1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Giám sát sự lưu hành và xác định một số đặc tính sinh học phân tử của virus cúm gia cầm type a h9n2 ở gia cầm sống bán tại một số chợ của thành phố hà nội và tỉnh bắc ninh năm 2017

91 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 4,98 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Đặt vấn đề (14)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (15)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Khái niệm bệnh cúm gia cầm (17)
    • 2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới (17)
      • 2.2.1. Tình hình chung (17)
      • 2.2.2. Tình hình dịch cúm H9N2 trên thế giới (23)
    • 2.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở việt nam (24)
    • 2.4. Căn bệnh (29)
      • 2.4.1. Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm (29)
      • 2.4.2. Cấu trúc, chức năng của Protein Hemagglutinin và Neuraminidase (32)
      • 2.4.3. Tính thích ứng đa vật chủ của virus cúm (37)
      • 2.4.4. Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ (37)
      • 2.4.5. Độc lực và khả năng gây bệnh của virus cúm gia cầm (39)
      • 2.4.6. Triệu chứng (39)
      • 2.4.7. Bệnh tích (40)
      • 2.4.8. Chẩn đoán bệnh (40)
    • 2.5. Sơ lược hoạt động giám sát cúm gia cầm tại việt nam (41)
      • 2.5.1. Kết quả giám sát (41)
      • 2.5.2. Kết quả phân tích virus cúm gia cầm tại Việt Nam (44)
    • 2.6. Công tác phòng, chống bệnh cúm ở gia cầm (44)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Đối tượng (47)
      • 3.1.2. Địa điểm (47)
      • 3.1.3. Thời gian (47)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (47)
    • 3.3. Nguyên liệu (48)
      • 3.3.1. Mẫu thí nghiệm (48)
      • 3.3.2. Dụng cụ, trang thiết bị và hóa chất lấy mẫu (48)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.4.1. Phương pháp dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích (49)
      • 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu (49)
      • 3.4.3. Phương pháp xét nghiệm virus cúm A/H9N2 (50)
      • 3.4.4. Phương pháp giải trình tự và phân tích gen HA (53)
      • 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu (53)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (55)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi, tiêm phòng và dịch bệnh cúm gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 2015-2018 (55)
      • 4.1.1. Tình hình chăn nuôi gia càm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 2015- (55)
      • 4.1.2. Tình hình tiêm phòng vaccine cúm gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 2015-2018 (57)
      • 4.1.3. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 2015- (59)
    • 4.2. Kết quả giám sát virus cúm A/H9N2 tại 5 chợ của các tỉnh, thành nghiên cứu (60)
      • 4.2.1. Kết quả lấy mẫu tại các tỉnh (60)
      • 4.2.2. Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm (61)
      • 4.2.3. Tỷ lệ nhiễm virus cúm gia cầm type A trong các mẫu môi trường (63)
    • 4.3. Một số đặc điểm phân tử gen ha của virus cúm gia cầm A/H9N2 tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 2017-2018 (64)
      • 4.3.1. Các trình tự gen tham chiếu được dùng trong nghiên cứu (64)
      • 4.3.2. Mối liên hệ di truyền dựa vào trình tự gen HA của virus cúm A/H9N2 (70)
      • 4.5.3. Mối liên hệ di truyền dựa vào trình tự gen NA của virus cúm A/H9N2 (71)
    • 4.4. Đánh giá một số yếu tố nguy cơ đối với sự lưu hành của virus cúm gia cầm (72)
      • 4.4.1. Đối tượng tiêu thụ (73)
      • 4.4.2. Nguồn gốc chăn nuôi (nguồn cung cấp) (75)
      • 4.4.3. Nơi lưu giữ số gia cầm còn lại không tiêu thụ hết (77)
      • 4.4.4. Tần suất nhập mới (79)
      • 4.4.5. Tình trạng tiêm phòng (80)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (82)
    • 5.1. Kết luận (82)
    • 5.2. Đề nghị (0)
  • Tài liệu tham khảo (84)
  • Phụ lục (89)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Virus cúm A/H9N2 đã được phát hiện trong các mẫu dịch ngoáy hầu họng của gà và các mẫu môi trường như phân tươi, chất thải trên chuồng, lồng nhốt gia cầm, cũng như tại khu vực giết mổ và khu vực chứa rác thải.

Đã tiến hành lẫy mẫu tại 05 chợ gia cầm sống ở Bắc Ninh và Hà Nội, bao gồm chợ Thị Cầu, chợ Đọ, chợ Gà, chợ Hà Vỹ và chợ Ngũ Hiệp.

Các chợ được lựa chọn dựa trên kết quả dương tính với virus cúm gia cầm từ Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương và Cục Thú y trong chương trình giám sát cúm gia cầm do FAO tài trợ Để được chọn, mỗi chợ phải có hoạt động buôn bán gia cầm sống liên tục 7 ngày trong tuần và có ít nhất 10 hộ cá thể tham gia.

Thực hiện lấy mẫu và xử lý, xét nghiệm mẫu từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018.

Nội dung nghiên cứu

(i) Tình hình chăn nuôi, tiêm phòng và dịch bệnh cúm gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2018

(ii) Giám sát lưu hành virus cúm A/H9N2 tại các chợ

- Xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu

- Xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H9 trong các mẫu

- Xác định sự lưu hành virus cúm A/H9N2 tại các chợ lấy mẫu

(iii) Thu nhận, giải trình tự gen mã hóa cho kháng nguyên HA, NA của một số chủng dương tính cúm A/H9N2

- Phân tích, so sánh sự tương đồng về nucleotide của gen HA và NA với chủng tham chiếu;

- Xác định mối quan hệ phả hệ của chủng nghiên cứu với chủng tham chiếu và các chủng đăng ký trong ngân hàng gen

(iv) Đánh giá một số yếu tố nguy cơ có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm virus cúm A tại địa bàn nghiên cứu.

Nguyên liệu

Mẫu dịch ngoáy hầu họng của gà và mẫu môi trường tại 05 chợ đã được lựa chọn

3.3.2 Dụng cụ, trang thiết bị và hóa chất lấy mẫu

3.3.2.1 Dụng cụ, trang thiết bị

- Máy Realtime PCR: Biorad IQ5

- Máy ly tâm lạnh ZK306, máy ly tâm lạnh Hettick

- Buồng cấy an toàn sinh học cấp II -ESCO

- Buồng cấy an toàn sinh học cấp I

- Máy triết tách mẫu tự động TACO

- Micropipet các cỡ, Multisepper và đầu típ phù hợp; ống eppendorf có thể tích khác nhau

Bảo hộ lao động là yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc, bao gồm các sản phẩm như tăm bông vô trùng, ống đựng mẫu, thùng bảo quản mẫu, nhãn dán mẫu, phiếu ghi thông tin và túi đựng mẫu Để đảm bảo an toàn và vệ sinh, việc sử dụng thuốc sát trùng và găng tay cũng là cần thiết Những sản phẩm này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe người lao động mà còn nâng cao hiệu quả công việc trong các lĩnh vực liên quan đến y tế và nghiên cứu.

- Môi trường bảo quản mẫu: Môi trường PBS - Glycerol, được pha theo công thức sau:

+ Pha hỗn hợp PBS và Glycerol theo tỷ lệ 1:1

+ Bổ sung kháng sinh vào 1l môi trường PBS/Glycerol

Benzylpenicillin: 2*106IU/l Streptomycine: 200mg/l Gentamycine: 250mg/l Kiểm tra PH khoảng 7,4, chuyển 3ml vào ống 15ml, bảo quản ở 4 0 C

- Bộ kít chiết tách TACO DNA/RNA EXTRACTION KIT

- Bộ kít dùng cho phản ứng realtime RT-PCR: SuperScript III One step qRT-PCR (Cat No.11732-020)

- Bộ kít dùng cho phản ứng RT-PCR: SuperScript III One step RT-PCR (Cat No 12574-026)

- Cồn Ethanol tuyệt đối-Merk

- Đối chứng dương tính (+), đối chứng âm tính (-) H9N2

- Đoạn mồi (primers) và Đoạn dò (probe) để phát hiện virus,

- Đoạn mồi dùng để giải trình tự gen HA

Bảng 3.1 Trình tự đoạn mồi và đoạn dò để phát hiện virus H9N2

Kí hiệu probe/primers Trình tự (5'-3')

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra hồi cứu (Nguyễn Như Thanh, 2015) nhằm phân tích tình hình chăn nuôi gia cầm, diễn biến dịch cúm gia cầm và thực trạng công tác tiêm phòng cúm gia cầm tại thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2015.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp người bán gia cầm được thực hiện thông qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn, nhằm thu thập thông tin về tình hình buôn bán gia cầm gần đây Mỗi bảng câu hỏi từ các hộ buôn bán sẽ được lưu trữ theo mã thống nhất, tương ứng với mẫu khảo sát.

Mẫu bệnh phẩm được thu thập, đóng gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT, được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3.4.2.1 Phương pháp lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng

Dùng tăm bông vô trùng đưa sâu vào trong hầu họng của gà ngoáy nhẹ nhàng trên bề mặt niêm mạc

Trong nghiên cứu, mẫu được thu thập tại mỗi chợ trong vòng 7 ngày liên tục Mười hộ bán gia cầm đầu tiên có tối thiểu 5 gà sẽ được chọn để lấy mẫu Mẫu được lấy từ dịch ngoáy họng của 5 gà sẽ được tính là 1 mẫu gộp của hộ đó Quá trình gộp mẫu diễn ra ngay tại chợ, trong ống chứa 2 ml dung dịch nuôi và sau đó được bảo quản trong thùng lạnh.

4 0 C rồi vận chuyển về phòng thí nghiệm tại NCVD, lưu giữ ở -70 0 C cho các bước thí nghiệm tiếp theo

3.4.2.2 Phương pháp lấy mẫu môi trường

Mẫu môi trường được thu thập bằng tăm bông vô trùng từ ba khu vực khác nhau, liên quan đến hoạt động mua bán và giết mổ gia cầm.

Các vị trí lấy mẫu môi trường được đề xuất bởi Indriani et al (2010) trong chương trình quản lý và giám sát cúm gia cầm tại các chợ buôn bán gia cầm sống.

- Khu vực nhốt gia cầm (bao gồm chuồng, lồng… nhốt, chứa gia cầm trong thời gian diễn ra hoạt động buôn bán)

- Khu vực diễn ra hoạt động giết mổ (bao gồm cả dụng cụ giết mổ);

- Khu vực chứa chất thải (bao gồm thùng rác chứa lông và các phần bỏ đi khác sau giết mổ);

Mỗi ngày, ba mẫu môi trường được lấy riêng từ 3 khu vực được đề cập trên và được tính thành 1 mẫu gộp của chợ đó trong 1 ngày

Mẫu được bảo quản trong dung dịch nuôi và được vận chuyển lạnh về NCVD, Hà Nội Mẫu được lưu giữ ở -70 0 C cho các bước thí nghiệm tiếp theo

3.4.3 Phương pháp xét nghiệm virus cúm A/H9N2

Phương pháp xét nghiệm virus cúm A/H9N2 sử dụng kỹ thuật Realtime RT-qPCR được thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-26:2014, bao gồm các bước tóm tắt như sau:

- Xử lý mẫu bệnh phẩm:

- Triết tách RNA tổng số bằng máy tự động TACO

- Chuẩn bị Master mix theo tỷ lệ dưới đây:

(Kít Invitrogen Superscript 3 qRT-PCR Kit)

Lượng cho 01 phản ứng, àl

- Tiến hành nhân gen theo chu trình nhiệt sau:

Nhiệt độ Thời gian/chu kỳ

Chu trình nhiệt được tối ưu hóa theo hướng dẫn sử dụng của bộ kít (Cat No.11732-020)

Quy trình xét nghiệm mẫu thực hiện theo sơ đồ sau:

Hình 3.1 Quy Đọc kết quả Điều kiện phản ứ trước) có giá trị Ct (± 2 C

Với điều kiện như không có Ct là âm tính

Quy trình xét nghiệm virus cúm A được công nhận gồm các tiêu chí cụ thể: mẫu đối chứng dương có giá trị Ct ± 2, trong khi mẫu đối chứng âm tính không có giá trị Ct Mẫu có giá trị Ct ≤ 35 được coi là dương tính, trong khi mẫu có giá trị 35 < Ct ≤ 40 được xác định là nghi ngờ nhiễm cúm A/H9N2.

Những mẫu nghi ngờ cần được xét nghiệm lại bằng phương pháp khác (phân lập virus) để khẳng định

3.4.4 Phương pháp giải trình tự và phân tích gen HA

Chúng tôi đã xác định biến đổi di truyền và nhánh virus cúm gia cầm type A/H9N2 lưu hành thông qua kỹ thuật giải trình tự và phân tích gene HA Để thực hiện giải trình tự đoạn gene HA, chúng tôi sử dụng cặp primer đặc hiệu và tiến hành khuếch đại bằng phương pháp RT-PCR Phản ứng được thực hiện bằng bộ kit Invitrogen Superscript III Platinum One step qRT-PCR Kit - Mỹ, tuân thủ đúng quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất.

Kiểm tra kích thước sản phẩm khuếch đại bằng phương pháp điện di trên thạch 2% cho thấy sản phẩm khuếch đại của đoạn gene HA1 và HA2 lần lượt có kích thước 1100bp và 1000bp Các mẫu được chọn có sản phẩm khuếch đại của đoạn gene HA1 và HA2 đúng kích thước theo thiết kế đã gửi đến Công ty Macrogen, Hàn Quốc để tiến hành giải trình tự gen.

Chuỗi trình tự gene HA của virus cúm gia cầm type A/H9N2 đã được phân tích bằng phần mềm MEGA 6.0 (Tamura et al., 2013) Quá trình này bao gồm việc liên kết và so sánh với các chủng tham chiếu từ ngân hàng gene thông qua chức năng Alignment by ClustalW Đồng thời, phân nhóm virus cúm gia cầm type A/H9N2 được xác định bằng phương pháp Neighbor-Joining với hệ số Bootstrap được lặp lại 1.000 lần.

3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả xét nghiệm được nhập và xử lý qua MS Excel, phần mềm SAS 9.0, như sau:

- Phân tích các yếu tố nguy cơ: Theo phương pháp nghiên cứu bệnh - chứng (Nguyễn Như Thanh, 2015)

Sử dụng bảng tương liên (2x2) để phân tích

Có bệnh Không có bệnh Tổng

Tổng Cột 1 (C2) Cột 2 (C2) Tổng toàn bộ (T)

+ Tính tỷ suất chênh lệch OR (Odd Ratio):

OR = Trong đó chọn đối tượng quy định như sau:

+ Những mẫu dương tính với virus cúm A: Mẫu dương

Các mẫu âm tính với virus cúm A bao gồm: nhóm bệnh có phơi nhiễm, nhóm không bệnh có phơi nhiễm, nhóm bệnh nhưng không phơi nhiễm, và nhóm không bệnh cũng như không phơi nhiễm.

Nếu OR (Odds ration) = 1: Không có ảnh hưởng, khác nhau giữa 2 nhóm + OR > 1: Nguy cơ tăng

+ OR

Ngày đăng: 10/08/2021, 08:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
38. Taubenberger J.K. (1997). Initial genetic characterization of the 1918 "Spanish" influenza virus. Science. Vol 275. pp. 1793-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spanish
Tác giả: Taubenberger J.K
Năm: 1997
41. Suxiang Tong, Xueyong Zhu, Yan Li et al,. (2013). New world bats harbor biverse influenza A virus. PLoS Pathog. 9(10). doi: 10.1371/journal.ppat.1003657 42. Uiprasertkul M., R. Kitphati, P. Puthavathana, R. Kriwong, A. Kongchanagul, K Sách, tạp chí
Tiêu đề: et al
Tác giả: Suxiang Tong, Xueyong Zhu, Yan Li et al
Năm: 2013
1. Bùi Quang Anh (2005). Báo cáo về dịch cúm gia cầm, Hội nghị kiểm soát dịch cúm gia cầm khu vực châu Á do FAO, OIE tổ chức, từ 23 - 25 tháng 2 năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh Khác
2. Lê Thanh Hòa (2004). Họ Orthomyxoviridae và nhóm virus cúm A gây bệnh trên người và gà, Viện Khoa học công nghệ Khác
3. Lê Thanh Hoà, Đinh Duy Kháng và Lê Trần Bình (2006). Sinh học phân tử virus cúm A/H5N1 và quan hệ lây nhiễm trong tự nhiên. Y - Sinh học phân tử, quyển I (chủ biên: Lê Thanh Hòa). NXB Y học, Hà Nội. tr. 29-48 Khác
4. Lê Văn Năm (2004). Bệnh cúm gia cầm. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. XI, (01). tr. 81-86 Khác
5. Nguyễn Bá Hiên, Phạm Sĩ Lăng, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Tùng, Đỗ Ngọc Thúy, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Trần Quang Vui, Lê Văn Phan, Phạm Đức Phúc, Phạm Thị Mỹ Dung (2014). Bệnh cúm ở người và động vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Ngọc Tiến (2013). Tình hình dịch cúm gia cầm giai đoạn 2008-2012 và các biện pháp phòng chống. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. XX. 01. tr. 82-90 Khác
7. Nguyễn Tiến Dũng (2004). Bệnh cúm gia cầm, hội thảo một số biện pháp khôi phục đàn gia cầm sau dập dịch. Hà Nội.tr. 5-9 Khác
8. Phạm Thành Long (2016). Kết quả giám sát lưu hành virus cúm gia cầm tại chợ giai đoạn 2015 - 2016. Tập huấn giám sát và lấy mẫu cúm gia cầm, cúm lợn, Thành phố Hải Phòng Khác
9. Phạm Thành Long (2016). Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam. Tập huấn giám sát và lấy mẫu cúm gia cầm, cúm lợn, Thành phố Hải Phòng Khác
10. Phạm Sỹ Lăng (2004). Diễn biến của bệnh cúm gà trên thế giới. Hội thảo một số biện pháp khôi phục đàn gia cầm sau dập dịch, Hà Nội. tr. 33-38” Khác
11. Tô Long Thành (2004). Thông tin cập nhật về tái xuất hiện bệnh cúm gia cầm tại các nước Châu Á. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y. XI. 04. tr. 87-93 Khác
12. Nguyễn Như Thanh (2015). Giáo trình Dịch tễ học thú y. NXB Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Alexander D.J. (1993). Orthomyxovirus Infections. In Viral Inffections of Vertebrates, Volume 3: Viral Infections of Birds. McFerran J.B. &amp; McNulty M.S., eds. Horzinek M.C., Series editor. Elserviers, Amsterdam, the Netherlands. pp. 287 - 316 Khác
14. Aoki F. Y., G. Boivin and N. Roberts (2007). Influenza virus susceptibility and resistance to oseltamivir. Antivir. Ther. Vol 12(4B). pp. 603-16 Khác
15. Baigent S. J. and J. W. Mc. Cauley (2001). Glycosylation of haemagglutinin and stalk-length of neuraminidase combine to regulate the growth of avian influenza viruses in tissue culture. Virus Res. Vol 79. (1-2). pp. 177-185 Khác
16. Basler CF (2007). Influenza viruses: basic biology and potential drug targets. Infect Disord Drug Targets. Vol 7(4). pp. 282-293. Review Khác
17. Beard C. W. (1998). Avian Influenza. In Foreign Animal Disease, United States Animal Health Association. pp. 71-80 Khác
19. Bosch F.X., W. Garten, H.D. Klenk and R. Rott (1981) Proteolytic cleavage of influenza virus hemagglutininss; primary structure of the connecting peptide between HA1 and HA2 determines proteolytic cleavability and pathogenicity of avian influenza viruses. Vol 113. pp. 725-735 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN