TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống thông tin kế toán là một phần thiết yếu của hệ thống thông tin, không chỉ cung cấp thông tin kế toán theo quy định cho các bên ngoài doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến quản trị doanh nghiệp Nó có chức năng thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin kế toán, góp phần quan trọng vào hoạt động quản lý và ra quyết định trong tổ chức.
Hệ thống thông tin kế toán được tổ chức tốt sẽ cung cấp thông tin hữu ích và kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả ra quyết định Để đảm bảo chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng này Việc hiểu rõ những nhân tố này sẽ giúp người xây dựng và điều hành hệ thống thiết kế và điều chỉnh một cách hợp lý, từ đó nâng cao chất lượng thông tin kế toán phục vụ người dùng.
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán đã thu hút sự chú ý đáng kể từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước Nhiều nghiên cứu quốc tế gần đây đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng này, như nghiên cứu của Carolina (2014) tại Indonesia, Omar và cộng sự (2016) ở Malaysia, Susanto (2017a) tại các bệnh viện Indonesia, và Al-Ibbini (2017) ở Jordan Tại Việt Nam, lĩnh vực này cũng được khai thác sâu với nhiều nghiên cứu phong phú, trong đó có nghiên cứu của Nguyễn.
Các nghiên cứu của Thị Thúy (2016) và Dương Thị Chín (2017) đã chỉ ra sự ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp ở TP.HCM, trong khi Tô Hồng Thiên (2017) tập trung vào các trường đại học công lập tại Việt Nam Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy một khoảng trống trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong lĩnh vực này.
Ngành dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế, góp phần quan trọng vào GDP và chiếm tỷ lệ lớn trong số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh cũng như nguồn vốn huy động.
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở Thành phố là rất quan trọng Nghiên cứu này nhằm làm rõ các nhân tố chính có thể tác động đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán, từ đó giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao hiệu suất kinh doanh.
Hồ Chí Minh sẽ hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán bằng cách tổ chức và phối hợp hài hòa các yếu tố tác động Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp mà còn thu hút vốn từ các nhà đầu tư Nhờ đó, tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh và nền kinh tế quốc gia nói chung.
Dựa trên tầm quan trọng và tính cần thiết của vấn đề, cùng với mong muốn khám phá những khía cạnh mới từ những khoảng trống trong nghiên cứu, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài này.
“CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒCHÍ MINH”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Nhận diện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại Thành phố Việc phân tích các nhân tố này giúp nâng cao hiệu quả quản lý và cải thiện độ tin cậy của thông tin tài chính Các yếu tố như công nghệ, nhân lực, quy trình và chính sách quản lý đều đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
Hồ Chí Minh và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lƣợng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp này.
Mục tiêu cụ thể
Nhận diện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại Thành phố Hồ Chí Minh Việc phân tích các nhân tố này giúp cải thiện hiệu quả quản lý và nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính trong doanh nghiệp.
Đo lường và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở Thành phố Hồ Chí Minh là rất quan trọng Việc này giúp xác định các nhân tố quyết định, từ đó nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh kinh doanh hiện đại.
CÂU H Ỏ I NGHIÊN C Ứ U
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào giải quyết hai câu hỏi nghiên cứu:
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở TP.HCM có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau Những yếu tố này bao gồm công nghệ thông tin, năng lực của nhân viên kế toán, quy trình quản lý và tuân thủ các quy định pháp lý Ngoài ra, sự đầu tư vào hạ tầng và phần mềm kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và độ chính xác của hệ thống.
Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở Thành phố có vai trò quan trọng Sự tác động của các yếu tố này quyết định hiệu quả hoạt động và độ tin cậy của thông tin kế toán, từ đó ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của doanh nghiệp Việc nhận diện và phân tích các nhân tố này là cần thiết để nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố nội bộ trong tổ chức ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở TP.HCM Cụ thể, các yếu tố được xem xét bao gồm cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, cam kết tổ chức và việc huấn luyện, đào tạo người sử dụng hệ thống thông tin kế toán.
- Đối tượng thu thập dữ liệu: Những người làm kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn TP.HCM.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể Phương pháp chính được sử dụng là sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng giữ vai trò chủ đạo, giúp tác giả trả lời hai câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.
Nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và phát triển giả thuyết nghiên cứu cùng với các thang đo lường cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Phương pháp này dựa trên việc tổng hợp lý thuyết về chất lượng hệ thống thông tin kế toán, kết hợp với việc tham khảo các tài liệu, nghiên cứu và ý kiến chuyên gia Qua đó, nghiên cứu không chỉ phân tích và đối chiếu các nhân tố hiện có mà còn điều chỉnh, bổ sung và phát hiện những yếu tố mới có khả năng tác động đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở TP.HCM.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định các giả thuyết ban đầu và trả lời hai câu hỏi nghiên cứu của luận văn Phương pháp nghiên cứu sử dụng công cụ thống kê và mô hình hồi quy tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở TP.HCM Kết quả hồi quy tuyến tính sẽ chỉ ra những nhân tố có ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán thông qua các trọng số hồi quy Dữ liệu được thu thập từ 200 kế toán viên thông qua bảng khảo sát giấy và email, sử dụng thang đo Likert 5 điểm Mẫu 200 người được xác định dựa trên mô hình phân tích nhân tố khám phá với tỷ lệ k là 5/1 và 26 biến quan sát Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định giả thuyết và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đề xuất.
ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp về khoa học
Bài viết tổng kết các nghiên cứu trước đây để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp dịch vụ ở TP.HCM, Việt Nam Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra các hàm ý chính sách nhằm cải thiện chất lượng hệ thống thông tin kế toán Tài liệu này cũng có thể được sử dụng làm tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến đề tài ở các môi trường khác nhau tại Việt Nam, hoặc để bổ sung các nhân tố mới nhằm mở rộng mô hình nghiên cứu hiện tại.
Đóng góp về thực tiễn
Bài viết này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp muốn cải thiện chất lượng hệ thống tại đơn vị của họ Bằng cách tập trung vào việc kiểm soát các yếu tố này, các nhà quản lý có thể nâng cao chất lượng thông tin mà hệ thống cung cấp, từ đó gia tăng hiệu quả ra quyết định trong kinh doanh.
