1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu khả năng thích ứng độ mặn và thức ăn của cá mú trân châu (♀ epinephelus fuscoguttatus × ♂ epinephelus lanceolatus) ở giai đoạn ương cá hương đến cá giống

75 179 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khả Năng Thích Ứng Độ Mặn Và Thức Ăn Của Cá Mú Trân Châu (♀ Epinephelus Fuscoguttatus × ♂ Epinephelus Lanceolatus) Ở Giai Đoạn Ơng Cá Hương Đến Cá Giống
Tác giả Đạm Thị Thùy Vương
Người hướng dẫn TS. Võ Văn Chí
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Sinh Học Thực Nghiệm
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,85 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (9)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 1.1. Thông tin chung về cá mú Trân Châu (10)
    • 1.2. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái của cá mú Trân Châu (10)
      • 1.2.1. Vị trí phân loại (10)
      • 1.2.2. Đặc điểm hình thái (11)
    • 1.3. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái của cá mú (11)
      • 1.3.1. Phân bố, môi trường sống (11)
      • 1.3.2. Đặc điểm dinh dưỡng (14)
      • 1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng (15)
      • 1.3.4. Đặc điểm sinh sản (16)
    • 1.4. Tình hình sản xuất giống và ương nuôi cá mú trên thế giới và Việt Nam (0)
    • 1.5. Tình hình nuôi cá mú trên thế giới và Việt Nam (18)
    • 1.6. Những nghiên cứu ảnh hưởng độ mặn đến cá mú (19)
    • 1.7. Những nghiên cứu về thức ăn của cá mú (21)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (24)
    • 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu (24)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (24)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (25)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu (0)
        • 2.4.2.1. Xác định các thông số môi trường nước (27)
        • 2.4.2.2. Theo dõi sinh trưởng và sống sót của cá (0)
      • 3.1.1. Các yếu tố môi trường nước trong thời gian ương cá hương lên cá giống (29)
      • 3.1.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của cá (30)
        • 3.1.2.1. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng tích lũy khối lượng của cá (30)
        • 3.1.2.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng tích lũy chiều dài thân cá (32)
        • 3.1.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối khối lượng cá (34)
        • 3.1.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối chiều dài thân cá (36)
      • 3.1.3. Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống của cá (38)
      • 3.1.4. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của cá ở giai đoạn cá hương lên cá giống33 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và sống sót của cá mú Trân Châu ở (40)
      • 3.2.1. Các yếu tố môi trường nước (41)
      • 3.2.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng của cá (43)
        • 3.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy khối lượng cá (43)
        • 3.2.2.2. Sinh trưởng tích lũy chiều dài thân cá (44)
        • 3.2.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối khối lượng cá (45)
        • 3.2.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối chiều dài thân cá (47)
      • 3.1.3. Tỷ lệ sống của cá (49)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định độ mặn thích hợp và loại thức ăn phù hợp cho cá mú Trân

Châu ở giai đoạn cá hương đến cá giống, góp phần nâng cao hiệu quả ương nuôi loài cá này trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Kết quả thí nghiệm sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm xây dựng quy trình ương cá mú Trân Châu phù hợp với điều kiện tại tỉnh Bình Định.

Đề tài này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đa dạng hóa các đối tượng nuôi, từ đó tối ưu hóa tiềm năng mặt nước của tỉnh Bình Định.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Cá mú Trân Châu ở giai đoạn cá hương, được mua từ cơ sở cá giống tư nhân tại xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.

Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tại Trạm thực nghiệm nuôi trồng thủy sản Cát Tiến, Phù cát, Bình Định

-Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2020 - 3/2020

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của độ mặn đến tỷ lệ sống, tốc độ sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá mú Trân Châu trong giai đoạn ương từ cá hương đến cá giống Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc tối ưu hóa điều kiện nuôi trồng và cải thiện hiệu quả sản xuất cá mú.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cá mú Trân Châu ở giai đoạn ương cá hương đến cá giống.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1 nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá mú Trân Châu trong giai đoạn từ cá hương đến cá giống Nghiên cứu này giúp xác định mức độ mặn tối ưu để cải thiện sự phát triển và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá mú Trân Châu.

Khi chọn cá thí nghiệm, ưu tiên những con cá khỏe mạnh, bơi nhanh, có hình dáng cân đối và không dị tật Cá cần phải không mắc các bệnh về đường ruột và tiêu hóa, có khả năng ăn tốt, với khối lượng trung bình khoảng 0,05 g và chiều dài thân khoảng 18,00 mm.

Thí nghiệm 1 nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá mú Trân Châu trong giai đoạn từ cá hương đến cá giống Kết quả cho thấy độ mặn có tác động đáng kể đến sự phát triển và khả năng sinh tồn của loài cá này, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho việc nuôi trồng thủy sản hiệu quả.

