1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các Nhân Tố Tác Động Đến Thu Nhập Cá Nhân - Hàm Ý Cho Chính Sách Công - Trường Hợp TPHCM

103 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Thu Nhập Cá Nhân - Hàm Ý Cho Chính Sách Công - Trường Hợp TPHCM
Tác giả Phan Thị Hữu Nghĩa
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Mai Hoài
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,92 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • TÓM TẮT

  • DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CÁ NHÂN

    • 1.1 Thu nhập

    • 1.2 Thu nhập cá nhân

      • 1.2.1 Trường phái tân cổ điển

      • 1.2.2 Trường phái kinh tế học phúc lợi

      • 1.2.3 Trường phái kinh tế học hiện đại

    • 1.3 Các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CÁ NHÂN :TRƯỜNG HỢP TP.HCM

    • 2.1 Giới thiệu khái quát về TP.HCM

    • 2.2 Nghiên cứu định tính để điều chỉnh thang đo

    • 2.3 Nghiên cứu định lượng

      • 2.3.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin

      • 2.3.2 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu

    • 2.4 Kiểm định phương sai ANOVA

      • 2.4.1 Khái quát về phương pháp kiểm định phương sai ANOVA

      • 2.4.2 Kết quả kiểm định của nghiên cứu

    • 2.5 Mô hình hồi quy với biến độc lập định tính ANCOVA và MLR

    • 2.6 Kết quả nghiên cứu

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3GỢI Ý CHÍNH SÁCH

    • 3.1 Chính sách liên quan đến thu nhập cá nhân

      • 3.1.1 Cải thiện thu nhập cá nhân về phía người lao động

      • 3.1.2 Tăng cường hoàn thiện chính sách tiền lương về phía quản lý Nhà nước

    • 3.2 Chính sách liên quan đến giáo dục

    • 3.3 Chính sách liên quan đến mức lương tối thiểu ở các loại hình doanh nghiệp

    • 3.4 Chính sách thuế Thu nhập cá nhân

      • 3.4.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện thuế thu nhập cá nhân

      • 3.4.2 Quan điểm hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam

      • 3.4.3 Gợi ý về chính sách thuế Thu nhập cá nhân

    • 3.5 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2Danh mục nghề nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 114/2008/QĐ-TCTK ngày 29-3-2008)

Nội dung

Cơ sở hình thành đề tài

Thu nhập cá nhân (TNCN) là yếu tố quan trọng trong kinh tế và nghiên cứu học thuật, ảnh hưởng đến mọi quốc gia, từ những nước phát triển đến các nước nghèo TNCN không chỉ là chỉ báo kinh tế đánh giá mức sống và sự phát triển của từng khu vực, mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh xã hội khác Để tăng trưởng tổng sản lượng quốc gia (GDP) và giảm nghèo đói, cần chú trọng đến vấn đề thu nhập Sự gia tăng thu nhập của người lao động sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của GDP quốc gia.

Khi thu nhập của người lao động tăng, ngân sách Nhà nước sẽ thu được nhiều hơn từ thuế thu nhập cá nhân Luật thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam điều chỉnh mức thuế này nhằm đảm bảo công bằng và hiệu quả trong việc đóng góp cho ngân sách.

Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ năm 1990 Tuy nhiên, cho đến nay, thuế thu nhập cá nhân chỉ chiếm 4,1% tổng thu ngân sách Nhà nước, trong khi tỷ lệ này cao hơn ở một số nước ASEAN như Thái Lan và Philippines.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Malaysia dao động từ 12 - 17%, trong khi các nước phát triển như Đức, Thụy Điển, Nhật Bản, Pháp và Anh có mức thuế khoảng 30 - 45% Tại Mỹ, thuế TNCN chiếm tới 56% tổng thu nhập ngân sách quốc gia Đây là một trong những loại thuế phức tạp nhất, vì cần phải cân bằng lợi ích giữa người nộp thuế và Nhà nước Để đạt được sự hài hòa này, cần phân loại các khoản thu nhập, đặc biệt là từ tiền lương và tiền công, vì đây là giá trị của sức lao động con người Nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân – Hàm ý cho chính sách công - trường hợp TP.HCM” nhằm đánh giá khách quan và khoa học các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân, từ đó đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Mục tiêu nghiên cưú

Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu sau:

- Đo lường các nhân tố tác động đến thu nhập của cá nhân : trường hợp TP.HCM

Một số chính sách quan trọng liên quan đến thu nhập cá nhân bao gồm việc điều chỉnh mức thuế thu nhập cá nhân để đảm bảo công bằng và khuyến khích đầu tư Chính sách giáo dục cần tập trung vào nâng cao chất lượng đào tạo và tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận kiến thức mới Về mức lương tối thiểu, cần thiết lập mức lương hợp lý cho các loại hình doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi người lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế Cuối cùng, chính sách thuế thu nhập cá nhân cần được cải cách để giảm gánh nặng cho người lao động và khuyến khích họ tham gia vào thị trường lao động.

Quy trình nghiên c ứu

Quy trình nghiên cứu bắt đầu bằng việc xác định vấn đề cần nghiên cứu và kết thúc bằng việc trình bày báo cáo nghiên cứu Hình dưới đây thể hiện chi tiết các bước trong quy trình này.

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận

Để tiến hành nghiên cứu, đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm kỹ thuật quan sát, thảo luận tay đôi và trò chuyện với các chuyên gia nhân sự từ một số công ty cũng như với người lao động, nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh các yếu tố cho phù hợp với thực tế tại TP.HCM.

Phương pháp định lượng áp dụng cho số liệu thứ cấp nhằm phân tích thông tin của người nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế TP.HCM.

Phương pháp kiểm định bằng phân tích phương sai ANOVA, kiểm định Levene, Tukey, Kruskal-Wallis Sử dụng biến chỉ định dummy để điều

Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Đặt giả thiết, xây dựng thang đo

Kiểm định thang đo, kết luận giả thuy ết

Xử lý và phân tích dữ li ệu

Báo cáo nghiên cứu chỉnh biến định danh nhằm đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy với biến độc lập định tính, bao gồm ANCOVA và MLR, để phân tích mối quan hệ này.

Ngoài ra, kỹ thuật tổng hợp và so sánh còn được sử dụng trong đề tài để có kết luận chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 Chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận về thu nhập và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân

Chương 2: Khảo sát các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân: trường hợp

Cơ sở lý luận về thu nhập và các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân

Thu nhập

Trường phái cổ điển, với đại diện tiêu biểu là Adam Smith - nhà kinh tế chính trị thời kỳ công trường thủ công, đã đưa ra lý thuyết về ba nguồn thu nhập cơ bản trong tác phẩm của ông vào năm 1776 Theo Smith, ba nguồn thu nhập này bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế (M.Keynes, 1992).

