1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Văn Hóa Doanh Nghiệp Của Cty TNT - Vietrans Express Worldwide

91 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Văn Hóa Doanh Nghiệp Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn TNT-Vietrans Express Worldwide
Tác giả Lê Minh Tuấn
Người hướng dẫn TS. Trần Đăng Khoa
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Khái quát về văn hóa

      • 1.1.1. Khái niệm văn hóa

      • 1.1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa

      • 1.1.3. Những nét đặc trưng của văn hóa

    • 1.2. Văn hóa doanh nghiệp

      • 1.2.1. Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp

      • 1.2.2. Các mức độ văn hóa doanh nghiệp

        • 1.2.2.1. Mức độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của DN

        • 1.2.2.2. Mức độ thứ hai - Những giá trị được tuyên bố

        • 1.2.2.3. Mức độ thứ ba - những quan niệm chung (những giá trị ngầm định)

      • 1.2.3. Tác động của văn hóa doanh nghiệp đối với sự phát triển của DN

        • 1.2.3.1. Tác động tích cực của VHDN

        • 1.2.3.2. Tác động tiêu cực của VHDN

    • 1.3. Sự hình thành văn hóa doanh nghiệp

      • 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp

        • 1.3.1.1. Văn hóa dân tộc

        • 1.3.1.2. Người lãnh đạo

        • 1.3.1.3. Những giá trị tích lũy

      • 1.3.2. Các giai đoạn hình thành văn hóa doanh nghiệp

        • 1.3.2.1. Giai đoạn hình thành

        • 1.3.2.2. Giai đoạn phát triển

        • 1.3.2.3. Giai đoạn trưởng thành và suy thoái

    • 1.4. Phân loại và nhận dạng văn hóa doanh nghiệp

      • 1.4.1. Phân loại văn hóa doanh nghiệp

        • 1.4.1.1. Phân loại văn hóa doanh nghiệp của Harrison/Handy

        • 1.4.1.2. Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Deal và Kennedy

        • 1.4.1.3. Các mô hình văn hóa doanh nghiệp của Scholz

        • 1.4.1.4. Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Daft

        • 1.4.1.5. Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Sethia và Klinow

        • 1.4.1.6. Phân loại văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm của Cameron vàQuinn

      • 1.4.2. Nhận dạng văn hóa doanh nghiệp

        • 1.4.2.1. Khung giá trị cạnh tranh

        • 1.4.2.2. Công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp (OCAI)

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TYTNHH TNT-VIETRANS EXPRESS WORLDWIDE

    • 2.1. Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

        • 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn TNT

        • 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TNT-VietransExpress Worldwide

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty

        • 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức

        • 2.1.2.2. Chức năng của Công ty

        • 2.1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

      • 2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty

      • 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010 và2011

    • 2.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH TNT-VietransExpress Worldwide

      • 2.2.1. Các mức độ VHDN của Công ty

        • 2.2.1.1. Mức độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của Công ty- Kiến trúc, cơ sở hạ tầng

        • 2.2.1.2. Mức độ thứ hai - Những giá trị được tuyến bố

        • 2.2.1.3. Mức độ thứ ba - những quan niệm chung (những giá trị ngầm định)

      • 2.2.2. Nhận dạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH TNT-VietransExpress Worldwide

        • 2.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu

        • 2.2.2.2. Mẫu khảo sát (đối tượng khảo sát)

        • 2.2.2.3. Kết quả khảo sát

          • 2.2.2.3.1. Đánh giá về các mức độ văn hóa doanh nghiệp của nhân viên Côngty

          • 2.2.2.3.2. Tính tương đồng của việc nhận thức các mức độ văn hóa doanhnghiệp giữa bộ phận quản lý (bao gồm cả Ban giám đốc) và nhân viên Công tyTNHH TNT-Vietrans Express Worldwide

      • 2.2.3. Ưu điểm và hạn chế của văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHHTNT-Vietrans Express Worldwide

        • 2.2.3.1. Ưu điểm

        • 2.2.3.2. Hạn chế

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VHDN CỦA CÔNG TYTNHH TNT-VIETRANS EXPRESS WORLDWIDE

    • 3.1. Phướng hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

      • 3.1.1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh năm 2012

      • 3.1.2. Mục tiêu tiêu phát triển VHDN của Công ty trong thời gian tới

    • 3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện VHDN của Công ty TNHH TNTVietransExpress Worldwide

      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các mức độ văn hóa của Công ty

        • 3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện những quá trình và cấu trúc hữu hình của Côngty

        • 3.2.1.3. Giải pháp hoàn thiện những quan niệm chung

      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp dựa trên kết quả của côngcụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp (OCAI)

        • 3.2.2.1. Giải pháp để hạn chế văn hóa kiểm soát

        • 3.2.2.2. Giải pháp để phát triển văn hóa hợp tác

        • 3.2.2.3. Giải pháp để phát triển văn hóa sáng tạo

    • 3.3. Kiến nghị

      • 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị với tập đoàn TNT Express

    • 3.4. Mặt hạn chế của đề tài

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • PHỤ LỤCPHỤ LỤC 1 – PHIẾU KHẢO SÁT

  • PHỤ LỤC 2 – NHẬN DẠNG VHDN BẰNG CÔNG CỤ OCAI

  • PHỤ LỤC 3 - NHỮNG NGUYÊN TẮC KINH DOANH TẬP ĐOÀN TNT

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm liên quan đến văn hóa doanh nghiệp (VHDN) Dựa trên lý luận đó, bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng VHDN tại Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xây dựng VHDN tại công ty này.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tổng hợp cơ sở lý thuyết về VHDN

Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và quan sát nhân viên tại Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide, nhằm đánh giá thực trạng và thu thập thông tin cần thiết cho việc hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia tại Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide bao gồm việc tổng hợp ý kiến từ Ban lãnh đạo và các trưởng phòng, trưởng bộ phận để đề xuất các giải pháp hoàn thiện Văn hóa Doanh nghiệp (VHDN).

Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng công cụ OCAI (Organization Culture Assessment Instrument) nhằm xác định văn hóa doanh nghiệp hiện tại và mong muốn của công ty.

Phương pháp suy luận lôgic: kết quả phân tích và các thông tin tổng hợp, đánh giá để đề ra các giải pháp thích hợp.

Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa các lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp, từ đó làm nền tảng để hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp (VHDN) tại Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide.

Công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp giúp xác định thực trạng văn hóa tại Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide và đề xuất giải pháp cải thiện Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho Ban lãnh đạo để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với văn hóa hiện tại và mục tiêu tương lai Đồng thời, nó cũng nâng cao nhận thức của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp, khuyến khích họ tham gia vào quá trình hoàn thiện văn hóa công ty.

Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

Khái quát về văn hóa

Văn hóa là yếu tố gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhân loại, mang tính đa dạng và phức tạp Khái niệm văn hóa có nhiều nghĩa khác nhau, phản ánh các khía cạnh về đối tượng, tính chất và hình thức biểu hiện.

Văn hóa, xuất phát từ chữ Latinh "cultus," ban đầu mang nghĩa khai hoang và trồng trọt, sau này được mở rộng để chỉ sự vun trồng và phát triển khả năng con người trong xã hội Trong khi đó, ở phương Đông, từ "văn hóa" trong tiếng Hán cổ không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn phản ánh vẻ đẹp của nhân tính và trí tuệ, đạt được qua sự tu dưỡng cá nhân và cách thức cai trị của chính quyền.

Văn hóa, hay "hóa," là quá trình đưa cái đẹp, cái tốt, và cái đúng vào cuộc sống nhằm giáo dục và cảm hóa con người Từ nguyên của văn hóa trong cả phương Đông và phương Tây đều nhấn mạnh đến việc giáo hóa và phát triển nhân cách, không chỉ cho cá nhân mà còn cho cộng đồng và xã hội Mục tiêu cuối cùng của văn hóa là làm cho cuộc sống và con người trở nên tốt đẹp hơn.

- Căn cứ theo phạm vi nghiên cứu

Văn hóa, trong phạm vi nghiên cứu rộng, được hiểu là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần mà con người tạo ra qua lịch sử Khi đề cập đến văn hóa, chúng ta không chỉ nói về con người mà còn nhấn mạnh những đặc trưng riêng biệt của loài người, cùng với việc phát huy năng lực và bản chất con người để hướng tới sự hoàn thiện.

Theo UNESCO, văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các đặc trưng tinh thần, vật chất, tri thức và linh cảm, tạo nên bản sắc của cộng đồng, gia đình, xóm làng, quốc gia và xã hội Văn hóa không chỉ giới hạn trong nghệ thuật và văn chương, mà còn bao gồm lối sống, quyền cơ bản của con người, hệ giá trị, truyền thống và tín ngưỡng.

Văn hóa, theo quan điểm của Theo E.Herriot, là di sản còn lại khi mọi kiến thức đã bị lãng quên Nó cũng là yếu tố thiếu hụt sau khi con người đã tiếp thu mọi kiến thức.

Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của con người

Văn hóa khoa học, bao gồm toán học, vật lý và hóa học, cùng với văn hóa nghệ thuật như văn học và điện ảnh, được xem là hai phân hệ quan trọng trong hệ thống văn hóa.

Văn hóa được phân loại thành hai hình thức chính: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần Cụ thể, phân loại này bao gồm văn hóa vật thể, liên quan đến các sản phẩm hữu hình, và văn hóa phi vật thể, bao gồm các giá trị, niềm tin và truyền thống vô hình.

Văn hóa bao gồm cả yếu tố vật thể và phi vật thể, với các đền chùa, cảnh quan và di tích lịch sử thuộc loại hình văn hóa vật thể, trong khi phong tục, tập quán và chuẩn mực đạo đức là văn hóa phi vật thể Sự phân loại này chỉ có ý nghĩa tương đối, vì trong mỗi sản phẩm văn hóa thường chứa đựng cả hai yếu tố Khái niệm văn hóa rất rộng, bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, định hướng lối sống, đạo lý và hành động của mỗi dân tộc, nhằm vươn tới cái đúng, cái tốt và cái đẹp trong mối quan hệ giữa con người với nhau, với tự nhiên và xã hội.

Khái ni ệ m: “V ă n hóa là toàn b ộ nh ữ ng giá tr ị v ậ t ch ấ t và tinh th ầ n mà loài ng ườ i t ạ o ra trong quá trình l ị ch s ử ” [2]

Dựa vào khái niệm về văn hóa, có thể chia văn hóa thành hai lĩnh vực cơ bản là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần

Văn hóa vật chất là tổng thể các giá trị sáng tạo được biểu hiện qua những sản phẩm và cơ sở vật chất do con người tạo ra, bao gồm hàng hóa, công cụ lao động, tư liệu tiêu dùng, và hạ tầng kinh tế như giao thông, thông tin, và nguồn năng lượng Nó cũng bao gồm hạ tầng xã hội như chăm sóc sức khỏe, nhà ở, hệ thống giáo dục, cùng với hạ tầng tài chính như ngân hàng và dịch vụ tài chính Văn hóa vật chất ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống vật chất của quốc gia, từ đó tác động lớn đến trình độ dân trí và lối sống của các thành viên trong nền kinh tế.

Văn hóa bao gồm tất cả các hoạt động tinh thần của con người và xã hội, từ kiến thức, phong tục, tập quán, thói quen, đến cách ứng xử và ngôn ngữ (cả lời nói và không lời) Nó còn phản ánh các giá trị, thái độ, hoạt động văn hóa nghệ thuật, tôn giáo, giáo dục, cũng như các phương thức giao tiếp và tổ chức xã hội.

1.1.3 Nh ữ ng nét đặ c tr ư ng c ủ a v ă n hóa

Văn hóa bao gồm những nét đặc trưng như sau:

Văn hóa mang tính tập quán quy định những hành vi được chấp nhận trong xã hội, phản ánh sự độc đáo của từng nền văn hóa Những tập quán đẹp như "mời trầu" của người Việt Nam thể hiện giá trị văn hóa lâu đời, trong khi một số tập quán khác như "cà răng căng tai" của các dân tộc thiểu số lại khó được cảm thông ngay.