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá mú Trân Châu ở giai đoạn cá hương đến cá giống

15‰ 20‰ 25‰ Thức ăn công nghiệp Cá tạp Đánh giá sinh trưởng, tỉ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn Đánh giá sinh trưởng và tỉ lệ sống

Thí nghiệm được thực hiện trong các thùng nhựa 20 lít với ba nghiệm thức ĐM1, ĐM2 và ĐM3, tương ứng với độ mặn 15‰, 20‰ và 25‰ Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần theo cách bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên Nguồn nước ngọt được sử dụng là nước giếng trần của trạm, trong khi nước mặn được lấy từ biển Cát Tiến, sau đó pha chế thành nước có độ mặn tương ứng bằng phương pháp Pearson square.

- Mật độ cá thí nghiệm: 20 con/bể

- Thời gian thí nghiệm: 35 ngày

Chăm sóc và quản lý cá cần sử dụng thức ăn công nghiệp Seamaster S01 với hàm lượng protein 46% Khẩu phần ăn hàng ngày nên chiếm 5-10% khối lượng thân cá, cho ăn 2 lần vào lúc 6-7 giờ và 16-17 giờ Đồng thời, cần kiểm tra các yếu tố môi trường nước như nhiệt độ, NH3, pH và DO 2 lần trong ngày vào lúc 5 giờ và 16 giờ để đảm bảo sức khỏe cho cá.

- Định kỳ 10 ngày thay nước 1 lần hoặc thay khi thấy cần thiết (lượng nước thay 25 - 50% lượng nước trong bể); xi phông đáy bể hàng ngày

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cá mú Trân Châu ở giai đoạn ương cá hương đến cá giống

Khi chọn cá thí nghiệm, cần lựa chọn những cá khỏe mạnh với đặc điểm bơi nhanh, thân hình cân đối, không dị tật và không mắc bệnh về đường ruột hay tiêu hóa Cá nên có khả năng ăn tốt, với khối lượng trung bình khoảng 0,05 g và chiều dài thân trung bình khoảng 18 mm.

Thí nghiệm được thực hiện trong các thùng nhựa 20 lít, bao gồm hai nghiệm thức thức ăn là TA1 và TA2 Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần và được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.

Nghiệm thức TA1 bao gồm việc cho cá ăn thức ăn công nghiệp Seamaster S01 với độ đạm 46% hai lần mỗi ngày vào lúc 6-7 giờ và 16-17 giờ Đồng thời, cần kiểm tra các yếu tố môi trường nước như nhiệt độ, NH3, pH và DO hai lần trong ngày vào lúc 5 giờ và 16 giờ.

+ Nghiệm thức TA2: Cho cá ăn cá tạp 2 lần/ngày (6-7 giờ và 16-17 giờ), cho ăn theo nhu cầu của cá

- Mật độ cá thí nghiệm: 20 con/bể

- Thời gian thí nghiệm: 35 ngày

Để đảm bảo môi trường sống cho thủy sinh, cần thay nước định kỳ mỗi 7-10 ngày hoặc khi thấy cần thiết, với lượng nước thay từ 25-50% tổng lượng nước trong bể Bên cạnh đó, việc si phông đáy bể hàng ngày cũng rất quan trọng để duy trì chất lượng nước.

2.4.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu

2.4.2.1 Xác định các thông số môi trường nước

+ Nhiệt độ: Đo hàng ngày bằng nhiệt kế thủy ngân, độ chính xác 1 0 C + pH: Đo hàng ngày bằng máy đo pH điện tử loại HANNA, độ chính xác 0,01

+ NH3: 3-5 ngày đo 1 lần bằng Test kit loại CP

+ Hàm lượng oxy hòa tan: Đo hàng ngày bằng máy đo oxy điện tử loại HANNA, độ chính xác 0,01 mg/l

+ Đo độ mặn bằng khúc xạ kế, độ chính xác 1‰

2.4.2.2 Theo dõi sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá

Để đánh giá sự sinh trưởng của cá, hãy thực hiện việc cân nặng và đo chiều dài thân cá định kỳ mỗi 7 ngày Sử dụng thước đo chính xác 1 mm để đo chiều dài và cân điện tử có độ chính xác 0,01 g để xác định khối lượng cá.

