1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Tài liệu Những Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Quảng Trị

86 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Quảng Trị
Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Hồng
Người hướng dẫn GS.TS. Võ Thanh Thu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Thương mại
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

    • 4. Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài và điểm mới của luận văn

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Tóm tắt nội dung nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài:

      • 1.1.2. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài:

        • 1.1.2.1. Theo tính chất sở hữu và quản lý:

        • 1.1.2.2. Theo cách thức thực hiện đầu tư:

        • 1.1.2.3. Theo lĩnh vực đầu tư:

        • 1.1.2.4. Theo động cơ của nhà đầu tư:

    • 1.2. Ý nghĩa của việc tăng cường thu hút FDI

      • 1.2.1. Đối với sự phát triển kinh tế:

      • 1.2.2. Đối với xã hội:

    • 1.3. Các yếu tố tác động đến việc đầu tư trực tiếp nước ngoài

    • 1.4. Kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học về các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển vốn đầu tư vào địa phương của một vài quốc gia

      • 1.4.1. Kết quả thực nghiệm các nhân tố tác động quyết định FDI vào địa phương ở Ba Lan

      • 1.4.2. Kết quả thực nghiệm các nhân tố tác động quyết định FDI vào địa phương ở Trung Quốc

      • 1.4.3. Kết quả thực nghiệm các nhân tố tác động quyết định FDI vào địa phương ở Việt Nam:

    • 1.5. Mô hình nghiên cứu

      • 1.5.1. Cơ sở thiết lập mô hình nghiên cứu

      • 1.5.2. Mô hình nghiên cứu

    • 1.6. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở một số tỉnh thành trong nước

      • 1.6.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Thừa Thiên-Huế

        • 1.6.1.1. Lý do nghiên cứu kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên-Huế

        • 1.6.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên-Huế

      • 1.6.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Bình Dương

        • 1.6.2.1. Lý do nghiên cứu kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương

        • 1.6.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương

      • 1.6.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Đồng Nai

        • 1.6.3.1. Lý do nghiên cứu kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai

        • 1.6.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai

      • 1.6.4. Những bài học rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước nhằm tăng cường thu hút FDI vào một địa phương

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN FDI VÀO TỈNH QUẢNG TRỊ

    • 2.1. Đánh giá các tiềm năng của tỉnh Quảng Trị

      • 2.1.1. Tiềm năng thị trường

      • 2.1.2. Lợi thế chi phí

      • 2.1.3. Nguồn nhân lực

      • 2.1.4. Nguồn tài nguyên thiên nhiên

        • 2.1.4.1. Về gỗ

        • 2.1.4.2. Về thủy, hải sản

        • 2.1.4.3. Về nông sản

        • 2.1.4.4. Về khoáng sản

        • 2.1.4.5. Về cảnh quan phát triển du lịch

      • 2.1.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

      • 2.1.6. Cơ sở hạ tầng xã hội

      • 2.1.7. Các chính sách khuyến khích và hỗ trợ

    • 2.2. Phân tích các điểm mạnh và hạn chế của tỉnh Quảng Trị trong việc thu hút vốn đầu tư:

      • 2.2.1. Phân tích các điểm mạnh của tỉnh Quảng Trị

      • 2.2.2. Phân tích các hạn chế của tỉnh Quảng Trị

    • 2.3. Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua

      • 2.3.1. Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo số dự án và vốn đăng ký đầu tư.

      • 2.3.2. Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo hình thức thu hút vốn.

      • 2.3.3. Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo đối tác đầu tư.

      • 2.3.4. Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo ngành nghề đầu tư.

      • 2.3.5. Nhận xét chung tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua.

        • 2.3.5.1. Những thành tựu trong thu hút FDI cần phát huy:

        • 2.3.5.2. Những yếu kém trong thu hút FDI:

    • 2.4. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Trị

      • 2.4.1. Kết quả khảo sát

        • 2.4.1.1. Thông tin về mẫu khảo sát

        • 2.4.1.2. Xây dựng thang đo

        • 2.4.1.3. Kết quả phân bố mẫu

          • Bảng 2.5: Phân bố mẫu khảo sát

        • 2.4.1.4. Phân tích thống kê mô tả đánh giá của nhà đầu tư về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào tỉnh Quảng Trị

      • 2.4.2. Nhận xét về sự tác động của các nhân tố đến khả năng thu hút vốn FDI vào Quảng Trị qua kết quả khảo sát

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ

    • 3.1. Mục tiêu – quan điểm – cơ sở đề xuất giải pháp

      • 3.1.1. Mục tiêu

      • 3.1.2. Quan điểm

      • 3.1.3. Cơ sở đề xuất giải pháp

    • 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của tỉnh Quảng Trị

      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng Cơ sở hạ tầng xã hội

      • 3.2.2. Gia tăng lợi thế về chi phí

      • 3.2.3. Nâng cao độ hấp dẫn của thị trường

      • 3.2.4. Đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.5. Tổ chức triển khai các chính sách ưu đãi, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp

      • 3.2.6. Phát huy lợi thế Tài nguyên thiên nhiên

      • 3.2.7. Cải thiện và phát triển Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

    • 3.3. Kiến nghị tổ chức thực hiện

  • KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • BẢNG CÂU HỎIKHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO TỈNH QUẢNG TRỊ

Nội dung

Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

Quảng Trị sở hữu nhiều lợi thế để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, với hệ thống giao thông phát triển bao gồm Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí Minh, và đường sắt Bắc - Nam Khu Kinh tế - Thương mại Đặc biệt Lao Bảo là điểm kết nối quan trọng giữa Việt Nam và Lào, trong khi khu kinh tế biển Đông Nam trải dài 75 km bờ biển Lãnh đạo tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp cải thiện môi trường đầu tư như nâng cấp hạ tầng, đào tạo lao động và cải cách thủ tục hành chính, giúp PCI của tỉnh tăng từ vị trí 47 năm 2007 lên 13 năm 2011 Tuy nhiên, kết quả thu hút đầu tư vẫn chưa đạt như mong đợi, khi năm 2010 không thu hút được dự án FDI nào Điều này cho thấy các nhà đầu tư chưa hoàn toàn tin tưởng vào tiềm năng phát triển bền vững của tỉnh Nghiên cứu “NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG TRỊ” được xem là chìa khóa quan trọng để mời gọi đầu tư cho tỉnh Quảng Trị.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Bài viết đánh giá quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Quảng Trị, đồng thời nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI của tỉnh này Việc phân tích các nhân tố như chính sách đầu tư, hạ tầng, nguồn nhân lực và môi trường kinh doanh sẽ giúp hiểu rõ hơn về tiềm năng và thách thức trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.

• Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Trị

Tính đến năm 2010, tỉnh Quảng Trị đã thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với những kết quả đáng chú ý, được phân tích thông qua thống kê mô tả và khảo sát thực tế Sự phát triển này phản ánh tiềm năng đầu tư của tỉnh, đồng thời cũng chỉ ra những thách thức cần khắc phục để nâng cao sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

• Nhận định những tiềm năng của tỉnh Quảng Trị trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

• Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh

• Kinh nghiệm của các địa phương khác trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

• Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Trị.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đề tài này tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Trị, không mở rộng đến việc thu hút vốn đầu tư gián tiếp hay vốn đầu tư trong nước.

• Các doanh nghiệp FDI đang sản xuất, kinh doanh tại tỉnh Quảng Trị

• Các doanh nghiệp FDI đang tìm hiểu, xin cấp giấy phép đầu tư của tỉnh Quảng Trị

Theo điều tra sơ bộ, tại tỉnh Quảng Trị, số doanh nghiệp FDI đang có dự án và tìm hiểu để đầu tư chưa tới 50 mẫu, không đủ cho nghiên cứu Do đó, tác giả quyết định khảo sát thêm các doanh nghiệp trong nước đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh này.

Trong nghiên cứu kinh tế, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước không có sự khác biệt, vì tất cả đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài và điểm mới của luận văn

Để làm tiền đề nghiên cứu cho luận văn này, tác giả đã tiếp cận với các công trình nghiên cứu, ấn phẩm tiêu biểu sau:

Nguyễn Mạnh Toàn (2010) trong bài viết “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam” đã phân tích những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI tại các địa phương ở Việt Nam Nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí khoa học và công nghệ của Đại học Đà Nẵng, số 5(40) năm 2010, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội quyết định sự thành công trong việc mời gọi đầu tư nước ngoài.

Bài viết của Nguyễn Mạnh Toàn đã cung cấp ý tưởng cho nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Quảng Trị Tác giả đã đề xuất một mô hình các yếu tố tác động đến FDI, và luận văn sẽ dựa vào mô hình này để phát triển nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI tại địa phương.

Ngô Thị Hải Xuân (2011) đã thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ về "Những giải pháp chiến lược khắc phục tình trạng mất cân đối trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam" tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM Nghiên cứu này nêu bật tình trạng mất cân đối trong đầu tư FDI tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Quảng Trị, đồng thời hạn chế tình trạng mất cân đối trong đầu tư và thu hút FDI tại địa phương này.

