1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

36 169 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Phân Tích & Đánh Giá Về Nhu Cầu Trà Sữa Của Sinh Viên Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng
Người hướng dẫn GVHD: Nguyễn Văn Cang
Trường học Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng
Chuyên ngành Thống Kê Kinh Doanh & Kinh Tế
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 670,79 KB

Cấu trúc

  • PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

  • I. PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Đặt vấn đề:

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

  • 3. Đối tượng nghiên cứu:

  • 4. Phạm vi nghiên cứu:

  • II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

  • 1. Cơ sở lý luận:

  • 2. Phương pháp nghiên cứu đề tài:

  • Câu hỏi định lượng:

  • Câu hỏi định tính:

  • III. MÔ TẢ THỐNG KÊ

  • 1. Bảng tần suất, tần số, tần suất tích lũy và tần số tích lũy

  • 2. Kiểm định mối liên hệ giữa các biến

  • 3. Kiểm định trung bình tổng thể:

  • 4. Phân tích phương sai:

  • 5. Kiểm định phi tham số

  • IV. KẾT LUẬN:

  • 1. Kết quả đạt được:

  • 2. Hạn chế của nghiên cứu:

  • 3. Hướng phát triển tiếp tiếp theo của đề tài:

Nội dung

Ở các trường đại học, trà sữa hiện hữu đặc biệt nhiều hơn, ở các quán ven đường, các cửa hàng có thương hiệu cho đến căn tin trường. Đối với sinh viên, trà sữa có nhiều sự tác động đến như chất lượng sản phẩm, an toàn sức khỏe. Ở một số cơ sở trà sữa kém vệ sinh, chất lượng kém thơm ngon hơn gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lí hành vi mua hàng của sinh viên. Các cơ sở đã chưa thực sự chú trọng đến hành vi sinh hoạt, ăn uống của sinh viên mà chỉ muốn kiếm được nhiều lợi nhuận. Việc của sinh viên là phải lựa chọn cho mình những nơi bán trà sữa hợp lý và an toàn. Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng là một trong những trường học có sinh viên với lối sống hiện đại, xung quanh khuôn viên trường có nhiều cơ sở trà sữa. Nhằm đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng, giá cả sản phẩm tại các cơ sở trà sữa xung quanh khuôn viên trường cũng như khảo sát thị hiếu của phân khúc khách hàng khác nhau thông qua khảo sát sự hài lòng của sinh viên. Vì thế nhóm chúng em quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Vì đây là một dạng của nghiên cứu mô tả, nên mục tiêu chính của nghiên cứu này cũng không nằm ngoài các mục tiêu cụ thể sau: - Nhận diện các yếu tố tác động đến hành vi mua trà sữa của sinh viên và sự hài lòng của sinh viên - Thu thập thông tin về nhu cầu trà sữa đối với sinh viên Đại học Kinh Tế- Đại học Đà Nẵng - Đánh giá chung cái nhìn của sinh viên với chất lượng và sự hài lòng với các hãng trà sữa - Theo dõi mức độ kì vọng của sinh viên với các tiêu chí về trà sữa được đưa ra 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng mà nhóm chọn để thực hiện bảng khảo sát phục vụ cho việc tìm hiểu đề tài này là toàn bộ sinh viên trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng. Bao gồm các khóa từ 42K-46K. 4. Phạm vi nghiên cứu: a. Phạm vi không gian Nghiên cứu được tiến hành tại Trường đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng b. Phạm vi thời gian Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 01/11/2020 đến 30/11/2020 ngày. Bao gồm các giai đoạn: - Đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu - Lập biểu mẫu và gửi biểu mẫu đi khảo sát, thu thập thông tin - Tổng hợp câu trả lời và phân tích - Phân tích và chạy dữ liệu SPSS - Tổng hợp bài word, slide, nghiên cứu tổng thể đề tài trước lớp

PHẦN MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề

Trà sữa đã trở thành món ăn vặt phổ biến không thể thiếu trong văn hóa ẩm thực của giới trẻ Việt Nam, từ học sinh, sinh viên đến nhân viên văn phòng Với sự hiện diện rộng rãi ở các quán ven đường, cửa hàng thương hiệu và căn tin trường, trà sữa không chỉ là hình thức giải trí mà còn phản ánh nhu cầu tiêu dùng đa dạng Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm, an toàn sức khỏe và giá cả lại khác nhau giữa các cơ sở, đặc biệt là ở những nơi có vệ sinh kém Sinh viên cần cẩn trọng lựa chọn những địa điểm bán trà sữa an toàn và chất lượng, tránh xa những cơ sở chỉ chú trọng vào lợi nhuận mà bỏ qua sức khỏe của khách hàng.

Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng nổi bật với sinh viên có lối sống hiện đại, đặc biệt là sự phổ biến của các cơ sở trà sữa xung quanh khuôn viên trường Nhằm đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng và giá cả sản phẩm tại các cơ sở này, cũng như khảo sát thị hiếu của các phân khúc khách hàng khác nhau, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu này.

Mục tiêu nghiên cứu

Vì đây là một dạng của nghiên cứu mô tả, nên mục tiêu chính của nghiên cứu này cũng không nằm ngoài các mục tiêu cụ thể sau:

- Nhận diện các yếu tố tác động đến hành vi mua trà sữa của sinh viên và sự hài lòng của sinh viên

- Thu thập thông tin về nhu cầu trà sữa đối với sinh viên Đại học Kinh Tế- Đại học Đà Nẵng

- Đánh giá chung cái nhìn của sinh viên với chất lượng và sự hài lòng với các hãng trà sữa

- Theo dõi mức độ kì vọng của sinh viên với các tiêu chí về trà sữa được đưa ra

Đối tượng nghiên cứu

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ MÔN HỌC

Nhóm nghiên cứu đã chọn đối tượng khảo sát là toàn bộ sinh viên trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng, bao gồm các khóa từ 42K đến 46K, nhằm tìm hiểu sâu về đề tài này.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại Trường đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng b Phạm vi thời gian

Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 01/11/2020 đến 30/11/2020 ngày Bao gồm các giai đoạn:

- Đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

- Lập biểu mẫu và gửi biểu mẫu đi khảo sát, thu thập thông tin

- Tổng hợp câu trả lời và phân tích

- Phân tích và chạy dữ liệu SPSS

- Tổng hợp bài word, slide, nghiên cứu tổng thể đề tài trước lớp c Mẫu khảo sát: 100 mẫu

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Cơ sở lý luận

Trà sữa là một thức uống phong phú, phổ biến trong nhiều nền văn hóa, với nhiều cách kết hợp giữa trà và sữa Mỗi loại trà sữa có sự khác biệt về thành phần chính, phương pháp pha chế và các nguyên liệu bổ sung như đường, mật ong, muối hoặc bạch đậu khấu Hiện nay, bột trà sữa pha sẵn cũng đã trở thành một sản phẩm được sản xuất hàng loạt, mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng.

Trong đó thứ chính được chúng ta thường biết đến và sử dụng là:

Trà sữa trân châu, hay còn gọi là trà sữa Đài Loan hoặc trà sữa boba, là một loại đồ uống nổi tiếng được phát minh tại Đài Trung vào những năm 1980 Đồ uống này được pha chế từ trà và được bổ sung hạt trân châu đen ngọt, tạo nên hương vị độc đáo và hấp dẫn.

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

Trà sữa phong cách Hồng Kông là sự kết hợp hoàn hảo giữa trà đen và sữa đặc không đường, giúp làm giảm vị đắng của trà Đặc sản này có nguồn gốc từ thời kỳ thực dân Anh, mang đến hương vị độc đáo và hấp dẫn cho người thưởng thức.

- Trà Thái, một loại trà ngọt phổ biến ở Đông Nam Á.

- Trà sữa Hoàng gia, một phương pháp pha chế của người Nhật mà trà cần được nấu trong sữa.

Trà sữa có nhiều cách thưởng thức khác nhau tùy thuộc vào văn hóa của từng quốc gia, với hai phương pháp phổ biến là uống nóng và uống lạnh Nguồn gốc của trà sữa cũng rất đa dạng, phản ánh sự sáng tạo và phong cách sống của mỗi nền văn hóa.

 Thế giới: Đài Loan là nơi phát sinh ra trà sữa, từ đó trà sữa trở thành khái niệm quen thuộc trong đời sống của giới trẻ ngày nay.

Trà sữa, một sự kết hợp hoàn hảo giữa trà và sữa, đã trở thành món uống yêu thích của người Việt, đặc biệt là những ly trà sữa mát lạnh cùng hạt trân châu dẻo ngọt Món trà sữa này thực chất là một sáng tạo mới từ Đài Loan, thường được biết đến với cái tên “trà sữa Đài Loan”.

