1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân hóa giàu nghèo ở tỉnh quảng trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trường hiện nay

116 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Hóa Giàu Nghèo Ở Tỉnh Quảng Trị Trong Quá Trình Phát Triển Kinh Tế Thị Trường Hiện Nay
Tác giả Trần Thị Hương Giang
Người hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Thạch
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 642,36 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở VIỆT NAM (0)
    • 1.1. Khái lược về kinh tế thị trường (9)
      • 1.1.1. Sự hình thành và những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường (9)
      • 1.1.2. Kinh tế thị trường ở Việt Nam (14)
    • 1.2. Phân hóa giàu nghèo trong điều kiện kinh tế thị trường (30)
      • 1.2.1. Phân hóa giàu nghèo – đặc trưng mang tính bản chất của xã hội có giai cấp (30)
      • 1.2.2. Thực trạng phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở QUẢNG TRỊ (0)
    • 2.1. Thực trạng phân hóa giàu nghèo ở tỉnh Quảng Trị (49)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội ở Quảng Trị (49)
      • 2.1.2. Phân hóa giàu nghèo và những ảnh hưởng của nó (58)
    • 2.2. Một số giải pháp định hướng nhằm hạn chế khoảng cách giàu nghèo ở Quảng Trị (72)
      • 2.2.1. Nhóm giải pháp dựa trên sự tăng trưởng kinh tế (72)
      • 2.2.2. Nhóm giải pháp về cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo (82)
      • 2.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội (85)
  • KẾT LUẬN (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)

Nội dung

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở VIỆT NAM

Khái lược về kinh tế thị trường

1.1.1 Sự hình thành và những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường

Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy rằng sản xuất và trao đổi hàng hóa là yếu tố then chốt cho sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường Trong quá trình này, các yếu tố thị trường như cung, cầu và giá cả đóng vai trò điều tiết sản xuất hàng hóa, cũng như phân bổ các nguồn lực kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động Thị trường không chỉ là nơi diễn ra giao dịch mà còn là công cụ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực kinh tế Khi các nguồn lực được phân bổ theo nguyên tắc thị trường, nền kinh tế đó được gọi là kinh tế thị trường.

Kinh tế thị trường đã có nguồn gốc từ xã hội nô lệ, phát triển qua các giai đoạn phong kiến và đạt đỉnh cao trong chủ nghĩa tư bản Cả kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa đều tập trung vào việc sản xuất để bán, với mục tiêu tạo ra giá trị và thực hiện trao đổi thông qua mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ Hai hệ thống này đều dựa vào phân công lao động và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, tạo ra sự độc lập và phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất.

Trao đổi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trong kinh tế Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có sự khác biệt rõ rệt về trình độ phát triển Kinh tế hàng hóa, phát sinh từ kinh tế tự nhiên, chủ yếu tập trung vào sản xuất hàng hóa tư nhân với quy mô nhỏ, kỹ thuật thủ công và năng suất thấp Ngược lại, kinh tế thị trường đại diện cho sự phát triển cao hơn của kinh tế hàng hóa, dựa trên khoa học và công nghệ hiện đại, cùng với nền sản xuất xã hội hóa cao.

Kinh tế thị trường có một lịch sử phát triển dài, từ giai đoạn sơ khai đến hiện đại Trong thời kỳ trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở mức độ thấp, nhưng dưới chủ nghĩa tư bản, nó đã phát triển đến mức chi phối cuộc sống xã hội Nhiều người nhầm lẫn rằng kinh tế thị trường chỉ thuộc về chủ nghĩa tư bản, nhưng thực tế, chủ nghĩa tư bản không tạo ra kinh tế thị trường Kinh tế thị trường, với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao, là thành tựu chung của nhân loại, không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản Chỉ có chế độ kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cách thức sử dụng nó nhằm tối đa hóa lợi nhuận mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản.

Kinh nghiệm và lý luận từ sự phát triển kinh tế thị trường toàn cầu đã giúp rút ra các đặc trưng chung, bất kể mô hình cụ thể của từng quốc gia hay thời đại Đặc trưng đầu tiên là sự tôn trọng và thừa nhận tính độc lập, tự chủ của các chủ thể kinh tế.