Theo K.Marx, trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh của Gôta”

Trong năm 1875, sản phẩm được sản xuất trong một thời kỳ nhất định bao gồm hai phần cơ bản: phần bù đắp hao phí tư liệu sản xuất và phần của cải mới được sáng tạo ra, tức là thu nhập Thu nhập, với tư cách là phạm trù kinh tế, là phần của cải mới được sản xuất từ các ngành, lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế, nhằm khôi phục sức lao động, tái sản xuất đời sống của người sản xuất và tích lũy vốn vật chất cho sản xuất, thực hiện tái sản xuất mở rộng.

Theo kinh tế học, thu nhập được định nghĩa là luồng tiền từ lương, lãi suất, cổ tức và các nguồn thu khác mà cá nhân hoặc quốc gia nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Thu nh ập cá nhân

Kinh tế học nghiên cứu sâu sắc về thu nhập, bao gồm cấu trúc, phương pháp đo lường và phản ánh thu nhập cả về số lượng lẫn chất lượng Đồng thời, nó cũng khám phá các quy luật liên quan đến sản xuất và tăng trưởng thu nhập.

1.2.1 Trường phái tân cổ điển

A Marshall, đại biểu của trường phái tân cổ điển cho rằng, mỗi yếu tố sản xuất chỉ nhận được phần thu nhập ngang bằng với mức đã bù đắp những chi phí của riêng mình Đáng chú ý của trường phái tân cổ điển là họ đã xác định được nguyên lý xác định tiền công trong tương quan giữa sản phẩm lao động và nhu cầu về lao động Hai định đề cơ bản của họ đã được Keynes trình bày trong tác phẩm “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (1936) như sau:

“1 Tiền công bằng sản phẩm biên của lao động

2 Khi một khối lượng lao động nhất định được sử dụng, độ thoả dụng của tiền công bằng độ phi thoả dụng biên của số lượng việc làm đó

Theo lý thuyết của Keynes, mức tiền công được xác định bởi ba yếu tố chính: hàm số cung tổng hợp, khuynh hướng tiêu dùng và khối lượng đầu tư Dưới ảnh hưởng của "Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ", các nhà kinh tế học hiện đại đã dần làm sáng tỏ mối liên hệ giữa tiền công và giá cả.

Quan điểm về tiền công, được xác định bởi sản phẩm cận biên của lao động, đã được John Bates Clark, một nhà kinh tế thuộc trường phái “giới hạn” Mỹ, đưa ra vào những năm 1900 Ông cho rằng, người lao động đầu tiên sẽ sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn khi có nhiều đất đai để khai thác, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế.

Người lao động số 2 tạo ra sản phẩm tăng thêm trên hạn mức lớn hơn nhưng vẫn nhỏ hơn người lao động số 1 Dù vậy, cả hai lao động đều có năng suất như nhau, do đó, mức tiền lương của họ phải giống nhau Vậy, tiền công sẽ là bao nhiêu? Liệu nó có bằng sản phẩm tăng thêm của người thứ nhất, người thứ hai, hay là bình quân giữa hai mức đó?

1.2.2 Trường phái kinh tế học phúc lợi

Kinh tế học phúc lợi của Arthur Cecil Pigou cho thấy rằng, miễn là tổng thu nhập không giảm, việc gia tăng thu nhập thực tế cho tầng lớp nghèo nhất, thông qua việc cắt giảm thu nhập của tầng lớp giàu có, sẽ nâng cao phúc lợi xã hội.

1.2.3 Trường phái kinh tế học hiện đại

Kinh tế học hiện đại hiện nay chiếm ưu thế tại Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản, nơi mà các yếu tố đầu vào của sản xuất được gọi là tài nguyên hay nguồn lực Tài nguyên bao gồm đất đai (cùng với khoáng sản, nước, ) và vốn (bao gồm hiện vật và giá trị), được xem là tài sản Trong khi đó, lao động và tài kinh doanh (tổ chức, phối hợp, ) được gọi chung là nhân lực Các khoản thanh toán cho người sở hữu tài nguyên bao gồm lương cho lao động, tiền thuê đất cho chủ đất, lãi suất cho người có vốn và lợi nhuận cho người có tài kinh doanh.

Theo đó, tiền lương là giá trả cho việc sử dụng lao động Tiền lương phải đảm bảo hai yêu cầu:

• Sự đánh giá của xã hội đối với mỗi người

Kết quả khảo sát cho thấy sự chênh lệch tiền lương giữa các cá nhân chủ yếu do các yếu tố như giới tính, nhóm ngành nghề và chất lượng lao động, bao gồm kỹ năng và quá trình đào tạo (TS Đinh Sơn Hùng và TS Trương Thị Hiền, 2009).

Các nhân t ố tác động đến thu nhập cá nhân

Theo kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, mức lương cân bằng được xác định bởi giao điểm giữa cung và cầu lao động, tuy nhiên, thị trường lao động có những đặc điểm riêng biệt Lý thuyết vốn con người, được đề xuất bởi Schultz và phát triển bởi Becker, giải thích sự khác biệt về tiền lương thông qua việc giáo dục và đào tạo nâng cao năng suất lao động Sự phát triển của lý thuyết này trong những năm sáu mươi nhấn mạnh rằng tăng trưởng vốn con người góp phần vào tăng trưởng thu nhập Việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo được coi là chi phí cần thiết, nhằm nâng cao thu nhập suốt đời cho người lao động.

Becker đưa ra giả định cơ bản:

1 Thị trường vốn con người hoàn hảo biểu thị bằng việc các cá nhân tham gia tự do vào thị trường

2 Tiền lương là khoản chi phí trả cho người lao động, khi đó tiền lương được xác định: wt = rt H

Ht r t H : tổng số vốn con người (Stock of human capital)

Ht : Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn con người (Rate of return to human capital) ( Becker, 1964)

Block (1970) nhận định rằng lý thuyết vốn con người là một khái niệm đơn giản, tập trung vào việc trao đổi hàng hóa và định lượng vốn Ông chỉ ra rằng giả định giáo dục cải thiện năng suất và dẫn đến lương cao hơn cần được xem xét kỹ lưỡng Nhiều yếu tố khác, như sự khác biệt tiền lương giữa các khu vực và ngành công nghiệp, cũng ảnh hưởng đến thu nhập Tiến sĩ Joop Hartog từ trường Erasmus University (1980) đã nghiên cứu dữ liệu thu nhập từ Tổng điều tra dân số Mỹ để phân tích mối quan hệ giữa các biến ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân của người lao động Nghiên cứu phân loại các biến thành nhóm khác biệt công việc (1-3) và nhóm khác biệt cá nhân (4-11), đồng thời xem xét các yếu tố địa lý và kỹ năng trong nhóm đặc thù công việc (12-13).

1 Công việc và nghề nghiệp (Job and occupation ) : tuỳ từng công việc và nghề nghiệp (nhóm công việc) khác nhau thì thu nhập của người lao động cũng khác nhau đáng kể Biến này là biến định tính cơ bản và căn cứ vào biến này có thể sắp xếp thu nhập của từng lao động với từng công việc (nghề nghiệp) khác nhau

Nghiên cứu của McCormick cùng các đồng sự (Jeanneret và Mecham, 1972) áp dụng phương pháp McCormick để đánh giá phân tích nghề nghiệp và thu nhập, sử dụng bảng câu hỏi phân tích nghề nghiệp làm thang đo chính.

Bảng hỏi phân tích vị trí (PAQ) được sử dụng để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập trong nhiều nghề nghiệp khác nhau với 189 thành tố Năm lĩnh vực chính liên quan đến thu nhập cá nhân bao gồm: a Quyết định, giao tiếp và mối quan hệ xã hội; b Kỹ năng thành thạo công việc; c Khả năng thích ứng với các điều kiện và môi trường thay đổi; d Sử dụng trang thiết bị, phương tiện và máy móc; e Hoạt động xử lý thông tin.

2 Ngành công nghiệp (Industry ) : người lao động làm việc ở các ngành công nghiệp khác nhau thì mức lương trung bình cũng khác nhau Nguyên nhân của sự khác biệt này là do những ngành công nghiệp sử dụng các loại lao động khác nhau với số lượng khác nhau Trong những ngành công nghiệp khác nhau thì tiền lương của các công việc (nghề nghiệp) giống nhau cũng có sự khác biệt Tuy nhiên, đến một mức độ nào đó thì những khác biệt này là tạm thời chứ không phải là vĩnh viễn

Nghiên cứu của Gannon và Plasman (2007) về sự tương tác tiền lương giữa các ngành công nghiệp tại 6 quốc gia châu Âu cho thấy sự chênh lệch tiền lương rõ rệt giữa các ngành đối với cả nam và nữ Kết quả chỉ ra rằng ngành công nghiệp có ảnh hưởng lớn đến khoảng cách tiền lương, với sự biến động rõ rệt giữa các quốc gia châu Âu Đặc biệt, tại Ireland, ngành công nghiệp khác nhau đã dẫn đến 29% sự chênh lệch trong tiền lương.

3 Cấp độ phân cấp (Hierarchical level): cấp độ phân cấp của người lao động được phân định tùy vào chính sách hay quy định của mỗi công ty Cá nhân ở vị trí cao hưởng thu nhập cao hơn, nhưng bản chất của mối quan hệ này vẫn chưa được biết đến Khảo sát cho rằng thu nhập tăng một cách lũy tiến với từng cấp bậc cao hơn

4 Giới tính (Sex): thu nhập của lao động nữ luôn thấp hơn thu nhập của lao động nam, một phần vì họ có xu hướng làm công việc với mức lương thấp hơn và cũng vì một phần khi thực hiện một công việc giống như nam giới họ được trả tiền lương ít hơn

Dohmen và Lehmann (2008) đã phân tích dữ liệu từ năm 1997 đến 2002 tại một công ty Nga để nghiên cứu về khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ trong thị trường lao động chuyển đổi chậm Kết quả cho thấy, trừ các vị trí quản lý và công việc chuyên nghiệp, phụ nữ nhận lương thấp hơn nam giới từ 25 đến 35% Mặc dù năng suất của phụ nữ không chênh lệch nhiều so với nam giới, nhưng sự khác biệt trong mức lương lại lớn hơn đáng kể Dù ban đầu khoảng cách lương khá lớn, nhưng theo thời gian, sự chênh lệch này đã giảm đáng kể.

5 Tuổi tác (Age): khi tuổi tăng thì thu nhập tăng nhưng trong một mối quan hệ không tuyến tính Tại một độ tuổi nhất định thì thu nhập trung bình có phân cực ngược lại, là do một số ít trường hợp thu nhập giảm ở các nhóm tuổi cao nhất

Nghiên cứu của Hellerstein và Neumark (1999, 2004) cho thấy công nhân trong độ tuổi từ 35 đến 54 có năng suất lao động tương đương với công nhân trẻ, và trong một số công việc yêu cầu kỹ thuật cao, họ còn được trả lương cao hơn Mặc dù số lượng công nhân lớn tuổi (từ 55 trở lên) trong các công ty ít hơn so với công nhân trẻ, nhưng những công nhân lớn tuổi này lại nhận được mức lương cao hơn.

6 Giáo dục (Education): các cá nhân có trình độ giáo dục cao hơn thường kiếm được thu nhập cao hơn và trong đồ thị giữa thu nhập - giáo dục có độ dốc hơn

Nghiên cứu kinh tế cho thấy có mối tương quan tích cực giữa trình độ học vấn và thu nhập Cụ thể, nghiên cứu thị trường lao động Mỹ chỉ ra rằng mỗi năm học thêm tương ứng với mức lương trung bình tăng 7.5% (Acemoglu và Angrist, 1999) Hơn nữa, nghiên cứu của Caponi và Plesca (2007) cho thấy thu nhập của người tốt nghiệp đại học cao hơn từ 30 đến 40% so với người chỉ tốt nghiệp trung học Tại Việt Nam, các tỉnh thành có số năm học trung bình cao hơn cũng có GDP/người cao hơn (Trần Thọ Đạt, 2008).

7 Đào tạo (Training): người lao động khi hoàn tất những chương trình đào tạo mức lương của họ có xu hướng tăng

8 Kinh nghiệm (Experience): người lao động có độ dày kinh nghiệm đối với một công việc cụ thể mức thu nhập có xu hướng tăng Đường thẳng hiển thị kinh nghiệm - thu nhập có thể hoặc không thể tuyến tính Tác động của kinh nghiệm thay đổi khác nhau theo từng loại nghề nghiệp

Mô hình nghiên c ứu và xây dựng các giả thiết

Dựa trên lý thuyết về vốn con người đang ngày càng phát triển, nhiều nhà khoa học đã tiến hành khảo sát và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân Mô hình nghiên cứu có sự khác biệt tùy thuộc vào đặc thù của từng quốc gia và quy mô nghiên cứu Theo Joop Hartog, sau nhiều lần kiểm định, mô hình nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.1 đã được xác nhận.

Bảng 1.1: Ba nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân

(Joop Hartog, 1980) Nhóm nhân tố về khác biệt công việc

Sự khác biệt trong các nhiệm vụ mà cá nhân thực hiện

Nghề nghiệp - Ngành công nghiệp - Cấp độ phân cấp

Nhóm nhân tố về khác biệt cá nhân

Sự phân biệt nguồn cung cấp lao động, hoặc giữa những người lao động với nhau

Giới tính - Tuổi tác - Giáo dục - Đào tạo - Kinh nghiệm - Nền tảng gia đình về giáo dục - Dân tộc - Chỉ số IQ

Nhóm nhân tố về đặc thù công việc

Mức độ đo lường Khu vực và thời gian làm việc

Từ cơ sở lý thuyết trên, mô hình nghiên cứu đề nghị như sau:

Biến phụ thuộc: thu nhập cá nhân

- Biến độc lập gồm có:

+ Nhóm nhân tố về khác biệt công việc: Nghề nghiệp - Ngành công nghiệp - Cấp độ phân cấp

+ Nhóm nhân tố về khác biệt cá nhân: Giới tính - Tuổi tác - Giáo dục

- Đào tạo - Kinh nghiệm - Nền tảng gia đình về giáo dục - Dân tộc - Chỉ số

+ Nhóm nhân tố về đặc thù công việc: Khu vực và thời gian làm việc

Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa 3 nhóm thành phần ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân cần được kiểm định (với 13 biến quan sát)

Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân

Từ mô hình nghiên cứu, các giả thuyết được phát biểu như sau:

Mối quan hệ giữa thu nhập cá nhân và các yếu tố như nghề nghiệp, ngành công nghiệp, và cấp độ phân cấp của cá nhân là một chủ đề quan trọng Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập mà mỗi cá nhân có thể đạt được Việc hiểu rõ sự tác động của nghề nghiệp và ngành công nghiệp sẽ giúp nhận diện những cơ hội cải thiện thu nhập cá nhân Đồng thời, cấp độ phân cấp trong công việc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí và thu nhập của từng cá nhân trong xã hội.

