1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn ThS Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương

127 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vận Dụng Kế Toán Trách Nhiệm Trong Các Công Ty Xây Dựng Tỉnh Bình Dương
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn ThS
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (9)
  • 2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (10)
  • 3. Câu h ỏ i nghiên c ứ u (10)
  • 4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Ý nghĩa nghiên cứ u (11)
  • 7. K ế t c ấ u lu ận văn (12)
  • CHƯƠNG 1: TỔ NG QUAN CÁC NGHIÊN C ỨU TRƯỚ C (13)
    • 1.1 Các nghiên c ứu nướ c ngoài (13)
    • 1.2 Các nghiên cứu trong nước (16)
    • 1.3 Nh ậ n xét và khe h ổ ng nghiên c ứ u (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUY Ế T (24)
    • 2.1 Tổng quan về kế toán trách nhi ệ m 16 (24)
      • 2.1.1 Khái niệm kế toán trách nhiệm (24)
      • 2.1.2 Vai trò c ủ a k ế toán trách nhi ệ m (25)
      • 2.1.3 Đối tượ ng s ử d ụ ng thông tin k ế toán trách nhi ệ m (25)
    • 2.2 Phân c ấ p qu ản lý và cơ sở t ổ ch ứ c k ế toán trách nhi ệ m 18 (26)
      • 2.2.1 Các trung tâm trách nhi ệ m (27)
        • 2.2.1.1 Trung tâm chi phí (27)
        • 2.2.1.2 Trung tâm doanh thu (28)
        • 2.2.1.3 Trung tâm lợi nhuận (29)
        • 2.2.1.4 Trung tâm đầu tư (29)
      • 2.2.2 M ố i quan h ệ gi ữ a trung tâm trách nhi ệ m v ới cơ cấ u t ổ ch ứ c (30)
    • 2.3 N ộ i dung c ủ a k ế toán trách nhi ệ m 23 (31)
      • 2.3.1 Xác đị nh các trung tâm trách nhi ệ m (31)
      • 2.3.2 Các ch ỉ tiêu đánh giá thành quả c ủ a các trung tâm trách nhi ệ m (31)
        • 2.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí (31)
        • 2.3.2.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu (32)
        • 2.3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận (33)
        • 2.3.2.4 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư (33)
      • 2.3.3 Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm trách nhi ệ m (34)
        • 2.3.3.1 Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm chi phí (34)
        • 2.3.3.2 Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm doanh thu (34)
        • 2.3.3.3 Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm lợi nhuận (35)
        • 2.3.3.4 Báo cáo đánh giá thành quả trung tâm đầu tư (35)
    • 2.4 Đặc điể m công ty xây d ự ng ảnh hưởng đế n v ậ n d ụ ng k ế toán trách nhi ệ m trong t ổ (35)
      • 2.4.1 Đặc điể m t ổ ch ứ c s ả n xu ấ t (35)
      • 2.4.2 Đặc điể m c ủ a s ả n ph ẩ m xây d ự ng (36)
      • 2.4.3 Đặc điể m c ủ a chi phí ngành xây d ự ng (38)
      • 2.5.1 Quy mô công ty (38)
      • 2.5.2 Nh ậ n th ứ c c ủ a nhà qu ả n lý v ề k ế toán trách nhi ệ m (39)
      • 2.5.3 Cơ cấ u t ổ ch ứ c (39)
      • 2.5.4 S ự phân quy ề n (40)
      • 2.5.5 Trình độ nhân viên k ế toán (41)
    • 2.6 Mô hình nghiên c ứu đề xu ấ t 33 (41)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (44)
    • 3.1. Thi ế t k ế nghiên c ứ u 36 3.2. Nghiên c ứu đị nh tính 37 3.3. Nghiên c ứu định lượ ng 37 3. Mô hình nghiên c ứ u và gi ả thuy ế t nghiên c ứ u (44)
      • 3.3.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu (47)
        • 3.3.2.1. Biến phụ thuộc (47)
        • 3.3.2.2. Biến độc lập (47)
        • 3.3.2.3. Hình thành thang đo các biến trong mô hình (47)
    • 3.4. M ẫ u nghiên c ứ u 43 3.5. Các k ỹ thu ậ t phân tích 44 (51)
    • 3.6 Th ố ng kê m ẫ u nghiên c ứ u (53)
  • CHƯƠNG 4: KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (57)
    • 4.1. Đánh giá thang đo 49 1. Cronbach Alpha c ủa thang đo nhân tố Quy mô công ty (QMCT) (57)
      • 4.1.3. Cronbach Alpha c ủa thang đo nhân tố Cơ cấ u t ổ ch ứ c (CCTC) (59)
      • 4.1.4. Cronbach Alpha c ủa thang đo nhân tố S ự phân quy ề n (SPQ) (59)
      • 4.1.5. Cronbach Alpha c ủa thang đo nhân tố Tr ình độ nhân viên k ế toán (TDKT) (60)
      • 4.1.6. Cronbach Alpha c ủa thang đo Vậ n d ụ ng KTTN trong các công ty xây d ự ng (61)
      • 4.2.1. Phân tích nhân t ố khám phá (EFA) (62)
    • 4.3. Phân tích tương quan (66)
    • 4.4. Ki ểm định độ phù h ợ p c ủ a mô hình nghiên c ứ u (67)
      • 4.4.1. Phương pháp nhậ p các bi ế n thành ph ầ n trong mô hình h ồ i quy b ộ i (67)
      • 4.4.2. Đánh giá mức độ phù h ợ p c ủ a mô hình h ồ i quy tuy ế n tính b ộ i (67)
      • 4.4.3. Ki ểm đị nh gi ả thuy ế t v ề ý nghĩa củ a các h ệ s ố h ồ i quy (68)
    • 4.5 Ki ể m tra các gi ả đị nh mô hình h ồ i quy b ộ i 61 (69)
      • 4.5.1 Ki ểm đị nh gi ả định phương sai củ a sai s ố (ph ần dư) không đổ i (70)
      • 4.5.2 Ki ể m tra gi ả đị nh các ph ần dư có phân phố i chu ẩ n (70)
      • 4.5.3 Ki ể m tra gi ả đị nh không có m ối tương quan giữ a các bi ến độ c l ậ p (Hi ện tượ ng đa cộ ng tuy ế n) (72)
    • 4.6. Mô hình h ồ i quy c ủ a v ậ n d ụ ng k ế toán trách nhi ệ m trong các công ty xây d ự ng t ỉ nh Bình Dương 65 (73)
  • CHƯƠNG 5: KẾ T LU Ậ N VÀ KI Ế N NGH Ị (77)
    • 5.2.1 Cơ cấ u t ổ ch ứ c (78)
    • 5.2.2 Trình độ nhân viên k ế toán (79)
    • 5.2.3 S ự phân quy ề n (80)
    • 5.2.4 Nh ậ n th ứ c c ủ a nhà qu ả n lý v ề k ế toán trách nhi ệ m (80)
    • 5.2.5 Quy mô công ty (81)
    • 5.3 H ạ n ch ế và hướ ng nghiên c ứ u ti ế p theo c ủa đề tài 74 (82)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Kế toán trách nhiệm là hệ thống quản lý trong đó mỗi bộ phận có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ trong phạm vi phân cấp của mình Hệ thống này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức rõ ràng, với các trung tâm trách nhiệm như trung tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận, trung tâm doanh thu và trung tâm chi phí Mục tiêu của kế toán trách nhiệm là đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm này, từ đó đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị liên quan.

Bình Dương, tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, bao gồm 8 tỉnh thành, là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và phát triển công nghiệp năng động nhất cả nước Tỉnh này có sự phát triển nhanh chóng với nhiều doanh nghiệp xây dựng có tiềm lực kinh tế, đóng góp đáng kể vào sản lượng GDP của địa phương.

Ngày nay, môi trường kinh doanh của các công ty xây dựng đang có nhiều biến động, buộc các doanh nghiệp phải chuyển từ cơ chế tổ chức quản lý cố định sang cơ chế linh hoạt hơn Điều này yêu cầu các đơn vị và bộ phận phải tăng cường tính chủ động, linh hoạt và trách nhiệm, trong đó kế toán trách nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho nhà quản trị Tuy nhiên, hiện tại, các doanh nghiệp xây dựng tại tỉnh Bình Dương vẫn chưa chú trọng nhiều đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm.

Bài viết này phân tích ý nghĩa và vai trò của kế toán trách nhiệm trong các công ty, đặc biệt là tại tỉnh Bình Dương, đồng thời chỉ ra những thách thức và khó khăn trong việc áp dụng phương pháp này Từ đó, tác giả đã chọn đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương" để tiến hành nghiên cứu.

Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ các công ty trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cũng như toàn bộ đơn vị.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

- Mục tiêu tổng quát : Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương

- Mục tiêu cụ thể: nghiên cứu này được thực hiện nhằm đáp ứng các mục tiêu cụ thể như sau:

+ Xác định các nhân tốảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương

+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương.

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính:

+ Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương?

+ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dươngnhư thế nào?

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Luận văn này tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tại tỉnh Bình Dương.

+ Về không giannghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương

+ Về thời giannghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện năm 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như sau:

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên sâu, nhằm thăm dò tự nhiên và khám phá các ý tưởng liên quan đến kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tại tỉnh Bình Dương Nghiên cứu này cũng nhằm bổ sung và điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các thang đo của khái niệm nghiên cứu Từ kết quả thu được, bảng câu hỏi chính thức đã được hình thành, đảm bảo tính phù hợp về ý nghĩa của các thang đo và đối tượng lấy mẫu.

Nghiên cứu định lượng sử dụng dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát chính thức và được phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm định các thang đo và mô hình nghiên cứu Đánh giá giá trị và độ tin cậy được thực hiện thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), đồng thời kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.

Ý nghĩa nghiên cứ u

Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm tại các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương, đồng thời đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Kết quả cho thấy các yếu tố nào có tác động mạnh và yếu đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương trong tương lai.

K ế t c ấ u lu ận văn

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu, luận văn bao gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

TỔ NG QUAN CÁC NGHIÊN C ỨU TRƯỚ C

Các nghiên c ứu nướ c ngoài

Don và Marynne (2005) trình bày trong Management accounting McGraw-Hill

Companies, Inc thì các yếu tốcơ bản của kế toán trách nhiệm gồm:

+ Trách nhiệm được xác định;

+ Các biện pháp thực hiện được thiết lập;

+ Hiệu suất được đo lường;

+ Cá nhân được khen thưởng

Mô hình nghiên cứu của tác giảnày được trình bày như sau:

Hình 1.1 : Mô hình nghiên cứu của tác giả Don and Marynne ( 2005)

Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng làm tài liệu tham khảo cho nhiều nghiên cứu khác về xây dựng kế toán trách nhiệm trong tổ chức Các nghiên cứu tiêu biểu sau này, như của Gharayba và cộng sự (2011), Hanini (2013), và Tran Trung Tuan (2017), đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng kế toán trách nhiệm tại các đơn vị.

Mojgan, Safa (2012) với nghiên cứu “ Examining the Role of Responsibility Accounting in organizational Structure ” American Academic & Scholarly Research

Theo nghiên cứu trong số đặc biệt của tạp chí, khi hoạt động của tổ chức trở nên phức tạp hơn, nhu cầu ủy quyền và phân chia quyền hạn, trách nhiệm sẽ gia tăng tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp Trong các tổ chức phi tập trung, giám đốc có trách nhiệm lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết kế nhằm báo cáo và tích lũy chi phí theo từng mức trách nhiệm cá nhân Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có ba loại trung tâm trách nhiệm cơ bản.

Trách nhiệm được xác định

Các biện pháp thực hiện được thiết lập

Hiệu suất được đo lường

Cá nhân có thể nhận khen thưởng từ các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu và trung tâm đầu tư Nghiên cứu này đóng góp vào việc xây dựng hệ thống lý luận cho các nghiên cứu kế toán trách nhiệm trong tương lai.

Nghiên cứu của Eman Al Hanini (2013) về "Mức độ thực hiện các đặc điểm của kế toán trách nhiệm tại các ngân hàng Jordan" chỉ ra rằng kế toán trách nhiệm trong các ngân hàng này bị ảnh hưởng bởi bảy nhân tố, bao gồm phân chia cơ cấu tổ chức, phân chia quyền hạn, phân phối chi phí và doanh thu, chuẩn bị ngân sách, sử dụng ngân sách, báo cáo đánh giá hiệu suất thực tế so với kế hoạch, và hệ thống khen thưởng Tác giả đề xuất các biện pháp cải thiện, như áp dụng hệ thống khen thưởng liên quan đến hiệu quả làm việc của nhân viên, thường xuyên điều chỉnh cơ cấu tổ chức để đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu chung của ngân hàng, và khuyến khích phản hồi từ nhân viên để nâng cao hiệu quả của hệ thống kế toán trách nhiệm.

Mohammad EbrahimNawaiseh và các cộng sự (2014) với nghiên cứu “ An

Empirical Assessment of Measuring the Extent of Implementing Responsibility

Accounting Rudiments in Jordanian Industrial Companies listed at Amman Stock Exchange” Advances in Management & Applied Economics, vol 4, no.3, 2014, 123-

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mức độ thực hiện kế toán trách nhiệm tại các công ty công nghiệp Jordan niêm yết trên thị trường chứng khoán và những trở ngại trong việc áp dụng các nguyên tắc kế toán trách nhiệm Kết quả cho thấy, việc vận dụng kế toán trách nhiệm bị ảnh hưởng bởi nhận thức của nhân viên kế toán quản trị về vai trò và tính năng của nó, cũng như những khó khăn trong việc ứng dụng Các yếu tố nhân khẩu học như chứng chỉ, chuyên môn, tuổi và giới tính của nhân viên kế toán quản trị có liên quan đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm, nhưng không có sự khác biệt đáng kể trong ứng dụng các nguyên tắc kế toán quản trị Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, bao gồm phân tích phương sai (ANOVA) và kiểm tra độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất, với dữ liệu thu thập từ 45 công ty, trong đó chỉ có 37 bảng khảo sát hợp lệ, dẫn đến n = 37 là mẫu chính thức của nghiên cứu.

Tran Trung Tuan (2017) với nghiên cứu “ Application Responsibility Accounting to Sustainable Development in Vietnam Manufacturers: An Empirical Study ”

Kế toán trách nhiệm là một yếu tố quan trọng trong kế toán quản trị, cung cấp thông tin cần thiết cho các quản trị viên nhằm đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời và chính xác.

Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên mô hình của Don và Marynne (2005), Hanini

Nghiên cứu năm 2013 đã chỉ ra bảy yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam Kết quả nghiên cứu giúp xác định và đo lường tác động của các nhân tố này, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Các công ty cần khuyến khích áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại như thẻ ghi điểm cân bằng (BSC) để nâng cao hiệu suất và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế Những yếu tố ảnh hưởng bao gồm: phân chia cơ cấu tổ chức và quyền hạn, phân phối chi phí và doanh thu, chuẩn bị dự toán ngân sách, sử dụng ngân sách dự toán, báo cáo đánh giá sai lệch về hiệu suất thực tế so với kế hoạch, và hệ thống khen thưởng.

Các nghiên cứu trong nước

Đinh Thị Ngọc Lành (2014) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh đã nghiên cứu "Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình" Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hóa lý luận về kế toán trách nhiệm, khảo sát thực trạng tại công ty và đề xuất giải pháp hoàn thiện Kết quả cho thấy công ty đã có bước đầu trong việc phân cấp quản lý và phân chia trách nhiệm, nhưng vẫn thiếu rõ ràng và cụ thể Bộ máy kế toán chủ yếu phục vụ cho kế toán tài chính, không thực hiện đầy đủ các nội dung kế toán quản trị, không lập dự toán chi phí hay báo cáo phân tích biến động chi phí, và chưa sử dụng các chỉ tiêu đánh giá quản lý Nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế này và đề xuất các giải pháp để cải thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty.

Nguyễn Thanh Bình (2014) trong luận văn thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Bình Phước Nghiên cứu này không chỉ trình bày cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm mà còn phân tích thực trạng công tác kế toán tại công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm Mặc dù nghiên cứu có tính chất hạn chế do chỉ tập trung vào một đơn vị cụ thể, nhưng đã chỉ ra một số vấn đề như sự thiếu rõ ràng trong phân công nhiệm vụ, việc đề xuất chỉ tiêu doanh thu mà không chú trọng đến lợi nhuận, và phương pháp kiểm soát chi phí chưa đồng nhất Tác giả cũng nhấn mạnh rằng hội đồng thành viên chưa thực hiện phân tích hiệu quả vốn đầu tư Cuối cùng, các giải pháp được đề xuất nhằm xây dựng kế toán trách nhiệm phù hợp với mô hình hoạt động và điều kiện của công ty, đồng thời đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bộ phận.

Hoàng Quang Minh (2014) trong nghiên cứu “Xây dựng kế toán trách nhiệm tại tổng công ty xây dựng số 1” đã trình bày cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp và đánh giá thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại tổng công ty này Nghiên cứu tập trung vào việc mô tả và phân tích nhận thức của nhà quản lý về kế toán trách nhiệm, hệ thống phân cấp ra quyết định, xác định các trung tâm trách nhiệm, lập báo cáo quản trị và đánh giá trách nhiệm của các bộ phận Từ đó, tác giả chỉ ra những ưu, nhược điểm trong công tác đánh giá trách nhiệm hiện tại và đề xuất các giải pháp như hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị, xây dựng định mức xây dựng, nâng cao nhận thức nhà quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện công tác thu thập số liệu theo yêu cầu kế toán quản trị.

Hồ Thu Thảo (2018) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH hóa nông Lúa Vàng Luận văn này thuộc chương trình thạc sĩ kinh tế tại trường đại học kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và trách nhiệm trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu này nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công Ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến kế toán trách nhiệm và phân tích thực trạng của hệ thống hiện tại Mặc dù công ty đã xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm, nhưng vẫn còn một số hạn chế Tác giả đề xuất các giải pháp như tổ chức lại bộ máy quản lý, xác định các trung tâm trách nhiệm, hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả, và cải tiến hệ thống báo cáo trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tại công ty.

Trần Văn Tùng và cộng sự (2018) đã thực hiện nghiên cứu “Nhân tố tác động đến công tác tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại các công ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, được công bố trong Tạp chí Công Thương số 3, tháng 6 năm 2018 Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại các công ty này Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định lượng, với kích thước mẫu là 36, được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hỗ trợ các công ty dệt may niêm yết trong việc tổ chức thành công hệ thống kế toán trách nhiệm Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua mô hình chi tiết.

Nhận thức người làm kế toán

Phân quyền nhà quản lý ( = 0.132)

Nhận thức n hà quản lý( = 0.014)

Trở ngại khi thực hiện kế toán trách nhiệm ( = -0.240)

Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm (R 2 hiệu chỉnh 0.606)

Hình 1.2 : Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn Tùng và cộng sự (2018)

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Nguyễn Thị Mai Trâm (2018) đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Các nhân tố tác động đến công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM” trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty niêm yết.

Nghiên cứu về kế toán trách nhiệm tại Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã hệ thống hóa các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, đồng thời phân tích đặc điểm của các công ty niêm yết Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trách nhiệm, sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp với mẫu ngẫu nhiên gồm 147 công ty Kết quả cho thấy công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty niêm yết chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhận thức về kế toán trách nhiệm đóng vai trò quan trọng trong quy mô công ty Phương pháp kỹ thuật và trình độ nhân viên kế toán cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Cuối cùng, công nghệ thông tin là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng suất và quản lý thông tin kế toán một cách hiệu quả Kết quả nghiên cứu được thể hiện theo mô hình dưới đây.

Hình 1.3 : Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Trâm (2018)

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Nh ậ n xét và khe h ổ ng nghiên c ứ u

Qua quá trình tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến tổ chức kế toán trách nhiệm tại các đơn vị, tác giả đã rút ra những nhận xét quan trọng về hiệu quả và sự cần thiết của việc áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm trong quản lý tài chính.

Các nghiên cứu quốc tế chủ yếu tập trung vào việc hệ thống hóa lý thuyết về kế toán trách nhiệm trong các tổ chức Bên cạnh đó, những nghiên cứu này còn xây dựng và kiểm định các mô hình nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm, cũng như đo lường mức độ tác động của chúng.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ( = 0.317)

Nhận thức về kế toán trách nhiệm ( = 0.264)

Trình độ nhân viên kế toán

Công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch

Các nghiên cứu về R2 hiệu chỉnh ở các nước khác nhau không phản ánh đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh năm 2018 Do đó, việc áp dụng các mô hình nghiên cứu quốc tế một cách máy móc để xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm tại các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương là không phù hợp.

Nghiên cứu về tổ chức và xây dựng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tại Việt Nam chủ yếu thực hiện theo phương pháp định tính, nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức kế toán tại các đơn vị cụ thể Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm Mặc dù có một số nghiên cứu xác định tác động của các nhân tố đến kế toán trách nhiệm, nhưng chúng chủ yếu tập trung vào các công ty niêm yết và sản xuất may mặc, không phù hợp với đặc thù hoạt động của các công ty xây dựng, đặc biệt là tại tỉnh Bình Dương Do đó, việc áp dụng kết quả từ những nghiên cứu này mà không kiểm định tính phù hợp của các nhân tố sẽ không mang lại hiệu quả cho các công ty xây dựng.

Dựa trên những phân tích hiện có, có thể thấy rằng lĩnh vực nghiên cứu kế toán trách nhiệm vẫn còn thiếu hụt, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào về việc áp dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tại tỉnh Bình Dương Nghiên cứu này cần tập trung vào việc xác định và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm, đồng thời sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng.

Dựa trên những phân tích đã trình bày, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tỉnh Bình Dương.”

Chương 1 của bài viết trình bày các nghiên cứu liên quan đến đề tài kế toán trách nhiệm ở cả trong và ngoài nước, từ đó chỉ ra các khe hổng nghiên cứu cần thiết để chứng minh tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tại tỉnh Bình Dương, cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này Đây được xem là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam nhằm giải quyết những mục tiêu nêu trên.

CƠ SỞ LÝ THUY Ế T

Tổng quan về kế toán trách nhi ệ m 16

2.1.1 Khái niệm kế toán trách nhiệm

Kế toán trách nhiệm được đề cập đầu tiên ở Mỹ năm 1950 trong tác phẩm “Basic Organization Planning to tie in with Responsibility Accounting” của Ailman, H.B.1950

Kế toán trách nhiệm được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau bởi các tác giả trên toàn cầu Dưới đây là một số quan điểm nổi bật về chủ đề này.

Kế toán trách nhiệm, theo A A Atkinson, R D Banker, R S Kaplan và S M Young, là một hệ thống kế toán nhằm thu thập, tổng hợp và báo cáo dữ liệu liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý trong tổ chức Hệ thống này cung cấp các báo cáo chi phí và số liệu hoạt động theo từng khu vực trách nhiệm, giúp đánh giá thành quả và trách nhiệm của các nhà quản lý trong phạm vi quyền quyết định của họ Kế toán trách nhiệm tạo ra các báo cáo rõ ràng phân biệt giữa các yếu tố có thể kiểm soát và không thể kiểm soát.

Kế toán trách nhiệm là hệ thống cung cấp thông tin về kết quả và hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp Nó đóng vai trò là công cụ đo lường và đánh giá hiệu suất liên quan đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm.

Kế toán trách nhiệm là một hệ thống cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính liên quan đến các hoạt động thực tế và kế hoạch của các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp, theo định nghĩa của Hawkins, Narayanan, Cohen và Jurgens.

Kế toán trách nhiệm, theo các chuyên gia Theo B Venkatrathnam và Raji Reddy, là một hệ thống quản lý dựa trên nguyên tắc ủy quyền và xác định trách nhiệm Phương pháp này được sử dụng để đo lường và đánh giá hiệu suất của các bộ phận khác nhau trong một tổ chức.

Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị, nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.

2.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm

Theo Phạm Văn Dược và cộng sự (2010), KTTN là công cụ phân chia cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm khác nhau nhằm đo lường hiệu quả hoạt động KTTN giúp ghi nhận và đánh giá kết quả của từng khu vực trong tổ chức, từ đó hỗ trợ nhà quản trị trong việc kiểm soát hoạt động và chi phí, cũng như đánh giá trách nhiệm quản trị ở các cấp khác nhau Vai trò của KTTN được thể hiện qua nhiều khía cạnh quan trọng.

- Thứ nhất, KTTN giúp đánh giá mức độ đóng góp của từng bộ phận vào lợi ích của toàn bộ công ty

- Thứ hai, KTTN giúp đánh giá chất lượng và trách nhiệm quản lý của những nhà quản lý bộ phận

KTTN khuyến khích các nhà quản lý bộ phận điều hành hoạt động của họ theo cách phù hợp với các mục tiêu chung của công ty.

Các nhà quản lý cần có động lực tích cực để đạt được mục tiêu chung của công ty Việc đánh giá đúng trách nhiệm của họ sẽ khuyến khích hoàn thành các chỉ tiêu của từng bộ phận và mục tiêu tổng thể Hệ thống KTTN là công cụ hữu ích trong việc đánh giá kết quả thực hiện của các nhà quản lý đối với trách nhiệm được giao.

2.1.3 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm

Theo Lê Thị Minh Thùy (2013), kế toán trách nhiệm (KTTN) là một phần thiết yếu của kế toán quản trị (KTQT), nhằm tập hợp và báo cáo thông tin để kiểm tra hoạt động và đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của từng bộ phận KTTN tập trung vào nghiên cứu trách nhiệm quản lý trong các bộ phận, với thông tin kế toán trách nhiệm là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán quản trị Đối tượng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm bao gồm nhiều thành phần khác nhau trong tổ chức.

- Đối với nhà quản trị cấp cao: Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp

Kế toán trách nhiệm đóng vai trò quan trọng đối với nhà quản trị cấp trung, cung cấp thông tin cần thiết cho việc kiểm soát tài chính và quản lý Qua đó, nhà quản trị có khả năng phân tích và đánh giá chi phí, doanh thu cũng như lợi nhuận của từng bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Kế toán trách nhiệm đóng vai trò quan trọng đối với nhà quản trị cấp thấp, giúp họ hướng tới mục tiêu chung của tổ chức Công cụ này khuyến khích sự chủ động trong việc giải quyết công việc, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường Qua đó, nhà quản trị có thể phát hiện các yếu tố mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển đội ngũ kế cận.

Phân c ấ p qu ản lý và cơ sở t ổ ch ứ c k ế toán trách nhi ệ m 18

Hệ thống kế toán trách nhiệm là công cụ quản lý quan trọng, giúp khai thác tiềm năng của các thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, cơ cấu tổ chức quản trị cần phải phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các bộ phận, với những nhà quản trị có chuyên môn và quyền hạn tương ứng Sự phân cấp quản lý phải dựa trên việc phân chia nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự cân xứng giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực và lợi ích Chỉ khi nhiệm vụ được giao rõ ràng, doanh nghiệp mới có thể xác định ai làm tốt và ai chưa hoàn thành nhiệm vụ, từ đó tồn tại và phát triển bền vững Phân cấp trong quản lý cũng là cơ sở để xác định các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp.

Sự phân cấp quản lý sẽ mang lại cho hệ thống quản lý của doanh nghiệp những mặt tích cực sau:

Quyết định tốt nhất nên được đưa ra ngay tại nơi phát sinh vấn đề Các nhà quản lý bộ phận và các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực của họ, do đó, họ có khả năng quản lý hiệu quả hơn.

Bằng cách phân quyền cho các cấp quản lý, các nhà quản lý cấp cao có thể giảm bớt khối lượng công việc hàng ngày, từ đó có nhiều thời gian hơn để tập trung vào việc lập kế hoạch chiến lược và điều phối các hoạt động.

Giao quyền ra quyết định và trách nhiệm cho nhân viên thường dẫn đến sự hài lòng cao hơn trong công việc Điều này khuyến khích các quản lý bộ phận nỗ lực hết mình và nâng cao tính trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.

- Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực hiện của người quản lý

2.2.1 Các trung tâm trách nhiệm

Trung tâm trách nhiệm là bộ phận trong tổ chức mà các nhà quản trị chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của bộ phận đó Theo các tác giả Anthony A Atkinson, Robert S Kaplan và Ella Mae Matsumura, việc xác định rõ trung tâm trách nhiệm giúp nâng cao hiệu quả quản lý và cải thiện thành quả kinh doanh.

(2012) thì kếtoán thường chia các trung tâm trách nhiệm thành bốn loại sau đây:

Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có quyền kiểm soát chi phí mà không có quyền quyết định về lợi nhuận và vốn đầu tư Các đơn vị như phân xưởng sản xuất và phòng ban chức năng không tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh thường được xếp vào loại trung tâm chi phí.

Chi phí trong kế toán quản trị được hiểu là dòng phí tổn thực tế liên quan đến các hoạt động hàng ngày của tổ chức, bao gồm cả chi phí ước tính cho dự án và các phí tổn mất đi do lựa chọn phương án Trung tâm chi phí là phạm vi cơ bản trong hệ thống xác định chi phí, đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại chi phí thực tế, lập dự toán và so sánh giữa chi phí thực tế và dự toán Việc đánh giá tình hình chi phí thực tế so với kế hoạch giúp các nhà quản trị xác định và kiểm tra hiệu quả sử dụng chi phí Trung tâm chi phí thường được chia thành hai loại.

Trung tâm chi phí tiêu chuẩn là nơi mà các yếu tố chi phí và mức hao phí nguồn lực cho sản xuất một đơn vị sản phẩm, dịch vụ được xác định dựa trên định mức cụ thể Các trung tâm này có thể bao gồm nhà máy, phân xưởng hoặc tổ, đội sản xuất Nhà quản trị tại trung tâm chi phí có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, đảm bảo chúng tuân thủ định mức chi phí đơn vị sản phẩm Họ cũng phải chịu trách nhiệm về hiệu quả và hiệu suất hoạt động của trung tâm, trong đó hiệu quả được đo bằng mức độ đạt được sản lượng mong muốn trong các tiêu chuẩn về chất lượng và thời gian, còn hiệu suất được đánh giá qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.

Trung tâm chi phí dự toán là nơi mà các yếu tố chi phí được ước lượng và đánh giá dựa trên nhiệm vụ chung, do đó không thể xác định chi phí cụ thể cho từng sản phẩm hay công việc Nhà quản trị tại trung tâm này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế để phù hợp với chi phí dự toán và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao Các trung tâm này bao gồm phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng kinh doanh, và phòng marketing.

Trung tâm doanh thu là một loại trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ cần tập trung vào việc tạo ra doanh thu mà không phải lo lắng về lợi nhuận và vốn đầu tư Đánh giá hiệu quả của trung tâm doanh thu thường dựa trên việc so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh Trung tâm này có quyền quyết định các hoạt động bán hàng trong khung giá cho phép để tối ưu hóa doanh thu cho doanh nghiệp.

Trung tâm này chủ yếu liên quan đến các cấp quản lý trung và cơ sở, bao gồm các bộ phận kinh doanh như chi nhánh tiêu thụ, khu vực tiêu thụ, cửa hàng tiêu thụ và nhóm sản phẩm.

Trung tâm cần thiết lập chính sách bán hàng dựa trên tình hình thị trường, giá thành, chi phí và các mục tiêu dài hạn của công ty.

Trung tâm lợi nhuận là một loại trung tâm trách nhiệm, nơi nhà quản trị có quyền quyết định liên quan đến lợi nhuận, doanh thu và chi phí phát sinh trong bộ phận của mình.

Các nhà quản trị trung tâm lợi nhuận chịu trách nhiệm về cả doanh thu và chi phí, do lợi nhuận được xác định bằng doanh thu trừ chi phí Họ có quyền quyết định về các vấn đề như định giá, chi phí quảng cáo, sản lượng sản xuất, nguồn cung cấp và cơ cấu hàng bán Tuy nhiên, mọi quyết định đầu tư thêm vốn cho trung tâm không thuộc quyền hạn và trách nhiệm của họ.

Loại trung tâm trách nhiệm này thường được đặt ở cấp quản lý trung, bao gồm giám đốc điều hành của công ty và các đơn vị kinh doanh thuộc tổng công ty như công ty con và chi nhánh.

N ộ i dung c ủ a k ế toán trách nhi ệ m 23

2.3.1 Xác định các trung tâm trách nhiệm

Trung tâm trách nhiệm là bộ phận trong tổ chức, dưới sự lãnh đạo của quản trị viên, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình Có bốn loại trung tâm trách nhiệm cơ bản: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.

2.3.2 Các chỉtiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm Để đo lường, đánh giá các trung tâm trách nhiệm, có hai loại chỉ tiêu cơ bản là chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả Trong khi chỉ tiêu kết quả là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện nhiệm vụđề ra, thì chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của một trung tâm trách nhiệm Nó cho thấy kết quả thực tế đạt được so với các nguồn lực được sử dụng để tạo ra kết quảđó, tức trung bình kết quả mang lại trên mỗi đơn vịđầu vào

2.3.2.1 Chỉtiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí

Trung tâm chi phí định mức cho phép xác định và lượng hóa đầu ra dựa trên các chi phí đầu vào đã biết, giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Kết quả quản lý của trung tâm chi phí tiêu chuẩn được đánh giá dựa trên mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất và thi công, đảm bảo đúng thời hạn, tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng Chỉ tiêu đánh giá kết quả là số lượng sản phẩm và dịch vụ được tạo ra.

Hiệu quả quản lý của trung tâm chi phí tiêu chuẩn được đánh giá qua việc so sánh chi phí sản xuất thực tế với chi phí định mức Việc tính toán sai biệt chi phí và phân tích các yếu tố ảnh hưởng giúp xác định nguyên nhân tác động đến việc thực hiện định mức chi phí, được đo lường dựa trên chất lượng sản phẩm và thời gian hoàn thành Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bao gồm việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu và năng suất lao động.

Từđó, đánh giá thành quả của trung tâm chi phí dựa trên kết quảđạt được và hiệu quả công việc của trung tâm này mang lại

Trung tâm chi phí không định mức là những bộ phận mà đầu ra không thể đo lường bằng tiền và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào không thể so sánh Thông thường, các phòng ban như nhân sự, kế toán và hợp đồng thuộc loại trung tâm chi phí này Các khoản chi phí cho mỗi phòng ban thường được xác định cố định, và sự thay đổi trong các khoản chi phí này không ảnh hưởng đến năng suất của các phân xưởng sản xuất.

Về mặt kết quả, thành quả của trung tâm chi phí dự toán có thể đánh giá dựa trên mức độ hoàn thành kế hoạch của trung tâm

Hiệu quả quản lý của trung tâm chi phí dự toán được đánh giá thông qua việc so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí định mức.

2.3.2.2 Chỉtiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu

Kết quả quản lý của trung tâm doanh thu được đánh giá qua việc so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự toán, đồng thời xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ Phân tích sai biệt doanh thu sẽ dựa trên các yếu tố liên quan như đơn giá bán, khối lượng tiêu thụ và cấu trúc sản phẩm tiêu thụ.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm, cần đo lường kết quả thông qua chỉ tiêu doanh số và sản lượng bán Qua đó, có thể xác định xem trung tâm đã hoàn thành nhiệm vụ được giao hay chưa.

Mức chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế - Doanh thu dự toán

Để đánh giá hiệu quả của trung tâm doanh thu, cần xem xét tình hình thực hiện dự toán bằng cách so sánh chi phí hoạt động thực tế với chi phí dự toán đã lập, vì đầu ra của trung tâm được đo bằng tiền trong khi đầu vào không được định lượng Nhà quản trị trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá thành hay giá vốn sản phẩm, điều này tạo ra sự khác biệt trong cách đánh giá hiệu quả hoạt động.

2.3.2.3 Chỉtiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận

Trung tâm lợi nhuận có nhiệm vụ tối ưu hóa hoạt động để đạt lợi nhuận cao nhất, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được phân bổ, đồng thời kiểm soát chi phí và doanh thu phát sinh Đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận được thực hiện thông qua mối quan hệ giữa giá bán và lượng bán, giúp xác định hiệu quả đạt được so với kế hoạch.

- Trung tâm có đạt được mức tiêu thụ dự toán hay không?

- Trung tâm cơ cấu hàng bán có đúng như dự toán hay không?

- Trung tâm có thực hiện giá bán có đúng như dự toán hay không?

Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên phân tích nhân tố, cụ thể là phương pháp loại trừ, nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ, cơ cấu sản lượng tiêu thụ và giá bán đến lợi nhuận trong kỳ.

Ngoài ra, có thể sử dụng các chỉ tiêu như số dư bộ phận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất doanh thu trên chi phí để đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm lợi nhuận.

2.3.2.4 Chỉtiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư

Trung tâm đầu tư được coi là một hình thức mở rộng của trung tâm lợi nhuận, nơi nhà quản trị nắm giữ nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn Ngoài việc đưa ra các quyết định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán và chi phí sản phẩm, họ còn có quyền kiểm soát và quyết định về vốn đầu tư của doanh nghiệp.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm đầu tư, cần sử dụng các thước đo như Tỷ suất hoàn vốn đầu tư (ROI) và Lãi thặng dư (RI) Những chỉ số này giúp xác định mức độ thành công và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư.

Đặc điể m công ty xây d ự ng ảnh hưởng đế n v ậ n d ụ ng k ế toán trách nhi ệ m trong t ổ

2.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

Các doanh nghiệp xây dựng thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, “hợp đồng xây dựng” được định nghĩa là hợp đồng bằng văn bản liên quan đến việc xây dựng một tài sản hoặc tập hợp các tài sản có mối liên hệ chặt chẽ về thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc mục đích sử dụng.

Khi hợp đồng được ký kết, sẽ có quy định rõ ràng về giá trị hợp đồng, điều khoản thanh toán và chất lượng kỹ thuật của công trình Quá trình thi công của nhà thầu nhằm tạo ra sản phẩm là quá trình sản xuất, trong khi việc bàn giao công trình cho bên chủ đầu tư là quá trình tiêu thụ sản phẩm Do đó, doanh thu có thể được kiểm soát dựa vào giá trị của các công trình và hạng mục công trình Bên cạnh đó, dựa vào chất lượng kỹ thuật được nêu trong hồ sơ thiết kế, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch chi phí một cách chính xác, làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện.

Quá trình sản xuất xây dựng tại Việt Nam rất phức tạp với nhiều hạng mục nhỏ và tính chất công việc khác nhau, dẫn đến việc các doanh nghiệp thường áp dụng phương thức khoán Phương thức này đã được hầu hết các doanh nghiệp xây dựng triển khai và mang lại hiệu quả cao Khi áp dụng hình thức khoán, trách nhiệm của người lao động được gắn liền với lợi ích cá nhân, giúp họ phát huy tính chủ động và sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu chi phí.

Hoạt động xây dựng yêu cầu đầu tư lớn vào máy móc và thiết bị, với nguồn vốn chủ yếu từ vay ngân hàng, cá nhân, tổ chức tín dụng, và cổ đông Do chi phí mua sắm tài sản cao, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, gây khó khăn trong quản lý và thu hồi vốn đầu tư Để đưa ra quyết định dài hạn như đầu tư tài sản cố định hay mở rộng sản xuất, nhà quản lý cần thông tin kế toán quản trị chính xác Do đó, để phát triển bền vững, các doanh nghiệp xây dựng cần có năng lực tài chính vững mạnh và thông tin đầy đủ để hỗ trợ các quyết định kinh doanh Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng.

2.4.2 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Doanh nghiệp xây dựng có những đặc điểm riêng biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tương tự như các doanh nghiệp sản xuất khác.

Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc và đặc thù, khác biệt hoàn toàn so với các sản phẩm sản xuất hàng loạt Mỗi sản phẩm xây dựng đều mang đặc điểm riêng, được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ, dẫn đến việc quản lý và tổ chức thực hiện phải được điều chỉnh phù hợp với từng loại sản phẩm.

Doanh thu và chi phí của mỗi sản phẩm có sự khác biệt, do đó việc theo dõi doanh thu, chi phí và giá thành sẽ được thực hiện cho từng công trình và hạng mục cụ thể.

Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn và thời gian thi công dài, điều này dẫn đến việc tiêu tốn chi phí nhân công và vật liệu trong suốt quá trình thi công mà chưa tạo ra sản phẩm Sau khi hoàn thành công trình, vẫn phát sinh chi phí cho sửa chữa và bảo hành Vì vậy, khi lập kế hoạch chi phí, cần tính toán cẩn thận để đảm bảo theo dõi chặt chẽ và sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm.

Thời gian thi công kéo dài khiến việc xác định giá thành hàng tháng trở nên khó khăn, thường dựa vào thời điểm nghiệm thu từng giai đoạn công trình Việc tính toán chính xác sản phẩm dở dang trong xây dựng cũng gặp nhiều thách thức Địa điểm thi công thường xuyên thay đổi, khi kết thúc một công trình, doanh nghiệp phải vận chuyển máy móc, nhân công và nguyên vật liệu thừa đến công trình mới, dẫn đến phát sinh chi phí tháo dỡ và vận chuyển Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc giữa việc thuê ngoài đội thi công hay tổ chức đội thi công nội bộ, cũng như quyết định thuê hoặc mua máy móc thiết bị.

Quá trình thi công xây dựng thường diễn ra ngoài trời, do đó thời tiết xấu có thể ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ công trình Những điều kiện như mưa rét và độ ẩm cao sẽ làm khó khăn trong việc đổ bê tông, dẫn đến chất lượng bê tông kém và có thể gây ra sự chậm trễ trong tiến độ thi công, từ đó công ty có thể bị phạt tiền Vì vậy, các công ty xây dựng cần lập kế hoạch chi phí và thi công hợp lý, tùy thuộc vào điều kiện địa lý và khí hậu của từng công trường, nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Việc phát triển kinh tế - xã hội đang dẫn đến tình trạng khan hiếm tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường Ngành xây dựng, giống như nhiều lĩnh vực khác, cần khai thác một lượng lớn tài nguyên như cát, đá, xi măng và thép, nhưng việc sử dụng tài nguyên không bền vững có thể gây ra những tác động tiêu cực Để bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên hợp lý, các doanh nghiệp cần áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất hiện đại, đồng thời chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực Đội ngũ nhân viên đông đảo trong ngành xây dựng yêu cầu một hệ thống đánh giá hiệu quả lao động chặt chẽ, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm.

2.4.3 Đặc điểm của chi phí ngành xây dựng

Chi phí xây dựng là tổng hợp các khoản chi cho lao động và nguyên vật liệu cần thiết để xây dựng, cải tạo hoặc mở rộng công trình Mỗi công trình có chi phí riêng, được xác định dựa trên quy mô, đặc điểm kỹ thuật và yêu cầu công nghệ Việc xác định chi phí xây dựng dựa vào hệ thống định mức, thiết kế kỹ thuật và khối lượng công việc thực hiện Để quản lý chi phí hiệu quả, cần phân loại chi phí một cách hợp lý, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý, nhằm phục vụ tốt cho quá trình quản trị doanh nghiệp.

2.5 Các nhân tốảnh hưởng đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty

Theo Nguyễn Thị Mai Trâm (2018), quy mô công ty là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thiết kế và sử dụng các hệ thống quản lý, bao gồm cả hệ thống kế toán trách nhiệm Khi quy mô công ty tăng, quy trình kế toán và kiểm soát trở nên chuyên biệt và chặt chẽ hơn Sự phát triển của công ty dẫn đến việc gia tăng các vấn đề truyền thông và kiểm soát, tạo điều kiện cho việc áp dụng các hệ thống quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động phức tạp hơn.

2.5.2 Nhận thức của nhà quản lý về kế toán trách nhiệm

Theo nghiên cứu của Carol Chepng’eno Koske và Willy Muturi (2015), hiểu biết của nhà quản lý về lợi ích của kế toán trách nhiệm sẽ thúc đẩy việc áp dụng nó trong đánh giá thành quả hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý công ty Nếu nhà quản lý nhận thức rõ ràng về những lợi ích này, họ sẽ có nhu cầu áp dụng kế toán trách nhiệm nhiều hơn, góp phần cải thiện khả năng quản trị Bên cạnh đó, Trần Văn Tùng (2018) cũng nhấn mạnh rằng nhận thức của nhà quản lý là yếu tố then chốt trong việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm, vì khi họ hiểu rõ lợi ích, họ sẽ chịu trách nhiệm hơn với hệ thống này, dẫn đến tăng cường trách nhiệm pháp lý và năng suất lao động.

Theo nghiên cứu của Eman Al Hanini (2013), các ngân hàng Jordan đã cam kết áp dụng kế toán trách nhiệm khi có sự phân chia cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm rõ ràng Tương tự, Tran Trung Tuan (2017) nhấn mạnh rằng việc phân chia cấu trúc doanh nghiệp dệt may Việt Nam thành các trung tâm trách nhiệm khác nhau là cần thiết để thực hiện kế toán trách nhiệm hiệu quả.

Mô hình nghiên c ứu đề xu ấ t 33

Mô hình nghiên cứu của tác giả gồm 5 biến độc lập ảnh hưởng đến 1 biến phụ thuộc, cụ thể là việc áp dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty xây dựng tại tỉnh Bình Dương Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm Quy mô công ty, Nhận thức của nhà quản lý về kế toán trách nhiệm, Cơ cấu tổ chức, Sự phân quyền, và Trình độ nhân viên kế toán Việc lựa chọn các biến này dựa trên kết quả nghiên cứu từ các tác giả đã trình bày trong chương 1 về tổng quan nghiên cứu liên quan đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm ở các doanh nghiệp.

+ Quy mô công ty (Biến này được kế thừa theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Trâm (2018));

+ Nhận thức của nhà quản lý về kế toán trách nhiệm (Biến này được kế thừa theo nghiên cứu của tác giả Trần Văn Tùng (2018));

+ Cơ cấu tổ chức (Biến này được kế thừa theo nghiên cứu của tác giả Eman Al Hanini (2013));

+ Sự phân quyền (Biến này được kế thừa theo nghiên cứu của tác giảTran Trung Tuan (2017));

+ Trình độ nhân viên kế toán (Biến này được kế thừa theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mai Trâm (2018))

Từ những phân tích trên mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày theo hình sau:

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả)

Nhận thức của nhà quản lý về kế toán trách nhiệm

Trình độ nhân viên kế toán

V ậ n d ụ ng k ế toán trách nhi ệ m trong các công ty xây d ự ng t ỉ nh Bình

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm, bao gồm khái niệm, vai trò và đối tượng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm Tác giả phân tích các trung tâm trách nhiệm như trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư, cùng mối quan hệ giữa chúng với cơ cấu tổ chức Nội dung kế toán trách nhiệm được đề cập bao gồm xác định các trung tâm trách nhiệm, chỉ tiêu đánh giá thành quả và báo cáo đánh giá Đặc điểm của công ty xây dựng cũng được nêu rõ, ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán trách nhiệm, bao gồm quy mô công ty, nhận thức của nhà quản lý, cơ cấu tổ chức, sự phân quyền và trình độ nhân viên kế toán Chương này là nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

KẾ T LU Ậ N VÀ KI Ế N NGH Ị

Ngày đăng: 10/08/2021, 11:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Thị Ngọc Lành (2014) “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty C ổ ph ầ n Xây d ựng và Kinh doanh Đị a ốc Hòa Bình”. Luận văn thạ c sĩ kinh tế, trường đạ i h ọ c kinh t ế TP. H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
2. Hoàng Quang Minh (2014) “Xây dự ng k ế toán trách nhi ệ m t ạ i t ổ ng công ty xây d ự ng s ố 1”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đạ i h ọ c kinh t ế TP. H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng kế toán trách nhiệm tại tổng công ty xây dựng số1
3. Hoàng Th ị Hương (2016). “Kế toán trách nhi ệ m và th ự c ti ễ n v ậ n d ụ ng vào Vi ệt Nam”, ĐH Công Nghiệ p Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán trách nhiệm và thực tiễn vận dụng vào Việt Nam
Tác giả: Hoàng Th ị Hương
Năm: 2016
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), “Phân tích dữ li ệ u nghiên c ứ u v ớ i spss - T ậ p 1 và t ập 2”. Nhà xuấ t b ả n H ồng Đứ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss - Tập 1 và tập 2
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
Năm: 2008
5. H ồ Thu Th ảo (2018) “Hoàn thiệ n h ệ th ố ng k ế toán trách nhi ệ m t ạ i công ty TNHH hóa nông Lúa Vàng”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đạ i h ọ c kinh t ế TP. H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH hóa nông Lúa Vàng
6. Nguy ễn Thanh Bình (2014) “Xây dự ng k ế toán trách nhi ệ m t ạ i Công ty TNHH MTV Xây d ựng Bình Phước”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường đạ i học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Bình Phước
9. Tr ần Văn Tùng và cộ ng s ự (2018) “Nhân tố tác động đế n công tác t ổ ch ứ c h ệ th ố ng k ế toán trách nhi ệ m t ạ i các công ty d ệ t may niêm y ế t trên th ị trườ ng ch ứ ng khoán Vi ệt Nam”. Tạp chí công thương số th ứ ba, 05/06/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân tốtác động đến công tác tổ chức hệthống kế toán trách nhiệm tại các công ty dệt may niêm yết trên thịtrường chứng khoán Việt Nam
7. Nguy ễ n Th ị Mai Trâm (2018) “Các nhân tố tác động đế n công tác k ế toán trách nhi ệ m t ạ i các công ty niêm y ế t trên Sàn Giao d ị ch Ch ứ ng khoán Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w