Văn hóa mang tính cộng đồng không thể tồn tại một cách độc lập mà cần sự xây dựng và tương tác từ tất cả các thành viên trong xã hội Nó được xem như một quy ước chung, phản ánh những lề thói và tập tục mà mọi người trong cộng đồng tuân theo một cách tự nhiên, không cần sự ép buộc.

Văn hóa dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nếp suy nghĩ và cảm nhận chung của từng cộng đồng, điều này khiến cho những người từ nền văn hóa khác khó có thể hiểu sâu sắc.

- Văn hóa có tính chủ quan: con người ở các nền văn hóa khác nhau có suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một sự việc

Văn hóa là một hiện tượng khách quan, phản ánh quan điểm chủ quan của từng dân tộc nhưng được hình thành qua quá trình lịch sử và xã hội Nó được chia sẻ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân Văn hóa tồn tại độc lập ngay cả với các thành viên trong cộng đồng, và chúng ta chỉ có thể học hỏi, chấp nhận các nền văn hóa mà không thể thay đổi chúng theo ý muốn riêng.

Văn hóa doanh nghiệp

1.2.1 Khái ni ệ m v ề v ă n hóa doanh nghi ệ p

Trong một xã hội lớn với nền văn hóa chung, doanh nghiệp cần phát triển một nền văn hóa riêng biệt, đồng thời vẫn chịu ảnh hưởng từ văn hóa xã hội Theo Edgar Schein, văn hóa doanh nghiệp không chỉ liên quan đến năng suất và hiệu quả sản xuất mà còn phải chú trọng đến mối quan hệ giữa chủ và thợ, cũng như mối quan hệ giữa con người Nếu nền sản xuất được xây dựng trên nền văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, nó sẽ vừa thể hiện bản sắc dân tộc vừa thích ứng với xu hướng hiện đại.

Vào đầu những năm 90, nghiên cứu về các yếu tố cấu thành và tác động của văn hóa đối với sự phát triển doanh nghiệp bắt đầu được chú trọng Mặc dù có nhiều khái niệm về văn hóa doanh nghiệp được đề xuất, nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa nào được công nhận chính thức.

Theo Georges de Saite Marie, chuyên gia Pháp về doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ và quan điểm triết học, đạo đức, tạo nên nền tảng sâu xa của doanh nghiệp.

Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organization) định nghĩa:

Văn hóa doanh nghiệp là sự kết hợp độc đáo của các giá trị, tiêu chuẩn, thói quen, truyền thống, thái độ ứng xử và lễ nghi, tạo nên bản sắc riêng biệt cho mỗi tổ chức.

Văn hóa công ty, theo định nghĩa của chuyên gia Edgar Schein, là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong tổ chức học hỏi qua quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và tương tác với môi trường xung quanh.

Dựa trên các nghiên cứu của các học giả và hệ thống nghiên cứu logic về văn hóa và văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa như sau: văn hóa doanh nghiệp là tập hợp các giá trị, niềm tin và quy tắc ứng xử mà một tổ chức áp dụng, ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và tương tác của các thành viên trong doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp là tập hợp các giá trị, niềm tin và phương pháp tư duy mà mọi thành viên trong tổ chức đồng thuận, ảnh hưởng sâu rộng đến hành động của từng cá nhân trong hoạt động kinh doanh Điều này tạo nên bản sắc riêng biệt cho doanh nghiệp, góp phần định hình cách thức hoạt động và phát triển của nó.

1.2.2 Các m ứ c độ v ă n hóa doanh nghi ệ p

Theo Edgar H Schein, văn hóa doanh nghiệp được chia thành ba mức độ khác nhau, phản ánh sự cảm nhận về các giá trị văn hóa trong tổ chức Cách tiếp cận này từ hiện tượng đến bản chất của văn hóa giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố cấu thành nên nền văn hóa doanh nghiệp.

Hình 1.1: Các mức độ của văn hóa doanh nghiệp

("Nguồn: The Corporate Culture Survival Guide") [8]

1.2.2.1 Mức độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của DN

Bao gồm tất cả các hiện tượng và sự vật mà một người có thể quan sát, nghe thấy và cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa khác biệt.

Kiến trúc và diện mạo của doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng với khách hàng và đối tác, thể hiện sức mạnh, sự thành đạt và tính chuyên nghiệp Diện mạo bao gồm hình khối kiến trúc và quy mô không gian, trong khi kiến trúc thể hiện qua thiết kế phòng làm việc, bố trí nội thất và màu sắc chủ đạo Những yếu tố này không chỉ tạo nên đặc trưng cho DN mà còn ảnh hưởng đến tâm lý làm việc của nhân viên, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

- Các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa Đây là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng

Lễ nghi, theo từ điển tiếng Việt, là những cách thức thông thường theo phong tục được áp dụng trong các buổi lễ Nó bao gồm các nghi thức đã trở thành thói quen, được mặc định thực hiện trong các hoạt động khác nhau, thể hiện trong đời sống hàng ngày chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt Lễ nghi góp phần tạo nên đặc trưng văn hóa, với mỗi nền văn hóa khác nhau có những hình thức lễ nghi riêng biệt.

Lễ kỷ niệm là sự kiện quan trọng trong doanh nghiệp, nhằm nhắc nhở nhân viên về giá trị cốt lõi của công ty và tôn vinh những thành tựu đã đạt được Đây cũng là dịp để tăng cường niềm tự hào và gắn kết của mọi người đối với doanh nghiệp, tạo ra không khí sống động và ý nghĩa cho toàn bộ tổ chức.

Các sinh hoạt văn hóa như chương trình ca nhạc, thể thao và các cuộc thi trong những dịp đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn làm phong phú thêm đời sống tinh thần Ngoài ra, chúng còn tăng cường sự giao lưu, chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng.