+ Giá trị sinh trưởng tuyệt đối khối lượng và chiều dài thân cá được xác định theo công thức:

A: Giá trị sinh trưởng tuyệt đối khối lượng (gam/ngày) hay dài thân (mm/ngày)

W0: Khối lượng (gam) hay dài thân (mm) ở thời điểm khảo sát trước

W1:Khối lượng (gam) hay dài thân (mm) ở thời điểm khảo sát sau t1 - t0: Khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (ngày)

- Tỷ lệ sống của cá:

S1: là số lượng cá ở lần khảo sát trước

S2: là số lượng cá ở lần khảo sát sau

- Xác định hệ số chuyển hóa thức ăn:

W2 − W1 Trong đó: FCR: hệ số tiêu tốn thức ăn

P: tổng khối lượng thức ăn đã cung cấp (gam)

W1: Tổng khối lượng cá khảo sát đầu kỳ (gam)

W2: Tổng khối lượng cá khảo sát cuối kỳ (gam)

2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Sử dụng Microsoft Excel 2007 để tính toán giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, đồng thời áp dụng phần mềm STATISTICA để kiểm tra sự khác biệt thống kê giữa các nghiệm thức thông qua phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (one way-ANOVA) và phép thử DUNCAN với mức ý nghĩa α = 0,05.

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá mú Trân Châu ở giai đoạn ương cá hương đến cá giống

3.1.1 Các yếu tố môi trường nước trong thời gian ương cá hương lên cá giống Để thu được lượng cá giống đạt chuẩn với năng suất cao thì môi trường nước phải có các yếu tố phù hợp với điều kiện sống của cá Trong nuôi trong nuôi trồng thủy sản yếu tố môi trường quyết định đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá Nếu các yếu tố môi trường không phù hợp sẽ làm cho cá chậm phát triển và gây ra các bệnh lý làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm của quá trình nghiên cứu Chính vì vậy để đảm bảo quá trình ương cá thành công cần duy trì các chỉ số môi trường ở mức độ phù hợp để cá phát triển tốt nhất

Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, DO và NH3 là những thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản Khi các yếu tố này nằm trong khoảng giới hạn thích hợp, động vật thủy sản, đặc biệt là cá mú Trân Châu, sẽ phát triển tốt nhất, từ đó đảm bảo kết quả nghiên cứu chính xác và tối ưu.

Theo dõi các thông số môi trường nước hàng ngày là cần thiết để nhận diện sự thay đổi trong môi trường sống của cá Khi các thông số vượt quá giới hạn sinh trưởng, chúng ta có thể điều chỉnh để đảm bảo điều kiện sống phù hợp Kết quả của việc theo dõi này được trình bày chi tiết trong Bảng 3.1 của thí nghiệm 1.

Bảng 3.1: Các yếu tố môi trưởng nước ở các nghiệm thức thí nghiệm

Nhiệt độ ( 0 C) pH NH 3 (mg/l) DO (mg/l) Min Max Tb Min Max Tb Min Max Tb Min Max Tb ĐM1 24 28 26 7,9 8,3 8,0 0,003 0,08 0,06 7,5 8,8 8,0 ĐM2 24 28 26 7,9 8,4 8,0 0,003 0,08 0,06 7,5 8,8 8,0 ĐM3 24 28 26 7,9 8,4 8,0 0,003 0,08 0,06 7,5 8,8 8,0

Thí nghiệm được thực hiện trong trại giống có mái che, giúp duy trì nhiệt độ trung bình ổn định khoảng 26°C, phù hợp cho sự sinh trưởng của cá giống.

Theo nghiên cứu của Thủy Sản Trung Ương (CFRI) Trabzon, Thổ Nhĩ

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[27] Stứttrup, J. (2000), “The elusive copepods: their production and suitability in marine aquaculture”, Aquaculture research, 31(89), 703-711 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The elusive copepods: their production and suitability in marine aquaculture
Tác giả: Stứttrup, J
Năm: 2000
[29] Toledo, J. D., Golez, M. S., Doi, M., & Ohno, A. (1999), “ Use of copepod nauplii during early feeding stage of grouper Epinephelus coioides”, Fisheries Science, 65(3), 390-397 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of copepod nauplii during early feeding stage of grouper Epinephelus coioides
Tác giả: Toledo, J. D., Golez, M. S., Doi, M., & Ohno, A
Năm: 1999
[30] Tucker Jr, J. W. (1999). Grouper aquaculture, “Southern Regional Aquaculture Center Publication”, 721, 1-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Southern Regional Aquaculture Center Publication
Tác giả: Tucker Jr, J. W
Năm: 1999
[31] Tseng, W., và Poon, C. (1983), “Hybridization of Epinephelus species”, Aquaculture, 34(1), 177-182 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hybridization of Epinephelus species
Tác giả: Tseng, W., và Poon, C
Năm: 1983
[32] Walsh, W.A., Swanson, C., Lee, C.S., 1991, “Combined effects of temperature and salinity on embryonic development and hatching of striped mullet, Mugil cephalus”, Aquaculture 97, 281–289Trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Combined effects of temperature and salinity on embryonic development and hatching of striped mullet, Mugil cephalus

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w