Giả thuyết H2 cho rằng thu nhập cá nhân có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố như giới tính, tuổi tác, trình độ giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm làm việc, nền tảng gia đình về giáo dục, dân tộc và chỉ số IQ của mỗi cá nhân Những yếu tố này đều thuộc nhóm nhân tố về sự khác biệt cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kiếm tiền và cơ hội nghề nghiệp của mỗi người.

Giả thuyết H3: có mối quan hệ giữa thu nhập cá nhân với các nhân tố

Khu vực và Thời gian làm việc của cá nhân (Nhóm nhân tố về đặc thù công việc)

Chương này trình bày cơ sở lý luận về thu nhập cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến nó Mô hình và giả thuyết nghiên cứu được xây dựng để khảo sát dựa trên số liệu thực tế sẽ được trình bày trong chương sau Ngoài ra, chương cũng tổng hợp một số kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đặc biệt là các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân tại một số quốc gia châu Âu Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại Việt Nam, cụ thể là TP.HCM, sẽ được phân tích chi tiết trong chương 2.

Nhóm nhân t ố về khác biệt công việc Nhóm nhân t ố về khác biệt cá nhân Nhóm nhân t ố về đặc thù công việc

Các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân : trường hợp TP.HCM 17

Gi ới thiệu khái quát về TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích chiếm 0,6% và dân số 8,8% của cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đóng vai trò là trung tâm kinh tế chính của Việt Nam, nổi bật với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế năng động nhất Việt Nam, dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng GDP Từ 7,4% vào năm 2001, tốc độ này đã tăng lên 12,2% vào năm 2005 và đạt 13,8% vào năm 2010 Sự phát triển kinh tế nhanh chóng đã giúp thành phố đóng góp 1/4 tổng GDP của cả nước.

Tp Hồ Chí Minh Toàn quốc

Bi ểu đồ 2.1 Tổng sản phẩm trong nước tại TP.HCM và toàn quốc

(Ngu ồn: Cục thống kê Tp.HCM- tháng 2/2011)

TP Hồ Chí Minh, với sự tăng trưởng mạnh mẽ và sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp, đã thu hút một lượng lớn lao động từ các địa phương khác, góp phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước thông qua nguồn thuế Mỗi năm, thu nhập bình quân đầu người tại thành phố này đều tăng, giữ vị trí cao nhất cả nước.

Bi ểu đồ 2.2 Thu nhập bình quân đầu người tại địa bàn TP.HCM

(Ngu ồn: Cục thống kê Tp.HCM- tháng 2/2011)

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế quan trọng của Việt Nam, thu hút lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài Từ năm 2005 đến 2009, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại đây đã tăng đáng kể.

2.5 lần Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng giảm, tăng số lượng doanh nghiệp ở khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước mà cụ thể là công ty TNHH tư nhân có số lượng tăng đáng kể, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng gần gấp đôi

Bảng 2.1 Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đến 31/12/2009 phân theo loại hình doanh nghiệp tại TP.HCM

(Ngu ồn: Cục thống kê Tp.HCM- tháng 2/2011)

DN Nhà nước trung ương 252 229 221 211 230

DN Nhà n ước địa phương 251 232 230 214 222

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 28.752 35.090 43.117 56.390 77.438

Cty c ổ phần có vốn Nhà nước 233 307 366 375 416

Cty c ổ phần không có vốn NN 1.734 2.420 4.072 3.185 416

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.222 1.324 1.508 1.590 2.026

DN liên doanh v ới nước ngoài 285 314 351 379 438

Tính đến ngày 31/12/2009, số lượng doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đã tăng lên, kéo theo sự gia tăng lực lượng lao động từ 2005 đến 2009 với tỷ lệ 1.28 lần để đáp ứng nhu cầu nhân sự Lực lượng lao động chủ yếu đến từ các tỉnh lân cận như Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

Bảng 2.2 Lao động trong các doanh nghiệp có đến 31/12/2009 phân theo loại hình doanh nghiệp tại TP.HCM

(Ngu ồn: Cục thống kê Tp.HCM- tháng 2/2011)

DN Nhà nước trung ương 184.178 161.033 146.491 137.856 135.427

DN Nhà nước địa phương 99.785 85.579 82.021 77.490 83.247

Cty cổ phần có vốn

Cty c ổ phần không có vốn Nhà nước 90.215 108.601 172.212 197.722 258.441

DN có vốn đầu tư nước ngoài 383.392 409.333 446.717 450.368 432.649

DN liên doanh với nước ngoài 55.234 60.619 67.541 66.467 62.541

Tại TP.HCM, tình hình tăng trưởng và phát triển số lượng doanh nghiệp cùng số lao động phục vụ sản xuất đang cho thấy xu hướng giảm dần đối với doanh nghiệp Nhà nước Ngược lại, doanh nghiệp ngoài Nhà nước đang gia tăng mạnh mẽ, góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu thị trường lao động.

DN có vốn đầu tư nước ngoài

Sự gia tăng đáng kể của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là công ty cổ phần không có vốn Nhà nước và công ty TNHH tư nhân, đang tạo ra một bức tranh tích cực cho nền kinh tế Để hiểu rõ hơn về cơ cấu số lượng doanh nghiệp cũng như số lao động theo loại hình doanh nghiệp, hãy cùng xem xét biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 2.3a Cơ cấu loại hình DN tại TP.HCM

(Nguồn: Cục thống kê Tp.HCM- tháng 2/2011)

Biểu đồ 2.3b Cơ cấu lao động theo loại hình DN tại TP.HCM

(Nguồn: Cục thống kê Tp.HCM- tháng 2/2011)

Nguồn thu thuế TNCN chủ yếu đến từ hai trung tâm lớn là TP.HCM và Hà Nội, trong đó TP.HCM luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 50% tổng thu ngân sách cả nước Cục thuế TP.HCM dẫn đầu ngành thuế và là đơn vị thí điểm áp dụng các Luật thuế cùng quy trình quản lý thu thuế mới, được toàn ngành học tập Đây cũng là đơn vị đầu tiên thực hiện quy trình quản lý theo hướng doanh nghiệp tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế vào kho bạc Nhà nước.