Hà Nam Khánh Giao (2012) đã thực hiện một nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị” tại trường Đại học Tài chính Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc phát triển kinh tế địa phương.

Nghiên cứu này cung cấp những gợi ý thực tiễn, tạo nền tảng thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở quan trọng để tác giả xây dựng mô hình các nhân tố cho luận văn.

Báo cáo "Doing Business 2010" của Ngân hàng Thế giới tổng hợp những nghiên cứu về quá trình phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn và khủng hoảng toàn cầu năm 2008 - 2009 Tài liệu này phân tích vòng đời của các doanh nghiệp và cách thức mà chúng tiếp tục phát triển qua các giai đoạn khác nhau.

Vào năm 2010, tác giả sử dụng tài liệu này để phân tích xu hướng của các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó đề xuất những chính sách kêu gọi đầu tư phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn ngoại.

• Louis T Wells, Jr.Alvin G Wint (2000), Marketing a country –

Promotion as a tool for attracting foreign investment, International Finance

Marketing a country effectively serves as a vital tool for attracting foreign investment This strategy highlights the significance of promotion in drawing in foreign direct investment (FDI) The insights gained from this approach will be instrumental in developing measures to enhance FDI attraction in Quang Tri province.

• Imad A.Moosa (2002), Foreign Direct Investment, Theory – Evident and practice, Palgrave

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một lĩnh vực quan trọng với nhiều lý thuyết liên quan, từ khái niệm, phân loại đến tác động của việc thu hút vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế Tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về FDI, giúp tác giả xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài nghiên cứu của mình.

Các nghiên cứu và ấn phẩm đã tạo nền tảng cho luận văn về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào kết hợp lý thuyết FDI với thực tiễn thu hút FDI tại tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương này.

Luận văn này nổi bật với sự kết hợp logic giữa lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và thực tiễn thu hút vốn FDI tại tỉnh Quảng Trị Nghiên cứu cung cấp hệ thống giải pháp chuyên sâu nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào Quảng Trị, đặc biệt trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu.

Phương pháp nghiên cứu

- Nhằm sàng lọc các biến đưa vào mô hình nghiên cứu

Chuyên gia tỉnh Quảng Trị đã thảo luận về chiến lược thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn FDI, tại hội thảo "Doanh nghiệp góp ý về thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị" diễn ra vào tháng 12 tại Sở Khoa học - Công nghệ Ý kiến đóng góp từ doanh nghiệp sẽ là cơ sở quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

2011, tác giả đã xây dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi

Nghiên cứu thống kê mô tả:

Nghiên cứu này được tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tại Quảng Trị, cũng như các doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư vào tỉnh, sử dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu.

Để đánh giá mức độ thu hút vốn đầu tư FDI vào tỉnh Quảng Trị, chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 mức độ, bao gồm: hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, bình thường/trung lập, đồng ý và hoàn toàn đồng ý.

Tác giả đã thực hiện quy trình làm sạch dữ liệu và sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để thu thập kết quả thống kê mô tả từ cuộc khảo sát, từ đó rút ra những kết luận quan trọng phục vụ cho việc phát triển hệ thống giải pháp cho đề tài.

Kết hợp với những phương pháp khác như: so sánh, tổng hợp,… để đưa ra những quan điểm cá nhân nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI (Foreign Direct Investment): Xuất phát từ nhiều khía cạnh, quan điểm khác nhau, trên thế giới đã có nhiều khái niệm khác nhau về FDI:

Trong cuốn cẩm nang thanh toán năm 1993, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế, trong đó một nhà đầu tư từ một nền kinh tế đầu tư vào một doanh nghiệp tại nền kinh tế khác nhằm mục đích đạt được lợi ích lâu dài từ hoạt động đầu tư này.

Theo báo cáo hoạt động đầu tư thế giới của Liên Hiệp Quốc năm 1999, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là một hình thức đầu tư thể hiện mối quan hệ lâu dài, mang lại lợi tức bền vững và cho phép một chủ thể kiểm soát hoạt động trong nền kinh tế Chủ thể này có thể là nhà đầu tư cá nhân hoặc công ty mẹ từ nước ngoài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996), được định nghĩa là sự di chuyển vốn từ quốc gia của nhà đầu tư đến quốc gia của người sử dụng, với mục đích thiết lập các doanh nghiệp kinh doanh hoặc dịch vụ tại nơi đó.

- Luật đầu tư 2005 của Việt Nam không định nghĩa cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng theo khoản 2 và khoản 12 điều 3 định nghĩa:

“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là quá trình mà các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn, bao gồm tiền và tài sản hợp pháp, vào quốc gia này để thực hiện các hoạt động đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động mà nhà đầu tư từ một quốc gia khác đưa vốn hoặc tài sản vào một quốc gia để sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế tại đó, nhằm tối đa hóa lợi ích cá nhân FDI luôn liên quan đến yếu tố nước ngoài và có hai đặc điểm chính: sự dịch chuyển vốn quốc tế và sự tham gia trực tiếp của nhà đầu tư vào việc sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.

Võ Thanh Thu & Ngô Thị Ngọc Huyền, 2008)

1.1.2 Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Theo phân loại của Võ Thanh Thu và Ngô Thị Ngọc Huyền (2008) cùng với nghiên cứu của Ngô Thị Hải Xuân (2011), đầu tư trực tiếp nước ngoài được chia thành nhiều loại khác nhau.

1.1.2.1 Theo tính ch ấ t s ở h ữ u và qu ả n lý:

Liên doanh (Joint Venture Enterprise) là hình thức hợp tác đầu tư giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp độc lập, nhằm thành lập, quản lý và đồng sở hữu một doanh nghiệp mới Quyền kiểm soát trong liên doanh được xác định dựa trên tỷ lệ phần vốn góp của mỗi bên trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Corporation) là hình thức hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên mà không yêu cầu thành lập pháp nhân mới tại quốc gia tiếp nhận đầu tư.

• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Capital Enterprise): là một công ty con do doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài, sở hữu 100% vốn và nắm toàn quyền kiểm soát

1.1.2.2 Theo cách th ứ c th ự c hi ệ n đầ u t ư :

• Đầu tư mới (GI – Greenfield Investment): Các nhà đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài bằng cách xây dựng các doanh nghiệp mới

• Đầu tư mở rộng: thông qua tăng vốn để mở rộng cơ sở kinh doanh hiện hữu ở hải ngoại

• Đầu tư thông qua mua cổ phiếu: để trở thành cổ đông chiến lược của các công ty ở nước tiếp nhận đầu tư

Sáp nhận và mua lại (M&A) là quá trình mà các nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư thông qua việc mua lại và sát nhập các doanh nghiệp hiện có tại nước ngoài.

Đầu tư theo chiều ngang (HI – Horizontal Investment) là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào cùng một ngành hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương tự như hoạt động mà họ đang thực hiện tại quốc gia của mình.

Đầu tư theo chiều dọc (VI – Vertical Investment) là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào các ngành hoặc lĩnh vực nhằm cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho cơ sở sản xuất trong nước (đầu tư theo chiều ngược - backward vertical FDI) hoặc vào các ngành sẽ tiêu thụ sản phẩm từ cơ sở sản xuất trong nước (đầu tư theo chiều tiến - forward vertical FDI).

1.1.2.4 Theo độ ng c ơ c ủ a nhà đầ u t ư :

FDI tìm kiếm nguồn lực từ nước ngoài thông qua đầu tư trực tiếp nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên như đất đai, dầu mỏ, khí đốt, đất hiếm và nguồn nước Ngoài ra, FDI còn hướng tới việc tìm kiếm lao động giá thấp hoặc có chuyên môn để tận dụng lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư.

FDI chiếm lĩnh thị trường thông qua việc đầu tư sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu địa phương, đồng thời tận dụng nguyên liệu tại nước tiếp nhận Hình thức đầu tư này giúp nhà đầu tư vượt qua các rào cản bảo hộ thương mại, cả thuế quan lẫn phi thuế quan, đang ngày càng phức tạp tại các quốc gia nhập khẩu Mục tiêu chính của FDI là chiếm lĩnh thị trường hiệu quả.

FDI có mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư bằng cách khai thác lợi thế của các quốc gia khác, từ đó giảm chi phí kinh doanh và tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.

• FDI còn giúp các nhà đầu tư phân tán rủi ro, trong đó có rủi ro về chính trị và xã hội trong nước bất ổn.

Ý nghĩa của việc tăng cường thu hút FDI

1.2.1 Đối với sự phát triển kinh tế:

FDI là nguồn vốn thiết yếu cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế, đóng góp quan trọng vào cả tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế Tăng cường thu hút FDI không chỉ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả phát triển của các địa phương và quốc gia.

