoài ra, chuyên viên hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ và thủ tục theo quy định của ngân hàng Họ cũng thực hiện các thủ tục giải ngân và theo dõi việc trả nợ của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời Cuối cùng, chuyên viên lập báo cáo và thực hiện các công việc theo sự phân công của cấp trên.
Chuyên viên phòng KHDN chịu trách nhiệm quản lý và chăm sóc khách hàng, tìm kiếm và phát triển nguồn khách hàng doanh nghiệp Họ phối hợp với các phòng ban khác để triển khai chương trình tiếp thị, chăm sóc và bán chéo sản phẩm Ngoài ra, chuyên viên còn theo dõi tình hình sử dụng vốn vay và đảm nhiệm việc thu hồi nợ khách hàng (nếu có) Họ cũng thực hiện các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.
Hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Ban Giám Đốc về quản lý cán bộ và thực hiện công tác thi đua, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan đến quản lý trang thiết bị Để nâng cao hiệu quả công tác nhân sự, cần nghiên cứu và đề xuất các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp trên cũng là một phần quan trọng trong công tác hành chính.
Giao dịch viên có nhiệm vụ tư vấn và hướng dẫn khách hàng, giải đáp thắc mắc và xử lý khiếu nại trong phạm vi thẩm quyền Họ thực hiện các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm nhận các công việc khác theo sự phân công của cấp trên.
Bảo vệ và tạp vụ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh và an toàn phòng cháy chữa cháy tại trụ sở làm việc Họ có trách nhiệm giữ gìn tài sản, xe cộ của khách hàng và nhân viên, đồng thời đảm bảo công tác vệ sinh trong và ngoài trụ sở giao dịch của đơn vị.
1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019
Bài viết này nhằm nghiên cứu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank – CN Bình Dương, thông qua việc thu thập các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu qua các năm, từ đó tính toán chênh lệch tuyệt đối và tương đối giữa các năm, và đã thu được những kết quả cụ thể.
Bảng 2 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank - CN Bình
(Đơn vị tính: triệu đồng)
(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Bình Dương)
Thông qua bằng kết quả kinh doanh (KQKD) của Ngân hàng từ năm
2017 – 2019, ta có thể dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu đều có dấu hiệu tăng, ngày cả chênh lệch thu chi cũng tăng đều
Tổng doanh thu 2017 – 2018 tăng chênh lệch 88845 nghìn đồng, và từ
2018 – 2019 cũng tăng và tăng 118826,3 nghìn đồng Chứng tỏ doanh thu mỗi năm đều tăng và năm 2019 tăng mạnh hơn so với năm 2018