Trà sữa đã xuất hiện trước trà sữa Đài Loan, với nguồn gốc từ Anh Quốc vào khoảng thế kỷ 17 hoặc 18 Vào thời điểm đó, việc thưởng thức trà được coi là một thú vui của giới quý tộc và thương nhân giàu có.

Nước trà nóng có thể làm vỡ những tách trà sứ quý giá, thường được nhập khẩu từ Trung Quốc Để khắc phục vấn đề này, người Anh đã sáng tạo ra cách cho một ít sữa vào tách trước khi rót trà, giúp nước trà nguội hơn và hương vị trà cũng trở nên thơm ngon hơn nhờ sự kết hợp với sữa.

Trà sữa, có nguồn gốc từ Anh Quốc, đã trở thành nền tảng cho nhiều loại trà sữa nổi tiếng như trà sữa Đài Loan, trà sữa Thái và trà sữa Hong Kong Tuy nhiên, trà sữa thực sự đã xuất hiện từ hàng trăm năm trước, tại những đồng cỏ rộng lớn của Mông Cổ, trước khi trà được đưa vào Anh.

Qua các thời kỳ giao thoa văn hóa với các quốc gia trên thế giới, văn hóa trà sữa đã phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, dẫn đến sự ra đời của nhiều thương hiệu trà sữa nổi bật.

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

Quán trà sữa đã trở thành điểm hẹn lý tưởng cho nhiều người, tạo ra không gian gặp gỡ và giao lưu sôi nổi Tại đây, mọi người có thể tụ tập, trò chuyện và kết nối với nhau, góp phần hình thành những mối quan hệ xã hội phong phú.

Trong cuộc sống hiện đại, nhu cầu của con người về thực phẩm và đồ uống ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong việc thỏa mãn vị giác và tìm kiếm sự đa dạng cũng như chất lượng.

Chất lượng sống ngày càng cao đã dẫn đến nhu cầu về thực phẩm tiện lợi, dễ uống và no lâu Trà sữa chính là giải pháp hoàn hảo đáp ứng những yêu cầu này, mang đến sự thoải mái và hài lòng cho người tiêu dùng.

Sự nâng cao trong đời sống người dân cũng kéo theo sự phát triển và thay đổi không ngừng của trà sữa.

=> Trà sữa ra đời c Tầm quan trọng của trà sữa hiện nay:

- Trà sữa trở thành một thức uống ngon không thể bỏ qua trong các cuộc gặp gỡ bạn bè, người thân.

- Các quán trà sữa trở thành địa điểm thu hút mọi người đến để check-in, học hành, gặp gỡ…

Đối với nhiều thương hiệu nổi tiếng, trà sữa không chỉ đơn thuần là một loại thức uống mà còn là biểu tượng thể hiện đẳng cấp và phong cách sống của người tiêu dùng, đặc biệt là khi họ chi trả và check-in tại các địa điểm sang trọng.

Trà sữa, đặc biệt là các thương hiệu bình dân và trà sữa nhà làm, với giá cả phải chăng, đã trở thành thức uống ưa chuộng của nhiều người Sự đa dạng về giá cả giúp trà sữa tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng, từ những người có khả năng chi tiêu thấp đến cao.

Hiện nay, dịch vụ giao hàng tận nơi và đóng gói mang đi trà sữa đang phát triển mạnh mẽ, mang lại sự thuận tiện tối đa cho người tiêu dùng Sự gia tăng này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thưởng thức trà sữa mà không cần phải đến quán, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

- Các quán trà sữa mọc lên như nấm, dẫn đến hiện tượng ế ẩm ở một số quán và chen lấn đông đúc ở các quán khác.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Khảo sát nhu cầu sử dụng trà sữa của sinh viên. a Cách thức nghiên cứu:

- Số lượng nghiên cứu: 100 người

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi trên Google Form, với đối tượng tham gia là 100 sinh viên thuộc Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng Nguồn khảo sát có thể được truy cập tại: https://bit.ly/36tyV1O.

- Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu. b Quy trình nghiên cứu:

Bước 1: Đặt vấn đề, xác định mục tiêu, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.

Bước 2: Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.

Bước 3: Điều tra thống kê (Điều tra chọn mẫu).

Nhóm tiến hành khảo sát bằng biểu mẫu trên 100 sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

Bước 4: Xử lý số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu qua biểu mẫu, nhóm tiến hành sắp xếp và tổ chức toàn bộ thông tin Dữ liệu được nhập vào máy tính, mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS.

Bước 5: Phân tích, giải thích kết quả và dự đoán nhu cầu sử dụng trà sữa của sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

Bước 6: Báo cáo và truyền đạt lại kết quả. c Nội dung phiếu điều tra:

1 Anh/chị lần đầu biết trà sữa từ phương tiện nào?

2 Tần suất sử dụng trà sữa của anh/chị

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

3 Anh/chị thường uống trà sữa vào thời gian nào trong ngày?

4 Loại trà sữa mà anh/chị hay lựa chọn?

5 Anh/chị thường dùng kèm trà sữa với các loại topping nào?

6 Thu nhập hàng tháng của anh/chị là?

7 Anh/chị chi bao nhiêu tiền cho trà sữa mỗi tháng?

8 Giá tiền ly trà sữa có giá cao nhất từng mua?

9 Số tiền thường bỏ ra cho 1 lần uống trà sữa là bnhiu?

10 Thời gian anh/chị ngồi tại quán?

11 Tiêu chí lựa chọn trà sữa của anh/chị là gì?

12 Các hãng trà sữa mà anh/chị từng sử dụng?

13 Anh/chị có thường xuyên thay đổi hãng trà sữa không?

14 Mức độ yêu thích trà sữa của anh/chị là?

15 Anh/chị thường mua trà sữa qua phương tiện nào?

16 Anh/chị uống trà sữa vào dịp gì?

17 Mức độ hài lòng của anh/chị đối với các hãng trà sữa anh/chị hay sử dụng?

18 Mức độ kỳ vọng của anh/chị đối với các tiêu chí của quán trà sữa?

19 Anh/chị có sẵn sàng trong việc giới thiệu hãng trà sữa mình tin dùng với bạn bè, người thân, gia đình hay không?

20 Giới tính của anh/chị là?

21 Anh/chị hiện đang là sinh viên?

22 Anh/chị có tiếp tục sử dụng trà sữa trong tương lai hay không?

1 Tần suất sử dụng trà sữa của anh/chị

2 Thu nhập hàng tháng của anh/chị là?

3 Anh/chị chi bao nhiêu tiền cho trà sữa mỗi tháng?

4 Giá tiền ly trà sữa có giá cao nhất từng mua?

5 Số tiền thường bỏ ra cho 1 lần uống trà sữa là bao nhiêu?

6 Anh/chị hiện đang là sinh viên năm mấy?

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

7 Thời gian anh/chị ngồi tại quán?

1 Anh/chị lần đầu biết trà sữa từ phương tiện nào?

2 Anh/chị thường uống trà sữa vào thời gian nào trong ngày?

3 Loại trà sữa mà anh/chị hay lựa chọn?

4 Anh/chị thường dùng kèm trà sữa với các loại topping nào?

5 Tiêu chí lựa chọn trà sữa của anh/chị là gì?

6 Các hãng trà sữa mà anh/chị từng sử dụng?

7 Anh/chị có thường xuyên thay đổi hãng trà sữa không?

8 Mức độ yêu thích trà sữa của anh/chị là?

9 Anh/chị thường mua trà sữa qua phương tiện nào?

10 Anh/chị uống trà sữa vào dịp gì?

11 Mức độ hài lòng của anh/chị đối với các hãng trà sữa anh/chị hay sử dụng?

12 Mức độ kỳ vọng của anh/chị đối với các tiêu chí của quán trà sữa?

13 Anh/chị có sẵn sàng trong việc giới thiệu hãng trà sữa mình tin dùng với bạn bè, người thân, gia đình hay không?

14 Giới tính của anh/chị là?

15 Anh/chị có tiếp tục sử dụng trà sữa trong tương lai hay không?

MÔ TẢ THỐNG KÊ

Bảng tần suất, tần số, tần suất tích lũy và tần số tích lũy

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

Trà sữa đã trở thành một sản phẩm phổ biến từ lâu, trước khi mạng xã hội phát triển mạnh mẽ Theo một khảo sát, 41% sinh viên biết đến trà sữa thông qua bạn bè giới thiệu, trong khi 32% biết đến qua mạng xã hội Ngoài ra, 19% sinh viên tình cờ nhìn thấy trà sữa, và 8% biết đến sản phẩm này qua quảng cáo, băng rôn, biển hiệu.

Tần suất tiêu thụ trà sữa trong giới trẻ có sự khác biệt rõ rệt, với 42% người dùng cho biết họ sử dụng trà sữa mỗi hai tuần một lần.

Hơn 20% sinh viên tiêu thụ trà sữa từ 1 đến 2 lần mỗi tuần, trong khi 14% sinh viên uống trà sữa hàng ngày, cho thấy thói quen tiêu thụ thức uống này khá phổ biến, mặc dù nó không được coi là lành mạnh.

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ MÔN HỌC

Đa số sinh viên thường tiêu thụ trà sữa vào buổi tối, với 41 người, chiếm 41% tổng số Số lượng người sử dụng trà sữa vào buổi chiều cũng đáng kể, đạt 36% Trong khi đó, chỉ có một số ít sinh viên chọn thưởng thức trà sữa vào buổi sáng và trưa.

Trong số sinh viên, 56% chọn trà sữa có thương hiệu, nhấn mạnh sự phổ biến và uy tín của các nhãn hàng Tiếp theo, 33% sinh viên ưa chuộng các thương hiệu trà sữa bình dân do giá cả hợp lý và hương vị phù hợp với sở thích cá nhân Chỉ có 11% sinh viên lựa chọn tự làm trà sữa tại nhà.

Mức thu nhập trung bình hàng tháng của sinh viên chủ yếu nằm trong khoảng 1 đến 3 triệu đồng, chiếm đến 71% tổng số 100 sinh viên Chỉ có 11% sinh viên có thu nhập từ 3-6 triệu đồng, trong khi đó, tỷ lệ sinh viên có mức lương dưới 1 triệu và trên 6 triệu đều chỉ chiếm 9% Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa các mức thu nhập của sinh viên.

=> Ta thấy số tiền gần nhất mà sinh viên chi tiêu cho trà sữa vào khoảng 30.000-100.000 đồng, có 56 sinh viên; 25 sinh viên chi tiêu cho trả sữa dưới

30.000 đồng, và số ít hơn chi trên 100.000 đồng cho một ly trà sữa.

Trong khảo sát, có 42 sinh viên ngồi tại quán trên 1 tiếng, chiếm 42% tổng số, tương tự như số sinh viên ngồi từ 30 phút đến 1 tiếng cũng là 42 người Số sinh viên còn lại ngồi dưới 30 phút chỉ có 16 người Điều này cho thấy rằng thời gian ngồi tại căn tin của sinh viên chủ yếu là từ 30 phút trở lên, và phần lớn trong số họ thường mua trà sữa và sử dụng thời gian để làm những việc khác.

=> Tỉ lệ giữa việc chọn lựa có thay đổi hãng trà sữa hay không xấp xỉ nhau với tỉ lệ 58:42, và số lượng thay đổi có phần nhỉnh hơn.

Đa số sinh viên có mức độ cảm nhận từ bình thường đến yêu thích đối với sản phẩm, cho thấy họ không cảm thấy ghét mà cảm thấy khá ổn và ưa thích.

Hầu hết sinh viên thường xuyên đến quán để mua đồ uống trực tiếp, có thể sử dụng tại chỗ hoặc mang đi Một số ít còn lại lựa chọn đặt hàng qua ứng dụng và sử dụng dịch vụ giao hàng tận nơi.

San sang gioi thieu hang tra sua voi nguoi than, ban be

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Hơn một nửa người dùng 63% sẵn sàng giới thiệu hãng trà sữa với người thân, bạn bè.

=> Giới tính nữ có xu hướng quan tâm đến trà sữa nhiều hơn nam, bên cạnh đó giới tính khác cũng có quan tâm nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ (1%)

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Sinh viên năm 2 sử dụng trà sữa nhiều nhất trong 4 năm, chiếm hơn một nửa (51%) và sinh viên năm cuối ít sử dụng trà sữa.

=> Xu hướng tiếp tục sử dụng trà sữa trong tương lai chiếm 78%.

=> Giá tiền cao nhất của 1 ly trà sữa mà sinh viên bỏ ra trên 30.000 đồng chiếm 25%, giá 20.000-30.000 đồng chiếm cao nhất 55%, giá dưới 20.000 đồng chiếm 20%.

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ MÔN HỌC

MÔN HỌC THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Số tiền bỏ ra cho một lần mua của sinh viên là dưới 30.000 đồng, chiếm 50% trong tổng số đơn khảo sát và cao nhất; trên

60.1 đồng chiếm 15% và thấp nhất.

Trong một cuộc khảo sát, 34,5% người dùng đã chọn trân châu làm topping yêu thích, trong khi 27,7% chọn kem cheese Flan được 23,7% người dùng ưa chuộng, và 14,1% còn lại chọn thạch làm món ăn kèm.

Khi lựa chọn hãng trà sữa, 39,6% người tiêu dùng (74 người) đặt sự quan tâm vào hương vị, trong khi 27,3% (51 người) chú trọng đến giá cả Chỉ có 20,3% (38 người) quan tâm đến nhãn hiệu và 12,8% (24 người) để ý đến các chương trình khuyến mãi và quà tặng.

=>35 người thường chọn hãng trà sữa Share Tea chiếm 16,1%; 34 người thường chọn Tiger Suger chiếm 15,7%; 59 người thường chọn Gongcha chiếm

27,2%; 38 người thường chọn Ocha chiếm 17,5% và 51 người thường chọn

Trong một cuộc khảo sát, 27,6% người tham gia cho biết họ chọn thời gian rảnh để uống, trong khi 24% đi uống trà sữa kết hợp với việc học bài Đặc biệt, 32,1% người được mời hoặc rủ rê đi uống, và 16,3% tham gia vào những dịp đặc biệt.

Kiểm định mối liên hệ giữa các biến

 Kiểm định mối liên hệ giữa tiêu chí đánh giá menu đồ uống và mức độ hài lòng của sinh viên với mức ý nghĩa 95%

+H0 : Menu đồ uống không ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên.

+H1 : Menu đồ uống ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên.

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ MÔN HỌC

=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 79,047 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 &,296 Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 46,663 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 &,296

0.05 Chấp nhận

H 0 : Số lần xuống căn tin của nam và nữ giống nhau.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát nhu cầu sử dụng trà sữa của sinh viên tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng Kết quả cho thấy sinh viên rất hài lòng với thương hiệu trà sữa mà họ thường xuyên lựa chọn.

- Menu đồ uống ở mức bình thường, không mấy đa dạng

- Giá cả phù hợp với học sinh, sinh viên

- Chất lượng sản phẩm được đảm bảo

- Vệ sinh tương đối sạch sẽ

- Chất lượng phục vụ tốt

- Không gian quán và cách thức bài trí đồ uống tương đối thõa mãn được sở thích của sinh viên

- Các khuyến mại/ quà tặng vẫn chưa thu hút được sinh viên

Một số sinh viên vẫn cảm thấy không hài lòng về quán trà sữa mà họ thường lui tới, chủ yếu liên quan đến giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ phục vụ tại quán.

Từ đó thu thập thêm được mức độ kỳ vọng của sinh viên đối với hãng trà sữa đó

Sinh viên thường có những kỳ vọng cao đối với các yếu tố như menu đồ uống đa dạng, giá cả hợp lý, vệ sinh sạch sẽ, không gian quán thoải mái và chất lượng sản phẩm tốt.

Chất lượng phục vụ tại quán trà sữa, hình thức trang trí và các chương trình khuyến mãi, quà tặng đều đạt mức kỳ vọng trung bình.

Ngày đăng: 18/11/2021, 22:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1. Bảng tần suất, tần số, tần suất tích lũy và tần số tích lũy - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
1. Bảng tần suất, tần số, tần suất tích lũy và tần số tích lũy (Trang 10)
=> Từ bảng ta thấy có 42 sinh viên ngồi tại quán trên 1 tiếng, chiếm 42% và số sinh viên ngồi từ 30 phút đến 1 tiếng tại quán cũng có 42 người, chiếm 42% - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
gt ; Từ bảng ta thấy có 42 sinh viên ngồi tại quán trên 1 tiếng, chiếm 42% và số sinh viên ngồi từ 30 phút đến 1 tiếng tại quán cũng có 42 người, chiếm 42% (Trang 16)
=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 74,032 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <74,032  - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
gt ;Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 74,032 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <74,032 (Trang 25)
=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 46,663 và giá  trị  giới  hạn  này  khi  tra  bảng  phân  vị  Fisher  X2(5-1).(5-1);  0,05  =26,296 <46,663  - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
gt ;Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 46,663 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <46,663 (Trang 26)
=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 74,264 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <74,264  - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
gt ;Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 74,264 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <74,264 (Trang 27)
=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 40,552 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <40,552 - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
gt ;Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 40,552 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <40,552 (Trang 28)
=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 66,326 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <66,326  - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
gt ;Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 66,326 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <66,326 (Trang 29)
=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 63,408 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <63,408  - BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
gt ;Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 63,408 và giá trị giới hạn này khi tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <63,408 (Trang 30)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w