1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

106 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Tác giả Nguyễn Nữ Hồng Ân
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ Kinh Tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • LỜI NÓI ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Phạm vi và đối tượng của luận văn

    • 4. Phương pháp nghiên cứu.

    • 5. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.2. Các nguyên tắc

      • 1.1.3. Mục đích

    • 1.2. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

      • 1.2.1. Cạnh tranh trong NHTM

      • 1.2.2. Lợi thế cạnh tranh trong NHTM

      • 1.2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM

      • 1.2.4. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

      • 1.3.1. Thị phần huy động vốn

      • 1.3.2. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ

      • 1.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn

      • 1.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng

      • 1.3.5. Hệ thống kênh phân phối

      • 1.3.6. Thương hiệu của NHTM

      • 1.3.7. Năng lực tài chính của NHTM

      • 1.3.8. Năng lực công nghệ của NHTM

      • 1.3.9. Nguồn nhân lực của NHTM

      • 1.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM

      • 1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn

    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

    • 1.5. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

      • 1.5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

      • 1.5.2. Kinh nghiệm từ Hàn Quốc

      • 1.5.3. Kinh nghiệm từ các nước Đông Âu

      • 1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VCB

      • 2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VCB trong thời gian qua

        • 2.1.2.1. Sơ lược bối cảnh nền kinh tế Việt Nam

        • 2.1.2.2. Sơ lược về hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua

    • 2.2. Tình hình hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

    • 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

      • 2.3.1. Thị phần huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động vốn

      • 2.3.2. Sản phẩm dịch vụ huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ

      • 2.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn tiền gởi

      • 2.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn tiền gởi , mối quan hệ với khách hàng

        • 2.3.4.1 Quy trình cung cấp dịch vụ

        • 2.3.4.2. Kỹ năng của nhân viên giao dịch

        • 2.3.4.3. Hiệu quả giải quyết khiếu nại

        • 2.3.4.4. Yếu tố bằng chứng hữu hình

        • 2.3.4.5. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn

      • 2.3.5. Kênh phân phối

        • 2.3.5.1. Hệ thống KPP nội bộ thuộc sở hữu của VCB

        • 2.3.5.2. Hệ thống KPP bên ngoài

        • 2.3.6. Thương hiệu

        • 2.3.7. Năng lực tài chính

        • 2.3.7.1. Vốn tự có:

        • 2.3.7.2. Chất lượng tài sản có

        • 2.3.8. Năng lực công nghệ

        • 2.3.9. Nguồn nhân lực

        • 2.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM

        • 2.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn tiền gởi

    • 2.4. Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của VCB bằng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh

      • 2.4.1. Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá

        • 2.4.1.1. Danh mục các yếu tố đánh giá

        • 2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.2. Xây dựng các đối thủ so sánh

      • 2.4.3. Phân loại mức độ quan trọng, hạng

        • 2.4.3.1. Phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố

        • 2.4.3.2 Phân loại hạng của các ngân hàng

      • 2.4.4. Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của VCB

    • 2.5. Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

      • 2.5.1. Kết quả đạt được

      • 2.5.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân

        • 2.5.2.1. Các mặt hạn chế

        • 2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỞI CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

    • 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2015

    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 3.2.1. Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 3.2.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn tiền gởi

      • 3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing và thực hiện chăm sóc khách hàng

      • 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, mở rộng mạng lưới chi nhánh

      • 3.2.5. Tăng cường năng lực tài chính

      • 3.2.6. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin

      • 3.2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành

        • 3.2.8.1. Xây dựng cơ chế kinh doanh hữu hiệu

        • 3.2.8.2. Áp dụng công cụ quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế

    • 3.3. Một số giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội về Luật NHNN và Luật các TCTD

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ có liên quan

        • 3.3.2.1. Duy trì sự ổn định kinh tế

        • 3.3.2.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý

        • 3.3.2.3. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt

        • 3.3.2.4. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM

  • Phụ lục 2: Một số hình ảnh cho thương hiệu Vietcombank

  • Phụ lục 3: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG

  • Phụ lục 4: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN VIÊN NH

Nội dung

Hoạt động huy động vốn của NHTM

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng như một định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế thị trường, giúp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạo ra nguồn vốn tín dụng lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là một phần quan trọng trong nghiệp vụ nguồn vốn phải trả, bao gồm vốn huy động, vay mượn và các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật Mục tiêu của hoạt động này là đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nhất.

Phải chấp hành các quy định của luật pháp và các cơ quan quản lý trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn cho ngân hàng như:

Tổ chức tín dụng cần duy trì tỷ lệ huy động vốn hợp lý so với vốn tự có để đảm bảo khả năng chi trả Việc áp dụng lãi suất huy động phải phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, cần đảm bảo chi phí huy động thấp và quy mô vốn cao, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và hạn chế sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn.

Sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng

Luôn đa dạng hóa các loại nguồn vốn huy động

Khai thác hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư là rất quan trọng để đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững của nguồn vốn Điều này không chỉ tạo tiền đề cho việc nâng cao thị phần mà còn đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng về số lượng, thời hạn và lãi suất Bên cạnh đó, việc này cũng góp phần đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Cạnh tranh là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết kinh tế, nhưng chưa có định nghĩa thống nhất do tính đa dạng và đa nghĩa của nó Từ góc độ của người bán, Paul Samuelson cho rằng cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng và thị trường Trong khi đó, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm nhấn mạnh rằng cạnh tranh nên mang tính lành mạnh, nhằm cung cấp giá trị gia tăng cho khách hàng, giúp họ lựa chọn sản phẩm của mình thay vì đối thủ.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của họ Trong nghiên cứu này, cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua hợp pháp và khốc liệt giữa các NHTM nhằm đạt được các mục tiêu như tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao vốn, phát triển nguồn nhân lực và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Cạnh tranh không chỉ là sự loại trừ lẫn nhau giữa các chủ thể, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nó góp phần vào tiến bộ khoa học và giúp các bên tham gia nhận thức rõ giá trị của cơ hội và lợi thế hiện có Cạnh tranh tạo ra sự thịnh vượng cho đất nước, đồng thời giúp các chủ thể xác định điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các cơ hội và thách thức trong hiện tại và tương lai, từ đó xây dựng chiến lược hiệu quả khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.

1.2.2 Lợi thế cạnh tranh trong NHTM

Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) chính là yếu tố giúp họ nổi bật và khác biệt so với các đối thủ Đây là những điểm mạnh mà tổ chức sở hữu hoặc khai thác hiệu quả hơn so với những ngân hàng khác trên thị trường.

Lợi thế cạnh tranh của NHTM được thể hiện ở một số khía cạnh sau:

Chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) Những NHTM có chi phí thấp sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt hơn, giúp họ duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành, ngay cả khi đối mặt với các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ Do đó, theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức tối thiểu là chiến lược cần thiết cho sự phát triển bền vững của NHTM.

Sự khác biệt hóa là lợi thế cạnh tranh mà các ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra từ những đặc điểm nổi bật của dịch vụ Những khác biệt này có thể được thể hiện qua nhiều khía cạnh, bao gồm thiết kế, danh tiếng, công nghệ, đặc tính dịch vụ, chất lượng phục vụ khách hàng và mạng lưới phân phối.

Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng thương mại này so với các đối thủ nằm ở việc cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng hơn so với các ngân hàng thương mại khác.

Mức độ hài lòng của khách hàng phản ánh cảm giác của họ khi so sánh kết quả dịch vụ nhận được với những kỳ vọng đã đặt ra Những kỳ vọng này được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm trước, ý kiến từ bạn bè và người thân, thông tin từ các nguồn khác, cùng với cam kết của ngân hàng thương mại.

Bằng việc đem lại sự hài lòng cho khách hàng, NHTM nâng cao mức độ trung thành của khách hàng và nhận được những lợi ích sau:

Giảm chi phí phục vụ như: chi phí duy trì tài khoản, chi phí thiết lập lại hạn mức tín dụng…

Giảm thời gian nắm bắt các yêu cầu của khách hàng

Cơ hội để bán chéo các sản phẩm hiện có và sản phẩm mới đang mở ra Đồng thời, việc thu hút khách hàng mới có thể được thực hiện hiệu quả thông qua quảng cáo truyền miệng từ những khách hàng trung thành.

1.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa bởi Đỗ Thị Minh Đức là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác Đây là một yếu tố năng động, luôn cần phát triển liên tục Các lợi thế so sánh, dù hiện có hay được tạo ra, chỉ là tiềm năng; điều quan trọng là phải sử dụng chúng một cách hợp lý và hiệu quả Đồng thời, cần phải đầu tư để duy trì và tăng cường năng lực cạnh tranh một cách bền vững.

Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập”, PGS.TS Nguyễn Thị Quy định nghĩa năng lực cạnh tranh của ngân hàng là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế để mở rộng thị phần, đạt lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành, đồng thời đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh Khái niệm này nhấn mạnh năng lực nội tại của ngân hàng thương mại và mối quan hệ với sự phát triển ngành ngân hàng, thông qua việc tận dụng lợi thế để gia tăng lợi nhuận Hơn nữa, nó cũng thể hiện sự linh hoạt trong chiến lược cạnh tranh của ngân hàng, giúp thích nghi và tận dụng những thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận cũng như thị phần, thông qua việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính ngân hàng.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh nhằm giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi khả năng tự tạo ra lợi thế, nhằm duy trì và phát triển thị phần Điều này không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận mà còn nâng cao khả năng chống chọi với những biến động tiêu cực trong môi trường kinh doanh.

Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra, sử dụng và duy trì lợi thế so với đối thủ, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh thay đổi liên tục Yếu tố này bao gồm cả nội tại và ngoại sinh, ảnh hưởng đến chiến lược cạnh tranh của ngân hàng Qua đó, ngân hàng có thể tận dụng cơ hội bằng cách phát huy lợi thế của mình, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực từ môi trường kinh doanh đến hoạt động của mình.

1.2.4 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Mục tiêu của luận văn là làm rõ khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Tác giả tập trung vào các năng lực liên quan đến yếu tố nguồn lực nội tại và ngoại tại.

1.3.1 Thị phần huy động vốn

Thị phần huy động vốn là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng Khi thị phần huy động vốn tăng, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này cũng được nâng cao, và ngược lại.

Thị phần huy động vốn không hoàn toàn thể hiện các yếu tố quyết định đến việc tạo ra, duy trì và phát triển năng lực cạnh tranh (NLCT) của ngân hàng Để có cái nhìn sâu sắc hơn, cần nghiên cứu thêm các yếu tố khác ảnh hưởng đến huy động vốn trong hiện tại và tương lai.

Sự ổn định và phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chỉ là nguồn lực nội tại như tiềm lực tài chính, công nghệ và chất lượng nhân lực, mà còn vào khả năng thích ứng với thay đổi, sự cạnh tranh từ các đối thủ, và khả năng điều chỉnh chiến lược cạnh tranh Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện tại, cũng như sự phù hợp của chiến lược mà họ áp dụng, cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, các điều kiện của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng của ngân hàng trong việc đối mặt với thách thức và tận dụng cơ hội mới.

1.3.2 Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ

Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ huy động vốn của ngân hàng gồm:

Uy tín cung cấp dịch vụ:

Thể hiện ở mức độ chính xác trong việc cung cấp Uy tín cung cấp là yếu tố chất lượng hàng đầu

Mức độ đa dạng của dịch vụ huy động vốn:

Dịch vụ huy động vốn đa dạng mang đến nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng Mức độ đánh giá dịch vụ phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của từng khách hàng và số lượng dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng cung cấp.

Mức độ đa dạng hóa dịch vụ huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng Ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ huy động vốn phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh Sự đa dạng hóa này không chỉ giúp ngân hàng phát triển ổn định mà còn phát huy lợi thế quy mô Tuy nhiên, việc đa dạng hóa cần phải cân nhắc trong mối tương quan với các nguồn lực hiện có của ngân hàng.

1.3.3 Biểu phí, lãi suất huy động vốn

Biểu phí, lãi suất huy động vốn của ngân hàng chủ yếu được đánh giá qua tính cạnh tranh của lãi suất, biểu phí huy động vốn

Mức lãi suất, biểu phí huy động vốn của ngân hàng áp dụng phải đem lại sự hài lòng cho khách hàng

1.3.4 Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng gồm:

Quy trình cung cấp dịch vụ:

Tốc độ cung cấp dịch vụ huy động vốn (nhanh/chậm) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của chất lượng dịch vụ, quy trình thủ tục và yếu tố con người Dịch vụ được thực hiện nhanh chóng giúp khách hàng gia tăng giá trị về chất lượng thời gian, từ đó nâng cao sự hài lòng và trải nghiệm của họ.

Tính đơn giản của thủ tục giao dịch là yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả quy trình cung cấp dịch vụ trong ngân hàng Do ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro và sự giám sát nghiêm ngặt từ Chính phủ, mỗi ngân hàng đều thiết lập quy định riêng cho dịch vụ của mình Tuy nhiên, nếu thủ tục quá phức tạp và khó thực hiện, điều này sẽ dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng và làm tăng nguy cơ mất khách hàng.

Kỹ năng phục vụ của nhân viên ngân hàng:

Chỉ tiêu đánh giá sự quan tâm và tính chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ của hệ thống ngân hàng và nhân viên giao dịch phản ánh yếu tố con người trong hoạt động marketing mix Đánh giá này dựa trên mức độ quan tâm và đáp ứng của ban lãnh đạo cùng nhân viên đối với nhu cầu chính đáng của khách hàng Sự chú trọng này không chỉ tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm mà còn nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

Phong cách phục vụ thân thiện và tận tâm, cùng với thái độ cư xử chuyên nghiệp và trình độ chuyên môn cao của nhân viên ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự hài lòng cho khách hàng.

Hiệu quả giải quyết khiếu nại:

Trong quá trình giao dịch, khách hàng thường gặp phải những điểm không hài lòng về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Mức độ phản ánh sự không hài lòng này phụ thuộc vào từng khách hàng Nếu những phản ánh được xử lý hiệu quả, ngân hàng sẽ thu được kết quả tích cực, từ đó nâng cao sự trung thành của khách hàng và tạo ra kênh quảng cáo truyền miệng hiệu quả.

Bằng chứng hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm ngân hàng, do tính chất vô hình của chúng Một phòng giao dịch hiện đại và tiện nghi là yếu tố đầu tiên tạo ấn tượng tích cực Ngoài ra, trang phục của nhân viên và sự phát triển của mạng lưới chi nhánh cũng góp phần nâng cao sự tin cậy trong quá trình mua sắm của khách hàng.

1.3.5 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện qua số lượng chi nhánh và sự phân bố địa lý của chúng Mặc dù công nghệ ngân hàng hiện đại đang rút ngắn khoảng cách và giảm ảnh hưởng của mạng lưới chi nhánh đối với năng lực cạnh tranh, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất cần thiết, đặc biệt ở Việt Nam, nơi các dịch vụ huy động vốn truyền thống vẫn đang phát triển.

Hiệu quả của mạng lưới chi nhánh rộng được đánh giá qua sự hợp lý trong phân bố chi nhánh tại các vùng miền khác nhau, cùng với khả năng quản lý và giám sát hoạt động của các chi nhánh.

Ngân hàng đóng vai trò là định chế tài chính trung gian, cung cấp dịch vụ tài chính và tín dụng trong nền kinh tế Mặc dù tài sản thực của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ so với giá trị giao dịch, uy tín vẫn là yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng Do đó, việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và chuyên nghiệp là cực kỳ cần thiết Đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm cá nhân, công ty và hợp tác xã, vì vậy thương hiệu cần phải hướng đến tất cả các nhóm này Mọi chính sách, sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cần phải phong phú và đa dạng hơn so với các thương hiệu khác.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Năng lực cạnh tranh của NHTM chịu ảnh hưởng bởi một số các yếu tố sau:

Các yếu tố của bản thân ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm chất lượng con người, kỹ năng, chi phí, vật chất, trình độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường và vốn Những yếu tố này được chia thành hai loại: yếu tố cơ bản như môi trường tự nhiên, địa lý và nhân viên thiếu kỹ năng; và yếu tố nâng cao như thông tin và nhân viên có trình độ cao.

Yếu tố thứ hai đóng vai trò quyết định trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), quyết định lợi thế cạnh tranh ở mức độ cao và các công nghệ độc quyền Để đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn, cần đầu tư đầy đủ và hợp lý vào những yếu tố này.

Hai là, nhu cầu của khách hàng: đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của

NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của mình, vì nhu cầu của khách hàng giúp ngân hàng tận dụng lợi thế quy mô, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Nhu cầu của khách hàng tạo cơ hội cho ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển các dịch vụ huy động vốn mới Những dịch vụ này có thể được mở rộng ra thị trường bên ngoài, giúp NHTM nắm giữ lợi thế cạnh tranh vượt trội.

Sự phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với các lĩnh vực liên quan và phụ trợ như công nghệ thông tin, tin học và mạng truyền thông trong thị trường tài chính Thông tin đóng vai trò quan trọng đối với NHTM, cho phép họ theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính 24/7 Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của các lĩnh vực hỗ trợ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.

Chiến lược của ngân hàng thương mại (NHTM), cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh là những yếu tố quan trọng quyết định sự hình thành, tổ chức và quản lý NHTM Mức độ cạnh tranh trong nước và toàn cầu ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp Để thành công, NHTM cần có quản lý và tổ chức hiệu quả trong môi trường phù hợp, từ đó phát huy lợi thế cạnh tranh Sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ thúc đẩy cải tiến, giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như phục vụ khách hàng.

Năm là, ảnh hưởng của quá trình hội nhập

Toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hội nhập ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính Các ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và thị phần, tiếp cận những thị trường quốc tế vượt ra ngoài biên giới quốc gia.

Cạnh tranh ngân hàng hiện nay không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà diễn ra trên toàn cầu, với các ngân hàng thương mại (NHTM) ở các nước phát triển có quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh và kinh nghiệm phong phú chiếm ưu thế Điều này tạo ra nguy cơ thôn tính cho các ngân hàng ở các nước đang phát triển, nhưng đồng thời cũng thúc đẩy các ngân hàng nhỏ hơn nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô và cải thiện vị thế của mình trên thị trường.

Tính đa quốc gia trong hoạt động kinh doanh là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập và khả năng phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhiều NHTM đã mở rộng ra toàn cầu thông qua việc thành lập chi nhánh mới, hợp nhất, sát nhập và mua lại, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về quy mô Các NHTM lớn với tiềm lực tài chính mạnh mẽ đang tìm cách thâm nhập vào các NHTM nhỏ tại các quốc gia mới, nhằm khai thác cơ hội kinh doanh Đây là chiến lược chính giúp các ngân hàng lớn thâm nhập thị trường ngân hàng tại các nước đang phát triển, đồng thời tạo ra tính đa quốc gia trong sở hữu các NHTM.

Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng thương mại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn ở một số nước trên thế giới

Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng của Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước Đông Âu Trung Quốc và Hàn Quốc, với nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam, cung cấp những gợi ý quý giá cho việc cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam Kinh nghiệm của các quốc gia này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn mà còn định hướng cho chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.

1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc đã khởi xướng cải cách hệ thống ngân hàng bằng việc ban hành Luật Ngân hàng Thương mại mới, có hiệu lực từ ngày 1/7/1995 Sự gia nhập WTO vào tháng 12/2001 đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cải cách kinh tế và hệ thống ngân hàng của quốc gia này.

Các ngân hàng thương mại Trung Quốc đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm năng lực quản lý hệ thống, cân đối vốn, chất lượng tài sản và khả năng đổi mới Để cải cách và tăng cường khả năng cạnh tranh trong huy động vốn, Trung Quốc đã đặt ra mục tiêu nâng cao năng lực quản lý, cải thiện chất lượng tài sản, và phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử Đồng thời, việc xây dựng các thể chế tài chính vững mạnh và phát triển thị trường liên ngân hàng cũng được chú trọng nhằm đảm bảo sự tự do hóa lãi suất và quản lý rủi ro hiệu quả.

Năm 1998, Bộ Tài chính Trung Quốc phát hành 270 tỷ nhân dân tệ trái phiếu đặc biệt nhằm tăng cường vốn cho các ngân hàng lớn, giúp nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trung bình của các ngân hàng này từ 4,4% lên 8%, phù hợp với Luật Ngân hàng Thương mại Trung Quốc.

Bốn ngân hàng thương mại lớn đang được khuyến khích bán cổ phiếu trên cả thị trường trong nước và quốc tế, nhằm tăng vốn và nâng cao năng lực quản lý.

Cuối năm 1998, Trung Quốc đã củng cố sự giám sát tài chính đối với các ngân hàng bằng cách ban hành các tiêu chuẩn kế toán quốc tế, mặc dù hệ thống này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi.

Một phần trong chương trình cải cách hệ thống ngân hàng là cải cách lãi suất, nhằm đưa lãi suất gần sát với cung cầu thị trường, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng tài sản của các ngân hàng Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã bắt đầu tự do hóa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, với kế hoạch 3 năm được công bố vào tháng 9/2000 Hạn chế đối với cho vay bằng ngoại tệ đã được loại bỏ ngay lập tức, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ.

Vào tháng 6/2004, hai ngân hàng China Construction Bank (CCB) và Bank of China (BOC) đã xử lý thành công 300 tỷ nhân dân tệ (khoảng 36,2 tỷ USD) nợ xấu, giúp giảm tỷ lệ nợ xấu từ 5,16% xuống còn 3,74%, đồng thời chuẩn bị cho việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên.

Vào tháng 5 năm 2006, Ngân hàng Thương mại Quốc tế Trung Quốc (ICBC) đã tiến hành bán cổ phiếu ra công chúng, trở thành ngân hàng Trung Quốc có tỷ lệ đầu tư nước ngoài cao nhất với khoảng 8,89% vốn điều lệ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ICBC đã được nâng lên 10,26%, trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 4,43%, gần đạt mức 1-2% như các ngân hàng nước ngoài.

Kể từ khi gia nhập WTO, khu vực ngân hàng Trung Quốc đã được bảo vệ khỏi sự thôn tính của các đối thủ nước ngoài nhờ vào phản ứng kịp thời và thận trọng của chính phủ Việc mở cửa thị trường tài chính và sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài đã thúc đẩy cải cách thể chế mà không gây ra khủng hoảng nghiêm trọng Trung Quốc xác định rằng để hội nhập thành công, cần không chỉ có chính sách hỗ trợ mà còn tạo ra môi trường hấp dẫn cho sự phát triển của tất cả các ngân hàng Quá trình hội nhập "từ từ" nhưng đồng bộ và toàn diện của Trung Quốc sẽ góp phần xây dựng một hệ thống ngân hàng lành mạnh và hội nhập quốc tế.

Trung Quốc đang chú trọng phát triển các dịch vụ hỗ trợ huy động vốn, đặc biệt là dịch vụ e-banking, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Chiến lược này được thiết kế với sự kết hợp giữa tính vững chắc và tính linh hoạt, giúp các NHTM Trung Quốc thích ứng nhanh chóng với thị trường.

Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, các chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng e-banking sẽ giúp ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường tài chính trong nước Để cạnh tranh, các ngân hàng thương mại Trung Quốc đã áp dụng chiến lược e-banking linh hoạt, nhanh chóng và bảo mật Họ liên tục nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến và quảng bá sự tiện ích của dịch vụ này, đồng thời tuyển dụng nhân viên có chuyên môn cao cho bộ phận e-banking Để đảm bảo tính an toàn, các ngân hàng đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tự động để lưu trữ và phân tích giao dịch, tăng cường kiểm tra nội bộ và bảo mật thông tin, nhằm ngăn chặn rò rỉ và truy cập trái phép vào dữ liệu giao dịch qua Internet.

Chiến lược thành công của Ngân hàng Công Thương Trung Quốc (ICBC) được minh chứng qua việc nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến gấp đôi trong hai năm đầu thực hiện, đạt giá trị giao dịch lên đến 4 tỷ nhân dân tệ (482 triệu USD) mỗi ngày từ tháng 12/2003 ICBC cũng dẫn đầu trong cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho cước điện thoại cố định và di động tại thị trường nội địa Hiện tại, ICBC phục vụ 5.600 khách hàng, bao gồm hầu hết các công ty bảo hiểm lớn và một số tổ chức tài chính đa quốc gia như Citibank.

Ngân hàng thương mại Trung Quốc có lợi thế lớn trong việc chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng nội địa, giúp họ phát triển các dịch vụ mới và hiện đại, vốn là điểm mạnh của ngân hàng nước ngoài Tuy nhiên, để những dịch vụ này thành công, sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố quan trọng Nhờ vào việc tận dụng lợi thế này, các ngân hàng Trung Quốc đã đi trước và đạt được thành công đáng kể.

1.5.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc

Bốn tháng sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á vào cuối tháng 11-1997, Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai một chương trình cải cách toàn diện ngành ngân hàng Ủy ban giám sát tài chính (FSC) được thành lập với mục tiêu xem xét thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động của các tổ chức tài chính không khả thi, đồng thời lành mạnh hóa bảng cân đối tài chính của những tổ chức có khả năng tồn tại Chương trình cũng hướng tới việc hợp nhất các ngân hàng nhỏ thành ngân hàng lớn theo mô hình của Hoa Kỳ và Châu Âu, cho phép các ngân hàng đã được tái cơ cấu tham gia vào quá trình tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế Hàn Quốc (cheabol).

Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VCB

Ngày 01 tháng 04 năm 1963, VCB chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng Nhà nước) Theo Quyết định nói trên, VCB đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, VCB còn tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế

Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại VCB theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng

03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ chọn thực hiện thí điểm cổ phần hóa VCB chính thức hoạt động với tư cách là ngân hàng TMCP từ ngày 02/06/2008 sau khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng thành công Đến ngày 30/06/2009, cổ phiếu VCB (mã chứng khoán VCB) đã được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.

Sau gần 50 năm hoạt động, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã phát triển mạnh mẽ với hơn 12.500 nhân viên và gần 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện cùng đơn vị thành viên trong và ngoài nước Hội sở chính của VCB tọa lạc tại Hà Nội, bao gồm 1 sở giao dịch và 78 chi nhánh.

Với 300 phòng giao dịch trên toàn quốc và 3 công ty con tại Việt Nam cùng 2 công ty con ở nước ngoài, VCB còn có 1 văn phòng đại diện tại Singapore và 5 công ty liên doanh Hệ thống Autobank của VCB bao gồm 1.700 ATM và 22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc Hoạt động ngân hàng của VCB được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Với kinh nghiệm dày dạn và đội ngũ chuyên viên có trình độ cao, VCB luôn đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường kinh doanh hiện đại và hội nhập Đây là lý do VCB trở thành lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn lớn, doanh nghiệp và hơn 6 triệu khách hàng cá nhân.

Với trí tuệ và tâm huyết, cán bộ nhân viên VCB không ngừng nỗ lực xây dựng ngân hàng trở thành "Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng".

2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VCB trong thời gian qua

2.1.2.1 Sơ lược bối cảnh nền kinh tế Việt Nam

Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều khó khăn, nhưng những tín hiệu tích cực vĩ mô và chính sách điều hành mạnh mẽ của Chính phủ trong nhiệm kỳ mới đã mở ra hy vọng cho năm 2012, mặc dù vẫn đối mặt với nhiều thách thức Trước bối cảnh này, nền kinh tế Việt Nam đã ghi nhận một số vấn đề tiêu biểu trong năm 2011.

Thứ nhất, Nghị quyết 11 có ý nghĩa to lớn trong việc cơ cấu lại nền kinh tế

Trong bối cảnh lạm phát gia tăng và đầu tư công kém hiệu quả, Nghị quyết 11 (ngày 24/2/2011) của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc rà soát và tái cơ cấu nền kinh tế, nhằm ổn định vĩ mô Các tập đoàn kinh tế lớn cần tập trung vào lĩnh vực cốt lõi thay vì đầu tư ồ ạt ra ngoài ngành.

Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ trong năm 2011, bao gồm cắt giảm đầu tư công và kiềm chế nhập siêu, nhằm đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 11 Mặc dù lạm phát vượt 18%, nhưng vào cuối năm, đã xuất hiện nhiều dấu hiệu cải thiện vĩ mô cùng với các định hướng tái cấu trúc kinh tế, cắt giảm lãi suất và tăng hiệu quả đầu tư công Những yếu tố này mở ra triển vọng tích cực cho mục tiêu duy trì tăng trưởng 6% và kiểm soát lạm phát ở mức 9% trong năm 2012.

Thứ hai, Lạm phát tăng cao trên 18%

Mặc dù Chính phủ đã triển khai quyết liệt các biện pháp kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong 9 tháng đầu năm đã giảm đáng kể Tuy nhiên, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lạm phát cả năm 2011 vẫn ở mức cao 18,58%, vượt xa dự đoán của các bộ ngành và chuyên gia Nguyên nhân chính là do sự tăng mạnh giá thực phẩm, giáo dục và lương thực, với mức tăng lần lượt là 29,34%, 23,18% và 22,82%.

Thứ ba, Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Sau giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ với 130 tổ chức tín dụng và gần 10.000 chi nhánh, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều điểm yếu nghiêm trọng, bao gồm tỷ lệ sở hữu chéo cao, đạo đức kinh doanh suy giảm, cuộc đua lãi suất không ngừng và sự gia tăng nợ xấu.

Nhằm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, NHNN đã xử lý nghiêm các ngân hàng vi phạm trần lãi suất huy động và hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng yếu kém Quá trình sáp nhập nhanh chóng được khởi động với thương vụ hợp nhất SCB - Ficombank - TinNghiaBank Trong khi việc xử lý các ngân hàng yếu kém dự kiến sẽ kéo dài sang năm tới, các ngân hàng lớn như VietinBank, VCB và BIDV đã thực hiện IPO Nỗ lực này trong việc tái cấu trúc hệ thống tài chính nhận được đánh giá cao từ các tổ chức quốc tế và chuyên gia.

Thứ tư, Vỡ nợ tín dụng đen dây chuyền

Hàng trăm vụ vỡ nợ tín dụng đen đã xảy ra ở nhiều địa phương, gây khốn đốn cho không ít người Những vụ vỡ nợ này thường liên quan đến lĩnh vực bất động sản, ngân hàng và chứng khoán, phản ánh sự tăng trưởng bong bóng của thị trường bất động sản trong những năm qua Tín dụng đen cũng gắn liền với tình trạng tái cấu trúc của hệ thống ngân hàng và sức ép của thị trường chứng khoán Đáng lo ngại là có dấu hiệu liên kết giữa tín dụng đen và các kênh huy động vốn chính thống, dẫn đến hiệu ứng domino có khả năng tiếp tục cho đến khi thị trường bất động sản phục hồi và nguồn vốn giá rẻ từ ngân hàng được mở rộng.

Thứ năm, Việt Nam bị hạ bậc tín nhiệm

Trong bối cảnh kinh tế Mỹ và châu Âu vướng vào cuộc khủng hoảng nợ công, năm

Năm 2011, Standard & Poors (S&P) đã hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội tệ của Việt Nam từ BB xuống BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực" cho các mức tín nhiệm nợ của quốc gia Đồng thời, S&P cũng hạ hạng tín nhiệm của ba ngân hàng lớn trong nước, bao gồm BIDV, Techcombank và VCB, xuống BB- Hãng này còn hạ bậc tín nhiệm của một số doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Hoàng Anh Gia Lai xuống mức xuống B- và đặt triển vọng tín dụng của doanh nghiệp này vào diện tiêu cực

2.1.2.2 Sơ lược về hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua

Tình hình hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

Để đảm bảo tăng trưởng ổn định nguồn vốn, VCB đã triển khai chính sách huy động vốn từ nền kinh tế và thị trường liên ngân hàng Ngân hàng áp dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đồng thời tận dụng lợi thế vùng miền để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.

Ngân hàng VCB hướng tới việc trở thành một ngân hàng đa năng, không chỉ tập trung vào khách hàng bán buôn truyền thống như các Tổng công ty và doanh nghiệp lớn, mà còn mở rộng hoạt động huy động vốn tới khách hàng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ Với chiến lược cạnh tranh khác biệt dựa trên công nghệ quản lý vốn hiện đại, sản phẩm tiền gửi của VCB mang lại cho khách hàng những lợi ích nổi bật so với các sản phẩm tương tự trên thị trường.

Trong giai đoạn 2007-2011, thị trường tiền tệ chứng kiến nhiều biến động về lãi suất trong nước và quốc tế, cùng với tình hình lạm phát và cạnh tranh huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là VCB Để đối phó với biến động này, VCB đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên cung - cầu vốn, cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động và giữa các Chi nhánh Ngân hàng cũng đã nâng cao quản trị thanh khoản thông qua hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới như chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, và các hình thức tiết kiệm đa dạng.

Ngân hàng VCB hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm nội tệ và ngoại tệ với kỳ hạn đa dạng, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và doanh nghiệp Các sản phẩm huy động vốn của VCB linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các hình thức nhận lãi và gốc tùy chọn, cùng với chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu có lãi suất ưu đãi và chương trình khuyến mãi hấp dẫn Với công nghệ hiện đại, VCB là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung cho các tổ chức kinh tế lớn, giúp khách hàng sử dụng vốn an toàn và hiệu quả Sản phẩm đầu tư tự động của VCB cũng cho phép khách hàng hưởng lãi suất cao hơn, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản cho tài khoản tiền gửi thanh toán.

Bảng 2.4: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của VCB giai đoạn 2007-2012 Đơn vị: tỷ đồng

- Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2007-2012

Năm 2007 được xem là năm thành công của ngành ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, với tổng huy động vốn tăng mạnh so với năm 2006, trong đó VCB đạt mức tăng trưởng 16,63% Tuy nhiên, vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008, lạm phát gia tăng buộc Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn đến cuộc đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng, làm tăng lãi suất chung và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng Tình hình khó khăn này kéo dài đến hết năm 2008, ảnh hưởng đến tổng huy động vốn của VCB.

Năm 2008, tổng huy động vốn của VCB tăng 10,1%, thấp hơn so với năm 2007 Tuy nhiên, trong các năm 2009, 2010, 2011 và 2012, tổng huy động vốn của cả hai thị trường I và II vẫn tiếp tục tăng trưởng lần lượt 21,67%, 19,94%, 17% và 17,81% Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và sự giảm sút trong huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, nhưng huy động từ dân cư vẫn ghi nhận mức tăng trưởng ổn định nhờ vào các chương trình huy động linh hoạt và chính sách lãi suất hấp dẫn.

Năm 2011, Vietcombank (VCB) đã huy động vốn từ nền kinh tế đạt hơn 241 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với năm trước, cao hơn mức tăng trưởng toàn hệ thống khoảng 11% Tuy nhiên, con số này mới chỉ đạt 96,7% kế hoạch đề ra Đến năm 2012, VCB tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng khả quan với mức huy động vốn tăng 18% so với năm 2011.

Bảng 2.5: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo sản phẩm Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Tiền gởi của khách hàng 155.029 167.182 204.725 241.000 284.514 18,05 15,05 22,46 7,84 Tiền gởi/tiền vay khác 38.210 71.108 77.989 87.000 102.660 18 10,36 9,68 86,10

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2008-2012

Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Tiền gởi của tổ chức 104.751 90.216 108.360 120.347 122.435 1,73 10,74 20,11 -13,88 Tiền gởi của dân cư 50.277 76.965 93.940 121.930 162.079 32,93 29,87 22,06 53,08 Tiền gởi khác 41.133 71.495 83.978 92.668 110.091 18,80 10,68 17,46 73,81

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2008-2012

Bảng 2.7: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo loại tiền tệ Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Vốn huy động bằng VND

Vốn huy động bằng ngoại tệ

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2008-2012

Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo kỳ hạn; Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Tiền gởi không kỳ hạn

Tiền gởi có kỳ hạn và GTGT

Trong báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2008-2012, năm 2011 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong huy động vốn từ dân cư với tỷ lệ 23%, chiếm 50,4% tổng huy động Ngược lại, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế chỉ tăng 9,7%, đạt 90,3% kế hoạch đề ra Nguyên nhân chính là do chính sách tiền tệ thắt chặt trong năm 2011, khiến các tổ chức phải tối ưu hóa nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguồn vốn nhàn rỗi hạn chế và thị trường huy động vốn diễn ra hỗn loạn, trong khi VCB không huy động vốn bằng mọi giá.

Lượng vốn huy động từ dân cư tăng mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu, cho thấy niềm tin của người dân vào ngân hàng đã được cải thiện Trước đây, vốn từ các tổ chức kinh tế thường chiếm 70% - 80%, nhưng hiện tại, sự chuyển dịch này mang lại sự ổn định và giảm thiểu rủi ro, bởi vốn từ tổ chức thường có tính linh hoạt cao, dễ dẫn đến thiếu bền vững.

Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB được thể hiện qua các mặt như sau:

2.3.1 Thị phần huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động vốn

Bảng 2.9: Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động vốn của VCB qua các năm Đvt: %

Thị phần doanh số chuyển tiền mạng lưới POS

Thị phần doanh số thanh toán thẻ ATM

Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế

Thị phần số máy ATM

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm

Ngân hàng VCB là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, chiếm lĩnh thị phần lớn trên thị trường Nhiều năm liền, VCB được các tổ chức uy tín toàn cầu công nhận là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam.

Trong những năm gần đây, VCB đã điều chỉnh chính sách không tập trung vào việc tăng trưởng huy động vốn mà ưu tiên nâng cao năng lực tài chính và quản lý chất lượng tín dụng Sự cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, đã dẫn đến sự giảm sút thị phần huy động vốn của VCB Cụ thể, thị phần huy động vốn của VCB giảm từ 9,3% năm 2010 xuống 8% vào năm 2012 Hiện tại, thị phần huy động vốn của VCB vẫn cao hơn ACB và HSBC, nhưng thấp hơn CTG và Agribank.

Ngân hàng VCB hiện đang dẫn đầu thị trường dịch vụ thẻ tại Việt Nam với thị phần 26% trong doanh số chuyển tiền qua mạng lưới POS, 29% trong thanh toán thẻ ATM, 50% trong thanh toán thẻ quốc tế và 16% về số lượng máy ATM Mặc dù thị phần có xu hướng giảm do sự cạnh tranh từ hơn 40 ngân hàng khác, VCB vẫn giữ vững vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất về số lượng thẻ phát hành và máy ATM Với sự đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống thanh toán thẻ, VCB đang không ngừng mở rộng mạng lưới ATM và POS, cải thiện hạ tầng công nghệ và phát triển trung tâm thanh toán Trong tương lai, ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, mở rộng các dịch vụ thanh toán mới và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của VCB, CTG, Agribank, ACB, HSBC qua các năm Đvt: %

VCB CTG Agribank ACB HSBC

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng qua các năm

Bảng trên chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng trong những năm qua khá ấn tượng, ngoại trừ ngân hàng HSBC với mức tăng trưởng âm vào năm 2011 Đáng chú ý, ngân hàng CTG không chỉ có mức tăng trưởng cao nhất mà còn duy trì sự ổn định trong tăng trưởng qua các năm.

Trong những năm qua, thị phần huy động vốn của các ngân hàng đã có sự cạnh tranh rõ rệt, trong đó đối thủ lớn nhất của VCB hiện nay là CTG và ACB.

Bảng 2.11: Số lượng ngân hàng qua các năm

NH và CN NH nước ngoài 0 8 18 24 26 26 29 31 41 41 41 53 55

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tính đến tháng 12/2012, hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm 3 ngân hàng thương mại quốc doanh, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh và 55 ngân hàng cùng chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổng cộng có 99 ngân hàng.

Mặc dù VCB ghi nhận sự tăng trưởng bền vững và ổn định về thị phần huy động vốn, nhưng với sự gia tăng số lượng ngân hàng và sự thay đổi không ngừng của các nhóm ngân hàng, cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ ngày càng gay gắt Để VCB duy trì vị trí của mình, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên cần nỗ lực hơn nữa.

2.3.2 Sản phẩm dịch vụ huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ

Ngân hàng VCB liên tục đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng Các sản phẩm của VCB được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn và bảo mật cao.

Trong bối cảnh các sản phẩm truyền thống giữa các ngân hàng gần như tương đồng, các ngân hàng đang chú trọng phát triển dịch vụ để nâng cao chất lượng phục vụ Điều này giúp khách hàng cảm thấy hài lòng hơn khi giao dịch Để thu hút khách hàng tổ chức và cá nhân, VCB đã cung cấp một hệ thống sản phẩm đa dạng về huy động vốn cùng với các sản phẩm hỗ trợ chất lượng cao.

- Nhóm sản phẩm huy động vốn: bao gồm tiền gởi tiết kiệm các kỳ hạn và các chứng chỉ tiền gởi

Nhóm dịch vụ tài khoản bao gồm các dịch vụ quản lý tài khoản tiền gửi, quản lý vốn tập trung, đầu tư tự động và thấu chi tài khoản cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng.

Nhóm dịch vụ thanh toán bao gồm nhiều dịch vụ quan trọng như chuyển tiền, thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu, dịch vụ séc, trả lương tự động, cùng với hạch toán ghi nợ tự động cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các kênh thanh toán ngân hàng, được gọi là dịch vụ Billing.

Ngân hàng điện tử cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như VCB-Ib@nking, VCB Money, Internet Banking cho ngân hàng trực tuyến, SMS Banking cho ngân hàng qua điện thoại di động, và VCB-Etour cho thanh toán tour du lịch trực tuyến Ngoài ra, khách hàng còn có thể quản lý tài khoản tiền gửi và giao dịch chứng khoán thông qua VCB Securities Online.

- Nhóm dịch vụ chuyển tiền trong nước, chuyển tiền đi nước ngoài, nhận tiền kiều hối, chuyển và nhận tiền trong nước;

- Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ: thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ

- Nhóm sản phẩm dịch vụ khác: bao gồm trả và nhận lương tự động, thanh toán hóa đơn tự động…

Trong những năm qua, mặc dù thị trường tài chính trải qua nhiều biến động phức tạp, nhưng nhờ vào chính sách điều hành lãi suất linh hoạt và theo sát diễn biến thị trường, tổng huy động vốn của VCB vẫn tăng trưởng ổn định Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cùng với số lượng khách hàng gia tăng là minh chứng rõ rệt cho sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ của VCB Điều này tạo cơ sở vững chắc để VCB tiếp tục đa dạng hóa dịch vụ huy động vốn và các dịch vụ đi kèm, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng.

Ngân hàng VCB cam kết trở thành đơn vị tiên phong trong mọi lĩnh vực hoạt động, không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời giới thiệu những sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Với lợi thế nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn, Vietcombank (VCB) tập trung phục vụ các khách hàng tổ chức quy mô lớn Những tập đoàn và tổng công ty hàng đầu trong nền kinh tế là những khách hàng truyền thống, uy tín của VCB, và ngân hàng này đã triển khai nhiều chính sách nhằm mang lại dịch vụ tốt nhất cho họ.

Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của VCB bằng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh

Việc đánh giá năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gửi của VCB cần xem xét cả yếu tố nội tại và môi trường ngành Để củng cố cho năng lực này, tác giả so sánh VCB với các đối thủ cạnh tranh chính thông qua mô hình APP (Tài sản - Quy trình - Hiệu suất) của Bekley, nhằm cung cấp thông tin thực tế và minh bạch hơn về vị thế cạnh tranh của ngân hàng.

Tác giả đã xây dựng mô hình năng lực cạnh tranh APP (Tài sản - Quy trình - Hiệu suất) để phân tích khả năng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Vietcombank (VCB) so với các đối thủ cạnh tranh chính.

Để xây dựng một danh mục các yếu tố, trước tiên cần xác định các đối thủ so sánh Sau đó, tiến hành phân loại mức độ quan trọng và xếp hạng các yếu tố này Tiếp theo, xây dựng ma trận để trực quan hóa mối quan hệ giữa các yếu tố và đối thủ Cuối cùng, đánh giá ý nghĩa và độ tin cậy của ma trận để đảm bảo tính chính xác trong phân tích.

2.4.1 Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá

2.4.1.1 Danh mục các yếu tố đánh giá:

Ma trận được xây dựng dựa trên Mô hình năng lực cạnh tranh APP (Tài sản - Quy trình - Hiệu suất) của Bekley, trong đó năng lực cạnh tranh được đánh giá qua 23 biến thuộc 3 nhóm chính: tài sản, quy trình cạnh tranh và kết quả thực hiện (Xem thêm ở phụ lục 1).

Cả 23 biến này đều là các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công của NH, tuy nhiên việc đưa tất cả các yếu tố này vào xây dựng ma trận thì không cần thiết do tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của ngân hàng thì không giống nhau, một số yếu tố có tác động rất nhỏ đến sự thành công của ngân hàng thì có thể lược bỏ Ở luận văn này, ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng trên cơ sở xem xét riêng cho hoạt động huy động vốn, các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công trong việc huy động vốn của ngân hàng và được khách hàng quan tâm khi giao dịch tiền gởi với ngân hàng và gắn liền với thực tế hoạt động huy động vốn trong thời gian qua của VCB, bao gồm các yếu tố trong mô hình APP được lựa chọn để xây dựng ma trận như sau:

* Tài sản của ngân hàng

- Năng lực công nghệ của NHTM

- Nguồn nhân lực của NHTM

- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM

* Các quy trình cạnh tranh của ngân hàng

- Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng

- Hệ thống kênh phân phối

- Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn

* Kết quả thực hiện của ngân hàng

- Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ

- Biểu phí, lãi suất huy động vốn

- Thị phần huy động vốn

Năng lực tài chính của Ngân hàng Thương mại (NHTM) không chỉ dựa vào các yếu tố trong ma trận mà còn cần phân tích định lượng một số yếu tố khác Đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Vietcombank (VCB) sẽ được thực hiện thông qua những yếu tố này, như đã đề cập trong mục 2.3 về thực trạng năng lực cạnh tranh của VCB.

- Quy mô vốn và tổng tài sản

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

- Thị phần huy động tiền gởi 2.4.1.2 Phương pháp nghiên cứu

* Tổng thể và mẫu (được trình bày ở mục sau)

* Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp, email và fax từ các đối tượng được chọn, nhằm thu thập ý kiến về những biến không thể lượng hóa như công nghệ ngân hàng và sự đa dạng của các gói sản phẩm dịch vụ.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu như VCB, các ngân hàng khác, báo chí và internet, nhằm phân tích các yếu tố có thể lượng hóa như quy mô vốn điều lệ, thị phần huy động tiền gửi và ROA.

* Phương pháp phân tích dữ liệu:

Phương pháp lập bảng và so sánh sẽ phân tích dữ liệu về thị phần huy động tiền gửi và tỷ suất sinh lợi giữa các ngân hàng qua các năm Qua đó, chúng ta có thể đưa ra nhận định về hoạt động của ngân hàng và đánh giá sự thay đổi trong hoạt động của VCB, cũng như hiệu quả hoạt động của VCB so với các đối thủ cạnh tranh.

Phương pháp thống kê trung bình được sử dụng để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của ngân hàng Đối với VCB, năng lực cạnh tranh trong huy động vốn được đánh giá bởi các chuyên viên ngân hàng, từ đó xác định điểm trung bình về khả năng cạnh tranh Kết quả này sẽ là cơ sở để lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của VCB.

2.4.2 Xây dựng các đối thủ so sánh

Tác giả đã lựa chọn một số ngân hàng theo từng loại hình hoạt động để phân tích và so sánh với VCB trong lĩnh vực huy động vốn khách hàng Bốn ngân hàng được chọn bao gồm Agribank (AGB) đại diện cho nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, và Vietinbank (CTG) cùng ACB đại diện cho nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn.

NH nước ngoài: HSBC Việt Nam

Mỗi ngân hàng đều có những điểm mạnh và yếu riêng, vì vậy việc nhận diện các yếu tố này của đối thủ là rất quan trọng Điều này giúp Ngân hàng Vietcombank (VCB) xây dựng chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn.

2.4.3 Phân loại mức độ quan trọng, hạng

2.4.3.1 Phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố

Để phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố trong chất lượng dịch vụ huy động vốn của VCB, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá từ khách hàng Mục tiêu khảo sát nhằm thu thập thông tin chi tiết về trải nghiệm của khách hàng với dịch vụ này Phạm vi khảo sát bao gồm các đối tượng khách hàng đã sử dụng dịch vụ huy động vốn của VCB trong một khoảng thời gian nhất định, với phương pháp khảo sát được thiết kế để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu thu thập.

Để hiểu rõ quyết định sử dụng dịch vụ huy động vốn của khách hàng tại ngân hàng, cần nhận diện các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố Các yếu tố này bao gồm uy tín của ngân hàng, lãi suất cạnh tranh, dịch vụ khách hàng, và sự thuận tiện trong giao dịch Việc phân tích những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa dịch vụ và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Mức độ quan trọng của các yếu tố được phân loại từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất), với tổng mức phân loại phải bằng 1 Sự phân loại này phản ánh tầm quan trọng của từng yếu tố đối với sự thành công của ngân hàng (NH) theo đánh giá của khách hàng (KH) Do đó, tầm quan trọng của các yếu tố này là đồng nhất cho tất cả các ngân hàng.

Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

Bài viết phân tích thực trạng và kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của VCB, so sánh với một số ngân hàng lớn tại Việt Nam Tác giả nêu rõ những kết quả đạt được và chỉ ra những nhược điểm trong cạnh tranh huy động vốn tiền gửi của VCB.

Từ năm 2007, năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của VCB đã có nhiều cải tiến đáng kể Khách hàng có thể thực hiện giao dịch "gửi một nơi, rút nhiều nơi" tại tất cả các điểm giao dịch của VCB với sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.

Về thị phần huy động vốn:

VCB đã chiếm thị phần đáng kể trong thị trường dịch vụ huy động vốn cũng như các dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động vốn

Hiện nay VCB chiếm 8% tổng lượng vốn huy động và đứng đầu về thị phần dịch vụ thẻ của toàn hệ thống NH

Gần đây, VCB đã mở rộng chiến lược kinh doanh không chỉ tập trung vào thị trường bán buôn mà còn đẩy mạnh phát triển thị trường bán lẻ, qua đó xây dựng được vị thế vững chắc trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ.

Trong thời gian qua, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã ghi nhận sự tăng trưởng bền vững và ổn định trong thị phần huy động vốn, cùng với việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động vốn.

Về sản phẩm dịch vụ huy động vốn:

VCB nỗ lực tối đa để gia tăng nguồn vốn huy động thông qua việc đề ra nhiều kỳ hạn và hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các phương thức huy động tiết kiệm, và phát hành giấy tờ có giá Đồng thời, ngân hàng cũng thu hút một lượng vốn lớn từ các định chế tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các tổ chức tín dụng trong nước nhằm bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Về kênh phân phối sản phẩm dịch vụ huy động vốn:

VCB sở hữu mạng lưới chi nhánh rộng khắp tại các trung tâm kinh tế xã hội trên toàn quốc, giúp phát triển các sản phẩm dịch vụ huy động vốn Điều này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mà còn thu hút khách hàng, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả dịch vụ huy động vốn.

Về phát triển thương hiệu:

Ngân hàng VCB nổi bật với thương hiệu mạnh mẽ và được nhiều cá nhân, doanh nghiệp tin tưởng, nhờ vào các sản phẩm chất lượng và thị phần lớn trong lĩnh vực huy động vốn và kinh doanh thẻ Với gần 50 năm hoạt động, VCB đã xây dựng được uy tín vững chắc trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, điều này góp phần nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh trong việc huy động vốn.

Về năng lực tài chính:

VCB sở hữu năng lực tài chính mạnh mẽ, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động vốn Ngân hàng luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn thanh khoản từ NHNN và Hội đồng quản trị Với vốn tự có và tổng tài sản lớn, VCB liên tục ghi nhận sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh, với lợi nhuận ổn định và tỷ lệ ROA, ROE hợp lý.

Năng lực công nghệ hiện đại của VCB so với các ngân hàng khác trong nước đã nâng cao đáng kể khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn Hệ điều hành đang được áp dụng trong hệ thống VCB mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.

Tất cả dữ liệu sẽ được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu trung tâm, với mọi thay đổi được cập nhật trực tuyến và ngay lập tức Điều này giúp VCB không chỉ theo dõi chính xác số dư của từng tài khoản mà còn thực hiện giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào trong toàn hệ thống.

Tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ đều sử dụng một hệ thống thông tin khách hàng duy nhất, giúp xác nhận khách hàng một cách chính xác và thuận tiện Điều này đặc biệt quan trọng đối với các giao dịch phân tán và tự động, như trong các dịch vụ ngân hàng điện tử.

Hệ thống giao dịch tự động dễ dàng kết nối với các thiết bị như máy đọc thẻ từ, thẻ chip, máy ATM và các hệ thống thông tin công cộng Đảm bảo tính bảo mật và an toàn cao, hệ thống chính thức được trang bị hệ thống dự phòng Ngoài ra, bên cạnh hệ thống online, còn có hệ thống offline để sử dụng trong trường hợp tắc nghẽn viễn thông, đảm bảo rằng các giao dịch nội bộ chi nhánh vẫn hoạt động bình thường, ngay cả khi giao dịch liên chi nhánh bị gián đoạn.

Về phát triển nguồn nhân lực:

Chính sách phát triển nguồn nhân lực của VCB đã linh hoạt, nâng cao hiệu suất làm việc và tạo diện mạo năng động cho toàn bộ mạng lưới Hàng năm, VCB tổ chức hội thi nghiệp vụ giỏi, kết quả của thi là căn cứ quan trọng để sắp xếp công việc, đào tạo phù hợp cho từng cán bộ Ngoài ra, kết quả này cũng được sử dụng để xem xét quy hoạch, luân chuyển, điều động và bổ nhiệm cán bộ, cùng với việc chuyển xếp lương Đội ngũ quản lý của VCB đều là những người có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng.

Về năng lực quản lý:

Ngân hàng VCB nổi bật với khả năng quản lý và chất lượng hoạt động hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại Các chỉ số như nợ xấu, tỉ lệ an toàn vốn, tỉ lệ sinh lời trên vốn tự có (ROE) và tăng trưởng tổng tài sản của VCB đều vượt trội so với mức bình quân của ngành ngân hàng Việt Nam.

Năng lực quản lý hiệu quả đã mang lại cho VCB những lợi thế quan trọng trong việc đối phó với các thách thức trong quá trình hội nhập, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động vốn của ngân hàng.

2.5.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân

Ngày đăng: 08/08/2021, 21:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Quy (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội Khác
2. PGS. TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội Khác
3. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn (2009), Tiền tệ ngân hàng, NXB Đại học quốc gia TPHCM Khác
4. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học quốc gia TPHCM Khác
5. Bùi Thị Nhật Lam (2010), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
6. Nguyễn Thành Phú (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hóa Khác
7. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 8. Báo cáo thường niên của ACB, Agribank, HSBC, VCB, Vietinbank các năm Khác
2007, 2008, 2009, 2010, 2011 9. Các website:- www.sbv.org.vn - www.thebanker.com - www.acb.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua được thể hiện qua bảng sau:  Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012;     Đvt: Tỷ đồng  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
l ược kết quả hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012; Đvt: Tỷ đồng (Trang 32)
Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 (Trang 32)
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 (Trang 33)
Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.6 Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng (Trang 36)
Bảng 2.9: Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động vốn của VCB qua các năm                                                                                              Đvt: %  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.9 Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động vốn của VCB qua các năm Đvt: % (Trang 37)
Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo kỳ hạn; Đơn vị: tỷ đồng - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.8 Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo kỳ hạn; Đơn vị: tỷ đồng (Trang 37)
Bảng trên cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng qua các năm khá  cao  (riêng  có  ngân  hàng  HSBC  có  mức  tăng  trưởng  âm  vào  năm  2011),  trong  đó  mức  tăng  trưởng  cao  nhất  thuộc  về  CTG,  và  mức  tăng  trưởng  ổn  định - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng tr ên cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng qua các năm khá cao (riêng có ngân hàng HSBC có mức tăng trưởng âm vào năm 2011), trong đó mức tăng trưởng cao nhất thuộc về CTG, và mức tăng trưởng ổn định (Trang 39)
Bảng 2.12: Số lượng CN-PGD của VCB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.12 Số lượng CN-PGD của VCB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 (Trang 45)
VCB đã quan tâm đến việc tạo dựng hình ảnh trực quan cho thương hiệu của mình (Phụ lục 2: Một số hình ảnh cho thương hiệu VCB):   - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
quan tâm đến việc tạo dựng hình ảnh trực quan cho thương hiệu của mình (Phụ lục 2: Một số hình ảnh cho thương hiệu VCB): (Trang 49)
2.3.7. Năng lực tài chính - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
2.3.7. Năng lực tài chính (Trang 49)
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu của các NHTM lớn của Việt Nam năm 2011 Đvt: tỷ đồng - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu của các NHTM lớn của Việt Nam năm 2011 Đvt: tỷ đồng (Trang 50)
Bảng 2.15: Tổng hợp chất lượng tài sản Có của VCB các năm 2007-2012 - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.15 Tổng hợp chất lượng tài sản Có của VCB các năm 2007-2012 (Trang 51)
Bảng 2.16: Chất lượng tài sản Có của các ngân hàng năm 2012 - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.16 Chất lượng tài sản Có của các ngân hàng năm 2012 (Trang 52)
Bảng 2.17: Tổng hợp khả năng sinh lời - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.17 Tổng hợp khả năng sinh lời (Trang 52)
Bảng 2.18: Khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2011 - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.18 Khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2011 (Trang 53)
Bảng 2.21: Tổng điểm và trọng số của các yếu tố đánh giá - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.21 Tổng điểm và trọng số của các yếu tố đánh giá (Trang 64)
Bảng 2.22: Hạng trung bình của các ngân hàng - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Bảng 2.22 Hạng trung bình của các ngân hàng (Trang 66)
2.4.4. Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của VCB - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
2.4.4. Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của VCB (Trang 67)
Qua bảng trên cho thấy kết quả tổng điểm quan trọng của các ngân hàng có sự hợp lý nhất định, phù hợp với những suy đoán trước đó trong quá trình lựa chọn các NH để so sánh - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
ua bảng trên cho thấy kết quả tổng điểm quan trọng của các ngân hàng có sự hợp lý nhất định, phù hợp với những suy đoán trước đó trong quá trình lựa chọn các NH để so sánh (Trang 68)
Hình 2.1 Logo Vietcombank - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Hình 2.1 Logo Vietcombank (Trang 102)
Phụ lục 2: Một số hình ảnh cho thương hiệu Vietcombank - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
h ụ lục 2: Một số hình ảnh cho thương hiệu Vietcombank (Trang 102)
Hình 2.4 Mẫu biển chi nhánh Vietcombank - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Hình 2.4 Mẫu biển chi nhánh Vietcombank (Trang 103)
Hình 2.5 Mẫu biển phòng giao dịch Vietcombank - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Hình 2.5 Mẫu biển phòng giao dịch Vietcombank (Trang 103)
Phụ lục 4: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN VIÊN NH - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gởi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
h ụ lục 4: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN VIÊN NH (Trang 106)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w