Kinh tế thị trường hình thành và phát triển dựa trên hai yếu tố chính: khách thể và chủ thể Khách thể của thị trường bao gồm các loại hàng hóa và dịch vụ, trong khi chủ thể là các cá nhân và tổ chức kinh tế cũng như phi kinh tế, với các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng Chủ thể kinh tế không chỉ là người sản xuất mà còn là người tiêu dùng, thể hiện qua vai trò vừa mua vừa bán trong thị trường.

Tính độc lập và tự chủ của các chủ thể kinh tế được thể hiện qua quyền sở hữu, sản xuất và quan hệ giao dịch thương mại Người sản xuất có quyền sở hữu tài sản độc lập và tự do khai thác, sử dụng nguồn lực để tăng cường sản xuất và tạo ra hàng hóa Họ quyết định sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai dựa trên sự biến đổi của cung cầu, cạnh tranh và giá cả trên thị trường Đồng thời, người tiêu dùng cũng có quyền lựa chọn sản phẩm, số lượng và chất lượng phù hợp với giá cả thị trường và khả năng tài chính của mình.

Việc tôn trọng và thừa nhận tính độc lập tự chủ của các chủ thể kinh tế không chỉ khẳng định vai trò và quyền hạn của họ, mà còn nhấn mạnh trách nhiệm tự trang trải chi phí sản xuất – kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lợi nhuận Đặc điểm này phản ánh bản chất của nền kinh tế thị trường Thêm vào đó, mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh đều phải tuân theo cơ chế và quy luật thị trường, đồng thời có sự điều tiết từ phía Nhà nước.

Cơ chế thị trường tự điều tiết nền kinh tế hàng hóa thông qua biến động giá cả, cạnh tranh và quan hệ cung cầu Các quy luật như quy luật giá trị, cung cầu và cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế Mặc dù cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất, phân công lao động và cải tiến khoa học kỹ thuật, nhưng cũng gây ra khủng hoảng chu kỳ, khó khăn trong tăng trưởng ổn định và phân hóa giàu nghèo Để khắc phục những khuyết điểm này, vai trò can thiệp của Nhà nước là cần thiết, không can thiệp trực tiếp vào sản xuất mà thông qua thuế và chính sách tiền tệ để điều chỉnh hoạt động kinh doanh Sự điều tiết của Nhà nước ở các quốc gia có sự khác biệt về mục tiêu và phương pháp, với Nhà nước tư sản tập trung vào lợi nhuận tối đa, trong khi Nhà nước xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu công bằng và hạnh phúc cho mọi người Cuối cùng, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, không chỉ giới hạn trong quốc gia mà còn hướng tới toàn cầu, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác quốc tế và phát triển khoa học kỹ thuật.

Thương mại toàn cầu hóa mang lại cơ hội lớn cho nền kinh tế thế giới và các quốc gia tham gia hội nhập, giúp họ thu lợi nhuận cao hơn nhờ phát huy lợi thế so sánh, từ đó tăng cường khả năng tích lũy và tái đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và thúc đẩy chuyên môn hóa trong phân công lao động Tuy nhiên, tham gia vào thị trường toàn cầu cũng đặt các quốc gia trước thách thức cạnh tranh khốc liệt, buộc doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất để tồn tại Những nước có nền kinh tế - xã hội yếu kém sẽ gặp khó khăn trong việc tận dụng cơ hội và có nguy cơ tụt hậu Hơn nữa, sự chênh lệch giữa các quốc gia giàu và nghèo có thể gia tăng, dẫn đến xung đột văn hóa.

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho các quốc gia, nhưng cũng đặt ra những thách thức nghiêm trọng Mức độ tác động tiêu cực của quá trình này phụ thuộc vào chính sách hội nhập quốc tế mà mỗi quốc gia áp dụng Nếu có một chính sách hội nhập đúng đắn và phù hợp, các tác động tiêu cực sẽ được hạn chế.

Ba đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường phản ánh bản chất của nó một cách khái quát và khách quan Những đặc trưng này là cơ sở quan trọng để xây dựng và phát triển cơ chế quản lý cũng như vận động của kinh tế thị trường Việc nhận thức và tôn trọng các đặc trưng này là cần thiết cho sự phát triển kinh tế thị trường, bất kể quốc gia đó theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa.

1.1.2 Kinh tế thị trường ở Việt Nam

Kinh tế thị trường, được hiểu như một kiểu tổ chức kinh tế, là phương thức điều tiết và phân bổ nguồn lực kinh tế dựa trên cơ chế kinh tế, không đối lập với các chế độ xã hội mà chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên Chủ nghĩa tư bản đã tận dụng lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển tiềm năng kinh doanh và gia tăng sản xuất xã hội Hiện nay, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt đến giai đoạn phát triển cao nhưng cũng bộc lộ nhiều khuyết tật do chế độ sở hữu tư nhân chi phối, dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa người giàu và người nghèo Sự phát triển này còn tạo ra các tập đoàn độc quyền, hạn chế cạnh tranh và can thiệp vào các nước khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận, gây ra bất ổn toàn cầu Tóm lại, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hiện nay phản ánh sự thống trị của một số ít nước và tập đoàn lớn đối với đa số các nước nghèo, làm gia tăng mâu thuẫn giữa các quốc gia giàu và nghèo.

Chủ nghĩa tư bản, như C.Mác đã phân tích, sẽ phải nhường chỗ cho một phương thức sản xuất và chế độ mới văn minh hơn, nhân đạo hơn Dù đang nỗ lực tự điều chỉnh và thích nghi thông qua việc phát triển "nền kinh tế thị trường hiện đại", "nền kinh tế thị trường xã hội" và "chủ nghĩa tư bản xã hội", nhưng sự chuyển đổi này là điều tất yếu.

Chủ nghĩa tư bản nhân dân và Nhà nước phúc lợi chung đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước và quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề xã hội Tuy nhiên, bản chất của chủ nghĩa tư bản không thể tự giải quyết các mâu thuẫn, mà chỉ có thể tạm thời xoa dịu chúng Nền kinh tế thị trường hiện đại đang thể hiện xu hướng tự phủ định và tiến hóa để chuyển sang giai đoạn hậu công nghiệp với xu hướng xã hội hóa Đây là một quy luật phát triển khách quan của xã hội; để nhân loại tiến lên và xã hội phát triển, không thể dừng lại ở kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

Phân hóa giàu nghèo trong điều kiện kinh tế thị trường

1.2.1 Phân hóa giàu nghèo – đặc trưng mang tính bản chất của xã hội có giai cấp

Phân hóa giàu nghèo là hiện tượng kinh tế – xã hội xuất hiện cùng với sự ra đời của xã hội có giai cấp Trong xã hội công xã nguyên thủy, con người sống dựa vào săn bắt và hái lượm, cần sự hỗ trợ lẫn nhau để tồn tại Khi lực lượng sản xuất phát triển và nhu cầu tích trữ gia tăng, một lượng của cải chung được giao cho một nhóm người quản lý Đây là điểm khởi đầu của hình thái kinh tế – xã hội mới, dựa trên sự sở hữu khác nhau đối với của cải Kết quả là chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời, đánh dấu sự phân chia giai cấp đầu tiên giữa chủ nô và nô lệ, đồng thời xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo, với người giàu là các chủ nô, thể hiện qua số lượng nô lệ mà họ sở hữu.

Sau chế độ chiếm hữu nô lệ, xã hội chuyển sang chế độ phong kiến với sự phân hóa giàu nghèo gia tăng phức tạp Trong các xã hội có nền kinh tế tự nhiên và tự cung tự cấp, nghèo khó trở thành hiện tượng phổ biến do kỹ thuật sản xuất lạc hậu và phân công lao động ở mức thấp Sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, khiến cho sự phát triển diễn ra chậm Trong bối cảnh này, người giàu thường gắn liền với hệ thống cai trị, tạo ra sự đối lập giữa giàu và nghèo, tương tự như sự phân chia giữa giai cấp thống trị và giai cấp bần cùng.

Phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế tự nhiên xuất phát từ bất bình đẳng trong điều kiện kinh tế kém phát triển Dù phân công lao động xã hội chưa phát triển mạnh mẽ, nhưng chính sự phân công này, trong bối cảnh xã hội bất bình đẳng, lại làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội đã dẫn đến sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế thị trường, trong đó chế độ tư hữu nhỏ của nông dân và thợ thủ công đã bị thay thế bởi tư hữu lớn tư bản chủ nghĩa Sự hình thành nền kinh tế thị trường cùng với xu thế toàn cầu hóa đã làm gia tăng sự phân hóa xã hội, tạo ra nạn nghèo khổ và mở rộng khoảng cách giữa các nước phát triển và đang phát triển.

Các nước đang phát triển nắm giữ sức sản xuất toàn cầu và đóng vai trò quan trọng trong mậu dịch quốc tế, nhưng vẫn phụ thuộc vào các nước phát triển, nơi tập trung các công ty xuyên quốc gia lớn và công nghệ hiện đại Năm 1999, các nước phát triển chiếm phần lớn trong tổng vốn FDI toàn cầu, với EU và Mỹ dẫn đầu Các tổ chức kinh tế quốc tế như WTO, IMF và WB cũng chịu sự chi phối của các nước phát triển Sự chênh lệch giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng gia tăng, khi 24 quốc gia phát triển chiếm 17% dân số nhưng tạo ra 79% giá trị kinh tế toàn cầu, trong khi 83% dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển chỉ đóng góp 21% Hiện tại, tài sản của 10 tỷ phú hàng đầu thế giới tương đương 1,5 lần thu nhập quốc dân của tất cả các nước đang phát triển.

Sự phân tầng thu nhập trong nội bộ các quốc gia đang gia tăng, với Mỹ là ví dụ điển hình khi tỷ lệ nghèo khổ duy trì ở mức 13% trong suốt 20 năm qua Trong giai đoạn 1988-1998, thu nhập của hộ gia đình nghèo nhất chỉ tăng chưa đến 1%, trong khi hộ gia đình giàu nhất tăng 15%, dẫn đến sự chênh lệch thu nhập ngày càng lớn Dự báo đến năm 2020, 1/5 số người thuộc tầng lớp trên sẽ chiếm 60% tổng thu nhập của Mỹ, trong khi tầng lớp thấp nhất chỉ chiếm 2% Tại Trung Quốc, sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị cũng gia tăng mạnh mẽ, với tỷ lệ chênh lệch từ 1,698 lần năm 1983 lên 2,536 lần năm 1998 Miền Đông phát triển vượt bậc so với miền Tây, nơi thu nhập bình quân đầu người có sự chênh lệch lớn Ở Nhật Bản, số triệu phú tăng 10% từ 2001 đến 2004, nhưng tỷ lệ người nghèo lại tăng gấp đôi trong giai đoạn 1994-2000, cho thấy sự gia tăng của những người sống dựa vào trợ cấp xã hội, đạt mức cao nhất kể từ khi chương trình trợ cấp được triển khai.

Sự chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo dẫn đến khác biệt lớn về mức sống Trong số 4,4 tỷ người ở các nước đang phát triển, 60% thiếu phương tiện vệ sinh cơ bản, 33% không có nước sạch, 25% không có nhà ở kiên cố, 20% không được tiếp cận dịch vụ y tế hiện đại, và 20% trẻ em không hoàn thành lớp 5 Trong khi 20% dân số ở các nước thu nhập cao chiếm 86% tổng chi tiêu cá nhân, thì 20% dân số nghèo chỉ chiếm 1,3% Toàn cầu hóa cũng thúc đẩy lối sống lãng phí, với người giàu tiêu thụ 84% tổng sản lượng giấy, trong khi người nghèo chỉ tiêu thụ 1,1%.

Phân hóa giàu nghèo là hiện tượng quy luật tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử phát triển xã hội Tại Việt Nam, sự phân hóa này đang diễn ra một cách sâu sắc, phản ánh những thách thức trong phát triển kinh tế và xã hội.

1.2.2 Thực trạng phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam

Phân hóa giàu nghèo là sự phân tầng xã hội dựa trên thu nhập và mức sống Tại Việt Nam, hiện tượng này đã tồn tại qua nhiều thời kỳ lịch sử, bắt đầu từ thời kỳ thực dân phong kiến cho đến nay Qua các thời kỳ, đặc biệt là trước và sau đổi mới, phân hóa giàu nghèo đã diễn ra với những biểu hiện và mức độ khác nhau.

Sự mất cân bằng thu nhập thường xuất phát từ hai nguyên nhân chính: phân phối không đồng đều về sở hữu tài sản và sự khác biệt về khả năng con người Hai nguyên nhân này phản ánh nguồn gốc của thu nhập, bao gồm thu nhập từ tài sản như cho thuê và cổ tức, cùng với tiền công và tiền lương Trước đổi mới, kinh tế Việt Nam hoạt động theo mô hình kế hoạch hóa tập trung, nơi mọi hoạt động kinh tế do cơ quan Trung ương quyết định, dẫn đến việc triệt tiêu sở hữu tư nhân và giảm thiểu chênh lệch thu nhập Trong thời kỳ này, dịch vụ cộng đồng như y tế và giáo dục được nhà nước chú trọng, khiến cho sự giàu nghèo trong xã hội trở nên ít rõ rệt, nhưng thực chất chỉ là sự công bằng hình thức.

Công cuộc đổi mới đã thúc đẩy nền kinh tế định hướng theo phát triển hàng hóa nhiều thành phần trong cơ chế thị trường, tạo ra những nhân tố mới và xóa bỏ các hạn chế từ nền kinh tế cũ Điều này đã giúp phát huy nguồn lực quốc gia cho sự phát triển kinh tế – xã hội Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 58.1% năm 1993 xuống 19.5% năm 2004 và còn 14.8% năm 2007 Mức sống của người dân từng bước được nâng cao, với thu nhập bình quân đầu người tăng trên toàn quốc và ngay cả trong từng vùng.

Từ năm 2000 đến 2002, mức thu nhập bình quân đầu người đạt 331.000 đồng/tháng, tăng 12.2% so với năm 1999, với mức tăng trung bình 6%/năm Sự tăng trưởng này được ghi nhận ở các vùng như Bắc Trung Bộ (6.1%/năm), vùng núi phía Bắc (5.7%/năm) và Đồng bằng sông Cửu Long (4.2%/năm) Nguyên nhân chính bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định của Việt Nam, với GDP trung bình từ 2001 đến 2003 đạt 11% và ngành sản xuất công nghiệp tăng 13% trong giai đoạn 2001-2005 Bên cạnh đó, việc giảm tốc độ tăng dân số xuống 3.6% từ 1999 đến 2004 cũng góp phần vào sự gia tăng thu nhập bình quân Các chương trình kinh tế – xã hội như xóa đói giảm nghèo và trợ cấp xã hội đã đạt kết quả tích cực, hạn chế tình trạng bần cùng hóa Tuy nhiên, trong bối cảnh chuyển đổi sang kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa giàu nghèo đã xuất hiện, thể hiện qua sự chênh lệch về thu nhập và chi tiêu giữa các vùng miền, cũng như giữa nông thôn và thành thị.

Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành ở các vùng đều tăng qua các năm, với mức tăng trung bình 70 nghìn đồng mỗi năm, cải thiện rõ nét đời sống của đại đa số nhân dân Vùng Đông Nam Bộ có mức tăng nhanh nhất, với thu nhập tăng thêm 116.000 đồng mỗi năm, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 82.000 đồng Đặc biệt, thu nhập bình quân đầu người ở Tây Nguyên trong năm 2006 cũng tăng nhanh, nhờ vào sự gia tăng giá cà phê và nông sản, cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như giải quyết đất sản xuất, cấp nhà ở, vật liệu xây dựng, và bao cấp về y tế, giáo dục, đặc biệt tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc gặp khó khăn.

Mức thu nhập của hộ gia đình ở các vùng miền tại Việt Nam vẫn tồn tại sự chênh lệch rõ rệt Các khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng có thu nhập bình quân đầu người cao nhất và tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất Ngược lại, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại có thu nhập thấp hơn và tỷ lệ nghèo đói cao nhất Điều này cho thấy thu nhập ảnh hưởng lớn đến tình trạng nghèo đói Những gia đình sống ở các vùng có thiên nhiên thuận lợi và các đô thị trung tâm kinh tế thường có thu nhập cao hơn mức bình quân cả nước, trong khi các vùng cao, vùng sâu vùng xa lại có mức thu nhập bình quân thấp.

Khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các vùng ở Việt Nam đang giảm dần, đặc biệt là giữa Đông Nam bộ, vùng có mức thu nhập bình quân cao nhất, và Tây Bắc, vùng nghèo nhất Cụ thể, vào năm 2004, khoảng cách này là 3,14 lần, nhưng đến năm 2006 đã giảm xuống còn 2,9 lần Đây là một dấu hiệu tích cực, cho thấy nỗ lực của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề giàu nghèo.

THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở QUẢNG TRỊ

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. GS.TS Vũ Đình Bách (chủ biên), (2004), Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tác giả: GS.TS Vũ Đình Bách (chủ biên)
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2004
[2]. GS.TS Vũ Đình Bách, GS.TS Trần Minh Đạo (Đồng chủ biên), (2006), Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tác giả: GS.TS Vũ Đình Bách, GS.TS Trần Minh Đạo (Đồng chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
[5]. Nguyễn Đức Bình (chủ biên), (2002), Về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Báo cáo tổng hợp Đề tài KHXH. 01.01, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đức Bình (chủ biên)
Năm: 2002
[6]. Bộ kế hoạch và đầu tư (2006), Các quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ kinh tế với Việt Nam, Nxb. Thông tấn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ kinh tế với Việt Nam
Tác giả: Bộ kế hoạch và đầu tư
Nhà XB: Nxb. Thông tấn Hà Nội
Năm: 2006
[7]. PGS.TS Nguyễn Thị Cành (chủ biên), (2001), Diễn biến mức sống dân cư và phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP.HCM, Nxb. Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diễn biến mức sống dân cư và phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn TP.HCM
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Cành (chủ biên)
Nhà XB: Nxb. Lao động xã hội
Năm: 2001
[9]. C.Mác và Ph.Ănghen (1995), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C.Mác và Ph.Ănghen
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1995
[10]. PGS.TS Mai Ngọc Cường (2001), Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Tác giả: PGS.TS Mai Ngọc Cường
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2001
[11]. Cục thống kê Quảng Trị (2006), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2005, Nxb. Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2005
Tác giả: Cục thống kê Quảng Trị
Nhà XB: Nxb. Quảng Trị
Năm: 2006
[12]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1961), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 22, Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đảng toàn tập, tập 22
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 1961
[13]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 1991
[14]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2001
[15]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2006
[16]. Hội đồng lý luận Trung ương (2003), Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam: Chủ nghĩa xã hội và kinh tế thị trường – Kinh nghiệm của Trung Quốc, Kinh nghiệm của Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam: Chủ nghĩa xã hội và kinh tế thị trường – Kinh nghiệm của Trung Quốc, Kinh nghiệm của Việt Nam
Tác giả: Hội đồng lý luận Trung ương
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2003
[17]. TS Trần Thị Hằng (2001), Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Nxb.Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: TS Trần Thị Hằng
Nhà XB: Nxb.Thống kê Hà Nội
Năm: 2001
[19]. Dương Phú Hiệp (chủ biên), (1999), Phân hóa giàu nghèo ở một số quốc gia khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân hóa giàu nghèo ở một số quốc gia khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
Tác giả: Dương Phú Hiệp (chủ biên)
Nhà XB: Nxb. Khoa học xã hội
Năm: 1999
[21]. Đỗ Thiên Kính (2003), Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam, Nxb.Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam
Tác giả: Đỗ Thiên Kính
Nhà XB: Nxb. Khoa học xã hội
Năm: 2003
[22]. Tương Lai (1997), Xã hội học và những vấn đề của biến đổi xã hội, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học và những vấn đề của biến đổi xã hội
Tác giả: Tương Lai
Nhà XB: Nxb. Khoa học xã hội
Năm: 1997
[23]. Nguyễn Thị Luyến (1997), Kinh tế thị trường và những vấn đề xã hội, Nxb. Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thị trường và những vấn đề xã hội
Tác giả: Nguyễn Thị Luyến
Nhà XB: Nxb. Thông tin Khoa học xã hội
Năm: 1997
[25]. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1995
[26]. Ngọc Minh, Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo? Báo Người lao động, ngày 13/1/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w