Tăng cường thu hút FDI không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển, mà còn yêu cầu cải thiện cơ chế chính sách và hệ thống pháp lý liên quan đến kinh doanh Điều này tạo ra động lực cho các doanh nghiệp nội địa nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp họ có vị thế vững chắc trong môi trường cạnh tranh khốc liệt cả trên thị trường trong nước và quốc tế.

Việc tăng cường thu hút FDI không chỉ giúp cải thiện cán cân thanh toán và cán cân thương mại quốc gia, mà còn là yếu tố quan trọng đối với các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa Trong bối cảnh nhu cầu nhập khẩu lớn và khả năng xuất khẩu hạn chế do cạnh tranh thấp, việc thu hút FDI sẽ tạo ra nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động đầu tư và xuất khẩu Các công ty quốc tế thường sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường khu vực và toàn cầu, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế.

Chiến lược thu hút vốn FDI hiệu quả có khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển với cơ cấu kinh tế bất hợp lý FDI cung cấp nguồn vốn cần thiết để đầu tư, giúp cải thiện cơ cấu kinh tế và tiến tới một nền kinh tế phát triển Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới cho thấy, để đạt được mức tăng trưởng 9-10%, cần tăng cường đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Đầu tư FDI không chỉ giải quyết mất cân đối phát triển giữa các vùng lãnh thổ mà còn giúp các khu vực kém phát triển thoát khỏi nghèo đói, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên và địa lý Nhờ đó, cơ cấu ngành, công nghệ, sản phẩm, lao động và lãnh thổ sẽ được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế.

- xã hội của đất nước

Tăng cường thu hút vốn FDI mang lại cơ hội cho các nước đang phát triển trong việc tiếp nhận công nghệ hiện đại Các quốc gia phát triển thường có tiềm lực tài chính và điều kiện nghiên cứu, dẫn đến sự xuất hiện của công nghệ tiên tiến và nhu cầu chuyển giao công nghệ hạng hai, hạng ba Trong khi đó, các nước đang phát triển thường thiếu vốn và điều kiện nghiên cứu, khiến cho trình độ công nghệ thấp hơn và nhu cầu tiếp nhận công nghệ qua thương mại bị hạn chế Do đó, FDI trở thành con đường quan trọng giúp các nước này cải thiện trình độ kỹ thuật và công nghệ Hơn nữa, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn kích thích các doanh nghiệp nội địa đổi mới công nghệ và phương thức quản lý, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường.

Tăng cường thu hút vốn FDI cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với xã hội:

Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, doanh nghiệp, chuyên gia và công nhân tại nước tiếp nhận sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý và nâng cao kỹ thuật, tay nghề, từ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu của môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ thúc đẩy phân công lao động quốc tế mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực quốc gia Khi các dự án FDI được triển khai, chúng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động tại quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giúp các nước đang phát triển mở rộng hợp tác đầu tư quốc tế theo hướng đa phương và đa dạng hóa Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn tăng cường quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc biến đổi diện mạo kinh tế của các khu vực có hoạt động FDI, đồng thời thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

Các yếu tố tác động đến việc đầu tư trực tiếp nước ngoài

Mô hình PEST, được mở rộng thành ma trận P.E.S.L.T và S.T.E.E.P.L.E, giúp phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài Các yếu tố này bao gồm Pháp luật (Legal), Xã hội/Dân số (Social/Demographic), Công nghệ (Technological), Kinh tế (Economic), Môi trường (Environmental), Chính sách (Policy) và Đạo đức (Ethical) Việc hiểu rõ những yếu tố này là rất quan trọng để đưa ra các quyết định chiến lược hiệu quả trong kinh doanh.

1.3.1 Các yếu tố về Thể chế - Luật pháp: Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó

Sự bình ổn của thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Các thể chế có mức độ bình ổn cao sẽ hỗ trợ sự phát triển kinh tế, trong khi những thể chế không ổn định và xảy ra xung đột sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh trong khu vực đó.

+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp

+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá

Các chính sách của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến doanh nghiệp, có thể mang lại lợi nhuận hoặc tạo ra thách thức Những chính sách này bao gồm các vấn đề như thương mại, phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, điều tiết cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng.

1.3.2 Các yếu tố về Kinh tế:

Các doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn, cũng như sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế Thông thường, các quyết định đầu tư của doanh nghiệp thường dựa trên các yếu tố kinh tế liên quan đến các ngành và khu vực cụ thể.

Nền kinh tế luôn trải qua các chu kỳ khác nhau, và trong mỗi giai đoạn của chu kỳ này, các doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định phù hợp để thích ứng với tình hình.

+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát

Chính sách kinh tế của chính phủ bao gồm việc áp dụng luật tiền lương cơ bản, triển khai các chiến lược phát triển kinh tế và đưa ra các chính sách ưu đãi cho các ngành, như giảm thuế và trợ cấp.

+Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư

1.3.3 Các yếu tố về Văn hóa xã hội:

Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều mang những giá trị văn hóa cùng các yếu tố xã hội đặc trưng, tạo nên đặc điểm riêng của người tiêu dùng trong khu vực đó.

Giá trị văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển xã hội, vì vậy các yếu tố văn hóa thường được bảo vệ một cách nghiêm ngặt, đặc biệt là các giá trị văn hóa tinh thần Tuy nhiên, sự giao thoa văn hóa từ các nền văn hóa khác cũng không thể bị bỏ qua, vì nó có thể làm thay đổi tâm lý tiêu dùng và lối sống của người dân, đồng thời mở ra triển vọng phát triển cho nhiều ngành nghề.

Bên cạnh văn hóa, các yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường, giúp doanh nghiệp phân chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng khác nhau Mỗi nhóm này có những đặc điểm, tâm lý và mức thu nhập riêng biệt, điều này ảnh hưởng đến chiến lược tiếp cận và phục vụ của doanh nghiệp.

+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống + Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập

+ Lối sống, học thức, các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống + Điều kiện sống

Cách mạng công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, với sự ra đời và tích hợp của nhiều công nghệ mới vào sản phẩm và dịch vụ Trong khi cách đây 30 năm, máy vi tính chỉ là công cụ tính toán, thì ngày nay, nó có khả năng thay thế hoàn toàn công việc của con người Hơn nữa, việc sử dụng máy ảnh phim đã trở thành dĩ vãng khi không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh Đặc biệt, trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, những tiến bộ hiện đại đã xóa nhòa khoảng cách địa lý và phương tiện truyền tải.

Đầu tư của chính phủ và doanh nghiệp vào nghiên cứu và phát triển (R&D) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp và chính phủ trong việc phát triển công nghệ và vật liệu mới sẽ mang lại những tác động tích cực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sáng tạo trong thị trường.

Tốc độ phát triển công nghệ hiện nay rất nhanh chóng, khiến cho một bộ máy tính mới chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu Tình trạng này không chỉ liên quan đến phần cứng mà còn ảnh hưởng đến các phần mềm ứng dụng, buộc người dùng phải cập nhật thường xuyên để theo kịp xu hướng.

Công nghệ thông tin và internet đang có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải xem xét yếu tố toàn cầu hóa như một yếu tố vĩ mô quan trọng trong nghiên cứu thị trường.

Toàn cầu hóa đang trở thành xu thế không thể phủ nhận, mang lại cơ hội phát triển cho doanh nghiệp và quốc gia trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học về các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển vốn đầu tư vào địa phương của một vài quốc gia

tố tác động đến sự dịch chuyển vốn đầu tư vào địa phương của một vài quốc gia

1.4.1 Kết quả thực nghiệm các nhân tố tác động quyết định FDI vào địa phương ở Ba Lan

Agnieszka Chidlow và Stephen Young (2008) đã thực hiện một nghiên cứu tại Viện William Davidson thuộc Đại học Michigan, nhằm phân tích các yếu tố quyết định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Ba Lan ở cấp độ khu vực Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ một bảng khảo sát trực tuyến được thực hiện vào tháng 2 năm 2008.

Năm 2005, một nghiên cứu sử dụng mô hình logic đa thức đã chỉ ra rằng các yếu tố như tìm kiếm kiến thức, tìm kiếm thị trường và tích tụ có ảnh hưởng lớn đến dòng vốn FDI vào khu vực Mazowieckie, bao gồm cả Warsaw Bên cạnh đó, các yếu tố tìm kiếm hiệu quả và yếu tố địa lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI vào các khu vực khác ở Ba Lan.

Các tác giả kiểm định các biến giải thích cho các nhân tố nêu trên theo bảng dưới đây:

Bảng 1.1: Các biến giải thích cho các nhân tố tác động đến FDI ở Ba Lan cấp độ vùng

1 Chi phí vận tải thấp

2 Điều kiện địa lý thuận lợi cho phân phối (Ví dụ: Khoảng cách địa lý)

3 Chất lượng tốt của cơ sở hạ tầng địa phương (Ví dụ: chất lượng và mức độ sẵn có của đường nhựa và đường cao tốc)

1 Sự tồn tại sẵn có của những ngành phụ trợ cho cung cấp các linh phụ kiện

2 Một số các công ty khác nhau từ cùng quốc gia đang hoạt động ở đây

3 Một số các công ty khác nhau từ trong cùng ngành đang đầu tư ở đây

3 Nhân tố tìm kiếm hiệu quả

1 Mức độ sẵn có lao động

2 Chi phí lao động thấp

3 Mức độ sẵn có nguyên liệu thô với chi phí thấp

4 Nhân tố tìm kiếm kiến thức

1 Mức độ giáo dục trong vùng (ví dụ: trình độ ngoại ngữ)

2 Số lượng đại học ở địa phương và các trung tâm nghiên cứu

5 Nhân tố tìm kiếm thị trường 1 Quy mô kinh tế

1.4.2 Kết quả thực nghiệm các nhân tố tác động quyết định FDI vào địa phương ở Trung Quốc

Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Lv Na và W.S Lightfoot (2006) về đề tài

Các nhân tố quyết định đến FDI ở mức độ địa phương tại Trung Quốc bao gồm sự mất cân đối trong phân bổ dòng vốn FDI vào các lãnh thổ của quốc gia Những yếu tố này ảnh hưởng đến cách thức và mức độ mà vốn FDI được phân bổ, góp phần tạo ra sự khác biệt trong phát triển kinh tế giữa các vùng miền.

- Quy mô thị trường: được đo bằng biến giải thích GDP/Vốn

- Sự tích tụ: được đo bằng số đường cao tốc, đường sắt/km 2

- Chất lượng lao động: Có ảnh hưởng tích cực đến FDI

- Chi phí lao động: được đo bằng tiền lương trung bình có tương quan nghịch với FDI

Mức độ mở cửa và quá trình cải cách được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp nhà nước so với tổng số doanh nghiệp địa phương, và yếu tố này có mối quan hệ nghịch với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

1.4.3 Kết quả thực nghiệm các nhân tố tác động quyết định FDI vào địa phương ở Việt Nam:

Theo công trình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Toàn (2010) liệt kê các nhân tố sau đây tác động đến thu hút FDI vào một địa phương ở Việt Nam:

- Nhóm động cơ về kinh tế gồm: Nhân tố thị trường và lợi thế về chi phí

Nhóm động cơ về tài nguyên bao gồm: chất lượng và mức độ sẵn có của nguồn nhân lực, sự phong phú và dễ tiếp cận của tài nguyên thiên nhiên, cùng với vị trí địa lý có thể tạo ra lợi thế hoặc bất lợi về chi phí.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, bao gồm hệ thống giao thông và các dịch vụ hỗ trợ như tài chính, ngân hàng, viễn thông và công nghệ thông tin Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng xã hội cũng không kém phần quan trọng, với các hệ thống y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, cùng với các giá trị đạo đức, phong tục tập quán, tôn giáo và văn hóa của cộng đồng.

Nhóm động cơ chính sách bao gồm sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô và ổn định chính trị, được coi là rất quan trọng Bên cạnh đó, chính sách mở cửa và nhất quán của địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển.

Mô hình nghiên cứu

1.5.1 Cơ sở thiết lập mô hình nghiên cứu

Việc xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị dựa trên những cơ sở sau đây:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, với nhiều yếu tố tác động đến quyết định đầu tư này Cơ sở lý thuyết về FDI giúp hiểu rõ hơn về động lực và xu hướng đầu tư, trong khi các yếu tố như môi trường chính trị, kinh tế và xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự hấp dẫn của một quốc gia đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được công bố, đặc biệt là công trình của Nguyễn Mạnh Toàn (2010) mang tên “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định trong việc thu hút FDI tại Việt Nam.

Sau khi nghiên cứu các mô hình ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác giả đã chọn một mô hình nghiên cứu phù hợp.

TS Nguyễn Mạnh Toàn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Trị, nhằm phản ánh rõ nét thực tiễn địa phương tại Việt Nam Để xây dựng các giải pháp mà lãnh đạo tỉnh có thể chủ động tác động, tác giả đã quyết định loại bỏ nhân tố “Vị trí địa lý” khỏi mô hình, vì đây là yếu tố khách quan không thể thay đổi.

Dựa trên việc phân tích các căn cứ đã nêu, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Trị được xây dựng và trình bày như sau:

Bảng 1.2: Dự đoán ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư

KH TÊN NHÂN TỐ DỰ ĐOÁN ẢNH HƯỞNG

Thị trường tiềm năng ngày càng được đánh giá cao, mang lại nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Lợi thế về chi phí cũng đóng vai trò quan trọng, với chi phí càng thấp thì lợi thế càng lớn Bên cạnh đó, nguồn nhân lực hiệu quả sẽ góp phần nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

X2 Lợi thế về chi phí

X7 Những ưu đãi và hỗ trợ

X5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

X6 Cơ cở hạ tầng xã hội

Quyết định đầu tư vào tỉnh Quảng Trị

Tài nguyên thiên nhiên phong phú, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội hiện đại, đầy đủ và hệ thống, cùng với các chính sách ưu đãi và hỗ trợ ổn định, đều là những yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển bền vững.

Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở một số tỉnh thành trong nước

1.6.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Thừa Thiên-Huế

Thừa Thiên - Huế là một tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt Tỉnh này giáp với Quảng Trị ở phía Bắc, biển Đông ở phía Đông, Thành phố Đà Nẵng ở phía Đông Nam, tỉnh Quảng Nam ở phía Nam, và dãy Trường Sơn cùng nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây.

1.6.1.1 Lý do nghiên c ứ u kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Th ừ a Thiên-Hu ế

Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế có những điểm tương đồng sau:

- Có tiếp giáp với tỉnh, thành phố rất năng động và phát triển

- Cùng thuộc vùng Bắc Trung Bộ

- Có hệ thống giao thông thuận tiện cho việc giao thương

- Có cửa khẩu và cảng biển để phát triển kinh tế

Khí hậu Thừa Thiên-Huế tương tự như Quảng Trị, thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Vào những tháng đầu năm, thời tiết thường nắng ấm, nhưng có thể xảy ra lụt vào tháng 5 Các tháng 6, 7, 8 thường có gió mạnh, trong khi tháng 9 và 10 có mưa lũ kèm gió đông Tháng 11 thường xuất hiện lụt, và vào cuối năm, mưa kéo dài liên tục.

1.6.1.2 Kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Th ừ a Thiên-Hu ế

Về định hướng chiến lược thu hút vốn đầu tư:

Thừa Thiên-Huế đã xác định các ngành nghề ưu tiên phát triển, đặc biệt chú trọng thu hút đầu tư FDI vào lĩnh vực du lịch, xây dựng, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, điện tử, chế biến nông – lâm – thủy sản, cùng với các hoạt động trong y tế và giáo dục.

Tỉnh đang chú trọng thu hút đầu tư vào các khu vực có lợi thế, nhằm phát huy vai trò động lực và tạo điều kiện liên kết phát triển với các vùng khác Đặc biệt, tỉnh tập trung thu hút vốn FDI vào Khu công nghiệp Phú Bài, khu kinh tế thương mại Chân Mây, cùng với các khu vực quy hoạch khác, để tận dụng tối đa lợi thế so sánh.

Tỉnh khuyến khích thu hút các nhà đầu tư FDI từ mọi quốc gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt là những nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý cao Đồng thời, tỉnh cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư.

Xây dựng một chiến lược toàn diện về hội nhập quốc tế là điều cần thiết, bao gồm việc nghiên cứu các phương hướng thâm nhập vào thị trường Đồng thời, cần sắp xếp lại cơ cấu sản xuất trong tỉnh để đảm bảo phù hợp với yêu cầu và xu hướng mới.

Xây dựng một chiến lược dài hạn nhằm thu hút vốn đầu tư FDI là vô cùng quan trọng và cần được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên Cần xác định rõ các lĩnh vực này và triển khai các chính sách ưu đãi hấp dẫn để thu hút nhà đầu tư.

Để nâng cao môi trường đầu tư tại tỉnh, cần tiếp tục nghiên cứu và cải thiện các cơ chế, chính sách cũng như thủ tục hành chính một cửa Đồng thời, mở rộng các hình thức thu hút FDI như BOT, BTO, BT và khuyến khích đầu tư gián tiếp thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu Cần có các chính sách hỗ trợ thiết thực nhằm tạo cơ hội cho khu vực kinh tế tư nhân tham gia hợp tác và liên doanh với nước ngoài.

Công bố danh mục dự án khuyến khích đầu tư ưu tiên theo từng giai đoạn cụ thể giúp nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.

Cập nhật danh sách các dự án ưu tiên kêu gọi vốn đầu tư FDI theo từng giai đoạn cụ thể, đồng thời tăng cường công tác xúc tiến và vận động đầu tư vào những lĩnh vực trọng điểm.

- Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách về quản lý hoạt động đầu tư FDI

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI

Áp dụng chế độ "một cửa" tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại tỉnh giúp tối ưu hóa quy trình giải quyết các thủ tục xin giấy phép đầu tư, đảm bảo nhanh chóng và hiệu quả.

- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động

- Từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Để nâng cao hiệu quả công tác vận động và xúc tiến đầu tư, cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài thông qua các Đại sứ quán, công ty tư vấn đầu tư, cũng như các hội Việt kiều Đồng thời, tăng cường hoạt động truyền thông qua mạng Internet sẽ góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư hiệu quả hơn.

- Có chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, phục vụ kịp thời cho công cuộc đổi mới và hòa nhập trong những năm tới

1.6.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư ở tỉnh Bình Dương

Bình Dương, nằm ở miền Đông Nam Bộ, tiếp giáp với tỉnh Bình Phước ở phía Bắc, thành phố Hồ Chí Minh ở phía Nam, tỉnh Đồng Nai ở phía Đông, và tỉnh Tây Ninh cùng thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây Địa hình của tỉnh chủ yếu bằng phẳng với hệ thống sông ngòi phong phú và tài nguyên thiên nhiên dồi dào Khí hậu nơi đây mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

1.6.2.1 Lý do nghiên c ứ u kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Bình D ươ ng

Quảng Trị và Bình Dương có những điểm tương đồng sau:

- Có tiếp giáp với tỉnh, thành phố rất năng động và phát triển

- Không có sân bay – hệ thống giao thông thuận tiện cho việc giao thương, phát triển kinh tế

- Có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa được khai thác một cách có hiệu quả

1.6.2.2 Kinh nghi ệ m c ủ a t ỉ nh Bình D ươ ng Để phát triển, chính quyền tỉnh Bình Dương đã định vị rõ vai trò của các nhà đầu tư, doanh nghiệp là đối tác của mình

Chính quyền địa phương Bình Dương thể hiện sự uyển chuyển và linh động trong công tác lãnh đạo, với chủ trương nhất quán trong việc thu hút đầu tư Tỉnh thường xuyên tổ chức hội thảo và gặp gỡ các nhà đầu tư để thúc đẩy đầu tư, đồng thời luôn quan tâm giải quyết những khó khăn mà họ gặp phải.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN FDI VÀ NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN FDI VÀO TỈNH QUẢNG TRỊ

Đánh giá các tiềm năng của tỉnh Quảng Trị

Theo thông tin từ trang điện tử của tỉnh Quảng Trị và Sở Kế hoạch – Đầu tư Quảng Trị, tác giả đã tổng hợp những thông tin tiềm năng của tỉnh, nhấn mạnh các lĩnh vực phát triển kinh tế, du lịch và đầu tư hấp dẫn.

Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, với diện tích tự nhiên 4.746,9911 km² Tỉnh có 10 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và 8 huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng, Hướng Hóa, Đakrông và huyện đảo Cồn Cỏ Thành phố Đông Hà đóng vai trò là trung tâm tỉnh lỵ của Quảng Trị.

- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Phía Đông giáp Biển Đông

- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước CHDCND Lào

2.1.1 Tiềm năng thị trường Để đánh giá đúng tiềm năng thị trường của tỉnh Quảng Trị, tác giả đã sử dụng biểu đồ so sánh năng lực cạnh tranh năm 2010 giữ tỉnh Quảng Trị với các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và Thừa Thiên – Huế:

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ so sánh PCI năm 2010 giữa tỉnh Quảng Trị với các tỉnh

Bình Dương, Đồng Nai, Thừa Thiên – Huế

Theo biểu đồ, PCI của tỉnh Quảng Trị năm 2010 chỉ xếp sau tỉnh Bình Dương, cho thấy tỉnh này được đánh giá cao và có tiềm năng thu hút đầu tư, đặc biệt là từ nguồn vốn FDI.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ minh họa so sánh kết quả 9 chỉ số thành phần PCI Quảng Trị của năm 2010 với 2009

Chi phí thời gian và chi phí không chính thức của tỉnh năm 2010 đã tăng so với năm 2009, trong khi trọng số của thiết chế pháp lý và gia nhập thị trường lại giảm Sự gia tăng chi phí và giảm tính cạnh tranh trong các yếu tố này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút đầu tư vào tỉnh Tuy nhiên, các chỉ số khác như tính năng động, tính minh bạch, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động và tiếp cận đất đai đã có những cải thiện đáng kể trong năm.

Nhờ vào sự cải thiện của các chỉ số này mà mức độ hấp dẫn của tỉnh Quảng Trị đối với các nhà đầu tư không bị mất đi

Kinh tế tỉnh duy trì mức tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 10,8% trong giai đoạn 2006-2010 Đến năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 16,468 triệu đồng (theo giá hiện hành) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp - xây dựng là 35,8%, ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 28,4%, và ngành dịch vụ cũng chiếm 35,8%.

Các khu công nghiệp và khu kinh tế tại tỉnh Quảng Trị đã đóng góp đáng kể vào thành tích kinh tế của địa phương Sự hình thành và phát triển của những khu vực này là một trong những thế mạnh giúp Quảng Trị thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả.

Khu Kinh t ế - Th ươ ng m ạ i Đặ c bi ệ t Lao B ả o:

Khu Kinh tế - Thương mại Đặc biệt Lao Bảo, giáp với Lào, được quy hoạch chủ yếu cho các cơ quan quản lý cửa khẩu, kho ngoại quan, dịch vụ logistics và siêu thị miễn thuế Với tổng diện tích 15.804 ha, khu vực này bao gồm 100 ha dành cho phát triển thương mại dịch vụ, 47 ha cho phát triển công nghiệp chế biến, và 140 ha quy hoạch thành các khu công viên văn hóa Hệ thống hạ tầng tại Cụm công nghiệp phía Tây Bắc Lao Bảo đã được đầu tư để hỗ trợ sự phát triển này.

Du lịch – Dịch vụ, Khu Du lịch sinh thái,

Khu kinh t ế bi ể n Đ ông Nam:

Khu kinh tế biển Đông Nam, trải dài 75 km bờ biển và có diện tích 237,71 km², là một khu kinh tế biển tổng hợp với hạ tầng hiện đại và cơ chế đầu tư thông thoáng Tại đây, dịch vụ cảng biển và công nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền đóng vai trò trọng tâm, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Khu kinh tế biển Đông Nam được quy hoạch với tiềm năng phát triển hệ thống cảng trung chuyển quốc tế, bao gồm các loại cảng và trung tâm logistics quốc tế Khu vực này cũng sẽ phát triển trung tâm thương mại quốc tế, công nghiệp tàu thuỷ, công nghiệp hỗ trợ, và các ngành công nghiệp dựa trên khí, vật liệu xây dựng, cùng công nghệ cao về vật liệu mới Ngoài ra, khu vực còn có các cơ sở đào tạo phục vụ phát triển kinh tế biển, các trung tâm đô thị, cùng các khu vực du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng.

Khu công nghi ệ p Nam Đ ông Hà:

Khu công nghiệp Nam Đông Hà sở hữu vị trí thuận lợi cho phát triển sản xuất - kinh doanh, cách ga Đông Hà 2 km và quốc lộ 1A, đồng thời gần các tuyến đường quan trọng như đường Hồ Chí Minh (10 km), cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (80 km), cảng biển Cửa Việt (15 km), sân bay Phú Bài Huế (80 km) và cảng Chân Mây-Lăng Cô (120 km về phía Nam) Tổng diện tích quy hoạch của khu công nghiệp này là 98,6 ha.

Khu công nghiệp Nam Đông Hà sở hữu cơ sở hạ tầng hiện đại và đầy đủ nhất trong khu vực, nhờ vị trí gần trung tâm thành phố Khu công nghiệp này đặc biệt chú trọng thu hút các ngành công nghiệp sạch và ít ô nhiễm, bao gồm công nghiệp lắp ráp điện, điện tử, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải.

Khu công nghi ệ p Quán Ngang:

Khu công nghiệp Quán Ngang, cách trung tâm thành phố Đông Hà 7 km về phía Bắc và gần cảng Cửa Việt 8 km, có tổng diện tích quy hoạch lên tới 205 ha Với vị trí thuận lợi gần ga Hà Thanh và quốc lộ 1A, khu công nghiệp này được kỳ vọng sẽ thu hút đầu tư mạnh mẽ vào các lĩnh vực như chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất bia, rượu, nước giải khát, cùng với công nghiệp vật liệu xây dựng, dệt may và hóa mỹ phẩm.

Lợi thế chi phí thuê đất tại tỉnh Quảng Trị là một trong những điểm nổi bật nhất, nhờ vào các chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhà đầu tư.

