NỘI DUNG
Tổng quan về công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam- Vietfoods
1 Giới thiệu chung về công ty.
Công ty CPTP Việt Nam, cùng với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm, mang đến cho thị trường những lợi ích tiêu dùng mới Với triết lý “Lợi ích sẻ chia”, công ty tập trung vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm cao cấp, đảm bảo tiêu chí chất lượng nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phục vụ người dân Việt Nam.
- Tên hợp pháp của công ty: Công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam.
- Tên giao dịch của công ty: Vietfoods.
- Địa chỉ: Lô B3, cụm CNTP Hapro, xã Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội
- Email: info@vietfoods.com.vn
- Đưa ra các sản phẩm tốt, đảm bảo an toàn VSTP và sức khỏe người tiêu dùng;
- Quy trình sản xuất được quản lý nghiêm ngặt từ khâu sản xuất đến đóng gói, lưu thông…
- Luôn thay đổi để sản phẩm mới mẻ về hương vị, độc đáo, thơm ngon và hướng tới nguồn nguyên liệu tự nhiên;
- Đảm bảo nguồn gốc và tính pháp lý trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh đối với mọi hàng hóa đầu vào và đầu ra;
Chúng tôi luôn tiếp nhận mọi ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng và cải tiến quy trình, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một nhà máy an toàn, hiện đại, quản lý theo tiêu chuẩn ISO 22000 – 2018.
Triết lý kinh doanh: Lợi ích sẻ chia
Với triết lý kinh doanh bền vững, Ban Giám Đốc và cán bộ công nhân viên công ty không ngừng nỗ lực mang lại những giá trị tốt đẹp nhất từ kết quả kinh doanh để chia sẻ với cộng đồng và đối tác.
- Cán bộ nhân viên trong Công ty.
- Các đối tác làm việc với Công ty.
- Cộng đồng xã hội. Đó cũng là những thành quả mà VFC có được trong nhiều năm qua và công ty nhận lại:
- Sự gắn bó của anh chị em CBNV đã và vẫn đang cống hiến cho VFC.
- Sự hợp tác và hỗ trợ hiệu quả của các đối tác đang làm việc.
Công ty đã nhận được sự ghi nhận từ các cơ quan ban ngành và cộng đồng xã hội về những hoạt động thiện nguyện và nhân ái mà mình thực hiện trong nhiều năm qua Những nỗ lực này không chỉ góp phần cải thiện đời sống cộng đồng mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2 Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1 Giai đoạn 1: 2003 -2008 Được thành lập năm 2003 Công ty CPTP Việt Nam, tên giao dịch là VIETFOODS chính thức cùng các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm Việt Nam cung cấp cho thị trường thực phẩm những lợi ích tiêu dùng mới.
Với triết lý kinh doanh “Lợi ích sẻ chia”, VIETFOODS cam kết nghiên cứu và phát triển các sản phẩm cao cấp nhằm đảm bảo chất lượng và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, phục vụ tốt nhất cho người dân Việt Nam.
Trong những năm qua, các thương hiệu sản phẩm như Thạch viên Poke, Hugo, Joy, và bánh chấm kem Rom Rop đã phục vụ đông đảo người tiêu dùng trên toàn quốc Năm 2008, sản phẩm thạch sữa chua ABC cao cấp ra mắt sau 3 năm nghiên cứu, mang đến sự khác biệt với sự kết hợp hoàn hảo giữa sữa và bột rong biển, tạo nên hương vị thơm ngậy và ngọt mát Thạch sữa chua ABC không chỉ thay thế các sản phẩm nhập khẩu mà còn giúp người tiêu dùng thưởng thức chất lượng cao với giá rẻ hơn 30% so với trước đây.
Cuối năm 2012, Công ty đã ra mắt hai sản phẩm kẹo mới là kẹo bắp ABC và kẹo sữa dẻo ABC, phục vụ cho thị trường Tết 2013, được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng vượt trội Đến năm 2015, Công ty chính thức gia nhập thị trường dầu ăn với sản phẩm mới.
Dầu hướng dương Bravita chất lượng cao được nhập khẩu trực tiếp từ nướcNga.
Các sản phẩm chính của công ty.
VIETFOODS, với cơ sở sản xuất tại Lô B3, cụm CNTP Hapro, xã Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thạch và dầu ăn Hiện tại, công ty đang nghiên cứu mở rộng sản xuất các sản phẩm kẹo, trong đó sản phẩm thạch là mặt hàng chủ lực được sản xuất quanh năm.
Dưới đây là các loại thạch mà công ty đang sản xuất:
Thạch sữa chua là món ăn vặt được yêu thích, đặc biệt là ở trẻ em, nhờ hương vị thơm ngon và dinh dưỡng Nhiều bậc phụ huynh tin tưởng lựa chọn sản phẩm này cho con cái của mình.
Hiện nay VIETFOODS sản xuất 3 dòng thạch sữa chua chính gồm: Thạch sữa chua ABC, thạch sữa chua ABC + và thạch sữa chua New Joy.
Thành phần nguyên liệu: Đường, nước, sữa bột, thạch dừa, chiết xuất rau câu, hương sữa chua, hương hoa quả tổng hợp
Thạch rau câu hiện có ba dòng sản phẩm chính là Thạch rau câu Joy, Thạch rau câu New Joy và Thạch rau câu ABC, được sản xuất từ nguyên liệu rau câu tươi sạch, đảm bảo an toàn cho sức khỏe Sản phẩm có hương vị hoa quả tự nhiên, mang đến sự thích thú cho trẻ em mỗi khi sử dụng.
+ Thạch rau câu Joy, NewJoy.
Thạch rau câu Joy, NewJoy là một món ăn vặt hấp dẫn với độ mềm mịn tự nhiên và hương vị thơm ngon, đặc biệt khi được làm lạnh Sản phẩm nhỏ gọn, tiện lợi cho việc sử dụng hàng ngày Việc thường xuyên sử dụng thạch rau câu không chỉ kích thích vị giác của trẻ mà còn cung cấp nguồn năng lượng dồi dào cho các hoạt động thường nhật của bé.
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, với quy trình khép kín từ việc tuyển chọn nguyên liệu đến chế biến Mọi giai đoạn đều được giám sát và kiểm tra nghiêm ngặt bởi các chuyên gia thực phẩm hàng đầu, đảm bảo sản phẩm không chứa hóa chất hay chất bảo quản độc hại, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Nguyên liệu chính bao gồm đường kính, nước, thạch dừa và hương liệu trái cây tổng hợp như cam, dâu, dứa, chuối, xoài, dưa bở, dừa, sữa, khoai môn, vani Ngoài ra, sản phẩm còn có chất điều chỉnh độ axit như axit citric và muối citrat.
Thạch Caramel, sản phẩm mới của thương hiệu VIETFOODS, được nghiên cứu kỹ lưỡng với nguyên liệu nhập khẩu chất lượng cao, nhằm đáp ứng khẩu vị của những thực khách khó tính Sự kết hợp độc đáo giữa sữa bột và bột ca cao mang đến hương vị ngọt ngào và ấn tượng khó quên.
+ Sản phẩm được đóng gói theo quy cách: hũ 1kg, túi lưới 850g, xá.
- Thạch rau câu bút chì Poke.
Thành phần, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu của công ty
1 Tiêu chuẩn chung – Luật định liên quan (Standard – Law related).
- Là quyết định đóng gói sản phẩm nhằm cung ứng trên thương trường.
Bao gói thực phẩm bao gồm các bộ phận chính như lớp bảo vệ, bao bì, vận chuyển và thông tin sản phẩm, bao gồm tên, biểu tượng thương hiệu, dấu hiệu bảo hộ và mô tả hàng hóa Điều này đòi hỏi bao bì phải có kích thước thuận tiện, dễ sử dụng và dễ mở.
Bao bì phải kín, sạch sẽ, không bị thủng rách và không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trong quá trình bảo quản Sản phẩm cần được giữ nguyên niêm phong để đảm bảo tính xác thực từ nhà sản xuất.
Nhãn hàng hóa cần được thể hiện rõ ràng trên sản phẩm và bao bì, ở vị trí dễ nhận biết Nội dung trên nhãn phải đầy đủ và không yêu cầu tháo rời bất kỳ chi tiết nào của hàng hóa.
- Trên nhãn hàng hóa phải đầy đủ các thông tin:
+ Tên nhà sản xuất (tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa).
+ Thành phần, thành phần định lượng.
+ Ngày sản xuất, hạn sử dụng, điều kiện bảo quản.
+ Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
+ Hàng hóa xuất nhập khẩu phải ghi tên nước sản xuất, có tem nhãn phụ ghi đầy đủ nội dung thông tin trên nhãn hàng hóa.
(Nghị định số 43/2017/NĐ-CP).
- Đối với nguyên liệu, phụ gia sản xuất trong nước:
+ Bản công bố tiêu chuẩn sản phẩm.
Bản tiêu chuẩn cơ sở do thương nhân ban hành bao gồm các chỉ tiêu cảm quan như màu sắc, mùi vị và trạng thái, cùng với các tiêu chí chất lượng chủ yếu và tiêu chuẩn chỉ điểm chất lượng Ngoài ra, tài liệu này cũng đề cập đến các chỉ tiêu vệ sinh về hóa lý, vi sinh vật và kim loại nặng, thành phần nguyên liệu và phụ gia thực phẩm, thời hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản, chất liệu bao bì và quy cách bao gói, cũng như quy trình sản xuất.
+ Giấy đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng).
Phiếu kết quả kiểm nghiệm thực phẩm phải được cấp bởi Phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định Phiếu này cần bao gồm các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, chỉ tiêu chỉ điểm chất lượng và chỉ tiêu vệ sinh của thực phẩm được công bố.
+ Mẫu có gắn nhãn và nhãn hoặc dự thảo nội dung ghi nhãn sản phẩm phù hợp với pháp luật về nhãn (có đóng dấu của thương nhân).
+ Bản sao giấy chứng nhận sở hữu nhãn hiệu hàng hóa.
- Đối với nguyên liệu nhập khẩu nước ngoài:
+ Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nhập khẩu (Cục vệ sinh an toàn TP cấp).
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) và Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) là các tài liệu quan trọng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp phát, áp dụng cho phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến.
(Điều 3 của Quy chế về Công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm).
Nguyên liệu được bảo quản trong kho với điều kiện thường, có hệ thống quạt thông gió và được trang bị bẫy để kiểm soát các loại gặm nhắm cũng như côn trùng.
- Các nguyên liệu khác nhau được sắp xếp thành từng khu riêng không để chồng chất lên nhau gây lẫn lộn.
1.5 Các quy định pháp luật liên quan.
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP: Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm.
+ Quy định số 46/2007/QĐ – BYT: quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm.
+ Quy định số 3742/2001/QĐ – BYT: quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm.
+ Thông tư số 24/2019/TT – BYT: quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm.
Thông tư số 5/2018/TT-BYT quy định danh mục thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, cùng với dụng cụ và vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm Danh mục này được xác định mã số hàng hóa theo quy định về hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
2 Tiêu chuẩn về nguyên vật liệu.
STT Tên nguyên liệu Tiêu chuẩn kỹ thuật Nơi cung cấp Mục đích sử dụng và chức năng với sản phẩm
- Bao bì: Nguyên vẹn, sạch sẽ gồm 2 lớp PE và PP
+ Mùi vị: Đặc trưng của mùi bột thạch, không có mùi lạ, không lẫn tạp chất.
+ Trạng thái: Khô, tơi, màu trắng ngà, mịn.
+ Hàm lượng rau câu chiết xuất (carrageenan): >
- Chỉ tiêu vi sinh (theo QĐ BYT):
- Cung cấp lượng chất khô và năng lượng trên 1 đơn vị sản phẩm.
- Tạo mùi vị đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
+ Tổng số VK hiếu khí : 10 4 ( Cfu/1gr) + Coliforms: 0 (Cfu/1gr) + E.coli: 0 (Cfu/1gr) + Staphylococcus aureus: 0 (Cfu/1gr) + Clostridium perfringens: 0 (Cfu/1gr) + B.cereus : 0 (Cfu/1gr) + TSBTNMen – Mốc: < 300 (Cfu/1gr)
- Bao bì: Nguyên vẹn, sạch sẽ gồm 2 lớp PE và PP.
+ Mùi vị : Vị ngọt đặc trưng, không có mùi lạ.
+ Trạng thái: Tinh thể màu trắng sáng.
(theo CBCL của nhà cung ứng).
+ Công ty liên doanh mía đường Việt Đài – Thanh Hóa.
+ Công ty mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa.
+ Công ty mía đường Sông Con, Nghệ An.
+ Công ty mía đường Nông Cống, Thanh Hóa.
- Cung cấp lượng chất khô và năng lượng trên 1 đơn vị sản phẩm.
- Tạo vị ngọt, mùi thơm và giá trị dinh dưỡng cho bằng độ Steam (St) : < 1.2 + Tạp chất : Không có
(theo CBCL của nhà cung ứng) + Số VK ưa nhiệt <
- Hàm lượng kim loại nặng: (theo CBCL của nhà cung ứng)
+Asen < 1 mg/kg Đồng < 1,5mg/kg.
Dư lượng SO2 < 20 mg/kg.
- Hạn sử dụng: Còn trong hạn sử dụng.
- Quy cách đóng gói: 50Kg/bao. sản phẩm, tăng sự hấp dẫn cho người ăn.
3 Bột sữa gầy - Bao bì: Nguyên vẹn, sạch sẽ gồm 2 lớp PE và bao giấy.
Riêng chất liệu túi nilon phù hợp với an toàn vệ sinh thực phẩm dựa vào cam kết của nhà cung ứng.
+ Trạng thái: Dạng bột, đồng nhất, không vón cục, không có tạp chất lạ.
Lê – 1/8 Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm –
+ Công ty TNHH Thế hệ mới – số 22 đường số 6, KCN Sóng thần 1, huyện
- Tạo vị béo đặc trưng cho sản phẩm.
- Cung cấp các thành phần dinh dưỡng chủ yếu trắng sữa đến màu vàng kem đặc trưng của sữa bột.
+ Mùi vị: Thơm đặc trưng của sữa bột, không có mùi vị lạ.
36% (% theo khối lượng) + HL chất béo: ≤ 1,5% khối lượng
+ Hàm lượng acid chuẩn độ: ≤ 0,2 % m/v
+ Chỉ số không hoà tan: ≤ 0,2 ml
+ Tổng số VSV hiếu khí: ≤ 5 x 105 cfu/g
- Hàm lượng kim loại nặng: (theo
CBCL của nhà cung ứng)
+ Hg: ≤ 0.05 mg/kg cho sản phẩm.
- Hàm lượng hoá chất không mong muốn:
�g/kg + Hàm lượng melamine: ≤ 2,5 ppm
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y trong thực phẩm phải tuân thủ quy định về mức tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học, theo quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế.
- Quy cách đóng gói: 25 Kg/bao.
- Bao bì: Bao nguyên vẹn, kín trong thùng 2 lớp giấy và nilon sạch. Được bọc kín để tránh sự nhiễm bẩn từ bên ngoài.
+ Trạng thái : dạng hạt hoặc bột.
+ Màu: màu trắng, không mùi, vị ngọt đậm không có tạm vật Khi hoà tan
+ Công ty cổ phần hóa chất thực phẩm Châu Á – 1/24 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy,
- Tăng vị ngọt cho sản phẩm. trong nước tươi sáng trong suốt.
+ Giấy xác nhận chất lượng nhập khẩu của từng lô hàng.
(theo CBCL của nhà cung ứng) + Độ ẩm: ≤ 4,5 % + Độ tinh khiết: ≥ 98,0 – 102 %
+ PH (dung dịch 0,8%): 4.5 – 6.0 + Tro sunfat: ≤ 0,2
- Hàm lượng kim loại nặng: (theo CBCL của nhà cung ứng)
- Quy cách đóng gói: 25Kg/thùng.
+Bao nguyên vẹn, kín trong thùng 2 lớp giấy và nilon sạch.
+Trong danh mục được phép sử dụng của bộ y tế.
- Cảm quan: màu sắc phải đặc trưng cho từng loại, bột
+ Công ty TNHH Kiến Vương – 172 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Dùng bảo quản sản phẩm. khô, tơi,
+ Khi hoà tan trong nước tươi sáng trong suốt, không mùi vị lạ.
+ Giấy xác nhận chất lượng nhập khẩu của từng lô hàng. o Potassium
+ Trạng thái: Dạng hạt dài, hoặc dạng bột
+ Mùi: mùi đặc trưng nhẹ.
- Chỉ tiêu lý hoá : (theo CBCL của nhà cung ứng)
- Chỉ tiêu vi sinh: không có
- Hàm lượng kim loại nặng: (theo CBCL của nhà cung ứng)
+ Pb: ≤ 5.0 mg/kg + Hg: ≤ 1.0 mg/kg
+ Tổng kim loại nặng (theo chì): ≤
- Hàm lượng hoá chất không mong muốn: không có o Sodium Benzoate
+ Trạng thái: Dạng hạt, bột
+ Mùi: mùi đặc trưng sản phẩm.
+ HL kiềm (tính theo NaOH): ≤ 0,04%
+ Hợp chất halogen theo clo: < 200 ppm
+ Tổng số vi khuẩn HK: 5m Lô hàng ≤ 300 cuộn: lấy 10 cuộn
Lô hàng > 300 cuộn: lấy thêm
100 cuộn vượt quá từ một cuộn lấy 1m ướt
- Trọng lượng Độ dày, mỏng
- Kích thước (trắng, trong, đục , vênh , không có mùi vị lạ )
- Bảo quản tốt trong túi không bị bụi bẩn, ẩm ướt
- Cân định mức (ly vuông nhỏ 1.25g ±0.1/cái ) đếm cái /1kg
1kg Lô hàng ≤100 bao: lấy 3bao
Lô hàng >100 bao: lấy thêm 1 bao cho mỗi 50 bao vượt quá từ một bao lấy 1kg
- Kiểm tra đường dán túi đẹp, không hở, không hỏng, không có mùi lạ
- Cân, đếm số túi /1kg
50túi Lô hàng ≤ 100 bó túi: lấy 5 bó túi
Lô hàng > 100 bó túi: lấy thêm
1 bó túi vượt quá từ mỗi bó lấy 10 túi
- Chất liệu, độ dai cứng
- Kiểm tra, dán thử mẫu
Lô hàng > 100.000 cái: lấy thêm 1 bó cho mỗi 20.000 cái phần vượt từ mỗi bó lấy 10 cái
- Chất lượng thùng dai, cứng.
- Không bị rách, ẩm ướt hay mốc
- Gập nắp hộp theo đường gặp
(2 chiều) để xem độ cứng dai, bở.
- Gặp thùng thành khối, đo
Lô hàng > 100.000 cái: cứ mỗi 500 cái vượt quá lấy thêm 1 bó từ mỗi bó lấy ra 2 cái
- Kiểm tra, dán thử mẫu
Dán thử Lô hàng ≤ 300 cuộn: lấy 10 cuộn
Lô hàng > 300 cuộn: lấy thêm
100 cuộn vượt quá từ một cuộn lấy dán thử
Lấy mẫu ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau trên lô hàng theo tỷ lệ đã định, sau đó rút gọn mẫu một cách ngẫu nhiên cho đến khi đạt được kích thước mẫu theo quy định.
Mẫu kiểm tra QT-KT-KCS-03 và TCNL được so sánh với mẫu chuẩn hoặc maket nhằm xác định xem mẫu có đạt yêu cầu hay không theo tiêu chí BM-KT-KCS15.
3 Kiểm soát sản phẩm và lưu mẫn.
Sơ đồ: kiểm soát sản phẩm
Sản phẩm đạt chất lượng
- Ly lành lặn, không sứt sẹo, thủng, bám vết bẩn, mỏng quá
- Màng dán tốt, khóng hở, không rách, không dễ bong, không khó bóc, vết cắt ngọt không nham nhở, mạt dán phẳng không phổng rộp hay lõm xuống.
- Màu sắc đặc tnmg cho từng hương vị (so với màu chuẩn), được đóng đầy đặn không thiếu liệu hay bị bọt khí.
- Hương thơm đúng với đặc trưng của sản phẩm.
- Kết cấu ổn định không bị tiết nước nhiều.
- Cảm quan khi ăn thử:
+ Đảm bảo kết cấu như sản phẩm mẫu lưu chuẩn
+ Độ ngọt vừa, không quá ngọt hay quá nhạt (theo mẫu chuẩn)
Phế phẩm là sản phẩm không đạt về cảm quan cũng như hóa lý được sản phẩm mô tả như trên
Quy trình kiểm soát sản phẩm. a Kiểm soát 1: Sản phẩm từ máy ra
- Kiểm tra hình thức của ly: không bị biến dạng do nhiệt hay cơ tác động
- Kiểm tra màng dính: không bị tách lớp, không khó bóc hay dễ bong, không bị cháy xém, rách hay bị cắt nham nhở
Kiểm tra vệ sinh là bước quan trọng, bao gồm việc kiểm tra ly, màng và nhân thạch trước và sau khi đóng gói để đảm bảo không bị tác động hay nhiễm bẩn, dẫn đến hỏng hóc sản phẩm.
- Kiểm tra độ đầy của ly: phải được đóng đầy đặn không thiếu hụt hay bị bọt khí
- Kiểm tra nhiệt độ hàn dán ở các máy khác nhau, kịp thời báo chạy máy điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp.
- Một số lỗi thường gặp đối với sản phẩm: b Kiểm soát 2: Thổi khô, chọn lựa
Sau khi sản phẩm được thổi khô, chúng sẽ được chuyển vào khu vực làm nguội và chọn lựa Những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ được tách riêng và cân để đưa vào kho phế phẩm, trong khi sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được chuyển ngay vào kho bán thành phẩm Đối với những sản phẩm không đạt, chúng sẽ được xếp riêng và ghi nhãn "chờ xử lý" để xin ý kiến chỉ đạo từ cấp trên Kiểm soát lưu kho bán thành phẩm (BTP) là một phần quan trọng trong quy trình này.
- Sản phẩm được lưu kho theo từng mẫu riêng biệt, theo từng ngày sản xuất
- Các bội được cân đồng đều theo chủng loại sản phẩm: 13kg / bội Ngày sản xuất ở góc của mỗi bội hàng và xếp chồng lên nhau không quá 10 bội
- Khoảng cách giữa các pallet đủ để lấy được sản phẩm sản xuất trước xuất trước theo từng chủng loại Tiện để kiểm tra cũng như xuất hàng.
- Thường xuyên vệ sinh khu vực để sản phẩm sạch sẽ, định kỳ kiểm tra việc xử lý côn trùng (chống chuột, gián )
- Tất cả các sản phẩm đều phải được đặt trên pallet, xếp cách tường theo đúng qui định 30cm.
- Kiểm tra sản phẩm trước khi xuất đóng gói phải đạt mới được xuất Quy định sản phẩm sản xuất trước xuất trước, đóng đúng date theo ngày.
- Ghi nhận số liệu hàng ngày đảm bảo chính xác với từng mẻ nấu, từng ngày sản xuất. d Kiểm soát 4: Đóng gói sản phẩm
Sau khi xuất khỏi kho BTP sang quá trình đóng gói, ở công đoạn đóng gói phải theo dõi quá trình sau:
- Đóng đúng với trọng lượng qui cách đã qui định trên bao bì.
- Phải loại bỏ hết những viên thạch không đạt yêu cầu còn sót lại.
- Date dập trên nhãn, túi, vỏ thùng phải khớp với nhau.
- Mép hàn gắn ở miệng túi phải phẳng, không bị nhăn, đảm bảo độ kín.
- Xếp thùng dàn đều các túi, hộp không bị kênh, kích làm méo bẹp sản phẩm.
- Thùng dán băng keo phải vuông vắn.
- Xếp thùng trên pallet không đuợc chồng quá cao 8 thùng. e Kiểm soát 5: Lưu kho, xuất kho
- Sau khi đóng gói xong chuyển kho thành phẩm KCS phải kiểm tra:
+ Lấy xác suất 5% - 10% các thùng trên từng pallet (Theo các kiểm tra mẫu, lấy đều các thùng ở vị trí khác nhau).
+ Rạch thùng kiểm tra toàn bộ hàng và qui cách bên trong thùng Nếu đạt (BM:
Sau khi hoàn thành kiểm tra KCS cho lô hàng, nếu đạt yêu cầu, hãy dán phiếu KCS lên lô hàng Ngược lại, nếu lô hàng không đạt, cần dán giấy thông báo vào lô hàng không đạt yêu cầu và báo lại cho bộ phận đóng gói để tiến hành xử lý lại.
Sau khi sản phẩm hoàn thành kiểm tra chất lượng (KCS) và được nhập vào kho thành phẩm, nếu chưa được xuất ngay, sản phẩm sẽ được lưu trữ trong kho KCS sẽ thực hiện kiểm tra lại các sản phẩm chưa xuất kho theo lịch trình một tuần một lần, thông qua phương pháp kiểm tra xác suất sau một tuần lưu trữ.
5% - 10% số thùng trên từng pallet để theo dõi các biến động về chẩt lượng; đạt mới cho xuất kho.
- Thủ kho dán phiếu theo dõi lên từng lô hàng để theo dõi quá trình xuất kho.
+ Xuất kho theo đúng trình tự hàng nhập trước xuất trước (BM - KT – KCS -10; Phiếu theo dõi xuất kho).
Kiểm soát sản phẩm khi bốc lên xe là rất quan trọng; cần tránh ném mạnh để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Đồng thời, cần kiểm soát phế phẩm bằng cách xử lý hoặc hủy bỏ chúng một cách hợp lý.
Trong quá trình sản xuất, nếu phát hiện các lỗi cảm quan như hộp thạch bị méo, thạch có bọt khí, in date hỏng, ghép màng lệch, thạch phân lớp không rõ ràng, thạch thiếu lớp, vỏ hộp bị dính bẩn, hoặc màng dán không kín, công nhân và KCS sẽ tiến hành thu hồi và xử lý kịp thời.
Đối với các mẫu lỗi trong lĩnh vực vật lý, sinh học và hóa học, các vấn đề bao gồm thạch có dị vật bên trong, thạch bị nhiễm vi sinh vật với các biểu hiện bất thường, và thạch có mùi vị cũng như màu sắc không giống mẫu chuẩn sau khi kiểm tra chất lượng Trong trường hợp này, quản lý phân xưởng sẽ tiến hành hủy bỏ các mẫu không đạt yêu cầu.
Trong quá trình sản xuất KCS, mỗi công đoạn cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận giám sát để thực hiện kiểm tra mẫu lưu Cần ghi chép cụ thể về các sự cố xảy ra theo các biểu mẫu BM-KT-KCS-10, 08, 13, 17, 20 Việc theo dõi và báo cáo kịp thời cho cấp trên là rất quan trọng nhằm đảm bảo 100% sản phẩm ra thị trường được kiểm soát một cách nghiêm ngặt.
3.2 Lưu mẫu sản phẩm sản xuất.
- Khi sản xuất phương pháp lấy mẫu và lưu mẫu được qui định như sau:
Nhân viên kiểm tra chất lượng (KT - KCS) thực hiện giám sát sản xuất bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên từ 2 đến 5 viên trong mỗi mẻ nấu, đảm bảo lấy mẫu từ các máy và vị trí khác nhau để đảm bảo tính đại diện.
Khi nghi ngờ về chất lượng hoặc sự thay đổi của nguyên liệu trong mẻ nấu, cần lấy mẫu nhiều hơn từ 6 đến 10 viên cho mỗi mẻ, hoặc thậm chí nhiều hơn nếu cần thiết.
Hệ thống quản lí chất lượng
Phương pháp 5S là nền tảng quan trọng cho hệ thống đảm bảo chất lượng, nhấn mạnh rằng làm việc trong môi trường sạch sẽ, thoáng đãng và tiện lợi sẽ nâng cao tinh thần và năng suất lao động Được phát triển bởi người Nhật, 5S đã trở thành một phương pháp được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, thể hiện niềm tự hào của Nhật Bản về đóng góp này.
- 5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật: SEIRI, SEITON, SEISO, SEIKETSU, SHITSUKE Hay dịch ra Tiếng Việt có nghĩa là: SÀNG LỌC, SẮP XẾP, SẠCH
SẼ, SĂN SÓC, SẴN SÀNG.
SERI (Sàng lọc) là quá trình xem xét và phân loại các vật dụng tại nơi làm việc, nhằm loại bỏ những thứ không cần thiết Các vật dụng, thiết bị, nguyên vật liệu hoặc đồ dùng hỏng không liên quan đến hoạt động sản xuất sẽ được tách biệt và loại bỏ khỏi khu vực làm việc Chỉ những đồ vật cần thiết mới được giữ lại, và quy trình này thường được thực hiện theo định kỳ để duy trì sự hiệu quả và ngăn nắp trong môi trường làm việc.
SEITON (Sắp xếp) là quá trình tổ chức các vật dụng làm việc, nguyên vật liệu và hàng hóa tại những vị trí hợp lý để dễ nhận biết, dễ lấy và dễ trả lại Nguyên tắc chính của SEITON là mỗi vật dụng cần thiết phải có vị trí riêng và được đánh dấu rõ ràng Việc tuân thủ nguyên tắc này là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả làm việc.
SEISO (Sạch sẽ) là quá trình duy trì vệ sinh tại nơi làm việc, bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ và các khu vực xung quanh Hoạt động này không chỉ đảm bảo môi trường làm việc sạch sẽ mà còn nâng cao mỹ quan Đặc biệt, SEISO cần được thực hiện định kỳ để duy trì hiệu quả.
Săn sóc (SEIKETSU) là quá trình duy trì định kỳ và chuẩn hóa ba nguyên tắc đầu tiên của 3S: Seiri, Seiton và Seiso một cách hệ thống Để đảm bảo rằng 3S được thực hiện liên tục, cần thiết lập các quy định rõ ràng về trách nhiệm của từng cá nhân, cũng như cách thức và tần suất thực hiện 3S tại từng vị trí S4 là một quá trình nhằm rèn luyện và phát triển ý thức tuân thủ của cán bộ công nhân viên trong tổ chức.
SHITSUKE (Sẵn sàng) đề cập đến việc hình thành thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại nơi làm việc Điều này thể hiện qua ý thức tự giác của người lao động đối với hoạt động 5S Các thành viên trong tổ chức đều nhận thức rõ tầm quan trọng của 5S, từ đó tự giác và chủ động áp dụng các chuẩn mực 5S vào công việc hàng ngày, góp phần nâng cao năng suất cá nhân cũng như năng suất chung của công ty.
Mục đích thực hiện 5S tại công ty Vietfoods gồm có:
- Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên.
- Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc.
- Tạo tinh thần làm việc và bầu không khí cởi mở.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn.
- Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến.
- Mọi người trở nên có kỷ luật hơn.
- Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc.
- Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn.
- Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp của mình.
- Đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
- 5S có thể áp dụng đối với mọi loại hình tổ chứ và mọi qui mô doanh nghiệp.
- 5S có thể áp dụng đối với các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào: sản xuất, thương mại hay dịch vụ.
- Triết lý của 5S đơn giản, không đòi hỏi phải biết các thuật ngữ khó.
- Bản chất mọi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và sự ngăn nắp tại nơi làm việc.
2 Các quy phạm vệ sinh tốt.
Để đảm bảo an toàn thực phẩm, nước chế biến phải sạch và đạt tiêu chuẩn uống được, bao gồm nước tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, bao bì thực phẩm và nước dùng làm thành phần bổ sung Việc này không chỉ ngăn ngừa lây nhiễm chéo mà còn bảo vệ sản phẩm khỏi bị nhiễm bẩn, đồng thời nâng cao vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến.
- Nguồn cấp nước từ công ty TNHH một thành viên nhà máy nước sạch số 2
TP Hà Nội cấp vào bể chứa được tiếp tục sử lý qua hệ thống dàn lọc nhà máy chủ yếu sử dụng cho sản xuất
- Nước được thanh trùng bằng cloramin B với nồng độ clo dư 5 ppm
- Đường ống nước chế biến không nối chéo với các đường ống cứu hỏa, vệ sinh khác.
- Hàng tuần lấy mẫu thử nghiệm vi sinh.
Kiểm tra và gửi kết quả biên bản, đồng thời lưu trữ hồ sơ chương trình PRD Đối với bề mặt tiếp xúc với sản phẩm, cần đảm bảo rằng tất cả các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm của thiết bị và dụng cụ chế biến như bồn rửa, rổ, mặt bàn chế biến, dao, kéo đều được kiểm tra kỹ lưỡng.
- Làm sạch kĩ bằng chất tẩy rửa bazơ
- Làm khô, để ráo trước khi sản xuất.
- Tần suất làm sạch và khử trùng: đầu giờ, giữa giờ và cuối giờ sản xuất.
- Khử trùng bằng nước có nồng độ clo không nhỏ hơn 100 ppm.
- Các rãnh thoát nước và hố ga ở khu rửa, khu bao bì phải được kiểm tra, cọ rửa, làm sạch và khử trùng vào cuối ca làm việc.
Bộ phận QC thực hiện kiểm tra vệ sinh hàng ngày tại nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ vào đầu và cuối ca làm việc, đồng thời tiến hành kiểm tra định kỳ hàng tuần và hàng tháng Kết quả kiểm tra được ghi chép vào mẫu biểu thống nhất và lưu trữ trong hồ sơ của chương trình PRD Để ngăn ngừa lây nhiễm chéo, cần đảm bảo không có sự lây nhiễm từ nguyên liệu phụ phẩm và phế phẩm sang thành phẩm trong quá trình chế biến và bảo quản.
- Khu vực tập kết, phân loại, xử lý nguyên liệu thực phẩm nằm ngoài khu vực chế biến.
- Công nhân tham gia chế biến, chạy máy không tiếp cận với thực phẩm thành phẩm.
- Không dùng các dụng cụ chứa đựng nguyên liệu, phế phẩm trong khu vực chế biến.
- Kho bảo quản nguyên liệu thực phẩm, bao bì và thành phẩm phải tách biệt và cách ly với kho chứa xăng dầu, hóa chất.
Bộ phận quản đốc phân xưởng chế biến thực hiện kiểm tra định kỳ việc tuân thủ quy phạm vệ sinh Đối với vệ sinh cá nhân, người trực tiếp sản xuất cần tuân thủ nghiêm ngặt quy chế vệ sinh trong quá trình làm việc, trong khi khách tham quan cũng phải đảm bảo quy định vệ sinh khi tham quan.
- Công nhân làm việc trong khu chế biến phải mặc áo đồng phục, mũ trùm tóc, đi ủng, găng tay và đeo khẩu trang.
- Không mang đồ trang sức, dùng mỹ phẩm.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy làm việc: không ăn, nhai, nói, khạc nhổ… trong khu chế biến.
- Khử trùng tay trước khi làm, khi thay đổi công việc hoặc sau khi đi vệ sinh.
- Khách tham quan cũng phải tuân thủ nội quy vệ sinh.
Kiểm tra vệ sinh cá nhân định kỳ vào đầu giờ, giữa ca và cuối ca là rất quan trọng Quản đốc xưởng chế biến cần giám sát chặt chẽ vệ sinh cá nhân của từng công nhân trong phân xưởng Kết quả kiểm tra phải được báo cáo theo mẫu và lưu trữ trong hồ sơ chương trình PRD để đảm bảo sản phẩm không bị nhiễm bẩn.
- Kho bao bì luôn giữ sạch sẽ, thoáng mát, có màn che chắn côn trùng xâm nhập.
- Bao bì trong kho được xếp ngay ngắn, theo thứ tự từng chủng loại.
- Bao bì trong kho được đặt trên pallet, không để trực tiếp xuống dưới nền.
- Chỉ có người có trách nhiệm mới được vào kho bao bì.
- Không hút thuốc, hoặc mang vật dụng không liên quan vào kho bao bì.
- Thường xuyên lau chùi trần nhà, sàn nhà không để bất kì hơi nước nào ngưng tụ trên trần nhà.
- Không để sản phẩm, dụng cụ chứa đựng sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với nền nhà.
- Định kì mỗi tuần một lần phân xưởng phải tổ chức tổng vệ sinh nhà xưởng.
3 Hệ thống quản lí chất lượng.
Hệ thống quản lý chất lượng HACCP được thiết kế để xác định nguy cơ nhiễm bẩn thực phẩm trong nguyên liệu, quá trình chế biến, bảo quản và tiêu thụ Mô tả sản phẩm cần bao gồm chi tiết quan trọng về nguyên liệu, phụ gia thực phẩm và vật liệu bao gói Đồng thời, hệ thống cũng phải xác định các mối nguy hại có thể xảy ra trong các công đoạn chế biến, những bước có nguy cơ nhiễm bẩn cao nhất và các công đoạn cần được kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn kịp thời.
Rác thải của công ty bao gồm các sản phẩm lỗi từ thạch và bánh, cùng với rác thải chế biến từ nhà bếp Những loại rác thải này được thu gom và tập kết tại một điểm cố định trước khi được giao cho công ty môi trường để xử lý.
Các nguồn phát sinh nước thải của nhà máy sản xuất :
+ Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong công ty (Phát sinh từ nhà vệ sinh, nhà ăn, bếp nấu, nhà tắm…)
Nước thải sản xuất phát sinh từ nhiều khâu trong quá trình chế biến, bao gồm thanh trùng thạch, làm mát thạch, chần thạch dừa và ngâm thạch dừa Ngoài ra, nước thải cũng được tạo ra từ quá trình vệ sinh nhà máy và thiết bị.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý nước thải:
Nước thải nhà máy bao gồm nước thải sinh hoạt từ hoạt động của cán bộ công nhân viên và nước thải sản xuất từ quá trình chế biến Hai loại nước thải này được thu gom và dẫn qua song chắn rác thô để bảo vệ hệ thống van, bơm và đường ống Rác thải được thu gom định kỳ, trong khi nước thải sau khi loại bỏ các thành phần không cần thiết sẽ chảy vào bể thu gom.
Bản vẽ thiết kế nhà máy
2 Bản vẽ sơ đồ máy móc thiết bị.
1- Máy chiết rót thạch bút chì.
2- Máy chiết rót và ghép màng thạch tự động (nhỏ).
3- Máy chiết rót và ghép màng thạch tự động (to).
4- Máy chiết rót và dán màng thạch hai lớp.
6- Thiết bị làm mát và thanh trùng.
8- Máy chiết rót và ghép màng thạch viên.
9- Máy chiết rót và dán màng thạch dừa. hướng đi của băng truyền.