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày và được hình thành từ cách ứng xử giữa các thành viên trong doanh nghiệp Những người làm việc trong cùng một môi trường thường sử dụng một ngôn ngữ chung, bao gồm cả các từ ngữ và tiếng “lóng” đặc trưng của doanh nghiệp Sự hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên là cần thiết để làm việc hiệu quả, và việc sử dụng ngôn ngữ chung giúp tăng cường sự kết nối và hợp tác trong tổ chức.

“dịch vụ tốt nhất”, “khách hàng là thượng đế”… được hiểu rất khác nhau tùy theo

Khẩu hiệu là câu nói ngắn gọn, dễ nhớ, sử dụng từ ngữ đơn giản để thể hiện triết lý kinh doanh của công ty một cách cô đọng nhất.

- Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục

Sự hình thành văn hóa doanh nghiệp

1.3.1 Các y ế u t ố ả nh h ưở ng đế n s ự hình thành v ă n hóa doanh nghi ệ p

Quá trình hình thành văn hóa doanh nghiệp kéo dài và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Trong số đó, ba yếu tố quan trọng nhất có tác động quyết định đến văn hóa doanh nghiệp là

Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc trong văn hóa doanh nghiệp là điều hiển nhiên, vì văn hóa doanh nghiệp là một tiểu văn hóa trong bối cảnh văn hóa dân tộc Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đều mang theo những giá trị văn hóa dân tộc cụ thể, ảnh hưởng đến nhân cách của họ Khi những cá nhân này hợp tác để đạt được mục tiêu lợi nhuận, họ tạo nên một phần nhân cách chung của doanh nghiệp, phản ánh các giá trị văn hóa dân tộc không thể phủ nhận.

Người lãnh đạo không chỉ quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp, mà còn sáng tạo biểu tượng, ý thức hệ, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại của doanh nghiệp Qua quá trình xây dựng và quản lý, hệ tư tưởng và tính cách của lãnh đạo sẽ được phản ánh rõ nét trong văn hóa doanh nghiệp.

1.3.1.3 Những giá trị tích lũy

Các giá trị văn hóa doanh nghiệp (VHDN) không chỉ xuất phát từ văn hóa dân tộc hay do nhà lãnh đạo sáng tạo, mà chủ yếu được hình thành từ những kinh nghiệm học hỏi của tập thể nhân viên Những giá trị này có thể được hình thành một cách vô thức hoặc có ý thức, và chúng có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.2 Các giai đ o ạ n hình thành v ă n hóa doanh nghi ệ p 1.3.2.1 Giai đoạn hình thành

Nền tảng văn hóa doanh nghiệp (VHDN) được hình thành từ tư duy và quan niệm của nhà sáng lập Khi doanh nghiệp thành công, nền tảng này không chỉ phát triển và duy trì mà còn trở thành lợi thế cạnh tranh, tạo nên sự khác biệt cho doanh nghiệp và gắn kết các thành viên thành một thể thống nhất.

Trong giai đoạn đầu, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tạo ra giá trị văn hóa độc đáo để phân biệt với đối thủ, củng cố và truyền đạt những giá trị này cho nhân viên mới Văn hóa trong các doanh nghiệp trẻ thành công thường được kế thừa nhanh chóng nhờ vào sự hiện diện của các nhà sáng lập, giá trị văn hóa đã giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế và phát triển trong môi trường cạnh tranh, cùng với nhiều giá trị được hình thành qua quá trình phát triển của doanh nghiệp.

Trong giai đoạn khó khăn, việc thay đổi văn hóa doanh nghiệp (VHDN) diễn ra ít khi, trừ khi có yếu tố bên ngoài như khủng hoảng kinh tế làm giảm doanh số và lợi nhuận Sự thất bại của sản phẩm chủ lực có thể dẫn đến việc giảm uy tín của người sáng lập, từ đó tạo cơ hội cho nhà lãnh đạo mới định hình lại VHDN của doanh nghiệp.

Giai đoạn này đánh dấu sự chuyển giao quyền lực từ người sáng lập sang ít nhất hai thế hệ tiếp theo, dẫn đến nhiều biến đổi trong doanh nghiệp và có thể xuất hiện xung đột giữa phe bảo thủ và phe đổi mới Việc thay đổi văn hóa doanh nghiệp (VHDN) trong thời kỳ này tiềm ẩn nguy cơ, vì những đặc điểm của người sáng lập đã in dấu sâu sắc trong nền văn hóa Nếu các thành viên quên rằng VHDN được hình thành từ những bài học và kinh nghiệm thành công trong quá khứ, họ có thể vô tình thay đổi những giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp vẫn cần.

Sự thay đổi là cần thiết khi các yếu tố từng giúp doanh nghiệp thành công trở nên lỗi thời do sự biến đổi của môi trường bên ngoài và đặc biệt là môi trường bên trong.

1.3.2.3 Giai đoạn trưởng thành và suy thoái

Trong giai đoạn trưởng thành, doanh nghiệp không còn khả năng tăng trưởng do thị trường đã bão hòa hoặc sản phẩm trở nên lỗi thời Sự trưởng thành không chỉ phụ thuộc vào tuổi đời, quy mô hay số thế hệ lãnh đạo, mà chủ yếu phản ánh mối quan hệ giữa sản phẩm và các cơ hội, hạn chế trong môi trường hoạt động.

Những yếu tố VHDN lỗi thời cũng có tác động tiêu cực không kém đến các

Các cheabol, những tập đoàn lớn của Hàn Quốc, đã đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia suốt 30 năm qua Tuy nhiên, từ giữa năm 1997, các cheabol này đã phải đối mặt với nhiều biến động lớn do cuộc khủng hoảng kinh tế Phong cách quản lý mang tính Nho giáo và sự thống trị của tư tưởng gia trưởng, như việc sùng bái mù quáng và đánh giá năng lực dựa vào thâm niên, đã khiến các cheabol trở nên kém linh hoạt trước những thay đổi, hạn chế tính sáng tạo cá nhân và giảm hiệu quả hoạt động của công ty.

Mức độ lâu đời của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến việc thay đổi văn hóa kinh doanh Những doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu dài thường đã hình thành những giá trị văn hóa và quan điểm chung, điều này khiến việc thay đổi trở nên khó khăn Những giá trị này không chỉ phản ánh niềm tự hào mà còn thể hiện lòng tự tôn của toàn thể nhân viên.

Phân loại và nhận dạng văn hóa doanh nghiệp

1.4.1 Phân lo ạ i v ă n hóa doanh nghi ệ p

Văn hóa doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, mỗi phương pháp đều mang lại giá trị riêng Những phân loại này giúp cung cấp cái nhìn tổng quát về các hình thức tổ chức đa dạng có thể xuất hiện và áp dụng trong thực tiễn.

VHDN rất khác nhau về cách tiếp cận và mức độ phức tạp Dưới đây là những cách phân loại theo quan điểm của các nhà nghiên cứu

1.4.1.1 Phân loại văn hóa doanh nghiệp của Harrison/Handy

Harrison (1972) đã đưa ra một cách phân loại văn hóa doanh nghiệp gồm bốn loại như sau [3]:

Văn hóa quyền lực tập trung vào một trung tâm quyền lực duy nhất, từ đó phát ra các "chùm ảnh hưởng" đến tất cả các vị trí trong tổ chức Những chùm ảnh hưởng này kết nối các vị trí chức năng và tác nghiệp, giúp tăng cường sự phối hợp hành động trong tổ chức.

Văn hóa vai trò được thể hiện rõ qua cơ chế hành chính, với nguyên tắc tổ chức dựa trên tính lôgic và hợp lý Sức mạnh của văn hóa vai trò nằm ở sự chuyên môn hóa theo chức năng, được phối hợp và kiểm soát một cách thống nhất bởi nhóm các nhà quản lý cao cấp.

Văn hóa công việc là một mô hình trong đó quyền lực được phân bổ dựa trên năng lực chuyên môn, thay vì dựa vào vị trí trong tổ chức hay uy tín cá nhân.

Văn hóa cá nhân hình thành khi một nhóm người tự tổ chức thành một tập thể, nhằm mục đích đạt được lợi ích cao nhất thay vì hoạt động riêng lẻ.

1.4.1.2 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Deal và Kennedy

Từ kết quả nghiên cứu hàng trăm công ty, Deal và Kennedy (1982) đã khái quát các dạng văn hóa doanh nghiệp thành bốn dạng điển hình là [3]:

Văn hóa nam nhi là đặc trưng của những tổ chức khuyến khích các thành viên chấp nhận rủi ro và phản ứng nhanh chóng Chất lượng hành động quyết định của họ được coi là thước đo năng lực, thể hiện sự linh hoạt và khả năng thích ứng trong môi trường làm việc.

- Văn hóa làm ra làm/chơi ra chơi: thường thấy ở những tổ chức hoạt động trong môi trường ít rủi ro nhưng đòi hỏi có phản ứng nhanh

- Văn hóa phó thác: xuất hiện ở các tổ chức hoạt động trong môi trường nhiều rủi ro nhưng các quyết định phản ứng thường cần nhiều thời gian

- Văn hóa quy trình: thường thấy ở các tổ chức hoạt động trong môi trường rủi ro thấp, không cần phản ứng nhanh

1.4.1.3 Các mô hình văn hóa doanh nghiệp của Scholz

Cách tiếp cận của Scholz về văn hóa doanh nghiệp nhấn mạnh mối liên hệ giữa văn hóa tổ chức và chiến lược hoạt động Những phát hiện của Scholz cho thấy tầm quan trọng của việc tích hợp văn hóa vào các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả và sự phát triển bền vững của tổ chức.

(1987) đã khái quát các mô hình văn hóa tổ chức của các công ty thành ba nhóm [3]:

- Văn hóa tiến triển: là những trường hợp chúng thay đổi liên tục theo thời gian

- Văn hóa nội sinh: là những trường hợp các nhân tố bên trong có ảnh hưởng quyết định đến văn hóa tổ chức

- Văn hóa ngoại sinh: là những trường hợp các nhân tố của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng quyết định đến văn hóa tổ chức

1.4.1.4 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Daft

Dựa vào những đặc trưng về môi trường và chiến lược, Daft đã chia VHDN thành bốn dạng như sau [3]:

Văn hóa thích ứng là một chiến lược tập trung vào việc điều chỉnh theo môi trường bên ngoài, giúp tổ chức trở nên linh hoạt và dễ thay đổi để đáp ứng tốt hơn với các yêu cầu của môi trường.

Văn hóa sứ mệnh đề cập đến những tổ chức chú trọng vào việc đáp ứng các yêu cầu từ môi trường bên ngoài mà không cần phải thực hiện những thay đổi nhanh chóng Những tổ chức này thường coi việc duy trì giá trị cốt lõi và tầm nhìn dài hạn là quan trọng, giúp họ phát triển bền vững trong bối cảnh luôn biến động.

Văn hóa hòa nhập tập trung vào việc khuyến khích sự tham gia của các thành viên trong tổ chức, nhằm thích ứng nhanh chóng với những thay đổi từ môi trường bên ngoài.

Văn hóa nhất quán tập trung vào các vấn đề nội bộ của tổ chức, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển một môi trường làm việc ổn định và bền vững.

1.4.1.5 Các dạng văn hóa doanh nghiệp của Sethia và Klinow

Sethia và Klinow phân loại văn hóa doanh nghiệp (VHDN) thành bốn nhóm dựa trên hai tiêu chí chính: mối quan tâm đến con người và mối quan tâm đến kết quả lao động.

Văn hóa thờ ơ trong tổ chức được đặc trưng bởi sự quan tâm tối thiểu của các thành viên đối với đồng nghiệp, kết quả công việc và việc đạt được mục tiêu chung Điều này dẫn đến sự thiếu gắn kết và động lực trong công việc, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất và sự phát triển của tổ chức.

Văn hóa chu đáo trong tổ chức thể hiện qua sự quan tâm và chăm sóc đối với từng thành viên, bao gồm cả đời sống vật chất và tinh thần cũng như điều kiện làm việc Tuy nhiên, sự chú trọng đến kết quả công việc và trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ lại chưa được đánh giá đúng mức.

- Văn hóa thử thách: văn hóa thử thách quan tâm rất ít đến khía cạnh con người, mà chủ yếu tập trung vào kết quả thực hiện công việc

Văn hóa hiệp lực là sự kết hợp hài hòa giữa việc chăm sóc con người và hiệu quả công việc, thể hiện qua các đặc trưng và phương pháp quản lý được áp dụng trong tổ chức.

1.4.1.6 Phân loại văn hóa doanh nghiệp theo quan điểm của Cameron và Quinn

Theo Cameron và Quinn thì văn hóa được phân chia thành bốn loại:

THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG

Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TNT-Vietrans Express

2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a Công ty 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn TNT

Ken Thomas bắt đầu kinh doanh vận chuyển hàng hóa ở Úc vào năm 1946 với một chiếc xe tải duy nhất Đến thập niên 1950, ông mở rộng hoạt động sang vận chuyển quốc tế với các dịch vụ vận chuyển qua đêm, và vào năm 1958, công ty được biết đến với tên gọi Thomas Nationwide Transport (TNT) Trong những năm 1960, TNT tiếp tục phát triển và mở rộng ra toàn nước Úc và New Zealand.

Trong những năm 1970 và 1980, TNT mở rộng hoạt động sang châu Âu, Bắc

Vào những năm 1980, Mỹ và Brazil đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của một công ty vận tải tập trung vào châu Âu, trở thành đơn vị đầu tiên sở hữu máy bay và đội bay riêng để cung cấp dịch vụ bay đêm Năm 1992, công ty này kết hợp với TNT Skypak và TNT Mailfast để thành lập GD Express Worldwide (GDEW), hợp tác với KPN Hà Lan và các bưu điện ở Canada, Pháp, Đức, Thụy Điển Ngày 29 tháng 6 năm 1998, tập đoàn TPG (TNT Post Group) được thành lập tại Amsterdam, tách biệt khỏi KPN Đến tháng 5 năm 2004, TPG công bố mở rộng trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn tại Liege, Bỉ, và vào năm 2005, công ty thống nhất sử dụng thương hiệu TNT trên toàn cầu.

Tháng 5 năm 2011, tập đoàn TNT Express tách biệt với PostNL để chính thức hoạt động độc lập Tính đến thời điểm này, tổng doanh số của tập đoàn TNT Express đạt 7.053 triệu Euro Tập đoàn TNT Express hiện có mặt trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, với 83.235 nhân viên, khai thác 30.239 phương tiện vận chuyển đường bộ và 50 máy bay chuyên chở hàng hóa

Hình 2.1: Số liệu của tập đoàn TNT Express

"Nguồn: http://www.tnt.com" [10]

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide

Công ty TNHH TNT – Vietrans Express Worldwide là một công ty liên doanh hoạt động trong 2 lĩnh vực: Chuyển phát nhanh (Express) và dịch vụ hậu cần (Logistics)

Hình 2.2 : Số liệu số vốn góp của tập đoàn TNT Express và Vietrans

"Nguồn: Giấy phép đầu tư số 1109/GP cấp ngày 17/1/1995" [7]

Năm 1990, TNT ký hợp đồng đại lý với Vietrans

Ngày 17/01/1995, Công ty trách nhiệm hữu hạn TNT – Vietrans Express Worldwide được cấp phép thành lập

Tháng 2/1997, văn phòng chính tại Hà Nội đi vào hoạt động và đến tháng 6 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chính Minh cũng chính thức vận hành

Công ty TNHH TNT – Vietrans Express Worldwide được thành lập vào năm 1998 với hai văn phòng giao dịch tại Đồng Nai và Vũng Tàu Đến năm 2000, công ty mở rộng với chi nhánh tại Hải Dương, tiếp theo là các chi nhánh ở Bình Dương, Việt Trì và Nam Định vào năm 2001 Năm 2002, hai văn phòng giao dịch mới được khai trương tại Hà Nội và Hồ Chí Minh Đến năm 2003, công ty tiếp tục phát triển với chi nhánh tại Thành phố Cần Thơ.

Công ty đã ký kết hợp đồng đại lý với các dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước như Bưu chính Viettel và EMS, nhằm mở rộng triển khai dịch vụ tại các tỉnh thành khác.

Tháng 6 năm 2006, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh chính thức trở thành văn phòng trung tâm với hơn 200 nhân viên, 18 xe tải chở hàng lớn nhỏ các loại Mọi hoạt động, kế hoạch triển khai, các chương trình hành động đều được phát triển tại đây Đến nay, Công ty TNHH TNT – Vietrans Express Worldwide đã mở rộng mạng lưới kinh doanh trên cả nước với trên 20 văn phòng, chi nhánh cùng hơn 450 nhân viên :

Các văn phòng phía Bắc bao gồm: Văn phòng Hà Nội, Chi nhánh Bắc Ninh, Chi nhánh Hải Dương, Chi nhánh Hải Phòng, Chi nhánh Nam Định, Chi nhánh Nghệ An, Chi nhánh Việt Trì và Chi nhánh Vĩnh Phúc.

Các văn phòng phía Nam bao gồm trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, cùng với các điểm giao dịch và chi nhánh tại Biên Hòa, Bình Dương, Củ Chi, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Long An, Nhơn Trạch, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Nha Trang và Quy Nhơn.

Kho ngoại quan: Kho ngoại quan Hà Nội, kho ngoại quan thành phố Hồ Chí Minh và kho ngoại quan Đà Nẵng

2.1.2 C ơ c ấ u t ổ ch ứ c c ủ a Công ty 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide

"Nguồn: trích sơ đồ tổ chức của phòng Nhân sự Công ty " [6]

2.1.2.2 Chức năng của Công ty

Cung cấp dịch vụ phát chuyển phát nhanh tại Việt Nam, bao gồm chuyển phát nhanh các chứng từ, bưu kiện hàng hóa có cam kết về thời gian

Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không, đường bộ xuyên Á (ARN), cùng với các dịch vụ kho bãi, dịch vụ đặc biệt và hỗ trợ thủ tục hải quan.

2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Phòng Kinh doanh (Sales & Marketing): Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, thiết lập, duy trì mối quan hệ kinh doanh, tìm hiểu, nắm bắt xu hướng của thị trường nhằm đưa ra các gói sản phẩm phù hợp với khách hàng

Báo cáo với Ban giám đốc nhằm đưa ra chính sách giá hợp lý, đề xuất chiến lược kinh doanh và quảng bá hình ảnh công ty Đồng thời, triển khai các chương trình khuyến mãi và tổ chức hoạt động xã hội để khách hàng hiểu rõ hơn về công ty.

Phòng Dịch vụ khách hàng (Customer Service - CS): Thông qua tổng đài của

Công ty cam kết nâng cao sự hài lòng của khách hàng bằng cách cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời, từ đó giải đáp thắc mắc và gia tăng lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.

Phòng Dịch vụ khách hàng

Ban Giám Đốc đảm bảo thông tin chính xác và kịp thời, phối hợp chặt chẽ với mạng lưới TNT tại các quốc gia khác để theo dõi tình trạng từng lô hàng Phòng Dịch vụ Khách hàng được chia thành hai bộ phận.

Bộ phận tiếp nhận thông tin (Frontline) làm việc chặt chẽ với phòng Kinh doanh để cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng, bao gồm giá cước, thời gian vận chuyển, cũng như sắp xếp thời gian và địa điểm nhận, giao hàng Đồng thời, bộ phận này cũng tư vấn cho khách hàng các loại hình dịch vụ phù hợp với yêu cầu về thời gian giao hàng của họ.

Bộ phận hỗ trợ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình trạng lô hàng xuất nhập, đồng thời nhận thông tin từ phòng Kinh doanh và phòng Điều vận Họ cung cấp yêu cầu, chỉ dẫn và thông tin cần thiết để hàng hóa được thông quan nhanh chóng, cũng như giải quyết thỏa đáng các khiếu nại của khách hàng.

Thực trạng VHDN của Công ty TNHH TNT-Vietrans Express

Năm 2010 Năm 2011 (dự tính) Chỉ tiêu Giá trị (1000 đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (1000 đồng) Tỷ lệ (%)

Doanh thu cung cấp dịch vụ 4.038.037 1,23 5.582.080 1,41

"Nguồn: trích nguồn số liệu của phòng Kế toán Tài chính Công ty" [5]

Doanh thu của Công ty chủ yếu từ doanh thu bán hàng, chiếm tỷ trọng 98,77%

(năm 2010) và 98,59% (dự tính của năm 2011) Tổng doanh thu dự tính năm 2011 đạt 394.823.911.000 đồng, tăng 20,05% so với năm 2010

Lợi nhuận gộp dự tính năm 2011 đạt 30.277.312.000 đồng, tăng 24,93% so với năm 2010

Như vậy có thể kết luận, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2011 cao hơn 20% so với năm 2010

2.2 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide

2.2.1 Các m ứ c độ VHDN c ủ a Công ty 2.2.1.1 Mức độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của Công ty

- Kiến trúc, cơ sở hạ tầng:

Trụ sở chính của Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide nằm tại 39B Trường Sơn, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, vị trí gần sân bay mang lại nhiều thuận lợi Tuy nhiên, mặt tiền làm việc chưa thuận tiện cho khách hàng giao dịch, và các phòng ban chưa được thiết kế phù hợp với biểu tượng và màu sắc của công ty.

Các phòng ban tại trụ sở chính gồm phòng Kinh doanh, phòng Nhân sự, phòng Dịch vụ khách hàng và phòng Kế toán Tài Chính

Phòng Điều vận có diện tích hơn 2.000 m², tọa lạc tại K334 Bạch Đằng, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh Hiện tại, kho hàng chưa được xây dựng đạt tiêu chuẩn của tập đoàn.

- Biểu tượng, khẩu hiệu, các ấn phẩm điển hình:

Biểu tượng của Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide được lấy theo biểu tượng của tập đoàn TNT Express

TNT là từ viết tắt của Thomas Nationwide Transport

Màu cam là màu sắc đặc trưng của nước Hà Lan

Khẩu hiệu "Sure we can" thể hiện văn hóa của TNT Express qua tinh thần sẵn sàng làm việc, giúp giải quyết vấn đề và đáp ứng mong đợi của khách hàng Công ty nổi bật với các ấn phẩm như bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu, ấn phẩm quý, cùng với tờ quảng cáo về dịch vụ và sản phẩm.

Công ty trang bị đồng phục cho phòng Điều vận, Dịch Vụ khách hàng và Kế toán Tài Chính

Toàn bộ nhân viên trong công ty phải đeo thẻ có biểu tượng của Công ty khi làm việc

- Các lễ nghi và sinh hoạt văn hóa

Công ty thiết lập quy định rõ ràng về các buổi họp và thông báo đến toàn thể nhân viên qua email cá nhân và bảng thông báo phòng ban Ngoài ra, công ty thường xuyên tổ chức hội thảo và giao lưu giữa các phòng ban nhằm chia sẻ kinh nghiệm và tạo cơ hội học hỏi lẫn nhau.

Hàng năm, công ty tổ chức một chuyến dã ngoại cho nhân viên, cùng với các hoạt động thể thao như bóng đá, bóng bàn và quần vợt Ngoài ra, công ty còn tổ chức tiệc cuối năm để khen thưởng, vinh danh và khuyến khích nhân viên.

Vào các dịp lễ như Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, Tết Trung thu, Tết Thiếu nhi, Ngày lễ Quốc khánh, Ngày lễ Quốc tế Lao động và Ngày lễ Quốc tế Phụ nữ, toàn thể nhân viên đều được nhận quà tặng hoặc tiền thưởng.

2.2.1.2 Mức độ thứ hai - Những giá trị được tuyến bố

Công ty chúng tôi xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi và mục tiêu kinh doanh dựa trên nguyên mẫu của tập đoàn TNT Express, nhằm tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và đổi mới trong lĩnh vực logistics Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

- Tầm nhìn: trở thành Công ty chuyển phát nhanh đáng ngưỡng mộ nhất

Sứ mệnh của chúng tôi là xây dựng một đội ngũ nhân viên toàn cầu, được trao quyền để kết nối công việc kinh doanh, thị trường và con người một cách bền vững.

Chúng tôi hướng đến khách hàng

Chúng tôi quan tâm đến con người

Chúng tôi cam kết thực hiện lời hứa

Chúng tôi có tinh thần hỗ trợ

Khách hàng chọn chúng tôi đầu tiên nhờ vào khả năng giành giữ và phục vụ họ một cách hiệu quả, tạo ra lợi nhuận bền vững Chúng tôi cam kết nhận hàng và giao hàng đúng thời gian, đảm bảo sản phẩm luôn trong tình trạng hoàn hảo.

Nơi làm việc lý tưởng không chỉ yêu cầu thông tin chính xác mà còn cần giao tiếp hiệu quả để thu hút, phát triển và giữ chân nhân viên tài năng.

Để đạt được kết quả tài chính ổn định, doanh nghiệp cần quản lý tài sản hiệu quả và thực hiện kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đồng thời phát hành hóa đơn chính xác và thu hồi tiền từ khách hàng kịp thời.

Bên cạnh mục tiêu kinh doanh, Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide còn phải tuân thủ các nguyên tắc kinh doanh của tập đoàn TNT Express

2.2.1.3 Mức độ thứ ba - những quan niệm chung (những giá trị ngầm định)

Lãnh đạo và quản lý của Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide khuyến khích sự độc lập, chủ động và sáng tạo trong công việc, đồng thời cam kết thực hiện tốt các nghĩa vụ với khách hàng Công ty luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và không bao giờ từ chối phục vụ khách hàng.

Chỉ một số lãnh đạo và quản lý tại Công ty thực sự coi trọng nhân viên, lắng nghe ý kiến đóng góp của họ và sẵn sàng hỗ trợ khi nhân viên gặp khó khăn.

Các phòng ban trong Công ty chưa thực sự đoàn kết, vẫn mang nặng tư tưởng lợi ích của phòng ban, chưa vì lợi ích chung của Công ty

2.2.2 Nh ậ n d ạ ng v ă n hóa doanh nghi ệ p c ủ a Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide

Để nhận diện văn hóa doanh nghiệp, cần hiểu rằng đây là một đặc tính vô hình nhưng có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nghiên cứu đã chỉ ra rằng văn hóa doanh nghiệp gắn liền với thành công của tổ chức, cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý nhằm đưa ra giải pháp cải thiện hiệu suất Việc đánh giá văn hóa doanh nghiệp giúp nhà quản trị nhận diện những khía cạnh tích cực và tiêu cực, từ đó xây dựng chính sách phù hợp để giảm thiểu xung đột Cách nhận diện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide sẽ được thực hiện theo quy trình cụ thể.

Phương pháp nghiên cứu định tính: phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, quan sát nhân viên Công ty

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tổng hợp các ý kiến của Ban lãnh đạo Công ty cùng với các trưởng phòng và các trưởng bộ phận

Phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp (OCAI – Organization Culture Assessment Instrument)

2.2.2.2 Mẫu khảo sát (đối tượng khảo sát)

Xác định quy mô mẫu theo tỷ lệ (ước lượng giá trị tỷ lệ của tổng thể) [1]:

Trong đó: n : Quy mô mẫu

Giá trị Z2 tương ứng với miền thống kê (1-α)/2 từ trung tâm của phân phối chuẩn, được xác định khi mức tin cậy đã biết, thường là 95% trong kinh doanh, với Z = 1,96 Tỷ lệ mẫu p và q không xác định cụ thể, nhưng dựa vào tính chất p + q = 1, tích p.q đạt giá trị lớn nhất khi p = q = 0,5 Để tính cỡ mẫu n, cần sử dụng công thức này và chọn sai số mẫu cho phép e là 6%.

Thay số vào công thức trên ta có kết quả như sau:

Tiến hành phát 300 phiếu khảo sát (phụ lục 1) cho nhân viên Công ty (bao gồm cả Ban giám đốc, trưởng phòng và trưởng bộ phận của Công ty)

Kết quả thu về 270 phiếu hợp lệ, 30 phiếu không hợp lệ

2.2.2.3 Kết quả khảo sát 2.2.2.3.1 Đánh giá về các mức độ văn hóa doanh nghiệp của nhân viên Công ty

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VHDN CỦA CÔNG

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đỗ Thị Phi Hoài (2009), Văn hóa doanh nghiệp, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa doanh nghiệp
Tác giả: Đỗ Thị Phi Hoài
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
3. Nguyễn Mạnh Quân (2009), Đạo đức kinh doanh và Văn hóa công ty, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đạo đức kinh doanh và Văn hóa công ty
Tác giả: Nguyễn Mạnh Quân
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2009
4. Mai Ngọc Thịnh (2010), Văn hóa kinh doanh của khách sạn Sofitel Dalat Palace, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa kinh doanh của khách sạn Sofitel Dalat Palace
Tác giả: Mai Ngọc Thịnh
Năm: 2010
8. Schein Edgar H. (2009), The Corporate Culture Survival Guide, San Francisco, Jossey Bass, pp.21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Corporate Culture Survival Guide
Tác giả: Schein Edgar H
Năm: 2009
9. Cameron Kim S., Quinn Robert E. (2006), Diagnosing and Changing Organizational Culture, San Francisco, Jossey Bass, pp.107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosing and Changing Organizational Culture
Tác giả: Cameron Kim S., Quinn Robert E
Năm: 2006
10. TNT Express at a Glance, http://www.tnt.com/corporate/en/site/home/about_us/tnt_glance.html 11. OCAI tool yourself, http://www.ocai-online.com/ Link
1. Trần Kim Dung (2009), Bài giảng mẫu và đám đông Khác
5. Cơ sở dữ liệu phòng Kế toán Tài chính Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide Khác
6. Cơ sở dữ liệu phòng Nhân sự Công ty TNHH TNT-Vietrans Express Worldwide Khác
7. Giấy phép đầu tư số 1109/GP cấp ngày 17/1/1995. Tiếng Anh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w