K Ế T C Ấ U CHUNG C Ủ A LU ẬN VĂN
Đề tài đƣợc kết cấu theo các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Những nghiên cứu liên quan đến HTTTKT
HTTTKT là một lĩnh vực được nghiên cứu sâu sắc, đặc biệt về mối quan hệ giữa nó và thành quả quản lý doanh nghiệp Theo nghiên cứu của Francis và Olayemi (2016), kế toán đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, ảnh hưởng đến cả khía cạnh tài chính và phi tài chính HTTTKT được coi là hiệu quả khi thông tin mà nó cung cấp đáp ứng được đa dạng nhu cầu của người sử dụng Hệ thống này tác động đến hành vi và kết quả hoạt động của các bộ phận, tổ chức, và quốc gia Lợi ích của HTTTKT được thể hiện qua ảnh hưởng của nó đến quy trình ra quyết định, chất lượng thông tin kế toán, đánh giá thành quả, kiểm soát nội bộ và hỗ trợ hoạt động kinh doanh Nghiên cứu trên 60 tổ chức giáo dục tư nhân tại Nigeria cho thấy mối quan hệ giữa HTTTKT và quyết định chiến lược của tổ chức, với việc tăng cường sử dụng HTTTKT giúp nâng cao hiệu quả ra quyết định của các nhà quản lý Mặc dù nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của HTTTKT trong quản trị doanh nghiệp, nhưng vẫn chưa xác định được tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của HTTTKT đối với quản lý.
Uyar và cộng sự (2017) đã nghiên cứu tác động của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đối với quản trị doanh nghiệp, cung cấp bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp chưa niêm yết tại Thổ Nhĩ Kỳ Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của HTTTKT trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định trong các tổ chức.
Nghiên cứu này đánh giá hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) qua bốn yếu tố: hiệu quả sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, áp dụng chuẩn mực kế toán Thổ Nhĩ Kỳ và hiệu quả hệ thống ngân sách Tác giả đã đưa ra bốn giả thuyết nghiên cứu cho rằng các yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến quản trị doanh nghiệp Dựa trên phản hồi từ 142 nhà quản lý và giám đốc tài chính tại 400 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Istanbul, phương pháp PLS-SEM được sử dụng để kiểm định giả thuyết Kết quả cho thấy ba giả thuyết được chấp nhận, cụ thể là hiệu quả sử dụng hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hiệu quả của hệ thống ngân sách có tác động tích cực đến quản trị doanh nghiệp Nghiên cứu này khẳng định tầm quan trọng của HTTTKT đối với doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cơ sở cho việc đo lường trong lĩnh vực này.
HTTTKT thông qua các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các báo cáo kế toán
Tác giả Al-Ibbini (2017) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố thành công quan trọng, chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và thành quả kỳ vọng của doanh nghiệp Nghiên cứu xác định bảy yếu tố thành công, bao gồm sự ủng hộ của nhà quản lý cấp cao, đào tạo, cải tiến liên tục, sự tham gia của người sử dụng và quản trị rủi ro Chất lượng HTTTKT được đo lường qua các chỉ số như tính chính xác, khả năng kiểm toán, độ tin cậy, độ an toàn, tính kịp thời, tính linh hoạt và sự hài lòng của người sử dụng Thành quả kỳ vọng của doanh nghiệp được đánh giá qua hiệu quả, hiệu suất và tính toàn vẹn Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 150 bảng câu hỏi gửi đến nhân viên và quản lý tại các công ty ở Jordan, trong đó có 104 bảng hợp lệ (69%) Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa ba biến số có ý nghĩa thống kê, nhấn mạnh rằng sự phát triển công nghệ thông tin đã làm thay đổi hoạt động của các hệ thống kế toán truyền thống, và doanh nghiệp cần tổ chức các HTTTKT chất lượng cao để đối phó với thách thức hiện tại Nghiên cứu này không chỉ phát triển một khuôn khổ khái niệm mà còn cung cấp mô hình và thang đo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Một nghiên cứu có liên quan đến HTTTKT đƣợc Aldegis thực hiện vào năm
Năm 2018, nghiên cứu đã chỉ ra vai trò trung gian của chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và thông tin kế toán tại các công ty cổ phần công nghiệp ở Jordan Tác giả nhấn mạnh rằng hệ thống thông tin kế toán rất quan trọng, giúp các nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn Hơn nữa, sự phát triển của HTTTKT có tác động đáng kể đến hiệu suất và hiệu quả hoạt động trong tổ chức Dựa trên nghiên cứu của Al-Sibaei năm 2010, tác giả đã áp dụng các tiêu chuẩn để đo lường chất lượng của hệ thống này.
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như tính liên kết, tính tích hợp, tính phân biệt, tính linh hoạt và khả năng phản hồi Nghiên cứu đã kiểm định các giả thuyết dựa trên dữ liệu thu thập từ 5 bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các nhà quản lý tài chính, đại diện, quản lý kiểm toán nội bộ, quản lý công nghệ thông tin, trưởng phòng kế toán và kế toán tại 63 công ty cổ phần công nghiệp ở Jordan Sau khi thu thập và sàng lọc, 297 bảng trả lời hợp lệ đã được đưa vào phân tích Kết quả cho thấy các giả thuyết về mối liên hệ giữa các yếu tố đều được chấp nhận, chỉ ra rằng chất lượng HTTTKT đóng vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức và thông tin kế toán tại các công ty này.
Nghiên cứu của Rapina (2015) khẳng định rằng chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có ảnh hưởng đáng kể đến sản phẩm đầu ra, cụ thể là thông tin kế toán Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề xuất các thang đo để đánh giá chất lượng của HTTTKT dựa trên các tiêu chuẩn về chất lượng hệ thống thông tin.
Các nghiên cứu đã chứng minh vai trò tích cực của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đối với hiệu quả quản lý doanh nghiệp Việc nâng cao chất lượng HTTTKT là rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp Để phát triển các giải pháp cải thiện chất lượng HTTTKT, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng này.
Nh ữ ng nghiên c ứ u v ề các nhân t ố ảnh hưởng đế n ch ất lượ ng HTTTKT
1.2.1 Những nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT
Một nghiên cứu tiêu biểu của Carolina (2014) trên các doanh nghiệp sản xuất tại
Nghiên cứu tại Bandung, Indonesia chỉ ra rằng các yếu tố nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường tác động của văn hóa tổ chức, cam kết tổ chức và cơ cấu tổ chức đến chất lượng HTTTKT, với dữ liệu thu thập từ 32 doanh nghiệp thông qua bảng khảo sát Văn hóa tổ chức được đánh giá qua các yếu tố như chú ý đến chi tiết, định hướng kết quả, định hướng con người, định hướng nhóm, sự xung đột, tính ổn định, đổi mới và rủi ro Cam kết tổ chức được đo bằng cam kết tình cảm, cam kết tiêu chuẩn và cam kết tiếp tục, trong khi cơ cấu tổ chức dựa trên các yếu tố tiêu chuẩn hóa, ủy quyền, phân chia bộ phận và phạm vi kiểm soát Chất lượng HTTTKT được đánh giá qua tính tích hợp, linh hoạt, đáng tin cậy và hiệu quả Kết quả cho thấy cam kết tổ chức có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng HTTTKT, tiếp theo là văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức Để nâng cao chất lượng HTTTKT, doanh nghiệp cần chú trọng đến văn hóa tổ chức, cải thiện cam kết tổ chức và điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn trong cơ cấu tổ chức Nghiên cứu cung cấp thang đo và mô hình cho chất lượng HTTTKT, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này Tuy nhiên, với mẫu nghiên cứu nhỏ và chỉ tập trung vào doanh nghiệp sản xuất, tính tổng quát cho nền kinh tế Indonesia còn hạn chế, cần mở rộng mẫu để tăng tính đại diện.
Nghiên cứu của Omar và cộng sự (2016) trên 100 nhà quản lý và nhân viên có kiến thức về hệ thống thông tin kế toán tại Malaysia đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán Các tác giả đã đưa ra 3 giả thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ với chất lượng hệ thống thông tin kế toán Qua nghiên cứu định lượng và thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi, kết quả cho thấy cả 3 giả thuyết đều được chấp nhận.
Nghiên cứu này chỉ ra rằng nhân tố cơ cấu tổ chức, bao gồm sự chuyên môn hóa công việc, phạm vi kiểm soát, quyền hạn, sự tiêu chuẩn hóa và ủy quyền, có ảnh hưởng đến chất lượng Kết quả cho thấy mối quan hệ rõ ràng giữa cơ cấu tổ chức và chất lượng, như đã được chứng minh trong các nghiên cứu trước đây (Anggadini, 2013; trích dẫn từ Omar và cộng sự, 2016).
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), như đã chỉ ra trong nghiên cứu của Turban và cộng sự (2003) và được xác nhận bởi Omar và cộng sự (2016) Ngoài ra, Nagapanan và cộng sự (2009) cũng nhấn mạnh rằng sự tương tác giữa các bộ phận trong tổ chức ảnh hưởng đến chất lượng của HTTTKT Do đó, việc phân chia trách nhiệm rõ ràng trong một tổ chức sẽ nâng cao hiệu quả áp dụng HTTTKT.
Giả thuyết thứ 2 của nghiên cứu chỉ ra rằng văn hóa tổ chức, bao gồm các quy tắc, giá trị và niềm tin, ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Nghiên cứu của Syler (2003) đã chứng minh mối quan hệ này, đồng thời Stairs và Reynolds (2010) cũng cho thấy văn hóa tổ chức đóng góp tích cực vào sự phát triển của HTTTKT Do đó, độ tin cậy của HTTTKT có thể bị ảnh hưởng bởi hành vi của nhân viên trong tổ chức.
Nghiên cứu đã xác định mô hình và chứng minh mối quan hệ giữa các biến cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, hệ thống kiểm soát nội bộ và chất lượng HTTTKT Kết quả cho thấy việc sử dụng các yếu tố này phù hợp với nghiên cứu của Carolina vào năm 2014 Đặc biệt, Omar và cộng sự đã phát hiện thêm yếu tố hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT Tuy nhiên, nghiên cứu cũng gặp hạn chế như nghiên cứu trước đó do kích thước mẫu nhỏ, ảnh hưởng đến tính đại diện của kết quả.
Mục tiêu nghiên cứu của Fitrios (2016) là xác định ảnh hưởng của cam kết của quản lý cấp cao và đào tạo người sử dụng đến việc vận hành hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) Để đạt được mục tiêu này, tác giả đã thu thập dữ liệu từ 42 bệnh viện loại A, B, C tại tỉnh Riau, Indonesia, sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm Biến cam kết của quản lý cấp cao được đo lường qua các yếu tố như thiết lập chính sách, cung cấp tài nguyên, tham gia giám sát và cải tiến chính sách Người sử dụng HTTTKT được hiểu là những người vận hành hệ thống và các nhà quản lý, trong khi biến đào tạo người sử dụng HTTTKT được đánh giá thông qua các phương pháp cụ thể.
Nghiên cứu này tập trung vào ba bước chính trong đào tạo hệ thống thông tin kế toán: xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, thực hiện đào tạo, và đánh giá mức độ đào tạo đạt được Dựa trên 34 bảng khảo sát hợp lệ, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS 21 để phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy, việc vận hành hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các bệnh viện chịu ảnh hưởng lớn từ cam kết của quản lý cấp cao và đào tạo người sử dụng, trong đó đào tạo người sử dụng có tác động đáng kể Mô hình nghiên cứu giải thích được 57.7% sự biến thiên trong việc vận hành HTTTKT và cũng chỉ ra rằng, việc vận hành HTTTKT có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin kế toán Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả như Rouibah (2009) và Dezdar và Ainin (2011).
Nghiên cứu này đã chứng minh mối liên hệ giữa cam kết của quản lý cấp cao và đào tạo người sử dụng hệ thống với việc vận hành hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng thông tin kế toán Kết quả có thể được áp dụng để cải thiện vận hành HTTTKT thông qua việc nâng cao cam kết của quản lý và đào tạo người dùng Tuy nhiên, do chỉ dựa trên 34 bảng khảo sát, cần thực hiện nghiên cứu với kích thước mẫu lớn hơn để tăng cường tính tin cậy Nghiên cứu đã thành công trong việc xác định mức độ ảnh hưởng của cam kết quản lý và đào tạo người sử dụng đến chất lượng HTTTKT Mặc dù số lượng yếu tố trong mô hình ít hơn so với các nghiên cứu trước, nhưng khả năng giải thích của mô hình vẫn tốt, cho thấy hai yếu tố này là then chốt và có tác động mạnh đến chất lượng HTTTKT.
Trong một nghiên cứu của Susanto (2017a), tác giả dựa trên mô hình nghiên cứu đã được thực hiện trước đó bởi các tác giả Harper và Utley (2001), Susanto
Nghiên cứu của Indeje và Zheng (2010), Hall (2010), Laudon và Laudon (2012), Xie và cộng sự (2013), và Carolina (2014) đã kiểm định tác động của văn hóa tổ chức đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) (Susanto, 2017a) Văn hóa tổ chức trong nghiên cứu này bao gồm biểu tượng của tổ chức, các giá trị liên quan đến truy cập dữ liệu và thông tin, sự công nhận giá trị sáng tạo, hoàn thành công việc nhanh chóng với chú ý đến kết quả, và giá trị hợp tác với các quy tắc dành cho người mới Dữ liệu được thu thập từ 42 bệnh viện lớn tại tỉnh Riau, Indonesia, với phản hồi từ 34 bệnh viện và 33 bảng trả lời hợp lệ được phân tích bằng phần mềm SPSS Kết quả cho thấy văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng HTTTKT, củng cố ý kiến của Hall (2010) rằng sự tham gia của tất cả các bộ phận chức năng là cần thiết để thiết lập văn hóa tổ chức và đáp ứng yêu cầu mới về hệ thống thông tin (Susanto, 2017a) Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Carolina (2014), nhưng khác biệt ở chỗ tác giả đã chọn bệnh viện ở tỉnh Riau, cho thấy văn hóa tổ chức có thể ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT ở nhiều loại hình kinh doanh khác nhau.
Năm 2017, tác giả Susanto đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm nhằm chứng minh ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) tại các trường đại học ở Bandung, Indonesia Dữ liệu được thu thập từ 37 trong tổng số 60 trường đại học công lập và tư thục thông qua phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, với đối tượng khảo sát là các kế toán viên tại những trường này Khái niệm cơ cấu tổ chức trong nghiên cứu bao gồm phân chia lao động, bộ phận hóa, phạm vi quyền hạn và sự tiêu chuẩn hóa, dựa trên các nghiên cứu của Robbins và Judge (2014), Lussier (2008) và Gibson cùng cộng sự (2009) Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu tổ chức có tác động rõ rệt đến chất lượng của HTTTKT, xác nhận giả thuyết nghiên cứu đã được chứng thực bởi các nghiên cứu trước đó của Claver và cộng sự (2001), Wanyama và Zheng (2010) cùng Peyman và cộng sự.
Nghiên cứu của Susanto (2017) đã kiểm định tác động của nhân tố cơ cấu tổ chức đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán, tương tự như mô hình nghiên cứu của Carolina (2014) tại các trường đại học ở Indonesia Để nâng cao tính đại diện cho tổng thể, tác giả khuyến nghị khảo sát thêm ở nhiều đơn vị khác Nghiên cứu này củng cố lý thuyết do Laudon và Laudon (2014), Scott (2001) và Wilkinson cùng cộng sự (1999) đề xuất, đồng thời khẳng định khả năng giải thích hiệu quả của mô hình nghiên cứu trước đó.
(2014) và những mô hình nghiên cứu tương tự với các nhân tố này
Nghiên cứu của Fery (2018) đã chỉ ra rằng cam kết tổ chức có ảnh hưởng lớn đến việc triển khai và thực hiện hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) cũng như đến thành quả tài chính của doanh nghiệp Cam kết tổ chức được định nghĩa theo Mathis và Jackson (2004) là sự tin tưởng và đồng thuận của nhân viên với các mục tiêu của tổ chức, cùng với mong muốn gắn bó lâu dài Họ cũng nhấn mạnh rằng lòng trung thành của nhân viên là cốt lõi của cam kết tổ chức.
Nghiên cứu của Fery (2018) đã đo lường cam kết tổ chức dựa trên định nghĩa của Gibson và cộng sự (1994), bao gồm sự nhận dạng, tham gia và lòng trung thành của nhân viên đối với công ty Sự nhận dạng thể hiện niềm tin và chấp nhận của nhân viên với mục tiêu và giá trị của tổ chức, trong khi sự tham gia thể hiện sự sẵn lòng làm việc vì lợi ích của tổ chức Lòng trung thành được định nghĩa là mong muốn duy trì tư cách thành viên trong tổ chức Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối tương quan giữa cam kết tổ chức và việc triển khai hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), đồng thời cho thấy cam kết tổ chức và HTTTKT có ảnh hưởng tích cực đến thành quả tài chính của doanh nghiệp Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đó về tác động của cam kết tổ chức đến chất lượng HTTTKT Tác giả cũng đã mở rộng nghiên cứu sang các doanh nghiệp nhà nước, khẳng định độ tin cậy của mối quan hệ giữa cam kết tổ chức và chất lượng HTTTKT.
Các nghiên cứu toàn cầu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán đã xác định và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình nghiên cứu, bao gồm cả cơ cấu tổ chức (Carolina, 2014).
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
M ộ t s ố khái ni ệ m v ề h ệ th ố ng thông tin k ế toán
Hệ thống là một tập hợp các thành phần liên kết chặt chẽ với nhau nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể Để hoạt động hiệu quả, một hệ thống cần có cấu trúc tổ chức rõ ràng, các mối quan hệ tương tác, sự tích hợp giữa các phần và một mục tiêu chính (Gelinas và cộng sự, 2011).
Theo Huỳnh Văn Hiếu và cộng sự (2015), hệ thống được định nghĩa là tập hợp các thành phần có mối quan hệ tương tác, hoạt động cùng nhau để đạt được mục tiêu đã đề ra Mỗi hệ thống đều có bốn đặc điểm cơ bản.
- Các thành phần, bộ phận trong hệ thống
- Các mối quan hệ, cách thức và cơ chế tương tác giữa các thành phần bên trong hệ thống
- Phạm vi, giới hạn của hệ thống
- Các mục tiêu hướng đến của hệ thống
Chất lượng hệ thống được đánh giá qua hiệu quả và tính hữu hiệu Hiệu quả được đo bằng tỷ lệ phần trăm sản phẩm tạo ra và cách thức sử dụng chúng Đồng thời, mức độ đáp ứng với yêu cầu cũng là yếu tố quan trọng để xác định tính hữu hiệu của hệ thống (Stair và Reynolds, 2010).
Hệ thống thông tin được thiết kế để thu thập, lưu trữ và quản lý dữ liệu, đồng thời cung cấp thông tin cho người dùng Hệ thống này thường bao gồm các thành phần dựa trên máy tính và thủ công (Gelinas và cộng sự, 2011).
Hệ thống thông tin được định nghĩa bởi các chuyên gia là một tập hợp các hệ thống con kết nối và hoạt động hài hòa, nhằm xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin hữu ích.
Hệ thống thông tin được định nghĩa là tập hợp các phần liên quan, bao gồm thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định và kiểm soát trong tổ chức.
Hệ thống thông tin là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho người dùng, bao gồm các thành phần chức năng như đầu vào, xử lý, lưu trữ, đầu ra và người sử dụng (Huỳnh Văn Hiếu và cộng sự, 2015) Theo O’Brien và Marak (2010), hệ thống này còn phụ thuộc vào nguồn nhân lực, phần cứng, phần mềm và mạng thông tin truyền thông (Laudon và Laudon, 2012).
Theo Radu và cộng sự (2012), hệ thống thông tin có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu quản lý của tổ chức, bao gồm các hệ thống con như quản trị nhân sự, sản xuất, tài chính và kế toán Trong đó, hệ thống thông tin kế toán chiếm khoảng 50% tổng số thông tin cung cấp (Radu và cộng sự, 2012) Việc ứng dụng hệ thống thông tin trong quản trị kinh doanh giúp tiết kiệm chi phí đầu vào như thời gian, lao động và năng lượng, từ đó tăng cường lợi nhuận và nâng cao sự hài lòng của khách hàng (Kaya và Azaltun, 2012).
Theo Akgün và Kilic (2013) trích dẫn trong Al-Dalabih (2018), hệ thống thông tin là một cấu trúc cho phép thu thập, đánh giá và cung cấp dữ liệu cho người dùng khi cần thiết, nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định.
2.1.3 Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT)
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được thiết lập để thu thập, ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu, nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng trong việc ra quyết định (Romney và Steinbart, 2015) Theo Simkin và cộng sự (2012), HTTTKT là quá trình thu thập và xử lý dữ liệu để đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng.
HTTTKT là sự kết hợp của nhiều hệ thống xử lý giao dịch, hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến giao dịch tài chính, cho dù chúng diễn ra trong hay ngoài doanh nghiệp (Susanto, 2015).
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) bao gồm nguồn lực con người và thiết bị hỗ trợ, được tổ chức nhằm chuyển đổi dữ liệu kế toán thành thông tin hữu ích cho người quản lý trong quá trình ra quyết định (Bodnar và Hapwood, 2014) Thông tin kế toán từ HTTTKT không chỉ hỗ trợ chức năng quản lý mà còn giúp quản trị nguồn lực và điều hành hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp (Hall, 2010) Các tổ chức cần tận dụng thông tin này để ra quyết định và giải quyết hiệu quả các vấn đề, từ đó duy trì hoạt động liên tục của mình (Oz, 2009).
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và hỗ trợ quản trị doanh nghiệp (Gelinas và Dull, 2005) Ngoài ra, việc áp dụng HTTTKT trong quản lý còn mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Stair và Reynolds, 2006).
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được thiết kế nhằm thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu, dưới sự kiểm soát của con người, với mục tiêu cung cấp thông tin quan trọng cho quản trị và điều hành doanh nghiệp.
2.1.3.2 Các thành phần của HTTTKT
Là một hệ thống con của hệ thống thông tin quản lý nên HTTTKT cũng bao gồm những thành phần cơ bản nhƣ sau:
Dữ liệu đầu vào trong hệ thống kế toán bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, được ghi nhận qua hệ thống chứng từ, các đối tượng kế toán và các đối tượng quản lý.
Chất lƣợng hệ thống thông tin kế toán
Chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa thống nhất Thông tin kế toán có chất lượng cao được tạo ra từ một HTTTKT hiệu quả, phục vụ cho việc lập kế hoạch, thực hiện, ghi chép, giám sát và kiểm soát các hoạt động tài chính Để đạt được hiệu quả, hệ thống này cần tích hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Romney và Steinbart, 2012) Chất lượng HTTTKT được đánh giá dựa trên khả năng cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của người ra quyết định (Post và Anderson, 2003) Ngoài ra, chất lượng của HTTTKT còn phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu đầu vào, vì dữ liệu kém sẽ dẫn đến kết quả không đạt yêu cầu (Xu, 2003).
Theo mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và McLean năm
Chất lượng hệ thống thông tin đã được đánh giá qua các tiêu chí như tính khả dụng, tính có sẵn, độ tin cậy và thời gian phản hồi của hệ thống, theo nghiên cứu của DeLone và McLean vào năm 2003.
Theo Wilkin & Tayan (2003), mối quan hệ giữa chất lượng và hệ thống thông tin được xác định bởi ba thành phần chính: chất lượng hệ thống (kỹ thuật), chất lượng thông tin (độ chính xác của dữ liệu) và chất lượng dịch vụ (đánh giá mức độ xuất sắc trong việc cung cấp thông tin cho người dùng).
Chất lượng của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được xác định bởi các yếu tố như độ chính xác, độ tin cậy, bảo mật, tính linh hoạt, kịp thời, khả năng kiểm tra và sự hài lòng của người dùng Từ góc độ hội nhập, chất lượng HTTTKT thể hiện qua hiệu quả, tính hiệu suất và khả năng tích hợp của hệ thống thông tin kế toán được áp dụng (Syaifullah, 2014).
Chất lượng của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được đánh giá qua bảy tiêu chí: chính xác, khả năng kiểm toán, độ tin cậy, bảo mật, kịp thời, linh hoạt và sự hài lòng của người dùng Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại, chất lượng HTTTKT đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của chức năng kế toán (Al-Ibbini, 2017).
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả kế thừa từ kết quả nghiên cứu của các tác giả Nelson và cộng sự (2014), DeLone và McLean (1992, 2003), Stair và Reynolds
(2010), Rapina (2015) để đo lường chất lượng HTTTTKT tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn TP.HCM thông qua các thước đo như sau:
- Thời gian phản hồi: Mức độ phản hồi nhanh (hay kịp thời) với các yêu cầu về thông tin hay nghiệp vụ đƣợc thực hiện bởi HTTTKT
- Tin cậy: Mức độ tin cậy của HTTTKT qua thời gian
- Truy cập đƣợc: Mức độ dễ dàng khi truy cập vào HTTTKT
- Linh hoạt: Mức độ thích ứng của HTTTKT theo những thay đổi từ môi trường hay yêu cầu của người dùng
- Tích hợp: Mức độ tập hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau của HTTTKT để hỗ trợ các quyết định kinh doanh.
Tổng quan về ngành dịch vụ và kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
2.3.1 Tổng quan về ngành dịch vụ
2.3.1.1 Khái niệm ngành dịch vụ
Theo Các Mác, dịch vụ là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người Khi nền kinh tế phát triển, dịch vụ trở nên quan trọng hơn và thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực như kinh tế học và quản lý Do đó, khái niệm về dịch vụ được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
(Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM, 2011) Tuy nhiên, nhìn chung có thể xét đến hai góc độ sau:
Dịch vụ được hiểu là toàn bộ các hoạt động mà sản phẩm không tồn tại dưới dạng vật chất, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và toàn cầu Các ngành dịch vụ rất đa dạng và ngày càng mở rộng, bao gồm những lĩnh vực truyền thống như giao thông vận tải, lưu trú, du lịch, y tế, giáo dục, cùng với các ngành nghề mới như dịch vụ tư vấn và hành chính.
- Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, như: giải trí, nghỉ dưỡng,…
Dịch vụ được định nghĩa là những hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của con người trong sản xuất và sinh hoạt, với kết quả của các hoạt động này thường không có hình thức vật chất.
2.3.1.2 Đặc điểm ngành dịch vụ
Ngành dịch vụ, theo Tổng quan lý thuyết về ngành kinh tế dịch vụ - Phần 1 của Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM (2011), có tính chất phong phú và đa dạng, với những đặc trưng riêng biệt so với các ngành nghề khác.
- Tính không mất đi của kỹ năng dịch vụ sau quá trình cung ứng
Sản phẩm dịch vụ thường mang tính vô hình, khó có thể cảm nhận bằng giác quan và không thể sờ hay chạm vào Điều này làm cho việc đo lường dịch vụ trở nên phức tạp, vì không thể áp dụng các phương pháp đo lường vật chất thông thường.
Dịch vụ có tính không thể phân chia, vì quá trình cung ứng và sử dụng thường diễn ra đồng thời Điều này có nghĩa là dịch vụ luôn gắn liền với nguồn gốc của nó và không thể được sản xuất trước như hàng hóa vật chất.
Dịch vụ thường gặp phải tính không ổn định và khó đánh giá chất lượng, vì chất lượng dịch vụ có thể dao động lớn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như người cung ứng, thời gian, không gian và cảm nhận của người sử dụng.
Dịch vụ có tính chất phi vật chất và không thể phân chia, do đó không thể lưu giữ được Điều này tạo ra thách thức cho doanh nghiệp, yêu cầu họ phải chủ động và linh hoạt để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trong ngành dịch vụ, yếu tố con người chiếm tỷ lệ lớn trong việc tạo ra giá trị tri thức cho sản phẩm Sản phẩm dịch vụ được hình thành từ kỹ năng chuyên môn và trí tuệ của con người, trong khi các công cụ, máy móc và trang thiết bị chỉ đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình cung cấp.
Sự nhạy cảm với những thay đổi liên tục của công nghệ là đặc điểm nổi bật nhất của dịch vụ, giúp phân biệt nó với các ngành kinh doanh khác Đặc điểm này thể hiện qua việc không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn và liên tục sáng tạo ra các loại hình dịch vụ mới.
2.3.2 Kế toán tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Theo nghiên cứu của Hà Thị Thúy Vân và cộng sự (2017), ngành dịch vụ có những đặc trưng riêng biệt ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác kế toán trong doanh nghiệp Những khác biệt này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức quản lý và báo cáo tài chính.
Hoạt động dịch vụ chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của con người, bao gồm giải trí, y tế và giáo dục Việc sản xuất, phục vụ và tiêu thụ dịch vụ thường diễn ra đồng thời, gây khó khăn trong việc tách biệt các quá trình này Điều này dẫn đến những thách thức trong việc phân loại và xác định các khoản chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ Do đó, cần xác định chi phí cấu thành sản phẩm phù hợp với từng loại dịch vụ cung cấp.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất sự đa dạng trong cách thức thực hiện
Sự đa dạng trong các loại hình dịch vụ đã tạo ra sự phức tạp trong tổ chức công tác kế toán Việc xác định đối tượng kế toán để tập hợp chi phí, theo dõi doanh thu và xác định kết quả kinh doanh sẽ phụ thuộc vào từng phương thức và loại hình dịch vụ cụ thể.
Tổ chức công tác kế toán chi phí và doanh thu cần được thiết kế phù hợp với nhu cầu kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể theo tiến trình thực hiện hoặc theo từng đơn đặt hàng cụ thể, nhằm xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.
Lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.4.1 Mô hình hệ thống hoạt động
Mô hình hệ thống hoạt động, được giới thiệu lần đầu vào năm 1999 bởi tác giả Alter, đã trải qua sự phát triển và mở rộng vào năm 2002, nâng cao từ nghiên cứu ban đầu.
Hệ thống hoạt động là sự kết hợp giữa máy móc và con người, sử dụng công nghệ, tài nguyên và thông tin trong kinh doanh để sản xuất sản phẩm và dịch vụ cho cả bên trong và bên ngoài tổ chức Hệ thống này bao gồm 9 yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau, được minh họa bằng hình ảnh.
Sản phẩm và dịch vụ
Hình 2.1: Mô hình hệ thống hoạt động
Theo mô hình này, hệ thống bao gồm bốn thành phần chính: quy trình kinh doanh, người tham gia, thông tin và yếu tố công nghệ Ngoài ra, năm yếu tố bên ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hoạt động của hệ thống.
Sản phẩm, dịch vụ và khách hàng không phải là phần của hệ thống nhưng rất quan trọng để thể hiện sự tồn tại và hoạt động của hệ thống nhằm đáp ứng mong đợi của khách hàng Yếu tố môi trường và cơ sở hạ tầng là những yếu tố có sẵn, không bị ảnh hưởng bởi hoạt động của hệ thống Chiến lược là yếu tố giải thích lý do hệ thống hoạt động theo cách này thay vì cách khác.
Mô hình hệ thống hoạt động thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần, giúp tạo ra sản phẩm và dịch vụ hiệu quả Sự phối hợp hài hòa giữa các yếu tố này là cần thiết để nâng cao hiệu suất của hệ thống Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) được thiết kế để cung cấp thông tin kế toán cho cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, và là một phần quan trọng trong mô hình hoạt động chung Việc áp dụng mô hình của Alter giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng HTTTKT của doanh nghiệp.
2.4.2 Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức –Môi trường kinh doanh (TOE)
Năm 1990, Tornatzky và Fleischer đã nghiên cứu và cho ra đời lý thuyết
Lý thuyết TOE phân tích quá trình chấp nhận công nghệ mới trong doanh nghiệp, nhấn mạnh ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định này Các yếu tố này bao gồm: bối cảnh công nghệ, tổ chức và môi trường, từ đó giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách thức và lý do họ áp dụng công nghệ mới.
Công nghệ là yếu tố hiện hữu cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, với những đặc điểm riêng biệt Mức độ và tốc độ thay đổi công nghệ trong doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ hiện có Mỗi loại đổi mới sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.
Tổ chức bao gồm cấu trúc, quy mô và quy trình truyền tải thông tin, phản ánh mối liên hệ giữa các thành phần trong tổ chức và sự đổi mới công nghệ Yếu tố này trong mô hình nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thông tin để thúc đẩy sự phát triển và cải tiến công nghệ.
Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố như đặc điểm ngành nghề, cơ cấu thị trường, mức độ cạnh tranh, sự hỗ trợ công nghệ và các quy định của chính phủ (Oliveira và Martins, 2011).
Hình 2.2: Lý thuyết Công nghệ - Tổ chức –Môi trường kinh doanh (TOE)
Yếu tố công nghệ Đặc tính và hiện có Đổi mới công nghệ
Cấu trúc liên kết chính thức và phi chính thức
Quá trình truyền đạt và trao đổi thông tin
Môi trường kinh doanh Đặc điểm ngành và cơ cấu thị trường
Cơ sở hạ tầng công nghệ
Các quy định của chính phủ
Lý thuyết TOE nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố công nghệ, tổ chức và môi trường kinh doanh trong việc chấp nhận và đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp Mô hình này cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa yếu tố tổ chức và yếu tố công nghệ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin hiện có Điều này tạo nền tảng cho việc phát triển mô hình nghiên cứu về những nhân tố nội bộ doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
2.4.3 Mô hình kim cương Leavitt 1965
Mô hình viên kim cương nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố bên trong tổ chức, bao gồm cơ cấu, nhiệm vụ, công nghệ và con người Sự tương tác giữa những yếu tố này có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả hoạt động của tổ chức (William và cộng sự).
Hình 2.3: Mô hình kim cương (Leavitt, 1965)
Nguồn: Paghaleh và cộng sự (2011)
Theo đó, từng thành phần trong mô hình đƣợc mô tả là:
- Con người: Là các nhân sự đảm nhận những công việc để đạt được mục tiêu đã đƣợc đề ra bởi tổ chức
- Nhiệm vụ: Là tất cả những hoạt động trong quá trình tạo ra các sản phẩm
- Cơ cấu: Là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm và phân công lao động trong tổ chức
- Yếu tố công nghệ: Là các thành phần nhƣ máy móc và thiết bị trong tổ chức hỗ trợ người lao động thực hiện công việc
Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng sự thay đổi của một thành phần trong tổ chức sẽ tác động đến các thành phần khác, như mô hình thể hiện trong Hình 2.3 Mô hình này giúp giải thích các biến đổi bên trong tổ chức khi có sự thay đổi về con người, nhiệm vụ, cơ cấu hoặc công nghệ Tuy nhiên, nó chỉ tập trung vào các yếu tố nội bộ mà chưa xem xét ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến sự thay đổi của tổ chức.
Mô hình Leavitt cho thấy sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần trong tổ chức, với sự phát triển hoặc suy yếu của một thành phần ảnh hưởng đến các thành phần khác Để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý đến sự phối hợp hài hòa giữa các yếu tố này nhằm đạt được sự phát triển đồng bộ Hơn nữa, chất lượng hệ thống thông tin kinh tế không chỉ phụ thuộc vào công nghệ mà còn vào nguồn nhân lực và sự phân chia, phân bổ công việc hợp lý phù hợp với đặc thù hoạt động của tổ chức.
2.4.4 Mô hình hệ thống thông tin thành công DeLone và McLean 1992
Năm 1992, DeLone và McLean đã tiến hành rà soát 180 nghiên cứu về sự thành công của hệ thống thông tin từ năm 1981 đến 1987 Họ xác định rằng có 6 yếu tố chính để đánh giá sự thành công của hệ thống thông tin, bao gồm chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, mức độ sử dụng hệ thống, mức độ hài lòng của người dùng, tác động đến cá nhân và tác động đến tổ chức.
Chất lượng của hệ thống được đánh giá chủ yếu qua các đặc điểm kỹ thuật như độ chính xác, độ tin cậy, tính dễ sử dụng và tính linh hoạt.
- Chất lƣợng thông tin tập trung vào các đặc tính của thông tin nhƣ hữu ích, kịp thời, có thể hiểu đƣợc,…
- Mức độ sử dụng hệ thống thể hiện ở thời gian tương tác với hệ thống, tần suất tương tác, tần suất yêu cầu báo cáo, số lượng yêu cầu,…
Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán
Dựa trên nghiên cứu trước đó, bài viết này xác định bốn yếu tố nội bộ trong tổ chức ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), bao gồm cơ cấu tổ chức, văn hóa và cam kết tổ chức, cùng với việc huấn luyện và đào tạo người sử dụng HTTTKT Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng HTTTKT.
Cơ cấu tổ chức, theo quan điểm của Gibson và cộng sự (2009), được hiểu là sự sắp xếp các nhóm nhiệm vụ trong một tổ chức Họ phân chia cơ cấu tổ chức thành các khía cạnh của phân công lao động và chuyên môn hóa công việc.
Phân cấp quyền lực và phạm vi mệnh lệnh là những yếu tố quan trọng trong quản lý tổ chức, ảnh hưởng đến cách thức ra quyết định và điều phối hoạt động Sự tập trung và phân quyền quyền hạn quyết định mức độ linh hoạt và hiệu quả của tổ chức Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa các bộ phận là cần thiết để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra một cách suôn sẻ và đồng bộ Lussier nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố này trong việc xây dựng một hệ thống quản lý hiệu quả.
(2008) cũng xem xét cơ cấu tổ chức nhƣ sự phân chia lao động (phân công lao động), phân cấp, phạm vi kiểm soát cũng nhƣ sự ủy quyền
Phù hợp với ý kiến của Gibson và cộng sự (2009) và Ivancevich và cộng sự
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia lao động và quy trình làm việc, quyết định hoạt động của tổ chức (Glinow và McShane, 2010) Nó thể hiện các hình thức hoạt động chính thức và mối quan hệ giữa các quy trình trong tổ chức (Ivancevich et al., 2011) Robbins và Judge (2014) chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức minh họa cách phân chia và phối hợp nhiệm vụ công việc Các nhà quản lý cần xem xét sáu thành phần chính khi thiết kế cơ cấu tổ chức: phân công lao động, phạm vi mệnh lệnh, phạm vi kiểm soát, tập trung và phân cấp, cùng với chính thức hóa Để đo lường nhân tốc cơ cấu tổ chức, Carolina (2014) sử dụng các thang đo như tiêu chuẩn hóa, ủy quyền, phân chia bộ phận và phạm vi kiểm soát Sơ đồ tổ chức giúp người bên trong và ngoài dễ dàng nhận biết cơ cấu tổ chức, thể hiện nội dung phân công và trách nhiệm giữa các nhân viên (Angadini, 2008).
Nghiên cứu của Katsikea và cộng sự (2011) chỉ ra rằng các quan điểm về cơ cấu tổ chức chủ yếu tập trung vào tiêu chuẩn hóa và tập trung hóa Tiêu chuẩn hóa được xác định qua việc thiết lập các chính sách và quy định để chuẩn hóa công việc, trong khi tập trung hóa liên quan đến việc phân chia quyền hạn, trách nhiệm và mức độ tham gia của nhân viên trong quá trình ra quyết định Các nghiên cứu của Chen và Huang (2007) cùng với Huang và cộng sự (2010) cũng đã áp dụng các yếu tố này trong việc phân tích cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thông tin cần thiết từ hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), ảnh hưởng đến quyền hạn giữa các cấp quản lý và quy trình nghiệp vụ của công ty (Laudon & Laudon, 2014) Nghiên cứu của Scott (2001) và Claver cùng cộng sự (2001) chỉ ra rằng cơ cấu tổ chức tác động đến việc tổ chức HTTTKT, trong khi Wanyama và Zheng (2010) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng này Hơn nữa, một nghiên cứu khác cho thấy tất cả các khía cạnh của cơ cấu tổ chức đều mang lại hiệu quả tích cực và quan trọng cho hệ thống thông tin kế toán (Peyman và cộng sự, 2011).
Theo đó, giả thuyết H1 của luận văn là: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng tích cực đến chất lƣợng HTTTKT
Văn hóa tổ chức, theo định nghĩa của Pettgrew (1979), là hệ thống giá trị chung được chấp nhận bởi một nhóm người trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các tiêu chuẩn và hình ảnh đại diện cho nhóm Nghiên cứu của O’Reilly và cộng sự (1991) chỉ ra rằng văn hóa tổ chức thể hiện qua 8 yếu tố: sự đổi mới, chú ý đến chi tiết, định hướng kết quả, sự cạnh tranh, sự hỗ trợ, khen thưởng, định hướng nhóm và sự quyết đoán.
Văn hóa tổ chức được xác định qua những đặc điểm cốt lõi như thói quen quan sát hành vi, quy tắc, giá trị, triết lý và không khí trong tổ chức (Luthans, 2011) Theo Hellriegel và Slocum (2011), văn hóa tổ chức còn thể hiện qua cách giao tiếp, các quy tắc chung, giá trị ưu tiên và cảm nhận về môi trường làm việc.
Theo McShane và Glinow (2010), văn hóa tổ chức bao gồm các đặc trưng như sự đổi mới, sự ổn định, sự tôn trọng con người, định hướng kết quả, sự chú ý đến chi tiết, định hướng nhóm và cạnh tranh Trong khi đó, Robbins và Judge (2014) đề xuất bảy đặc điểm của văn hóa tổ chức, bao gồm: (1) chấp nhận đổi mới và rủi ro, (2) sự chú ý đến chi tiết, (3) định hướng kết quả, (4) định hướng con người, (5) định hướng nhóm, (6) sự xung đột và (7) sự ổn định.
Gibson và cộng sự (2012) đã phân loại văn hóa tổ chức theo mô hình ba lớp của Schein, trong đó văn hóa tổ chức bao gồm các yếu tố như tạo tác và sáng tạo về công nghệ, nghệ thuật, cùng với các mẫu hành vi có thể quan sát được Bên cạnh đó, giá trị trong văn hóa tổ chức có thể được kiểm chứng trong môi trường vật chất và sự đồng thuận của cộng đồng Cuối cùng, các giả định cơ bản liên quan đến mối quan hệ với môi trường, bản chất thực tế, thời gian, không gian, con người, hành vi con người và mối quan hệ giữa con người cũng là phần quan trọng trong cấu trúc văn hóa tổ chức.
Văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, như đã được chỉ ra bởi Roomney và Steinbart (2012), Hall (2010), và Pearlson và Saunders (2013) Nó được định nghĩa là tập hợp các giá trị và tiêu chuẩn giúp kiểm soát sự tương tác giữa các thành viên trong và ngoài tổ chức (Jones, 2013) Để đạt được thành công, mọi bộ phận chức năng trong tổ chức cần tham gia vào việc xác định và thiết lập văn hóa tổ chức (Hall).
Văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế sự thay đổi, đặc biệt là những thay đổi công nghệ có thể đe dọa đến văn hóa chung của tổ chức (Laudon và Laudon, 2009).
Nghiên cứu trước đây như của Harper và Utley (2001), Indeje và Zheng (2010), Xie và cộng sự (2013), và Carolina (2014) đã chứng minh rằng văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kinh tế (HTTTKT) Những bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu này khẳng định tầm quan trọng của văn hóa tổ chức trong việc hình thành và phát triển HTTTKT.
Theo đó, giả thuyết H2 của luận văn là: Văn hóa tổ chức ảnh hưởng tích cực đến chất lƣợng HTTTKT
Theo Chen và cộng sự (2002), cam kết của tổ chức thể hiện mối quan hệ tâm lý giữa nhân viên và công ty, khuyến khích họ làm việc chăm chỉ để đạt được mục tiêu chung Gotilet và Frank (2002) bổ sung rằng cam kết này bao gồm hành vi, cường độ, động lực và thái độ của từng cá nhân.
Cam kết của tổ chức, theo Mathis và Jackson (2004), thể hiện qua sự chấp nhận và tin tưởng của nhân viên đối với mục tiêu của tổ chức cũng như mong muốn gắn bó lâu dài Họ nhấn mạnh rằng lòng trung thành của nhân viên là cốt lõi của cam kết này Trong bối cảnh thị trường lao động cạnh tranh, việc nhân viên rời bỏ tổ chức thường xảy ra khi lòng trung thành của họ rất thấp Do đó, lòng trung thành và cam kết là những yếu tố quan trọng mà tổ chức cần chú ý để giữ chân và khuyến khích nhân viên tiếp tục cống hiến.
Nghiên cứu của Luthans (2008) chỉ ra rằng cam kết tổ chức bao gồm các yếu tố là:
(1) Cam kết tình cảm: Liên quan đến sự kết nối về tình cảm của nhân viên đối với nơi mình làm việc;
(2) Cam kết gắn bó: Dựa trên tổn thất mà nhân viên có thể gặp phải khi rời bỏ tổ chức
(3) Cam kết đạo đức: Khẳng định cảm giác của người lao động về việc tiếp tục ở lại làm việc nhƣ một nghĩa vụ