Dự án ngoài khu công nghiệp tại Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo có đơn giá thuê đất được quy định từ 0,3% đến 0,45% so với giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm, tùy thuộc vào từng địa bàn cụ thể.

Phân tích các điểm mạnh và hạn chế của tỉnh Quảng Trị trong việc thu hút vốn đầu tư

2.2.1 Phân tích các điểm mạnh của tỉnh Quảng Trị

Quảng Trị, nằm ở trung điểm đất nước, có vị trí chiến lược quan trọng trên tuyến đường huyết mạch của hành lang kinh tế Đông - Tây, kết nối với Lào, Thái Lan và Myanmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo Từ đây, Quảng Trị dễ dàng tiếp cận các cảng biển và khu kinh tế khác của miền Trung và miền Bắc.

Với 3 mặt giáp đất liền, một mặt giáp biển, Quảng Trị có vị trí thuận lợi trong hoạt động giao thông vận tải bằng cả 3 đường bộ, đường sắt, đường thủy Vì thế làm gia tăng khả năng giao thương, trung chuyển hàng hóa của tỉnh Ngoài ra tỉnh còn được hỗ trợ giao thông về phương tiện đường hàng không thông qua sân bay Phú Bài - Thừa Thiên-Huế (cách Đông Hà khoảng 80 km) và sân bay quốc tế Đà Nẵng (khoảng 150 km)

Sự đa dạng về độ cao địa hình đã tạo ra nhiều tiểu khí hậu khác nhau, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp phong phú với các loại cây trồng và vật nuôi có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận ôn đới, mang lại giá trị kinh tế cao.

Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trường Sơn với khí hậu ôn hòa là tài nguyên quý giá, thu hút phát triển dịch vụ và du lịch, tạo không gian mát mẻ cho tham quan và nghỉ dưỡng Đây cũng là một trong những chiến trường khốc liệt nhất trong cuộc chiến tranh Việt Nam chống đế quốc Mỹ, với nhiều di tích lịch sử phong phú, tạo cơ hội cho du lịch văn hóa và tìm về cội nguồn.

Quảng Trị sở hữu hệ thống sông suối dày đặc, ngắn và dốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các dự án nhà máy sản xuất điện vừa và nhỏ Ngoài ra, địa phương còn thu hút các dự án nuôi trồng nhiều loài thủy sản ưa nước ngọt.

Việc còn nhiều quỹ đất chưa sử dụng cho phép mở rộng và khai thác, xây dựng các khu công nghiệp, cũng như trồng các loại cây lâu năm phù hợp với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới Điều này mang lại giá trị kinh tế cao, đặc biệt là từ các sản phẩm như cà phê và cao su.

Quảng Trị sở hữu bờ biển dài và nhiều tiềm năng phát triển du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, cùng với dịch vụ hậu cần nghề cá Khu vực này đã nhận được sự quan tâm và đầu tư từ Nhà nước nhằm xây dựng và phát triển bền vững vùng biển, đảo, không chỉ với mục tiêu kinh tế mà còn để củng cố an ninh – quốc phòng.

Tỉnh sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, đặc biệt là các loại khoáng sản dùng làm nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng.

Cơ cấu dân số trẻ, là nguồn cung cấp lực lượng lao động dồi dào cho hoạt động sản xuất

Các khu kinh tế và công nghiệp được đặt tại những vị trí giao thông thuận lợi như gần ga, quốc lộ và cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa Đặc biệt, quỹ đất trống dồi dào trong các khu công nghiệp là một lợi thế lớn, giúp tỉnh thu hút nhiều dự án đầu tư sản xuất công nghiệp quy mô lớn.

2.2.2 Phân tích các hạn chế của tỉnh Quảng Trị

Vị trí địa lý của khu vực nằm ở miền Trung, cách xa các trung tâm kinh tế, tài chính và văn hóa lớn như Thủ đô Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, dẫn đến việc giảm lợi thế phát triển kinh tế do sự tích tụ của các vùng kinh tế trọng điểm.

Địa hình nơi đây bị chia cắt mạnh mẽ với nhiều sông suối và đèo dốc, gây khó khăn trong việc di chuyển Điều này hạn chế khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông và mạng lưới điện, cũng như ảnh hưởng đến tổ chức đời sống xã hội và sản xuất.

Khí hậu khắc nghiệt, với nhiệt độ cao do gió Tây Nam và nhiệt độ thấp kèm lũ lụt từ gió mùa Đông Bắc, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chiến tranh và khai thác rừng để phát nương đã gây ra sự tàn phá nặng nề, đặc biệt ở những khu vực bị ảnh hưởng bởi chất độc hóa học, làm cho hệ sinh thái rừng tự nhiên suy thoái Hậu quả là trữ lượng rừng tự nhiên giảm sút và chất lượng rừng ngày càng thấp.

Các khu công nghiệp hiện tại có tỷ lệ lấp đầy thấp, điều này dẫn đến việc thiếu sức hấp dẫn trong việc thu hút sản xuất công nghiệp tại địa phương Kết quả là, hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chưa đạt được mức cao như mong đợi.

Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng hạ tầng như giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học và trạm y tế Điều này đặc biệt rõ ràng ở những khu vực có địa hình núi cao, chia cắt và dân cư thưa thớt, gây khó khăn trong việc phục vụ sản xuất và nhu cầu đời sống của người dân.

Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua

2.3.1 Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo số dự án và vốn đăng ký đầu tư

Theo số liệu thống kê của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị, từ năm 2001 –

Năm 2010, tỉnh chỉ thu hút được 17 dự án FDI, con số này rất thấp so với các địa phương khác trong cả nước Đặc biệt, trong các năm 2005 và 2010, tỉnh không thu hút được dự án FDI nào do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài Trong nhiều năm, tỉnh chỉ có 1 dự án đầu tư mỗi năm, như vào các năm 2002, 2004, 2008 và 2009.

Bên cạnh đó tổng vốn đăng ký FDI vào tỉnh cũng khá khiếm tốn với khoảng

90 triệu USD cho cả giai đoạn năm 2001 – 2010 Qua đó cho thấy tỉnh chưa thu hút được các dự án có quy mô vốn lớn

Bảng 2.1: Số dự án và vốn đăng ký FDI vào tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2001 - 2010

Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị, số liệu tổng hợp tính đến ngày báo cáo

2.3.2 Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo hình thức thu hút vốn

Bảng 2.2: Số dự án và vốn đăng ký FDI vào tỉnh Quảng Trị theo hình thức đầu tư giai đoạn 2001 - 2010

Hình thức đầu tư Số dự án % cơ cấu Vốn đăng ký đầu tư

Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị, số liệu tổng hợp tính đến ngày báo cáo

Trong số 17 dự án đầu tư tại tỉnh, các dự án FDI 100% vốn nước ngoài chiếm 88,24% tổng số dự án, trong khi các dự án liên doanh chiếm phần còn lại Các dự án 100% vốn nước ngoài cũng dẫn đầu về vốn đầu tư với khoảng 53 triệu USD, tương đương 59,48% tổng vốn đăng ký Xu hướng này phản ánh tình hình chung của các dự án FDI trên toàn quốc tại Việt Nam.

2.3.3 Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo đối tác đầu tư

Theo thống kê, Trung Quốc hiện là quốc gia đầu tư nhiều dự án nhất vào Quảng Trị với 8 trong tổng số 17 dự án đăng ký, tiếp theo là Thái Lan với 4 dự án.

Mỹ và Trung Quốc, Thái Lan là những quốc gia đầu tư lớn vào Quảng Trị, trong đó Trung Quốc chiếm 52,01% tổng vốn đăng ký Tuy nhiên, các quốc gia này có công nghệ sản xuất ở mức trung bình, chủ yếu tập trung vào khai thác tài nguyên và sức lao động, dẫn đến hiệu quả FDI không cao Ngược lại, việc thu hút đầu tư từ các quốc gia có công nghệ phát triển như Mỹ, Úc, và Nga lại khá hạn chế Do đó, tỉnh Quảng Trị cần xây dựng chính sách thu hút đầu tư nhằm vào các đối tác chiến lược để tận dụng triệt để các lợi ích về khoa học, công nghệ và quản lý từ các dự án FDI, từ đó nâng cao vai trò của dòng vốn FDI trong phát triển kinh tế - xã hội.

Bảng 2.3: Vốn FDI đầu tư vào tỉnh Quảng Trị theo đối tác từ năm 2001 - 2010 Đối tác Số dự án Vốn đăng ký đầu tư (1000 USD)

Vốn đăng ký đầu tư trung bình 1 dự án (1000 USD)

Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị, số liệu tổng hợp tính đến ngày báo cáo 28/6/2011

2.3.4 Phân tích tình hình đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị theo ngành nghề đầu tư

Nghiên cứu cho thấy rằng các dự án FDI tại tỉnh Quảng Trị chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp, với 14 dự án được ghi nhận Ngành công nghiệp không chỉ chiếm số lượng lớn mà còn có vốn đầu tư đăng ký cao nhất, lên tới gần 79 triệu USD, tương đương 87,36% Tuy nhiên, phần lớn các dự án này chủ yếu là khai thác khoáng sản, sử dụng lao động phổ thông và có giá trị gia tăng thấp Điều này có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, khiến Quảng Trị khó có thể cạnh tranh với các địa phương khác trong cả nước và dần mất đi lợi thế trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, khi mà các nhà đầu tư ngày càng chú trọng đến các yếu tố tích tụ và tác động lẫn nhau trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư.

Bảng 2.4: Vốn FDI đầu tư vào tỉnh Quảng Trị theo ngành nghề từ năm 2001 - 2010 Đầu tư theo ngành nghề

% cơ cấu vốn đầu tư

Vốn đầu tư trung bình 1 dự án

Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị, số liệu tổng hợp tính đến ngày báo cáo 28/6/2011

2.3.5 Nhận xét chung tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua

2.3.5.1 Nh ữ ng thành t ự u trong thu hút FDI c ầ n phát huy:

Từ năm 2001 đến 2010, tỉnh Quảng Trị đã thu hút 17 dự án đầu tư, đánh dấu một thành công đáng kể cho một tỉnh nghèo chịu ảnh hưởng nặng nề từ chiến tranh.

Bảng thống kê cho thấy lượng vốn FDI được phân bổ vào ba lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thương mại – dịch vụ, phản ánh thành công trong việc thực hiện định hướng công nghiệp hóa của lãnh đạo tỉnh Quảng Trị.

Các ngành đang thu hút sự chú ý với tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư và giá trị sản xuất bao gồm: nông nghiệp và lâm nghiệp, xây dựng, công nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ, vận tải – kho bãi – thông tin liên lạc, cũng như kinh doanh tài chính – dịch vụ tư vấn và thủy sản.

2.3.5.2 Nh ữ ng y ế u kém trong thu hút FDI:

Bên cạnh các thành tựu trên, trong thu hút FDI, tỉnh Quảng Trị cũng có những mặt yếu kém như:

- Chưa thu hút được các dự án có quy mô lớn

- Hình thức đầu tư chưa đa dạng, mới chỉ có hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài và liên doanh

Các nhà đầu tư tại tỉnh hiện nay có trình độ khoa học công nghệ sản xuất ở mức trung bình, chủ yếu tập trung vào việc khai thác tài nguyên và nguồn lao động.

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Trị

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Trị Tác giả đã tiến hành khảo sát các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, nhằm hiểu rõ hơn về động lực và xu hướng đầu tư vào khu vực này.

Nghiên cứu tại Quảng Trị đã áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện (Nguyễn Đình Thọ, 2007), tập trung vào các nhà đầu tư hiện hữu trong tỉnh, chiếm 55 trên tổng số 109 mẫu khảo sát.

Nghiên cứu này đã gửi 255 bảng câu hỏi qua thư, 80 bảng qua email và thực hiện 45 cuộc phỏng vấn trực tiếp Tổng số mẫu thu thập được là 109, đủ để tiến hành phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn của Hair & cộng sự (1998) Tuy nhiên, cần phải đánh giá độ tin cậy của mẫu, điều này sẽ được làm rõ trong phần đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo.

Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư FDI vào tỉnh Quảng Trị được xây dựng với 31 biến quan sát, nhằm đánh giá 7 thành phần nhân tố khác nhau.

X1_1: Quy mô thị trường Quảng Trị lớn X1_2: Tốc độ phát triển của Quảng Trị nhanh X1_3: Khả năng mở rộng thị trường tại Quảng Trị cao

X2 Lợi thế về chi phí

Lương trả cho lao động tại Quảng Trị thấp, cùng với chi phí vận tải và thuê mướn đất, mặt bằng cũng ở mức thấp Giá mua nguyên vật liệu tại đây rất cạnh tranh, và chi phí sử dụng năng lượng như điện, xăng, dầu không quá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

X2_6: Chi phí cho việc nghiên cứu, thăm dò thấp

Đội ngũ lao động tại đây bao gồm nhiều lao động phổ thông và số lượng lao động có tay nghề cũng đáng kể Đặc biệt, đội ngũ quản lý sở hữu năng lực lãnh đạo tốt, giúp tạo ra môi trường làm việc hiệu quả Người lao động không chỉ có thái độ làm việc tích cực mà còn thể hiện tính kỷ luật cao, góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động.

X4_1: Có nguồn tài nguyên gỗ phong phú X4_2: Có nguồn thuỷ, hải sản dồi dào X4_3: Có nguồn nông sản lớn

X4_4: Có nguồn khoáng sản phong phú, đạ dạng X4_5: Bờ biển và cảnh quan đẹp, thuận lợi cho đầu tư các khu du lịch

X5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

X5_1: Hệ thống giao thông thuận lợi X5_2: Hệ thống cung cấp điện, nước hiện đại, đầy đủ X5_3: Hệ thống xử lý chất thải, nước thải đầy đủ

X6 Cơ sở hạ tầng xã hội

X6_1: Giáo dục và đào tạo của tỉnh uy tín, đáp ứng được yêu cầu lao động của doanh nghiệp

X6_2: Hệ thống chăm sóc sức khoẻ tốt X6_3: Dịch vụ vui chơi, giải trí rộng khắp X6_4: Hệ thống tài chính – ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp

X6_5: Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đầy đủ, nhiệt tình

X7 Những ưu đãi và hỗ trợ

X7_1: Chính sách thuế rất ưu đãi cho nhà đầu tư X7_2: Thủ tục hành chính thuận tiện

X7_3: Sẵn sàng hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng X7_4: Các chính sách liên quan đến đầu tư và môi trường kinh doanh ổn định

Qua xử lý SPSS cho một số thống kê ban đầu về phân bố mẫu

Bảng 2.5: Phân bố mẫu khảo sát

Thông tin mẫu khảo sát

Lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động

Nông nghiệp/Lâm nghiệp/Thủy hải sản

Quốc tịch của doanh nghiệp

(Tên tỉnh, thành phố đặt trụ sở chính nếu là doanh nghiệp Việt

Trong tổng số 109 mẫu khảo sát, có 55 mẫu đến từ các nhà đầu tư hiện hữu tại tỉnh Quảng Trị, bao gồm 8 doanh nghiệp FDI đang triển khai dự án tại đây Số còn lại, 54 mẫu, là các nhà đầu tư đang nghiên cứu và tìm hiểu về tỉnh Quảng Trị trước khi quyết định đầu tư.

Trong 54 mẫu này, có 23 mẫu là các doanh nghiệp nước ngoài, 31 mẫu là các doanh nghiệp của các tỉnh lân cận

2.4.1.4 Phân tích th ố ng kê mô t ả đ ánh giá c ủ a nhà đầ u t ư v ề th ự c tr ạ ng các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n quy ế t đị nh đầ u t ư vào t ỉ nh Qu ả ng Tr ị Ý kiến mang tính tổng quát đánh giá của nhà đầu tư đối với thực trạng các yếu tố tác động đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư tại Quảng Trị được thể hiện bằng các đại lượng thống kê, mô tả của mẫu được tính toán bao gồm: đặc trưng đo lường khuynh hướng tập trung (trung bình – Mean, giá trị nhỏ nhất – Min, giá trị lớn nhất – Max) và đặc trưng đo lường độ phân tán (độ lệch chuẩn – Standard deviation) của từng biến quan sát được trình bày ở bảng sau:

Bảng 2.6: Kết quả thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào tỉnh Quảng Trị

Quy mô thị trường lớn 109 1 5 2.64 822

Tốc độ phát triển nhanh 109 1 5 2.61 757

Khả năng mở rộng thị trường cao 109 1 5 2.92 873

Lợi thế về chi phí

Lương trả cho lao động thấp 109 1 5 3.71 984

Chi phí cho vận tải thấp 109 1 5 2.75 1.029

Giá mua nguyên vật liệu rất cạnh tranh 109 1 5 2.87 818

Chi phí thuê mướn mặt bằng, đất đai thấp 109 1 5 4.10 962 Chi phí sử dụng năng lượng không quá cao 109 1 5 2.91 811

Chi phí cho nghiên cứu, thăm dò thấp 109 1 5 2.94 941

Lao động phổ thông nhiều 109 1 5 3.68 859

Số lao động có tay nghề cao đạt 3.07, cho thấy đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp Đội ngũ quản lý thể hiện năng lực lãnh đạo tốt với điểm số 2.85, góp phần quan trọng vào sự phát triển của tổ chức Bên cạnh đó, người lao động có thái độ làm việc tích cực và tính kỷ luật cao với điểm số 2.75, điều này phản ánh văn hóa làm việc nghiêm túc trong môi trường làm việc.

Năng suất lao động cao 109 2 5 2.94 761

Có nguồn tài nguyên gỗ phong phú 109 1 5 3.02 902

Có nguồn thủy, hải sản dồi dào 109 1 5 3.04 781

Có nguồn nông sản lớn 109 2 5 3.34 796

Có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng 109 1 5 3.19 811

Bờ biển đẹp, cảnh quan đẹp thuận lợi cho đầu tư các khu du lịch 109 1 5 3.29 1.065

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Hệ thống giao thông hiện đại 109 1 5 3.55 948

Hệ thống cung cấp điện, nước hiện đại, đầy đủ 109 1 5 3.69 868

Hệ thống xử lý chất thải, nước thải đầy đủ 109 1 5 3.68 815

Cơ sở hạ tầng xã hội

Giáo dục và đào tạo của tỉnh uy tín, đáp ứng được yêu cầu lao động của doanh nghiệp

Hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt 109 1 5 2.50 728

Dịch vụ vui chơi giải trí rộng khắp 109 1 5 2.03 866

Hệ thống tài chính – ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp 109 1 5 3.70 855 Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đầy đủ, nhiệt tình 109 1 5 2.43 946

Những ưu đãi và hỗ trợ

Chính sách thuế rất ưu đãi cho nhà đầu tư 109 2 5 4.15 911

Thủ tục hành chính thuận tiện 109 1 5 3.66 841

Sẵn sàng hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng 109 2 5 3.58 797

Các chính sách liên quan đến đầu tư và môi trường kinh doanh ổn định 109 1 5 4.30 898

Qua bảng số liệu ta thấy những nét nổi bật:

Nhân tố “Thị trường tiềm năng”:

Nhân tố "Thị trường tiềm năng" tại tỉnh Quảng Trị được đánh giá qua 3 biến quan sát, với giá trị trung bình từ 2.61 (Tốc độ phát triển nhanh) đến 2.92 (Khả năng mở rộng thị trường cao) Mặc dù nhà đầu tư có cái nhìn khá thấp về tiềm năng thị trường tại đây, khả năng mở rộng thị trường lại được đánh giá cao hơn Điều này cho thấy rằng dù tốc độ phát triển và quy mô chưa thật sự hấp dẫn, Quảng Trị vẫn có sức hút và tạo niềm tin cho doanh nghiệp trong quyết định đầu tư.

Nhân tố “Lợi thế về chi phí”:

Nhân tố “Lợi thế về chi phí” tại tỉnh Quảng Trị bao gồm sáu biến quan sát với mức giá trị trung bình thấp, cho thấy chưa tạo được lợi thế trong việc kêu gọi đầu tư Cụ thể, “Chi phí cho vận tải thấp” có giá trị trung bình là 2.75, “Giá mua nguyên vật liệu rất cạnh tranh” là 2.87, “Chi phí sử dụng năng lượng không quá cao” đạt 2.91, và “Chi phí cho nghiên cứu, thăm dò thấp” với giá trị Mean là 2.94 Trong khi đó, hai biến còn lại là “Lương trả cho lao động thấp” và “Chi phí thuê mướn mặt bằng, đất đai thấp” có giá trị Mean lần lượt là 3.71, cho thấy một số khía cạnh vẫn có thể cải thiện để thu hút đầu tư hiệu quả hơn.

Quảng Trị có lợi thế về chi phí với chỉ số 4.10, nhưng để tối ưu hóa lợi thế này trong thu hút đầu tư, tỉnh cần chú trọng vào việc giảm thiểu chi phí vận tải, năng lượng, và nghiên cứu Bằng cách cải thiện những yếu tố chưa phải là lợi thế hiện tại, Quảng Trị có thể biến chúng thành điểm mạnh trong tương lai.

Nhân tố “Nguồn nhân lực”:

Giá trị trung bình của hai biến quan sát trong nhân tố này đều dưới mức trung bình, với “Người lao động có thái độ làm việc tốt, tính kỷ luật cao” đạt 2.75 và “Năng suất lao động cao” là 2.94 Hiện tại, hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Quảng Trị tập trung vào lĩnh vực công nghiệp/sản xuất, một ngành thâm dụng lao động, trong đó yếu tố con người đóng vai trò quan trọng Điều này cho thấy sự bất lợi trong các kế hoạch thu hút đầu tư.

Cũng theo bảng kết quả, “Số lao động có tay nghề nhiều” có Mean = 3.07 và

Đội ngũ quản lý tại Quảng Trị có năng lực lãnh đạo tốt với điểm số trung bình là 2.85, cho thấy sự đánh giá tích cực từ các nhà đầu tư về nguồn nhân lực Để phát huy lợi thế này, tỉnh cần khai thác và sử dụng nguồn nhân lực có tay nghề cao, nhằm định hình đặc trưng riêng cho tỉnh và mở rộng phát triển trong các ngành công nghiệp hiện đại và công nghệ cao.

Nhân tố “Tài nguyên thiên nhiên”:

Giá trị trung bình của các biến quan sát về tài nguyên thiên nhiên dao động từ 3.02 đến 3.34, cho thấy tiềm năng phát triển của nguồn tài nguyên gỗ và nông sản Để nâng cao điểm số cho yếu tố này, cần phát huy tối đa vai trò và thế mạnh của các nguồn tài nguyên như gỗ, khoáng sản, nông sản, cũng như thủy hải sản Đặc biệt, việc khai thác và quy hoạch các bờ biển đẹp thành khu du lịch và nghỉ dưỡng sẽ thu hút lượng khách du lịch đáng kể cả trong và ngoài nước.

Nhân tố “Cơ sở hạ tầng kỹ thuật”:

NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ

Ngày đăng: 10/08/2021, 14:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hà Nam Khánh Giao (2012), “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị”, Đề tài khoa học công nghệ cấp Tỉnh, trường Đại học Tài chính – Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh Quảng Trị”
Tác giả: Hà Nam Khánh Giao
Năm: 2012
3. Hồ Đức Hùng, Marketing địa phương của TP.Hồ Chí Minh, NXB Văn Hoá Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing địa phương của TP.Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXB Văn Hoá Sài Gòn
4. Lai Xuân Đạt (2005), “Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bình Dương”
Tác giả: Lai Xuân Đạt
Năm: 2005
5. Lê Xuân Bình (2000), “Hiện trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hiện trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai”
Tác giả: Lê Xuân Bình
Năm: 2000
7. Ngô Thị Hải Xuân (2011), “Những giải pháp chiến lược khắc phục tình trạng mất cân đối trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những giải pháp chiến lược khắc phục tình trạng mất cân đối trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”
Tác giả: Ngô Thị Hải Xuân
Năm: 2011
10. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng – Số 5(40).2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Mạnh Toàn
Năm: 2010
11. Nguyễn Thế Trung, Thu hút tài năng trẻ: những vấn đề và vấn đề cần quan tâm, Báo Quảng Trị, 26/11/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hút tài năng trẻ: những vấn đề và vấn đề cần quan tâm
12. Quyết định 61/QĐ-TTg về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Miền Trung Việt Nam đến năm 2020”, ban hành ngày 09 tháng 5 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Miền Trung Việt Nam đến năm 2020
14. Quyết định số 256/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị về “Hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học và thu hút cán bộ theo Quyết định số 1114/ QĐ-UBND của UBND Tỉnh”, ngày 15 tháng 11 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học và thu hút cán bộ theo Quyết định số 1114/ QĐ-UBND của UBND Tỉnh
17. Quyết định 1099/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị về “Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, ban hành ngày 8 tháng 6 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
18. Thông tư 74/2005/TTBTC của Bộ Tài chính về “hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo”, ban hành ngày 7 tháng 9 năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo
19. Triệu Hồng Cẩm (2005), “Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và những giải pháp phát triển”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và những giải pháp phát triển”
Tác giả: Triệu Hồng Cẩm
Năm: 2005
20. Võ Thanh Thu – Ngô Thị Ngọc Huyền (2008), Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tác giả: Võ Thanh Thu – Ngô Thị Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
21. Võ Văn Cần (2006), “Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch Khánh Hoà đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.Tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch Khánh Hoà đến năm 2020”
Tác giả: Võ Văn Cần
Năm: 2006
24. Imad A.Moosa (2002), Foreign Direct Investment, Theory – Evident and practice, Palgrave Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign Direct Investment, Theory – Evident and practice
Tác giả: Imad A.Moosa
Năm: 2002
29. Báo Kinh tế Việt Nam http://ven.vn/de-fdi-dong-gop-nhieu-hon-vao-nen-kinh-te_t77c542n27662tn.aspx Link
30. Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam: http://www.chinhphu.vn/ Link
31. Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch đầu tư: http://fia.mpi.gov.vn/ 32. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm2009 http://ngtk2009.quangtri.gov.vn/ Link
34. Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị: http://dpiquangtri.gov.vn/ Link
35. Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị: http://www.quangtri.gov.vn/ 36. Trang thông tin điện tử Thư viện tỉnh QuảngTrị: http://thuvienquangtri.gov.vn/ Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w