1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận

87 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Phân Tích Và Định Giá Công Ty Cổ Phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
Tác giả Nông Thị Quế Chi, Phan Nhật Thảo Nhi, Mai Thị Bích Trang, Nguyễn Phương Trinh, Nguyễn Cẩm Tú, Hồ Thị Hồng Vân, Lê Thị Tường Vi
Người hướng dẫn GVHD: Võ Văn Hảo
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại báo cáo
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 2,73 MB

Cấu trúc

  • 1. Nông Thị Quế Chi 030633170318 (0)
  • 2. Phan Nhật Thảo Nhi 030633171192 (0)
  • 3. Mai Thị Bích Trang 030633170495 (0)
  • 4. Nguyễn Phương Trinh 030633170784 (0)
  • 5. Nguyễn Cẩm Tú 030633170432 (0)
  • 6. Hồ Thị Hồng Vân 030633171212 (0)
  • 7. Lê Thị Tường Vi 030633170310 (0)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ PHÁP LUẬT (5)
    • 1.1. KINH TẾ THẾ GIỚI (5)
    • 1.2. KINH TẾ VIỆT NAM (7)
      • 1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh kế (7)
      • 1.2.2. Lạm phát (9)
      • 1.2.3. Tỷ lệ thất nghiệp (10)
      • 1.2.4. Tỷ giá hối đoái (11)
      • 1.2.5. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ (12)
      • 1.2.6. Cán cân thanh toán (BOP) (14)
      • 1.2.7. Lãi xuất (14)
      • 1.2.8. Nợ xấu (15)
      • 1.2.9. Nợ công (15)
      • 1.2.10. FDI, ODA, FII (16)
      • 1.2.11. Đầu tƣ tƣ nhân (19)
      • 1.2.12. Đầu tư nhà nước (21)
      • 1.2.13. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ ICOR (22)
    • 1.3. CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ, PHÁP LUẬT (23)
      • 1.3.1. Chính sách mới về kinh tế, tài chính (23)
      • 1.3.2. Chính sách tài khóa (23)
      • 1.3.3. Chính sách tiền tệ (24)
      • 1.3.4. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ (25)
      • 1.3.5. Các văn bản pháp luật mới (26)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NGÀNH THEO MÔ HÌNH MICHEAL PORTER (27)
    • 2.1. RÀO CẢN GIA NHẬP NGÀNH (27)
      • 2.1.1. Chính sách quy định của chính phủ (27)
      • 2.1.2. Dị biệt hóa sản phẩm (27)
      • 2.1.3. Yêu cầu vốn (28)
      • 2.1.4. Sự tiếp cận đến các kênh phân phối (28)
    • 2.2. KHẢ NĂNG ÉP GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG (29)
      • 2.2.1. Đối tƣợng và đặc điềm khách hàng (29)
      • 2.2.2. Áp lực và ảnh hưởng của khách hàng tạo ra cho ngành (29)
    • 2.3. ÁP LỰC TỪ NHÀ CUNG CẤP (30)
      • 2.3.1. Các nhà cung cấp và đặc điểm (30)
      • 2.3.2. Áp lực và ảnh hưởng của nhà cung cấp tạo ra cho ngành (31)
    • 2.4. Tác động từ sản phẩm thay thế (32)
    • 2.5. Mức độ cạnh tranh trên thị trường trong ngành (32)
      • 2.5.1. Các đối thủ lớn trong ngành (32)
      • 2.5.2. Vị thế của PNJ trong ngành (35)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG TY PNJ (36)
    • 3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY (36)
      • 3.1.1. Tổng quan về công ty (36)
      • 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (37)
      • 3.1.3. Cơ cấu bộ máy quản trị (39)
      • 3.1.4. Các công ty con (40)
      • 3.1.5. Phân khúc thị trường (46)
      • 3.1.6. Chiến lƣợc phát triển công ty (47)
    • 3.2 PHÂN TÍCH SẢN PHẨM (47)
      • 3.2.2 Khả năng cạnh tranh (48)
      • 3.2.3. Thị trường tiềm năng (49)
    • 3.3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (49)
      • 3.3.1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (49)
      • 3.3.2. Chiến lƣợc Marketing (52)
      • 3.3.3. Phân tích văn hóa công ty (56)
      • 3.3.4. Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của bộ quản trị (59)
      • 3.3.5. Đánh giá mức độ trung thành của bộ máy quản trị cấp cao đối với công ty (60)
      • 3.3.6. Đánh giá chiến lƣợc thích nghi với những thay đổi thực tế của công ty (63)
    • 3.4. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY (69)
      • 3.4.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (69)
      • 3.4.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn (72)
      • 3.4.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ (76)
      • 3.4.4. Các chỉ số tài chính (80)
    • 3.5. ĐỊNH GIÁ CÔNG TY (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)

Nội dung

Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận

TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ PHÁP LUẬT

KINH TẾ THẾ GIỚI

Trong tháng đầu tiên của năm 2020, kinh tế toàn cầu đã có dấu hiệu phục hồi nhẹ Sự giảm bớt căng thẳng trong chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, cũng như giữa Hàn Quốc và Nhật Bản, đã góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế tích cực hơn.

Mỹ, Trung Quốc, khu vực Eurozone và Hàn Quốc đang có sự phát triển tích cực, trong khi hoạt động sản xuất và dịch vụ vẫn gặp khó khăn ở một số nền kinh tế khác như Italia, Anh và Nhật Bản.

Sự bùng phát của dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn do Trung Quốc, một đối tác cung cấp hàng hóa quan trọng Các ngành sản xuất như điện tử, ô tô, dệt may và giày dép chịu thiệt hại nặng nề, trong khi ngành du lịch và hàng không cũng sụt giảm do hạn chế đi lại Mặc dù căng thẳng thương mại Mỹ-Trung Quốc đã hạ nhiệt, tình hình vẫn phức tạp với các yếu tố rủi ro địa chính trị và sự gia tăng chủ nghĩa bảo hộ, ảnh hưởng xấu đến sản xuất, đầu tư và thương mại toàn cầu.

Các tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ suy giảm mạnh trong quý I/2020 Bloomberg ước tính rằng tác động của dịch COVID-19 lên nền kinh tế toàn cầu có thể lớn gấp 3 đến 4 lần so với SARS, với mức tổn thất lên tới 160 tỷ USD Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cũng cảnh báo rằng dịch COVID-19 có thể đe dọa đến đà phục hồi mong manh của kinh tế thế giới, làm giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu 0,1 điểm phần trăm và kiềm chế tăng trưởng kinh tế Trung Quốc ở mức 5,6% trong năm.

Gia tăng căng thẳng thương mại và rủi ro suy giảm kinh tế đã tác động lớn đến hoạt động thương mại toàn cầu Theo chỉ số thương mại hàng hóa toàn cầu của WTO, trong tháng 2/2020, chỉ số này giảm mạnh xuống còn 95,5 điểm, giảm so với 96,6 điểm vào tháng 11/2019.

 Nhiều nền kinh tế đƣa ra giải pháp kích thích tiền tệ

Thị trường tài chính toàn cầu đang trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của dịch bệnh và tình hình địa chính trị Trong bối cảnh này, đồng USD và các tài sản an toàn như vàng, yên Nhật và trái phiếu chính phủ Mỹ đều tăng giá, trong khi các đồng tiền của các nền kinh tế đang nổi lại giảm giá Đồng EUR đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 5/2017 và dự báo sẽ tiếp tục giảm do triển vọng kinh tế không khả quan Do đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ phải duy trì chính sách lãi suất âm và tiếp tục nới lỏng định lượng.

Vào tháng 2/2020, Trung Quốc và nhiều nền kinh tế khác đã triển khai các biện pháp kích thích tiền tệ, bơm 1.200 tỷ NDT (171,4 tỷ USD) trong đợt 1 và 500 tỷ NDT (71,5 tỷ USD) trong đợt 2 ra thị trường Ngày 17/2, Trung Quốc hạ lãi suất cho vay trung hạn xuống còn 3,15% để giảm chi phí vốn và hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ Ngoài ra, Thái Lan đã cắt giảm lãi suất xuống 1%/năm, trong khi Philippines giảm lãi suất xuống 3,75% Nhiều quốc gia như Hàn Quốc và Malaysia cũng đã thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của dịch bệnh.

Thị trường nông sản thế giới tháng 2/2020 ghi nhận nhiều biến động trái chiều, với một số loại nông sản chịu áp lực giảm giá do lo ngại về nhu cầu thu mua từ Trung Quốc giảm trong bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát Trong khi đó, giá vàng thế giới tiếp tục xu hướng tăng cao, đạt 1.685,15 USD/ounce vào ngày 24/2, và các chuyên gia dự đoán rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới do xu hướng tránh rủi ro từ các lĩnh vực khác.

 Các dòng vốn đầu tƣ:

Dòng vốn đầu tư quốc tế vào Trung Quốc và từ Trung Quốc ra nước ngoài dự kiến sẽ giảm mạnh trong quý I/2020 do gián đoạn sản xuất và hạn chế đi lại giữa Trung Quốc và các quốc gia khác.

Nhiều tập đoàn lớn như Toyota, Hyundai, Foxconn, Samsung, LG và Apple đã phải đóng cửa nhà máy ở Trung Quốc và cả ở nước ngoài do thiếu nguồn cung linh kiện từ Trung Quốc Hiện tại, tác động của tình trạng thiếu hụt này vẫn chưa được cảm nhận rõ ràng, nhờ vào việc các công ty đã dự trữ hàng cho Tết Nguyên Đán Tuy nhiên, từ cuối tháng 2, khi nguồn cung nguyên liệu và phụ tùng từ Trung Quốc cạn kiệt, tác động sẽ trở nên rõ ràng hơn.

Sáu rủi ro trong đầu tư quốc tế sẽ gia tăng khi các doanh nghiệp chuyển dịch sản xuất ra khỏi Trung Quốc, dẫn đến việc tái cấu trúc mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng ở cả khu vực và toàn cầu.

 Tình hình địa chính trị

Vào ngày 09/01/2020, Hạ viện Anh đã thông qua thỏa thuận Brexit, đánh dấu thời gian Anh rời EU vào cuối tháng 1 Đúng 23h ngày 31/1, Anh chính thức tách khỏi Liên minh châu Âu sau 47 năm là thành viên.

Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã có những bước tiến mới khi hai nước ký kết thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 vào ngày 16/1/2020 Theo thỏa thuận này, Trung Quốc cam kết mua hơn 200 tỷ USD hàng hóa từ Mỹ, trong khi Mỹ đồng ý không áp thêm thuế quan mới lên hàng hóa Trung Quốc Tuy nhiên, Mỹ sẽ không ngay lập tức dỡ bỏ hoàn toàn các mức thuế quan đã áp và chỉ thực hiện điều này khi đạt được thỏa thuận giai đoạn 2 với Trung Quốc.

Căng thẳng giữa Mỹ và Iran đang gia tăng và dự báo sẽ còn nhiều diễn biến khó lường Sau cuộc tấn công của Iran, chính quyền Tổng thống Trump buộc phải xem xét lại chính sách đối với Iran, Iraq và khu vực Sức ép kinh tế và quân sự không chỉ không khiến Iran thay đổi chính sách mà còn làm cho nước này trở nên cứng rắn hơn và sẵn sàng đối đầu với Mỹ.

KINH TẾ VIỆT NAM

1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh kế

Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2019

Theo báo cáo của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm, kinh tế Việt Nam năm 2019 đã đạt được những kết quả ấn tượng với GDP tăng trưởng 7,02%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8% Đây là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế trên 7% kể từ năm 2011 Mặc dù mức tăng trưởng năm nay thấp hơn 7,08% của năm 2018, nhưng vẫn cao hơn so với các năm 2011-2017.

Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ghi nhận mức tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào tổng mức tăng Khu vực công nghiệp và xây dựng có sự tăng trưởng mạnh mẽ 8,90%, chiếm 50,4% trong tổng đóng góp Khu vực dịch vụ cũng tăng trưởng 7,3%, góp phần 45% vào tăng trưởng chung Về tiêu dùng GDP năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm 2018, trong khi nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 8,35%.

Các khu vực kinh tế đang ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ ấn tượng Đặc biệt, ngành công nghiệp chế biến và chế tạo giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Độ mở của nền kinh tế Việt Nam ngày càng gia tăng, dẫn đến nhu cầu quốc tế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của nước này cũng tăng theo Điều này cho thấy Việt Nam đã tận dụng hiệu quả các thế mạnh kinh tế nội địa và khai thác cơ hội từ thị trường toàn cầu.

Năm 2019, Việt Nam ghi nhận mức giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cao nhất từ trước đến nay, cho thấy sức hấp dẫn ngày càng tăng của đất nước đối với các nhà đầu tư quốc tế.

Năm 2019, hoạt động thương mại và dịch vụ trên toàn quốc tiếp tục phát triển ổn định với mức tăng trưởng đáng kể Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2016 - 2019, cho thấy sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.

Trong bối cảnh nhu cầu toàn cầu giảm sút và triển vọng kinh tế thế giới kém do dịch Covid-19, Bộ Kế hoạch Đầu tư dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ giảm xuống còn 6,25% Sự gián đoạn trong hoạt động xuất khẩu và sản xuất công nghiệp, cùng với ảnh hưởng tiêu cực đến tiêu dùng nội địa và khó khăn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch do sự suy giảm mạnh lượng khách quốc tế, là những yếu tố chính dẫn đến tình hình này.

Biểu đồ 1.3: Tốc độ tăng trưởng CPI giai đoạn 2010-2019

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2019 đã tăng 1,4% so với tháng trước, mức tăng cao nhất trong 9 năm qua Nguyên nhân chính là do giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,42%, chủ yếu do giá thịt lợn tăng mạnh 19,7% so với tháng trước, do nguồn cung giảm vì dịch tả lợn châu Phi Điều này đã làm CPI chung tăng 0,83% Thêm vào đó, giá thực phẩm cũng khiến nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 2,44%, góp phần làm CPI tăng khoảng 0,22% Cuối cùng, giá xăng dầu tăng 1,27% trong tháng 12/2019 cũng ảnh hưởng đến CPI chung, làm tăng thêm khoảng 0,05%.

Theo công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2019 tăng 2,97%, là mức lạm phát thấp nhất trong 3 năm gần đây, so với 3,54% năm 2018 và 3,53% năm 2017 Mức tăng này cũng nằm dưới dự báo của Ban chỉ đạo, với CPI dự kiến từ 3,3-3,9% Điều này cho thấy Chính phủ Việt Nam đã thành công trong việc ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát, giữ mức dưới mục tiêu Quốc hội đề ra khoảng 4%.

Năm 2019, giá thực phẩm tăng 5,08% so với năm trước, trong khi giá đồ uống và thuốc lá tăng 1,99%, quần áo may sẵn tăng 1,70%, dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,02%, và du lịch trọn gói tăng 3,04% Đặc biệt, giá thịt lợn tăng tới 11,79%, góp phần làm CPI tăng cao vào cuối năm Ngoài ra, giá các mặt hàng thiết yếu toàn cầu như nhiên liệu, chất đốt, và sắt thép cũng có xu hướng tăng, dẫn đến chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa tăng 0,59%, xuất khẩu tăng 3,01%, sản xuất công nghiệp tăng 1,25%, và sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,31%.

Trong tháng 2 năm 2020, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm 0,17% so với tháng trước, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm giảm giá xăng dầu và dịch vụ du lịch Mức tăng CPI trong tháng 2 và bình quân hai tháng đầu năm đạt lần lượt 5,4% và 5,9% so với cùng kỳ năm trước Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ suy giảm sau Tết, cùng với giá xăng dầu giảm 5,2%, đã khiến nhóm giao thông giảm 2,5%, góp phần làm giảm CPI tháng 2 Trong khi đó, lạm phát cơ bản tháng 2 tăng 2,94% so với cùng kỳ năm trước, và bình quân hai tháng đầu năm, lạm phát cơ bản tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, trong 9 tháng năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp chung đạt 1,99%, với khu vực thành thị là 2,94% và khu vực nông thôn là 1,52% Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi trong quý III/2019 là 2,16%, giảm so với 2,2% cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực thành thị là 3,11% và khu vực nông thôn là 1,66% Những con số này cho thấy tình hình lao động và việc làm trên toàn quốc trong 9 tháng năm 2019 có nhiều chuyển biến tích cực, với số người có việc làm tăng lên và tỷ lệ thất nghiệp cùng thiếu việc làm giảm dần.

Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước trong quý I/2020 ước tính đạt 2,02%, với tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95% và khu vực nông thôn là 1,57% Đối với lao động trong độ tuổi, tỷ lệ thất nghiệp là 2,22%, trong đó khu vực thành thị là 3,18% và khu vực nông thôn là 1,73% Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-24 tuổi ước tính là 7,01%, với khu vực thành thị là 9,91% và khu vực nông thôn là 5,77%.

Bảng : Biến động tỷ giá hối đoái đồng USD/VND giai đoạn 2016-2019

Theo Tổng cục Thống kê, trong năm 2019, giá vàng trong nước chịu ảnh hưởng từ giá vàng thế giới, với chỉ số giá vàng tháng 12 giảm 0,36% so với tháng trước nhưng tăng 16,23% so với cùng kỳ năm 2018 Trung bình năm 2019, chỉ số giá vàng tăng 7,55% so với năm trước Ngược lại, chỉ số giá USD tháng 12 giảm 0,19% so với tháng trước và giảm 0,77% so với cùng kỳ năm 2018, trong khi bình quân năm 2019, chỉ số giá USD tăng 0,99% so với năm 2018.

2018 Việc giá USD hầu nhƣ không biến động vào dịp cuối năm đƣợc xem là diễn biến khá bất ngờ so với những năm trước

SSI nhận định rằng việc duy trì tỷ giá ổn định trong năm 2019 phản ánh nền tảng vĩ mô tích cực của Việt Nam, nhưng cũng dẫn đến việc VND tăng giá so với các đối tác lớn Các quốc gia này tiếp tục mở rộng chính sách nới lỏng tiền tệ, khiến đồng nội tệ của họ có khả năng giảm giá trong năm 2020, điều này có thể gây bất lợi cho hàng hóa Việt Nam nếu VND giữ giá Trong bối cảnh thương mại Việt-Mỹ, mức điều chỉnh của VND trong năm 2020 dự kiến sẽ nằm trong khoảng 1%-2% và sẽ được thực hiện dần dần tùy thuộc vào các diễn biến toàn cầu.

CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ, PHÁP LUẬT

1.3.1 Chính sách mới về kinh tế, tài chính

Thủ tướng khẳng định rằng kinh tế vĩ mô của Việt Nam sẽ tiếp tục ổn định dựa trên bốn mục tiêu cơ bản: tăng trưởng GDP, ổn định giá cả, tăng việc làm và giảm thất nghiệp, cùng với xuất khẩu ròng Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế là xu hướng được nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, quan tâm Đây là định hướng xuyên suốt của Đảng và Nhà nước, được cụ thể hóa trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và mở đường cho quá trình này Để đạt được các mục tiêu đề ra, Bộ Tài chính đã tham mưu và hoạch định chính sách nhằm huy động và phân phối nguồn lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện chính sách xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố then chốt để thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển kinh tế tư nhân, từ đó tạo động lực tăng trưởng cho nền kinh tế.

Chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế Trong những năm gần đây, Việt Nam đã thực hiện cải cách mạnh mẽ chính sách tài khóa nhằm thích ứng với bối cảnh hội nhập Các chính sách này không chỉ đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế mà còn thúc đẩy tăng trưởng với chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh được nâng cao.

Trong những năm qua, Bộ Tài chính đã thực hiện nghiêm kỷ luật trong thu chi ngân sách, dẫn đến tỷ trọng chi thường xuyên giảm xuống dưới 62% tổng chi ngân sách nhà nước vào năm 2018, vượt mục tiêu đề ra là dưới 64% Đồng thời, tỷ trọng chi đầu tư phát triển cũng tăng lên trên 27%, vượt mục tiêu 25 - 26%.

Chính sách tài chính và chính sách tài khóa được thiết lập nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững, với kỷ luật tài khóa được tuân thủ nghiêm ngặt để tránh tình trạng phá vỡ các kế hoạch ngân sách đã phê duyệt Để giảm thiểu chi tiêu, đặc biệt là chi hành chính cho bộ máy chính phủ hiện đang cồng kềnh, cần đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế và chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang cơ chế tự chủ tài chính, từ đó giảm bớt gánh nặng chi sự nghiệp từ ngân sách.

Từ năm 2011 đến 2018, chính sách CSTK được thực hiện linh hoạt với hai mục tiêu chính: ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát, đồng thời giảm thuế để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh Việc kết hợp giữa nới lỏng và thắt chặt tài khóa đã giúp duy trì mức độ hợp lý cho các chỉ tiêu lạm phát và tăng trưởng.

Năm 2019 tại Việt Nam đã chứng kiến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách tiền tệ, với xu hướng linh hoạt nhằm đạt được các mục tiêu điều hành Đặc biệt, trong ba tháng cuối năm, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều điều chỉnh mới, được coi là những bước chuẩn bị quan trọng cho năm 2020.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai giải pháp điều hành đồng bộ và linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ (CSTT) nhằm ổn định thị trường tiền tệ và ngoại tệ, đồng thời kiểm soát lạm phát theo mục tiêu Cụ thể, NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở qua việc chào mua, chào bán tín phiếu để điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế, duy trì sự ổn định trên thị trường tiền tệ Ngoài ra, NHNN cũng giữ ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) và thực hiện tái cấp vốn cho các TCTD để cho vay theo các chương trình đã được Chính phủ phê duyệt, từ đó góp phần kiểm soát tiền tệ, không tạo áp lực gia tăng lạm phát, hỗ trợ ổn định tỷ giá và lãi suất thị trường.

CSTT được phối hợp chặt chẽ với CSTK để điều hòa vốn khả dụng của các TCTD, thường xuyên trao đổi thông tin và làm việc cùng các Bộ, ngành trong việc điều hành CSTT, giá hàng hóa dịch vụ và dự báo lạm phát Điều này tạo cơ sở cho việc tính toán liều lượng và điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại tệ, đồng thời giảm chi phí huy động vốn cho NSNN với kỳ hạn kéo dài.

Lạm phát bình quân và lạm phát cơ bản trong 9 tháng đầu năm 2019 duy trì ổn định ở mức thấp, lần lượt đạt 2,5% và 1,91%, tạo điều kiện cho Chính phủ điều chỉnh giá các mặt hàng và dịch vụ do Nhà nước quản lý Tính đến ngày 30/9/2019, tổng phương tiện thanh toán tăng 8,86% so với cuối năm 2018, tương đương với mức tăng 8,81% của cùng kỳ năm trước.

1.3.4 Chính sách thu hút vốn đầu tƣ

Từ năm 1991 đến 2018, tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội của Việt Nam duy trì ở mức 18-25% FDI đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách hệ thống chính sách và pháp luật về đầu tư kinh doanh Nó cũng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì tăng trưởng xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Theo báo cáo năm 2017 của Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc (UNTAD), Việt Nam được xếp vào nhóm 12 quốc gia thành công nhất trong việc thu hút FDI, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.

Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP Hồ Chí Minh, Lê Thanh Liêm, cho biết sau 30 năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã phát triển song song và đóng góp vào sự phát triển của đội ngũ doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hiện tại, vốn đầu tư của khối FDI chỉ bằng một nửa so với vốn đầu tư của khối tư nhân, với mức tăng trưởng vốn đầu tư FDI đạt khoảng 7,45 lần, thấp hơn nhiều so với mức tăng 33 lần của doanh nghiệp trong nước.

Trong thời gian tới, thành phố sẽ tập trung thu hút doanh nghiệp FDI có công nghệ và năng lực quản trị cao, đặc biệt trong lĩnh vực khởi nghiệp và sáng tạo tại các khu công nghiệp công nghệ cao phía đông Ông Lê Thanh Liêm nhấn mạnh rằng chính sách thu hút và sử dụng FDI cần đảm bảo hiệu quả giám sát, chỉ cấp ưu đãi cho các doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết, đồng thời cần xây dựng môi trường đầu tư và chính sách tài chính hấp dẫn.

25 để thu hút các tập đoàn đa quốc gia mở trụ sở, các trung tâm nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam

Việt Nam cần chuyển đổi phương thức tiếp cận đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để thu hút công nghệ cao và lao động chất lượng Phó Thủ tướng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân cấp mạnh mẽ cho các chính quyền địa phương, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh, nhằm thu hút các tập đoàn đa quốc gia thiết lập cơ sở tại Việt Nam Đồng thời, cần thay đổi cách đánh giá đầu tư từ quy mô vốn sang hiệu quả giá trị gia tăng của dòng vốn FDI.

Phó Thủ tướng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế số Điều này sẽ giúp tất cả các thành phần kinh tế được hưởng lợi, đồng thời cần có các chính sách cụ thể để kết nối các dự án FDI với doanh nghiệp trong nước.

PHÂN TÍCH NGÀNH THEO MÔ HÌNH MICHEAL PORTER

RÀO CẢN GIA NHẬP NGÀNH

2.1.1.Chính sách quy định của chính phủ Đặc điểm của ngành kinh doanh vàng, bạc, đá quý tại Việt Nam là chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu Đối với hoạt động sản xuất, gia công và mua bán vàng, trang sức, mỹ nghệ thì điều kiện để hoạt động kinh doanh là tương đối dễ dàng Tuy nhiên, đối với hoạt động kinh doanh, mua bán vàng miếng thì điều kiện để doanh nghiệp hoạt động khắt khe hơn, cụ thể: Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Doanh nghiệp muốn được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.

+ Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật

+ Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên

Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh mua bán vàng Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vàng đạt từ 500 triệu đồng/năm trở lên trong 2 năm liên tiếp gần nhất, được xác nhận bởi cơ quan thuế.

+ Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trở lên

Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng cho tổ chức tín dụng khi tổ chức này đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.

+ Có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng trở lên

+ Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng

+ Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên

2.1.2.Dị biệt hóa sản phẩm

Thị trường vàng, bạc và trang sức tại Việt Nam hiện có sự tham gia của cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, với nhiều doanh nghiệp đã chiếm lĩnh thị phần và xây dựng thương hiệu vững mạnh Sự ổn định của các thương hiệu này cho thấy ít biến động trong thời gian qua, trong khi yếu tố văn hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành.

Tính đặc trưng của sản phẩm trang sức vàng được tăng cường nhờ sự quen thuộc giữa bên mua và bên bán Người tiêu dùng thường xuyên mua và bán trang sức khi cần tiền mặt hoặc khi có tiền tiết kiệm, và họ có xu hướng quay lại cửa hàng quen thuộc để bán lại sản phẩm do tin tưởng vào chất lượng Khách hàng luôn tìm kiếm trang sức vừa đẹp, độc đáo, hợp xu hướng thời trang và phù hợp với sở thích cá nhân, nhưng vẫn phải có mức giá phải chăng Do đó, các doanh nghiệp mới gia nhập ngành cần đầu tư mạnh mẽ để có thể thay đổi sự trung thành của thị trường với các thương hiệu hiện có Việc tham gia vào thị trường này không quá khó nhưng đầy rủi ro và thách thức cho doanh nghiệp mới.

Kinh doanh vàng bạc đá quý đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư lớn cho nguyên liệu, công nghệ sản xuất, và đội ngũ nhân công Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến hoạt động mua bán, quản lý hàng tồn kho và khả năng bù đắp lỗ trong giai đoạn khởi nghiệp.

Chế tác và sản xuất nữ trang là một quy trình phức tạp, bắt đầu từ ý tưởng thiết kế, bản vẽ 3D, tạo sáp, cho đến đúc và hoàn thiện sản phẩm Sự phát triển của công nghệ đã mang đến nhiều máy móc hiện đại, đặc biệt là máy thiết kế và tạo sáp 3D, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tạo ra những mẫu trang sức độc đáo và chi tiết theo sở thích của khách hàng Tuy nhiên, để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần đầu tư lớn vào hệ thống sản xuất và đội ngũ thiết kế có kinh nghiệm trên 5 năm Do đó, việc thiết kế trang sức riêng lẻ sẽ làm tăng chi phí và thời gian sản xuất.

2.1.4 Sự tiếp cận đến các kênh phân phối

Trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc đá, các doanh nghiệp phân phối sản phẩm qua nhiều cửa hàng bán lẻ và trung tâm thương mại, với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc.

Trong những năm gần đây, người tiêu dùng có xu hướng ưu tiên chọn các thương hiệu nổi tiếng thay vì mua trang sức đắt tiền từ các cửa hàng nhỏ lẻ Điều này cho thấy rằng, độ phủ của thương hiệu càng lớn thì sức ảnh hưởng tới người tiêu dùng cũng gia tăng Các cửa hàng của PNJ chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn, nơi có dân cư có mức thu nhập trung bình.

PNJ có kênh phân phối chủ yếu tại các thành phố lớn, nơi nhu cầu của người dân cao hơn nhiều so với các tỉnh thành khác.

PNJ có thể mở rộng ở mọi thị trường và rất khó để các doanh nghiệp vàng trang sức khác nhảy vào cạnh tranh bán lẻ với PNJ.

KHẢ NĂNG ÉP GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG

2.2.1.Đối tƣợng và đặc điềm khách hàng

PNJ Gold: Nhắm vào đối tƣợng khách hànglà nữ có độ tuổi từ 25 –45, có mức thu nhập và chi tiêu từ trung bình khá trở lên

PNJ Silver: Nhắm vào nhóm khách hàng trẻ, độ tuổi từ 15 –25, yêu thích thời trang và thích khẳng định mình

CAO Fine Jewellery: Nhắm vào những khách hàng có thu nhập cao, Việt kiều, du khách nước ngoài… sẵn sàng chi trả cho những món trang sức đắt tiền

PNJ là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu vàng bạc nữ trang Với khả năng sản xuất quy mô lớn và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của đối tác, PNJ đã duy trì sự tăng trưởng ổn định trong mảng xuất khẩu nữ trang, chủ yếu hướng đến các thị trường tiềm năng như Đức, Mỹ và Đan Mạch.

Chiến lược Marketing của PNJ đã nhanh chóng chuyển hướng sang các mặt hàng mới để đối phó với những thách thức hiện tại, đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Hãng đã liên tục đổi mới mẫu mã trang sức và mở rộng đối tượng khách hàng từ 18-25 tuổi lên 18-35 tuổi, cùng với việc bổ sung bộ sưu tập cho trẻ em và chuẩn bị ra mắt thiết kế dành cho nam giới Với khoảng 75% số nghệ nhân kim hoàn, PNJ tự tin vào khả năng nắm bắt xu hướng Sự chuyển mình này đã giúp lợi nhuận của PNJ đạt 450 tỷ đồng vào năm 2016, gấp ba lần so với năm 2015.

2.2.2.Áp lực và ảnh hưởng của khách hàng tạo ra cho ngành Áp lực của khách hàng tạo ra cho ngành này rất lớn Đa số khách hàng đều có yêu cầu rất cao đối với sản phẩm, đặc biệt là trang sức- vật thể hiện sự đẳng cấp cho họ Khách hàng muốn trả giá thấp nên thực hiện ép giá bằng việc đòi hỏi chất lƣợng sản phẩm cao hơn giá bán Ngoài

29 ra, khách hàng còn mong muốn dịch vụ phục vụ phải tốt khi có điều kiện Điều này làm cho biên lợi nhuận gộp giảm xuống

Mặt hàng trang sức, mặc dù không phải là hàng hóa thiết yếu, nhưng sẽ có sự biến động theo sự phát triển của nền kinh tế Trong những năm tới, nhu cầu về vàng dự kiến sẽ tăng cao trên toàn cầu khi kinh tế phục hồi, đặc biệt do tác động của chiến tranh thương mại khiến người tiêu dùng có xu hướng giữ tài sản, trong đó vàng trở thành lựa chọn ưu tiên Sức mạnh khách hàng, tức là ảnh hưởng của khách hàng đối với ngành sản xuất, sẽ quyết định mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp Khi sức mạnh khách hàng lớn, thị trường sẽ gần giống như mô hình độc quyền mua, với nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ một người mua.

PNJ là công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và bán lẻ trang sức vàng tại Việt Nam, nắm giữ 29% thị phần Với danh tiếng vững chắc, PNJ trở thành lựa chọn hàng đầu cho những người tiêu dùng tìm kiếm trang sức vàng hoặc tích trữ vàng Dù chiếm lĩnh thị trường, PNJ không ngừng cải tiến và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, không chỉ trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, khách hàng có sức mạnh để áp đặt giá cả, điều này có thể dẫn đến việc giảm giá hàng hóa và ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ lợi nhuận của ngành Mặc dù hiện tượng độc quyền mua không phổ biến, nhưng vẫn tồn tại mối quan hệ không cân bằng giữa các nhà sản xuất và người mua.

ÁP LỰC TỪ NHÀ CUNG CẤP

2.3.1.Các nhà cung cấp và đặc điểm

Các nhà cung cấp có thể trở thành một mối đe dọa khi họ gây áp lực tăng giá hoặc yêu cầu giảm chất lượng đầu vào, ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty Đối với các doanh nghiệp sản xuất trang sức vàng, ngoài việc nhập khẩu vàng từ thị trường thế giới, họ còn thu mua vàng từ người dân để phục vụ sản xuất.

Nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất nữ trang của PNJ là vàng nguyên liệu, chủ yếu được nhập khẩu từ Thụy Sỹ và Hồng Kông, trong khi vẫn duy trì các nguồn cung ổn định trong nước Với nhiều nhà cung ứng lớn và uy tín, PNJ đã thiết lập các mối quan hệ đối tác lâu dài và chiến lược, giúp đảm bảo nguồn cung vàng ổn định Điều này không chỉ mang lại ưu đãi chiết khấu và thanh toán cho PNJ mà còn nâng cao khả năng thương lượng của công ty trên thị trường.

Theo Porter, nhà cung cấp có sức mạnh lớn khi sản phẩm của họ khó thay thế và quan trọng đối với doanh nghiệp Ngành vàng ở Việt Nam chịu sự quản lý nghiêm ngặt từ nhà nước, với chỉ một số doanh nghiệp được phép tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu vàng trong từng giai đoạn nhất định Quy trình sản xuất và nguồn nguyên liệu cho vàng miếng cũng được ngân hàng nhà nước kiểm soát chặt chẽ, khiến các công ty phụ thuộc nhiều vào quyết định của ngân hàng này.

2.3.2.Áp lực và ảnh hưởng của nhà cung cấp tạo ra cho ngành

Ngành vàng bạc tại Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu và thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài Theo ông Huỳnh Trung Khánh, Phó chủ tịch Hiệp hội kinh doanh vàng tại Việt Nam, nhu cầu tiêu thụ vàng ngày càng tăng Tuy nhiên, việc nhập khẩu vàng gặp khó khăn do ảnh hưởng của tình hình chính trị thế giới Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang hồi phục, khả năng thương lượng của nhà cung cấp vẫn còn hạn chế.

Khi người mua có khả năng chuyển đổi giữa các nhà cung cấp với chi phí thấp, điều này thúc đẩy cạnh tranh và dẫn đến việc giảm giá Để tăng doanh thu và thu hút khách hàng, PNJ triển khai nhiều hoạt động khuyến mãi như mua trả góp lãi suất 0%, combo tình yêu giá ưu đãi và các hình thức khuyến mãi khác Người mua cũng sử dụng khả năng đe dọa với các nguồn cung cấp để giảm giá, trong khi nguy cơ gia nhập ngành là rất thấp Sự ổn định và chất lượng cao của nguồn cung cấp là một lợi thế cạnh tranh quan trọng so với các công ty khác.

Tác động từ sản phẩm thay thế

Người Việt Nam từ lâu đã có thói quen sử dụng trang sức bằng vàng bạc trong các dịp quan trọng như cưới hỏi, lễ hội và Tết Điều này khiến cho sản phẩm vàng bạc trở thành lựa chọn không thể thay thế trong văn hóa truyền thống của người dân.

Vàng hiện nay không chỉ được coi là tài sản lưu trữ mà còn là công cụ đầu cơ hàng đầu tại Việt Nam Sự chuyển hướng đầu tư sang các sản phẩm thay thế như chứng khoán, bất động sản, giấy tờ có giá và ngoại tệ đang gây áp lực lên thị trường vàng, bạc và đá quý Khách hàng ngày càng ưu tiên các sản phẩm có tính thanh khoản cao và khả năng sinh lời nhanh, điều này đe dọa đến sự phát triển của ngành trang sức tại Việt Nam.

Mức độ cạnh tranh trên thị trường trong ngành

2.5.1.Các đối thủ lớn trong ngành:

Thị trường trang sức vàng thời trang hiện nay chủ yếu do các chuỗi cửa hàng lớn như PNJ, DOJI, SJC và PRECITA chi phối Sự cạnh tranh trong lĩnh vực này đòi hỏi các công ty phải đầu tư mạnh mẽ vào thiết kế, sản xuất, thương hiệu, marketing và mở rộng hệ thống bán lẻ Do đó, đây vẫn là sân chơi của những doanh nghiệp có kinh nghiệm dày dạn, tiềm lực tài chính vững mạnh và khả năng hoạt động hiệu quả.

 Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn (SJC)

Thương hiệu SJC đã khẳng định vị thế của mình trong lòng khách hàng nhờ vào niềm tin, uy tín và chất lượng sản phẩm Được công nhận là thương hiệu Quốc gia, SJC cung cấp đa dạng các sản phẩm từ phổ thông đến cao cấp, bao gồm dòng nữ trang phổ thông và dòng nữ trang cao cấp SJC Diagold với nhiều mẫu mã độc đáo và thời trang Sản phẩm được chế tác bằng công nghệ đúc, đột dập, kết dây và khắc máy, với mức giá hợp lý phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng và các cửa hàng đại lý trên toàn quốc.

 Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI ( DOJI)

Tập đoàn DOJI, thành viên duy nhất của Hiệp hội Đá quý quốc tế (ICA) tại Việt Nam, tự hào là Ông hoàng của Ruby sao với sản phẩm Ruby Sao Việt Nam (Vietnam Star Ruby – VSR) Tập đoàn đã tích cực quảng bá và xuất khẩu đá Ruby cùng Ruby sao đến nhiều thị trường quốc tế như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Hồng Kông, Đài Loan, khẳng định vị thế của đá quý Việt Nam do người Việt chế tác trên bản đồ đá quý thế giới.

DOJI không chỉ tiên phong trong sản xuất và chế tác đá quý mà còn là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực vàng bạc tại Việt Nam Với tiềm lực tài chính mạnh mẽ và năng lực quản trị vượt trội, DOJI đã xây dựng hệ thống kinh doanh vàng miếng rộng khắp cả nước, tạo dựng uy tín và niềm tin với người tiêu dùng Công ty luôn đón đầu xu thế, nâng cao sức mạnh thương hiệu và mở rộng hệ thống phân phối, đồng thời đầu tư vào thiết bị và công nghệ sản xuất để chiếm lĩnh thị trường Các sản phẩm trang sức của DOJI, như Diamond House, Gems City, Wedding Land, Silver d’amour và Lộc Phát Tài, thể hiện đẳng cấp của thương hiệu hàng đầu về vàng bạc đá quý, khẳng định vị thế của thương hiệu quốc gia Việt Nam.

 Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Bến Thành (BTJ)

Công ty BTJ, với tiền thân là Cửa Hàng Kinh Doanh Vàng Bạc Quận 1, đã hoạt động gần 30 năm và xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường Sản phẩm mang thương hiệu BTJ hiện đã chiếm lĩnh thị phần tại Tp.HCM và tiếp tục mở rộng ra các tỉnh miền Tây, miền Đông cùng một số tỉnh miền Trung, với sự phát triển và ổn định ngày càng cao.

PRECITA, thương hiệu mới nổi lên từ CTCP Vàng bạc đá quý Bến Thành (BTJ) và được quỹ đầu tư Mekong Capital thâu tóm vào năm 2017, đã mở cửa hàng đầu tiên vào tháng 5/2017 và hiện có 10 cửa hàng Thương hiệu này tập trung vào các mẫu mã thời trang độc đáo dành cho khách hàng trẻ, với sản phẩm nhập khẩu từ nhiều nhà cung cấp quốc tế Dưới sự lãnh đạo của Tổng Giám đốc người Ấn Độ giàu kinh nghiệm, PRECITA đang có kế hoạch mở rộng kinh doanh.

Tính đến năm 2020, PRECITA đã có 100 cửa hàng, nhưng với sự hiện diện còn non trẻ, việc so sánh lượng khách hàng của họ với các đối thủ khác là không hợp lý Mặc dù vậy, mô hình cửa hàng, dịch vụ khách hàng, triển khai sản phẩm và quảng cáo qua mạng xã hội của PRECITA đã để lại ấn tượng mạnh mẽ.

Các thương hiệu nước ngoài như Design International France và Pranda Thailand đang hoạt động mạnh mẽ tại Đồng Nai với 100% vốn nước ngoài trong lĩnh vực nữ trang Trollbeads Việt Nam, được phân phối bởi 2REK Group Asia-Pacific Ltd Hongkong, thu hút nhiều khách hàng toàn cầu nhờ vào các sự kiện kết nối sáng tạo trong ngành trang sức Merii, thương hiệu Pháp, mang đến sự tinh tế và thời trang với những thiết kế nữ tính và năng động, đặc biệt phù hợp với quý cô hiện đại nhờ giá cả hợp lý và xu hướng cập nhật Muchas J., thành lập năm 1994 tại Singapore, nổi bật với những sản phẩm nữ trang và phụ kiện mang phong cách đơn giản nhưng tinh tế, được chế tác tỉ mỉ từ vật liệu cao cấp như pha lê Swarovski.

2.5.2.Vị thế của PNJ trong ngành:

PNJ hiện nay là thương hiệu hàng đầu trong ngành trang sức Việt Nam, nổi bật với chất lượng sản phẩm tinh tế và hoàn thiện Với danh tiếng vượt trội trong khu vực, PNJ đã khẳng định vị thế số 1 nội địa Hình ảnh mà PNJ hướng đến là sự sang trọng và quý phái, điều này đã giúp thương hiệu trang sức Việt Nam vươn ra tầm thế giới trong những năm gần đây.

Nhu cầu về trang sức thương hiệu đang gia tăng, đặc biệt từ nhóm khách hàng giàu có muốn thể hiện sự giàu sang, khác với khách hàng truyền thống thường chọn BĐS hoặc vàng miếng để đầu tư PNJ hiện là thương hiệu dẫn đầu trong lĩnh vực bán lẻ trang sức tại Việt Nam, không có đối thủ lớn nào Với số lượng cửa hàng, thiết kế tinh tế, gia công chất lượng và các bộ sưu tập mới, PNJ vượt trội hơn hẳn các đối thủ như SJC và DOJI.

Theo báo cáo KQKD năm 2018, doanh thu thuần của PNJ đạt 14.573 tỷ đồng, tăng 33% so với năm trước, trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 960,2 tỷ đồng, tăng 32% Biên lợi nhuận gộp cũng cải thiện mạnh từ 17,4% năm 2017 lên 19,1% năm 2018, đánh dấu những con số kỷ lục của PNJ PNJ hiện là doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, đá quý có lợi nhuận lớn nhất Việt Nam, vượt xa các đối thủ như Doji và SJC.

PNJ đang đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, đặc biệt là sau khi các hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc và ASEAN - Nhật Bản có hiệu lực Đến năm 2018, thuế suất nhập khẩu vàng trang sức và mỹ nghệ từ những quốc gia này vào các nước ASEAN sẽ giảm xuống 0%, tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm ngoại Những sản phẩm này không chỉ có mẫu mã đa dạng và kiểu dáng đẹp mà còn có giá thành thấp, khiến chúng có lợi thế cạnh tranh hơn so với sản phẩm trong nước, từ đó đe dọa sức mua vàng của khách hàng tại PNJ.

PHÂN TÍCH CÔNG TY PNJ

Ngày đăng: 08/08/2021, 21:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

 Tình hình địa chính trị - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
nh hình địa chính trị (Trang 7)
Bảng: Biến động tỷ giá hối đoái đồng USD/VND giai đoạn 2016-2019 - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
ng Biến động tỷ giá hối đoái đồng USD/VND giai đoạn 2016-2019 (Trang 11)
Theo số liệu của Bộ Tài chính, tình hình giải ngân vốn ODA từ năm 2016 đều không đạt dự toán - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
heo số liệu của Bộ Tài chính, tình hình giải ngân vốn ODA từ năm 2016 đều không đạt dự toán (Trang 17)
Hình: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm giai đoạn 2016-2019  - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
nh Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm giai đoạn 2016-2019 (Trang 20)
Tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tƣ trong quý 1/2019 chủ yếu tập trung vào hoàn thành công tác phân bổ dự toán đầu năm nguồn vốn đầu tƣ công, đồng thời đẩy nhanh tiến độ các  công  trình,  dự  án  chuyển  tiếp,  công  trình  trọng  điểm - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
nh hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tƣ trong quý 1/2019 chủ yếu tập trung vào hoàn thành công tác phân bổ dự toán đầu năm nguồn vốn đầu tƣ công, đồng thời đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án chuyển tiếp, công trình trọng điểm (Trang 21)
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (Trang 37)
Với chiến lƣợc tập trung đẩy mạnh mảng kinh doanh đồng hồ thông qua mô hình kinh doanh Omni Channel, PNJ cam kết mang đến cho khách hàng trải nghiệm tối ƣu và đồng bộ ở  - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
i chiến lƣợc tập trung đẩy mạnh mảng kinh doanh đồng hồ thông qua mô hình kinh doanh Omni Channel, PNJ cam kết mang đến cho khách hàng trải nghiệm tối ƣu và đồng bộ ở (Trang 45)
Văn hóa gia đình hình thành từ sự kết tinh niềm tin mạnh mẽ của mỗi thành viên trong một tập thể và là trạng thái cao nhất của văn hóa doanh nghiệp - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
n hóa gia đình hình thành từ sự kết tinh niềm tin mạnh mẽ của mỗi thành viên trong một tập thể và là trạng thái cao nhất của văn hóa doanh nghiệp (Trang 56)
3.3.4. Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của bộ quản trị - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
3.3.4. Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của bộ quản trị (Trang 59)
Qua bảng số liệu cho chúng ta thấy đƣợc tỷ lệ hoàn thành mục tiêu của PNJ qua các năm cao - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
ua bảng số liệu cho chúng ta thấy đƣợc tỷ lệ hoàn thành mục tiêu của PNJ qua các năm cao (Trang 59)
Hình 1:2: Số liệu tăng trưởng doanh thu trang sức và số cửa hàng của PNJ - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
Hình 1 2: Số liệu tăng trưởng doanh thu trang sức và số cửa hàng của PNJ (Trang 64)
Hình 1:4: So sánh về phân khúc khách hàng, chất lượng phục vụ và tiếp thị của các thương hiệu trang sức lớn - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
Hình 1 4: So sánh về phân khúc khách hàng, chất lượng phục vụ và tiếp thị của các thương hiệu trang sức lớn (Trang 66)
Theo bảng phân tích, nhận thấy lợi nhuận chƣa tính tác động của thuế và lãi vay năm 2019  là  1,622,080  triệu  đồng,  so  với  năm  2018  tăng  355,421  triệu  đồng  với  tỉ  lệ  gia  tăng  là  28.06% - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
heo bảng phân tích, nhận thấy lợi nhuận chƣa tính tác động của thuế và lãi vay năm 2019 là 1,622,080 triệu đồng, so với năm 2018 tăng 355,421 triệu đồng với tỉ lệ gia tăng là 28.06% (Trang 70)
3.4.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
3.4.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn (Trang 72)
- Nhìn chung tình hình lƣu chuyển tiền năm 2019 của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên điều này đến từ việc công ty đẩy mạnh mua sắm tài sản cố định và tăng hàng tồn kho để mở rộng  sản xuất kinh doanh, hứa hẹn sẽ đem đến doanh thu lớn trong tƣơng lai - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
h ìn chung tình hình lƣu chuyển tiền năm 2019 của công ty gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên điều này đến từ việc công ty đẩy mạnh mua sắm tài sản cố định và tăng hàng tồn kho để mở rộng sản xuất kinh doanh, hứa hẹn sẽ đem đến doanh thu lớn trong tƣơng lai (Trang 80)
Hệ số khả năng thanh toán hiện thờ i: Theo bảng phân tích, năm 2015 và 2016 hệ số khả năng thanh toán hiện thời đều dƣới mức 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công  ty chƣa cao, không đáp ứng kịp thời các khoản ngắn hạn đến hạn thanh toán, sẽ ả - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
s ố khả năng thanh toán hiện thờ i: Theo bảng phân tích, năm 2015 và 2016 hệ số khả năng thanh toán hiện thời đều dƣới mức 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty chƣa cao, không đáp ứng kịp thời các khoản ngắn hạn đến hạn thanh toán, sẽ ả (Trang 81)
Theo bảng phân tích, năm 2015 đến 2019 tỉ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu giảm dần từ 5.68% xuống 0.17% (giảm 5.51%) cho thấy công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nợ giảm chi  phí vốn làm tăng uy tín của công ty - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
heo bảng phân tích, năm 2015 đến 2019 tỉ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu giảm dần từ 5.68% xuống 0.17% (giảm 5.51%) cho thấy công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nợ giảm chi phí vốn làm tăng uy tín của công ty (Trang 82)
suất lợi nhuận HĐKD chính trên doanh thu: Qua bảng số liệu trên ta thấy đƣợc tỷ suất lợi nhuân hoạt động kinh doanh trên doanh thu tăng dần từ năm 2015 đến 2019 là 8.16%  đến 9.55% cho thấy doanh nghiệp đã tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh, thực hiện tố - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
su ất lợi nhuận HĐKD chính trên doanh thu: Qua bảng số liệu trên ta thấy đƣợc tỷ suất lợi nhuân hoạt động kinh doanh trên doanh thu tăng dần từ năm 2015 đến 2019 là 8.16% đến 9.55% cho thấy doanh nghiệp đã tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh, thực hiện tố (Trang 83)
Theo dự đoán, tình hình của dịch COVID-19 sẽ đƣợc kiểm soát vào 6/2020, mọi hoạt động sản xuất sẽ diễn ra bình thƣờng trở lại, nền kinh tế dần phục hồi - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
heo dự đoán, tình hình của dịch COVID-19 sẽ đƣợc kiểm soát vào 6/2020, mọi hoạt động sản xuất sẽ diễn ra bình thƣờng trở lại, nền kinh tế dần phục hồi (Trang 85)
Mô hình định giá FCFF 2020 2021 2022 2023 2024 - Báo cáo phân tích và định giá công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận
h ình định giá FCFF 2020 2021 2022 2023 2024 (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w