Bảng 2.3 Số thu thuế TNCN của TP.HCM so với cả nước

(Nguồn: tổng hợp từ Báo cáo tổng kết của Tổng Cục thuế)

Năm Số thu thuế TNCN của

TP.HCM (triệu đồng) Số thu thuế TNCN của cả nước (triệu đồng) Tỷ lệ %

Biểu đồ 2.4 Số thu thuế TNCN toàn quốc và TP.HCM (đvt: tỷ đồng)

(theo số liệu của Tổng Cục thuế Việt Nam)

Số thu thuế của TP.HCM chiếm gần 1/3 tổng số thu thuế của cả nước, với thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có mức thu lớn nhất Theo Tổng Cục thuế, số người nộp thuế TNCN đã tăng từ khoảng 200.000 người vào năm 1999 lên gần 6 triệu người hiện nay, chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện và tổ chức quốc tế Các lĩnh vực như dầu khí, bưu chính viễn thông, y tế và giáo dục có mức thu nhập cao hơn trung bình Trong số này, khoảng 120.000 người là người nước ngoài, chủ yếu làm việc tại các văn phòng đại diện và công ty có vốn đầu tư nước ngoài Hiện TP.HCM có 1.961 văn phòng đại diện kê khai thuế TNCN, trong đó có 3.991 người nước ngoài, chiếm 90% số thu thuế TNCN từ các văn phòng này.

Nghiên c ứu định tính để điều chỉnh thang đo

Thang đo là công cụ mã hóa các tình trạng và mức độ của đơn vị khảo sát dựa trên các đặc trưng được xem xét Nền kinh tế Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp được Nhà nước phân định rõ Qua nghiên cứu định tính, thảo luận thực tế và thu thập ý kiến từ các chuyên gia, quản lý nhân sự, cũng như phản hồi của những cá nhân tham gia khảo sát, tác giả đã bổ sung yếu tố loại hình doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thực tế nghiên cứu.

Nghiên c ứu định lượng

Nghiên cứu định lượng bắt đầu bằng việc xác định các thang đo cho các nhân tố chính dựa trên lý thuyết, tiếp theo là xây dựng kế hoạch chọn mẫu và tiến hành thu thập thông tin Dữ liệu sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu Cuối cùng, kết quả từ SPSS 16.0 sẽ được phân tích, giải thích và trình bày trong báo cáo nghiên cứu.

2.3.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin

Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng thông tin và nguồn lực trong nghiên cứu định lượng Mẫu nhỏ có thể dẫn đến độ tin cậy thông tin thấp, trong khi mẫu lớn giúp tăng độ tin cậy nhưng lại đòi hỏi nhiều nguồn lực và chi phí.

Theo Bollen (1989) chọn kích thước mẫu theo tiêu chuẩn 5:1 nghĩa là

5 mẫu cho 1 tham số ước lượng Nghiên cứu này có 13 biến quan sát, theo tiêu chuẩn 5:1 thì kích thước mẫu sẽ là 65

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2007), kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng sử dụng Đối với phương pháp ước lượng xu thế cực đại (Maximum Likelihood - ML), kích thước mẫu nên nằm trong khoảng từ 100 đến 200 Nghiên cứu này đã lựa chọn kích thước mẫu theo tiêu chuẩn này.

- Phương pháp thu thập thông tin

Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ dữ liệu thứ cấp của 600 cá nhân tại Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin người nộp thuế của Cục thuế TP.HCM Tuy nhiên, dữ liệu này không đủ để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, vì vậy tác giả đã sử dụng email và điện thoại để thu thập thêm thông tin về chỉ số IQ, trình độ đào tạo, kinh nghiệm và thời gian làm việc.

Trong quá trình khảo sát, tác giả gặp khó khăn khi thu thập thông tin do nhiều cá nhân không cung cấp đầy đủ và rõ ràng về thời gian làm việc cũng như thông tin đào tạo Cụ thể, nhiều người không nhớ được thời gian làm việc để tính thu nhập hoặc không nhận lương theo giờ Đối với các khoá học đã hoàn tất, phần lớn chỉ đề cập đến các khoá học ngoại ngữ, vi tính và kỹ năng mềm, trong khi công nhân tại doanh nghiệp lại không cung cấp thông tin về các khoá học ngắn hạn liên quan đến chuyên môn Thêm vào đó, dữ liệu về chỉ số IQ cũng rất hạn chế Vì vậy, nghiên cứu này không có số liệu cụ thể về thời gian làm việc, quá trình đào tạo và chỉ số IQ của các cá nhân.

Sau khi khảo sát 600 cá nhân, có 96 kết quả bị loại do không đạt yêu cầu hoặc từ chối trả lời, trong khi 504 kết quả còn lại được nhập và làm sạch bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 Dữ liệu này sẽ được sử dụng để kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân tại TP.HCM.

2.3.2 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu

* Thông tin về loại hình doanh nghiệp

Trong tổng số 504 cá nhân được khảo sát, có 296 người làm việc tại doanh nghiệp ngoài Nhà nước, chiếm 58.7%, tiếp theo là 125 cá nhân làm tại doanh nghiệp Nhà nước (24.8%) và 83 cá nhân làm tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (16.5%) Trong số 296 cá nhân làm việc tại doanh nghiệp ngoài Nhà nước, nhiều người có thu nhập từ hai nơi trở lên và không phải là nhân viên chính thức, tức là không tham gia đóng bảo hiểm theo quy định Đồng thời, một số cá nhân cũng làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước như Sở Ngoại vụ TP.HCM và Ban Dân vận Thành ủy.

Hội liên hiệp phụ nữ - Ban công tác phía Nam, v.v… được gom vào mẫu chung của doanh nghiệp Nhà nước

Th ống kê loại hình doanh nghiệp

Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

Valid Đầu tư nước ngoài 83 16.5 16.5 16.5

* Thông tin về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Trong cơ cấu ngành nghề của doanh nghiệp, có 264 cá nhân làm việc trong lĩnh vực sản xuất, chiếm 52.4% Ngành dịch vụ có 127 cá nhân, tương đương 25.2%, trong khi ngành thương mại có 113 cá nhân, chiếm 22.4%.

Thống kê ngành nghề doanh nghiệp kinh doanh

Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

* Thông tin về cấp độ phân cấp

Trong tổng số 504 cá nhân khảo sát, có 343 cá nhân cấp 1, chiếm 68.1%, bao gồm công nhân, kế toán, giáo viên, và bác sĩ 122 cá nhân cấp phó - trưởng bộ phận, chiếm 24.2%, là các tổ trưởng, kế toán trưởng, và trưởng - phó khoa Ngoài ra, còn có 39 cá nhân cấp phó trưởng phòng và lãnh đạo như Phó hiệu trưởng, Tổng giám đốc, và giám đốc tài chính.

Th ống kê cấp độ phân cấp

Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

* Thông tin về giới tính

Cơ cấu về giới tính của mẫu có 266 cá nhân là nữ và 238 cá nhân là nam, chiếm tỷ lệ gần bằng nhau là 52.8% và 47.2%

Th ống kê về Giới tính

Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

* Thông tin về tuổi tác

Trong số 504 cá nhân được khảo sát, độ tuổi cao nhất là 73 và thấp nhất là 20, với tuổi trung bình là 37 Các cá nhân được chia thành 4 nhóm tuổi: nhóm từ 18 - 25 có 67 người (13.3%), nhóm từ 26 - 35 có 207 người (41.1%), nhóm từ 36 - 45 có 111 người (22.2%), nhóm từ 46 - 60 có 110 người (21.8%), và nhóm từ 61 tuổi trở lên có 9 người (1.8%).

Th ống kê về Nhóm tuổi

Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

* Thông tin về giáo dục

Trong tổng số cá nhân được khảo sát, có 216 người có trình độ Đại học, chiếm 42.9% Tiếp theo là 188 cá nhân với trình độ PTTH, tương đương 37.3% Số lượng cá nhân có trình độ Trung cấp là 39, chiếm 7.7%, trong khi đó, 46 cá nhân có trình độ Cao đẳng, chiếm 9.1% Ngoài ra, có 02 cá nhân tốt nghiệp THCS, chiếm 0.4%, và 03 cá nhân có trình độ Phó tiến sỹ - Tiến sỹ, chiếm 0.6%.

Thống kê về Giáo dục

Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

Phó Tiến sỹ- Tiến sỹ 3 6 6 100.0

* Thông tin về kinh nghiệm

Trong số những người có kinh nghiệm làm việc, nhóm có từ 1 - 3 năm chiếm 21.4% với 108 cá nhân, trong khi nhóm có từ 4 - 10 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ cao nhất là 47% với 237 người Ngoài ra, có 49 cá nhân có kinh nghiệm từ 11 - 15 năm (9.7%), 43 cá nhân từ 16 - 20 năm (8.5%), 18 cá nhân từ 21 - 25 năm (3.6%), và 38 cá nhân có kinh nghiệm từ 26 - 35 năm (7.5%) Cuối cùng, có 10 cá nhân có kinh nghiệm trên 35 năm.

36 năm trở lên (chiếm tỷ lệ 2.0%) tập trung vào khối Hành chính sự nghiệp, trường học và bệnh viện

Thống kê về Kinh nghiệm

Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

Valid từ 1 đến 3 năm 108 21.4 21.5 21.5 từ 4 đến 10 năm 237 47.0 47.1 68.6 từ 11 đến 15 năm 49 9.7 9.7 78.3 từ 16 đến 20 năm 43 8.5 8.5 86.9 từ 21 đến 25 năm 18 3.6 3.6 90.5 từ 26 đến 35 năm 38 7.5 7.6 98.0 từ 36 năm trở lên 10 2.0 2.0 100.0

Để thuận tiện cho việc khảo sát số liệu, tác giả đã phân nhóm các cá nhân thành 06 vùng dựa trên tỉnh/thành phố nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú.

1.Vùng trung du và miền núi phía Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà

Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh): 8 cá nhân (chiếm tỷ lệ 1.6%)

2 Vùng đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải

Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Vĩnh Phúc):

3 Vùng Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung (Thanh Hoá, Nghệ

Tại các tỉnh miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận, có 124 cá nhân được ghi nhận, chiếm tỷ lệ 24.6%.

4 Vùng Tây nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng): 8 cá nhân (chiếm tỷ lệ 1.6%)

5 Vùng Đông Nam bộ (Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình

Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu): 166 cá nhân (chiếm tỷ lệ cao nhất là 32.9%)

6 Vùng đồng bằng sông Cửu Long (Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang,

Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau): 103 cá nhân (chiếm tỷ lệ 20.4%)

Thống kê về vùng miền/quê quán cá nhân nh Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % luỹ kế

Valid Vùng trung du và miền núi phía Bắc 8 1.6 1.6 1.6

Vùng đồng bằng sông Hồng 95 18.8 18.8 20.4

Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung 124 24.6 24.6 45.0

Vùng Đồng bằng sông Cửu

*Thông tin về công việc/nghề nghiệp cá nhân

Theo Quyết định số 114/2008/QĐ-TCTK ngày 29/3/2008 của Tổng cục thống kê, nhóm nghề nghiệp công việc của 504 cá nhân được phân loại theo Danh mục nghề nghiệp Thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng phụ lục.

Thống kê về nghề nghiệp

Thu nh ập Đến 5 tri ệu

Trên 32 đến 52 tri ệu Trên 80 tri ệu

Count Count Count Count Count Count

Ngh ề nghiệp cá nhân theo danh m ục ngh ề nghi ệp

*Thông tin về thu nhập cá nhân

Ki ểm định phương sai ANOVA

Phân tích phương sai ANOVA (Analysis of variance) được sử dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân, dựa trên các giả thuyết đã được nêu Khi áp dụng kiểm định t (t-test) cho hai mẫu độc lập, mỗi lần kiểm định giả thuyết về trung bình bằng nhau, xác suất sai lầm có thể lên tới 5% Tuy nhiên, khi thực hiện nhiều lần kiểm định, khả năng sai lầm sẽ tăng lên Do đó, tác giả lựa chọn sử dụng ANOVA, vì phương pháp này kiểm tra tất cả các nhóm mẫu cùng lúc với xác suất sai lầm chỉ là 5% Kỹ thuật phân tích phương sai giúp kiểm định giả thuyết rằng các tổng thể nhóm có giá trị trung bình bằng nhau, với một số giả định cần được tuân thủ.

Các nhóm so sánh cần phải độc lập và được chọn ngẫu nhiên Để đảm bảo tính chính xác, các nhóm này cũng phải có phân phối chuẩn hoặc kích thước mẫu đủ lớn để có thể coi như tiệm cận phân phối chuẩn.

+ Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất

Trong phân tích dữ liệu, từ một biến phân loại, chúng ta có thể phân chia tổng thể thành k nhóm độc lập, với mỗi nhóm chứa số lượng quan sát tương ứng là n1, n2, …, nk Trong đó, n đại diện cho tổng số quan sát của mẫu tổng thể.

-xij: giá trị của biến định lượng đang nghiên cứu tại quan sát thứ j thuộc nhóm i

- x 1 , x 2 , , x k là cỏc trung bỡnh nhúm, và à1, à2, …à k là cỏc trung bình thực của các tổng thể nhóm mà từ đó ta rút ra được các mẫu tương ứng

- x là trung bình chung của các tất cả nhóm theo biến định lượng đang nghiên cứu tức trung bình tính chung cho mẫu không phân tách thành nhóm

Giả thiết Ho cần kiểm định là trung bình thực (trung bình tổng thể) của k nhóm này bằng nhau:

(nghĩa là không có sự khác biệt giữa các trung bình của các nhóm được phân loại theo biến định tính)

Ta có thể tính toán đại lượng kiểm định theo trình tự như sau:

Tổng các chênh lệch bình phương (sum of squares) được xác định như sau:

1 Tổng các chênh lệch bình phương trong nội bộ nhóm (Within - groups sum of squares): phản ảnh biến thiên ngẫu nhiên do ảnh hưởng của các yếu tố khác không xem xét ở đây

2 Tổng các chênh lệch bình phương giữa các nhóm (Between - groups sum of squares): phản ảnh biến thiên của biến định lượng đang nghiên cứu do tác động của biến phân loại xem xét

3 Tổng các chênh lệch bình phương toàn bộ (Total sum of squares): phản ảnh toàn bộ biến thiên của biến định lượng đang nghiên cứu

Bằng cách áp dụng các biến đổi toán học, ta có công thức SST = SSW + SSG (2.4) Chênh lệch bình phương bình quân, hay còn gọi là chênh lệch quân phương (mean squares), được xác định theo các phương pháp cụ thể.

1 Phương sai trong nội bộ các nhóm (Within - groups mean squares) k n

2 Phương sai giữa các nhóm (Between – groups mean squares)

Nguyên tắc quyết định mức ý nghĩa α là:

Bác bỏ giả thiết Ho nếu: 〉 F k − 1 , n − k , ∝

Trong đó Fk-1, n-k, α là giá trị sao cho P(Fk-1, n-k > Fk-1, n-k, α) = α

Fk-1, n-k có phân phối F với bậc tự do của tử số là (k - 1) và bậc tự do của mẫu số là (n - k)

Bài viết này trình bày quy trình thực hiện kiểm định ANOVA bằng phần mềm SPSS 16.0 trong nghiên cứu khảo sát 504 cá nhân, nhằm phân tích mối liên hệ giữa thu nhập cá nhân (biến định lượng) và các biến phân loại như ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, cấp độ phân cấp, giới tính, tuổi tác, trình độ giáo dục, kinh nghiệm, và quê quán Kết quả kiểm định sẽ được trình bày chi tiết ở phần tiếp theo.

2.4.2 Kết quả kiểm định của nghiên cứu

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định phương sai Biến kiểm định Levene

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giả định phương sai bằng nhau không bị vi phạm, cho phép áp dụng phân tích ANOVA cho các biến như loại hình doanh nghiệp, cấp độ phân cấp, giáo dục, kinh nghiệm, quê quán/vùng miền và công việc/nghề nghiệp.

Bảng 2.5 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định ANOVA Biến kiểm định Chênh lệch bình phuơng df

Chênh lệch trung bình F Sig

Bảng tổng hợp trình bày kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thu nhập giữa các loại hình doanh nghiệp Với độ tin cậy 95% (mức ý nghĩa = 0.05), các biến như loại hình doanh nghiệp (sig = 0.000), cấp độ phân cấp (sig = 0.000), giáo dục (sig = 0.001) và kinh nghiệm (sig = 0.002) đều cho thấy mức ý nghĩa quan sát đáng kể.

Doanh nghiệp, cấp độ phân cấp, trình độ giáo dục và kinh nghiệm cá nhân đều có mối liên hệ chặt chẽ với thu nhập Kết quả kiểm định phương sai cho thấy không có vi phạm đối với biến quê quán và nghề nghiệp, nhưng kiểm định ANOVA cho thấy không có mối quan hệ giữa quê quán, nghề nghiệp và thu nhập cá nhân.

Mô hình h ồi quy với biến độc lập định tính ANCOVA và MLR

Mô hình hồi quy đa biến là một công cụ quan trọng và hiệu quả trong nghiên cứu kinh tế định lượng Phân tích này thường được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu phổ biến trong lĩnh vực kinh tế.

Trọng Hoài, 2008) Phân tích hồi quy đa biến còn giúp ta nhận biết tầm quan trọng của các nhân tố với biến phụ thuộc

Trên cơ sở kiểm định mối quan hệ của các nhân tố và thu nhập cá nhân ở trên, ta xác định:

Biến phụ thuộc Y: thu nhập

Biến độc lập định lượng X: số năm kinh nghiệm

Biến độc lập định tính D: loại hình doanh nghiệp, cấp độ phân cấp và trình độ giáo dục, mã dummy gồm 3 nhóm cho các biến trên

E(thu nhap) = a 0 + a 1 Kinh_nghiem + b 21 Loai_hinh_doanh_nghiep + b22Cap_do_phan_cap + b23Giao_duc Kết quả hệ số xác định R 2

Biến phụ thuộc Ước lượng

Kết quả Hằng số_Hệ số Bêta và giá trị Sig

Biến độc lập Hằng số Beta Sig

Kết quả phân tích SPSS cho thấy mô hình nghiên cứu có sự phù hợp tốt với hệ số xác định R² điều chỉnh đạt 0.683, và giá trị Sig F là 0.000, cho thấy các nhân tố trong mô hình giải thích được 68.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc là thu nhập cá nhân Ngoài ra, trọng số hồi quy a1 và các trọng số b21, b22, b23 đều có ý nghĩa thống kê, với a1 = 0.062.

Các yếu tố như kinh nghiệm, loại hình doanh nghiệp, cấp độ phân cấp và trình độ giáo dục đều có tác động đáng kể đến thu nhập cá nhân, với các hệ số b21 = 0.178, b22 = 0.45, b23 = 0.224 và giá trị p < 0.01.

Với biến định tính dummy D, kết quả cụ thể như sau:

E(Thu nhap) = a0 + a1Kinh_nghiem + b21Loai_hinh_doanh_nghiep + b22Cap_do_phan_cap + b23Giao_duc

= 0.677 + 0.062Kinh_nghiem + 0.178Loai_hinh_doanh_nghiep +

0.45Cap_do_phan_cap + 0.224Giao_duc

Trong mô hình hồi quy với biến độc lập định tính ANCOVA và MLR sơ bộ, hệ số β được sử dụng để đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố đối với thu nhập cá nhân Càng lớn trị tuyệt đối của hệ số β của một nhân tố, thì ảnh hưởng của nhân tố đó đến thu nhập cá nhân càng quan trọng.

Nhân tố cấp độ phân cấp tác động mạnh nhất đến thu nhập cá nhân vì trọng số hồi quy chuẩn hoá là 0.45

Nhân tố giáo dục tác động mạnh thứ hai đến thu nhập cá nhân vì trọng số hồi quy chuẩn hóa là 0.224

Nhân tố loại hình doanh nghiệp tác động mạnh thứ ba đến thu nhập cá nhân vì trọng số hồi quy chuẩn hoá là 0.178

Cuối cùng là nhân tố kinh nghiệm tác động ít nhất đến thu nhập cá nhân với hệ số hồi quy chuẩn hoá là 0.062

K ết quả nghiên cứu

Kết quả khảo sát từ 504 cá nhân cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập cá nhân và các yếu tố như loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài Nhà nước), cấp độ phân cấp (cấp thấp, cấp trung, cấp cao), giới tính (nam, nữ) và độ tuổi (18 trở lên).

Nghiên cứu cho thấy các yếu tố như độ tuổi (25 - 75 tuổi), trình độ giáo dục (từ THCS đến Tiến sĩ) và kinh nghiệm làm việc (1 - trên 36 năm) có ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân Các vùng miền khác nhau cũng góp phần vào sự chênh lệch thu nhập, bao gồm vùng trung du và miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc trung bộ, Tây nguyên, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long Kết quả kiểm định ANOVA chỉ ra rằng loại hình doanh nghiệp và cấp độ phân cấp là những yếu tố quan trọng Mặc dù lý thuyết và nghiên cứu ở một số quốc gia cho thấy nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác và quê quán ảnh hưởng đến thu nhập, khảo sát này lại không tìm thấy mối quan hệ rõ ràng giữa những yếu tố này và thu nhập cá nhân.

Kết luận chương 2 nhấn mạnh vai trò quan trọng của TP.HCM trong nền kinh tế quốc gia thông qua việc tổng hợp số liệu về tình hình kinh tế và thu ngân sách Nhà nước Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân trong các doanh nghiệp tại TP.HCM cho thấy đây là nơi tập trung lao động lớn nhất cả nước Kết quả khảo sát chỉ ra rằng các yếu tố như loại hình doanh nghiệp, cấp độ phân cấp, giáo dục và kinh nghiệm cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ với thu nhập Đặc biệt, kinh nghiệm và cấp độ phân cấp yêu cầu thời gian làm việc lâu dài để ảnh hưởng đến thu nhập Dựa trên những yếu tố này, tác giả sẽ đề xuất chính sách cải thiện thu nhập cá nhân, chính sách đào tạo, thu nhập tối thiểu theo loại hình doanh nghiệp và chính sách thuế thu nhập cá nhân trong chương tiếp theo.

Gợi ý chính sách

Ngày đăng: 10/08/2021, 14:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. A. Gele Dan (2001), Lịch sử tư tưởng kinh tế - Tập 2, Nxb Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử tư tưởng kinh tế - Tập 2
Tác giả: A. Gele Dan
Nhà XB: Nxb Kinh tế Quốc dân
Năm: 2001
2. Bùi Quang Bình (2010), “V ốn con người, thu nhập và di dân giữa các t ỉnh duyên hải Nam trung bộ”, Tạp chí khoa học và công nghệ, 37(1) tr.143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn con người, thu nhập và di dân giữa các tỉnh duyên hải Nam trung bộ”, "Tạp chí khoa học và công nghệ
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2010
9. Cục thuế TP.HCM (2011), Báo cáo t ổng kết 2 năm thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân và Báo cáo tình hình thu thuế TNCN quý 3/2011 tại điạ bàn TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết 2 năm thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân "và
Tác giả: Cục thuế TP.HCM
Năm: 2011
10. Đinh Sơn Hùng &amp; Trương Thị Hiền (2009), Những vấn đề cơ bản của các lý thuyết kinh tế, Nxb Tổng hợp TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản của các lý thuyết kinh tế
Tác giả: Đinh Sơn Hùng &amp; Trương Thị Hiền
Nhà XB: Nxb Tổng hợp TP.HCM
Năm: 2009
11. K.Marx (2003), Phê phán cương lĩnh của Gôta, Nxb Chính trị Quốc gia 12 . Đậu Đức Khởi (2008), Vận dụng lý luận phân phối thu nhập cá nhântrong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vào Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê phán cương lĩnh của Gôta, "Nxb Chính trị Quốc gia 12. Đậu Đức Khởi (2008), "Vận dụng lý luận phân phối thu nhập cá nhân "trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vào Tổng công ty Điện lực Việt Nam
Tác giả: K.Marx (2003), Phê phán cương lĩnh của Gôta, Nxb Chính trị Quốc gia 12 . Đậu Đức Khởi
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia 12. Đậu Đức Khởi (2008)
Năm: 2008
13. Nguy ễn Thị Mỹ Linh &amp; Phan Thị Cúc (2008), “ Suy nghĩ về cách thu thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí Thương mại, (12) tr54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Suy nghĩ về cách thu thuế thu nhập cá nhân"”, Tạp chí Thương mại
Tác giả: Nguy ễn Thị Mỹ Linh &amp; Phan Thị Cúc
Năm: 2008
14. M. Keynes (1992), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ, Nxb Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ
Tác giả: M. Keynes
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 1992
15. Paul A Samueson &amp; William D. Nordhalls (2001), Kinh tế học, Nxb Th ống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học
Tác giả: Paul A Samueson &amp; William D. Nordhalls
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2001
16. Nguy ễn Đức Phương (2011), “Chính sách thuế TNCN của Việt Nam trong mối tương quan với thế giới”, Tạp chí thuế Nhà nước, (6) tr.11 17. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phân tích dữ liệu nghiên cứu trong kinhdoanh v ới SPSS, Nxb Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thuế TNCN của Việt Nam trong mối tương quan với thế giới”, "Tạp chí thuế Nhà nước
Tác giả: Nguy ễn Đức Phương (2011), “Chính sách thuế TNCN của Việt Nam trong mối tương quan với thế giới”, Tạp chí thuế Nhà nước, (6) tr.11 17. Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2011
18. Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cúu với SPSS , Nxb Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cúu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng &amp; Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2008
19. Tr ương Bá Tuấn (2011), “Đổi mới hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2001- 2010: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí tài chính, (8) tr.26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới hệ thống chính sách thuế giai đoạn 2001-2010: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra”", Tạp chí tài chính
Tác giả: Tr ương Bá Tuấn
Năm: 2011
20. Tổng cục thống kê (2009), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2008
Tác giả: Tổng cục thống kê
Năm: 2009
1. Ahmad Afrooz (2010), A Review of Effects of Gender, Age, and Education on Wage and Productivity, International Research Journal of Finance and Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Review of Effects of Gender, Age, and Education on Wage and Productivity
Tác giả: Ahmad Afrooz
Năm: 2010
2. Becker, G.S (1964), Human Capital, New York: National Bureau of Economic Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Capital
Tác giả: Becker, G.S
Năm: 1964
3. Joop Hartog (1980), Personal Income Distribution, Martinus Niihoff Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Personal Income Distribution
Tác giả: Joop Hartog
Năm: 1980
4. International Labour Organization (1998), Measurement of income from employment, Bureau of Labor Statistics, Washington DC Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Labour Organization (1998), "Measurement of income from employment
Tác giả: International Labour Organization
Năm: 1998
5. Giuseppe Folloni (2009), Human capital measurement: a survey, CRISP and Department of Quantitative Methods for Business, Economic Sciences, University of Milano-Bicocca Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giuseppe Folloni (2009), "Human capital measurement: a survey
Tác giả: Giuseppe Folloni
Năm: 2009
3. Bộ tài chính (2008), Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân Khác
4. Bộ tài chính (2009), Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính Khác
5. Chính phủ (2008), Nghị định 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN