1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu

92 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Tác giả Nguyễn Ngọc Trân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Hải
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 903,04 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1LÝ LUẬN VỀ BĐS VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY BĐS

    • 1.1 Những vấn đề cơ bản về bất động sản, thị trường bất động sản

      • 1.1.1 Khái niệm bất động sản

      • 1.1.2 Khái niệm thị trường bất động sản

      • 1.1.3 Vai trò của thị trường bất động sản

        • 1.1.3.1 Thị trường BĐS là một trong những thị trường quan trọng của nền kinh tế vì thị trường này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản cực lớn cả về quy mô, tính chất cũng như giá trị của các mặt trong nền kinh tế quốc dân

        • 1.1.3.2 Thị trường BĐS phát triển thì một nguồn vốn lớn tại chỗ được huy động

        • 1.1.3.3 Phát triển và quản lý tốt thị trường BĐS, đặc biệt là thị trường quyền sử dụng đất là điều kiện quan trọng để sử dụng có hiệu quả tài sản quý giá thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu:

        • 1.1.3.4 Phát triển và quản lý tốt thị trường BĐS sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, tăng nguồn thu cho Ngân sách

        • 1.1.3.5 Phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường BĐS sẽ đáp ứng nhu cầu bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân từ đô thị nông thôn

    • 1.2 Những vấn đề cơ bản về cho vay bất động sản

      • 1.2.1 Khái niệm cho vay bất động sản

      • 1.2.2 Đặc điểm của cho vay bất động sản

      • 1.2.3 Vai trò của cho vay bất động sản

        • 1.2.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội

        • 1.2.3.2 Đối với các ngân hàng thương mại

        • 1.2.3.3 Đối với khách hàng

      • 1.2.4 Hiệu quả cho vay bất động sản

        • 1.2.4.1 Khái niệm

        • 1.2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay bất động sản

    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay bất động sản

      • 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng

        • 1.3.1.1 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM

        • 1.3.1.2 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng

        • 1.3.1.3 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng

        • 1.3.1.4 Chính sách tín dụng ngân hàng

        • 1.3.1.5 Thông tin tín dụng

        • 1.3.1.6 Công nghệ ngân hàng

      • 1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

        • 1.3.2.1 Nhu cầu của khách hàng

        • 1.3.2.2 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng

        • 1.3.2.3 Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay

      • 1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường

        • 1.3.3.1 Môi trường tự nhiên

        • 1.3.3.2 Môi trường kinh tế

        • 1.3.3.3. Môi trường chính trị xã hội

        • 1.3.3.4 Môi trường pháp lý

        • 1.3.3.5 Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng

    • 1.4 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại việt Nam sau cuộc khủng hoảng tín dụng bất động sản tại Mỹ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG LĨNH VỰC CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

    • 2.1 Sơ lược về ngân hàng TMCP Á Châu

      • 2.1.1 Lịch sử hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu

        • 2.1.1.1 Ngày thành lập

        • 2.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động

        • 2.1.1.3 Quá trình phát triển

      • 2.1.2 Hoạt động huy động vốn

      • 2.1.3 Hoạt động tín dụng

    • 2.2 Thực trạng về tình hình cho vay BĐS tại ngân hàng TMCP Á Châu

      • 2.2.1 Các điều kiện cơ bản của cho vay bất động sản

      • 2.2.2 Quy trình cho vay bất động sản

      • 2.2.3 Thực trạng cho vay BĐS

        • 2.2.3.1 Thị phần cho vay BĐS

        • 2.2.3.2 Đánh giá, so sánh về tình hình tín dụng và cho vay bất động sản của ACB trong năm 2011 với các ngân hàng TMCP khác trong nước

        • 2.2.3.3 Phân tích hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực cho vay BĐS tại ACB

          • 2.2.3.3.1 Phân tích hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực cho vay BĐS tại ACB theo các chỉ tiêu định tính

          • 2.2.3.3.2 Phân tích hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực cho vay BĐS tại ACB theo các chỉ tiêu định lượng

    • 2.3 Đánh giá về hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực cho vay bất động sản tại Ngân hàng TMCP Á Châu

      • 2.3.1 Những mặt đã đạt được

      • 2.3.2 Những mặt hạn chế

      • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG LĨNH VỰC CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

    • 3.1 Định hướng hoạt động cho vay bất động sản tại ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian tới

      • 3.1.1 Định hướng hoạt động chung từ năm 2012 đến 2015

      • 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay bất động sản tại ACB trong thời gian tới

        • 3.1.2.1 Mục tiêu kinh doanh

        • 3.1.2.2 Đối tượng khách hàng

        • 3.1.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm

        • 3.1.2.4 Nâng cao hiệu quả sản phẩm

    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực cho vay bất động sản tại ACB

      • 3.2.1 Về khâu tạo nguồn

      • 3.2.2 Về thu hút khách hàng

      • 3.2.3 Về khâu cho vay bất động sản

    • 3.3 Kiến nghị

      • 3.3.1 Kiến nghị đối với NHNN

      • 3.3.2 Kiến nghị đối với chính phủ

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ HIỆU QUẢ CHO

Nh ững vấn đề cơ bản về bất động sản, thị trường bất động sản

1.1.1 Khái niệm bất động sản:

Khái niệm bất động sản rất đa dạng và được quy định khác nhau theo pháp luật của từng quốc gia Một số tài sản có thể được coi là bất động sản ở quốc gia này nhưng lại được phân loại là động sản ở quốc gia khác.

Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 174 quy định rằng bất động sản (BĐS) bao gồm các tài sản như đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, cùng với các tài sản khác liên quan đến đất đai và những tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Bất động sản không chỉ là tài nguyên quý giá của quốc gia mà còn là yếu tố vật chất bền vững phục vụ cho con người, với khả năng sử dụng đất đai lâu dài mà không bị hao mòn Hơn nữa, bất động sản còn được xem như hàng hóa có thể giao dịch trên thị trường, tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế bằng cách chuyển đổi giá trị hiện vật thành tiền tệ.

Với đặc điểm không di động và tính khan hiếm không thể gia tăng dù dân số tăng, tổng cung bất động sản trong tương lai sẽ luôn thấp hơn tổng nhu cầu bất động sản trong dài hạn.

1.1.2 Khái niệm thị trường bất động sản:

Các chuyên gia kinh tế và nhà nghiên cứu bất động sản trong nước và quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm quan trọng về thị trường bất động sản.

Thị trường bất động sản là không gian quyết định về quyền truy cập, cách sử dụng và mục đích của bất động sản.

- Khái niệm 2: Thị trường bất động sản là đầu mối thực hiện và chuyển dịch giá trị của hàng hoá BĐS

Thị trường bất động sản là không gian nơi diễn ra các hoạt động như mua bán, chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp, cùng với các dịch vụ liên quan như môi giới và tư vấn Vai trò quản lý của nhà nước đối với thị trường này có ảnh hưởng quyết định đến việc thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.

Thị trường bất động sản là không gian diễn ra các giao dịch liên quan đến bất động sản, bao gồm chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp Ngoài ra, thị trường này còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như môi giới và tư vấn.

Hiện nay, thị trường bất động sản (BĐS) đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau Sau khi tổng hợp các nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số khái niệm cơ bản về thị trường BĐS để làm rõ hơn về lĩnh vực này.

Thị trường bất động sản (BĐS) là nơi diễn ra giao dịch hàng hóa BĐS giữa các bên liên quan, bao gồm hoạt động mua bán, chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp Ngoài ra, thị trường cũng bao gồm các dịch vụ như trung gian, môi giới và tư vấn Vai trò quản lý nhà nước có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển hoặc kìm hãm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực BĐS.

1.1.3 Vai trò của thị trường bất động sản:

1.1.3.1 Thị trường BĐS là một trong những thị trường quan trọng của nền kinh tế vì thị trường này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản cực lớn cả về quy mô, tính chất cũng như giá trị của các mặt trong nền kinh tế quốc dân:

Bất động sản (BĐS) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thường chiếm khoảng 40% tổng tài sản vật chất Các hoạt động liên quan đến BĐS chiếm tới 30% tổng hoạt động kinh tế Đối với từng hộ gia đình, BĐS không chỉ là nơi ở và tổ chức hoạt động kinh tế mà còn là nguồn vốn quan trọng để phát triển thông qua việc thế chấp.

1.1.3.2 Thị trường BĐS phát triển thì một nguồn vốn lớn tại chỗ được huy động: Đây là nội dung có tầm quan trọng đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới chứng minh và đi đến kết luận nếu một quốc gia có giải pháp hữu hiệu bảo đảm cho các BĐS có đủ điều kiện trở thành hàng hoá và được định giá khoa học, chính thống sẽ tạo cho nền kinh tế của quốc gia đó một tiềm năng đáng kể về vốn để từ đó phát triển kinh tế - xã hội đạt được những mục tiêu đề ra

Theo thống kê, ở các nước phát triển, hơn 80% tổng vốn cho vay đến từ các khoản vay thế chấp bất động sản Điều này cho thấy rằng đầu tư và kinh doanh bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi tài sản thành nguồn tài chính dồi dào, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

1.1.3.3 Phát triển và quản lý tốt thị trường BĐS, đặc biệt là thị trường quyền sử dụng đất là điều kiện quan trọng để sử dụng có hiệu quả tài sản quý giá thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu:

Nh ững vấn đề cơ bản về cho vay bất động sản

1.2.1 Khái niệm cho vay bất động sản:

Cho vay bất động sản là một hình thức tín dụng ngân hàng, cung cấp vốn cho thị trường bất động sản Khái niệm này có sự khác biệt tùy thuộc vào phạm vi và quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại và nhà đầu tư.

Hoạt động cho vay BĐS của các TCTD chủ yếu nhằm vào các mục tiêu chính sau:

Cho vay mục đích kinh doanh bất động sản chủ yếu nhằm tài trợ vốn cho các tổ chức trong việc xây dựng văn phòng, cao ốc cho thuê, nhà ở, căn hộ để bán, cũng như các trung tâm thương mại.

Cho vay phục vụ sản xuất chủ yếu nhằm tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và mở rộng nhà xưởng, cơ sở làm việc, cũng như nhà xưởng mới Điều này giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất mà không phải tốn chi phí thuê mướn.

Cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về nhà ở và đất ở cho người dân, giúp giải quyết vấn đề xây dựng, sửa chữa, mua nhà và mua đất cho các cá nhân và hộ gia đình.

- Cho vay mục đích đầu cơ BĐS Mục tiêu này nhằm cung ứng vốn cho khách hàng đầu cơ, hưởng chênh lệch giá

Mỗi tổ chức tín dụng áp dụng phương pháp riêng trong cho vay bất động sản, dựa trên chiến lược phát triển, khả năng cạnh tranh và sự sáng tạo trong khuôn khổ pháp lý cho hoạt động này.

1.2.2 Đặc điểm của cho vay bất động sản:

Thị trường bất động sản và thị trường vốn có mối liên hệ chặt chẽ, phát triển song hành với nhau Một thị trường vốn vững mạnh sẽ thúc đẩy sự ổn định và phát triển của thị trường bất động sản, và ngược lại Trong bối cảnh này, hoạt động cho vay bất động sản có những đặc điểm cơ bản quan trọng.

Dịch vụ tài chính không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường bất động sản, từ đó giúp giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân.

- Mang tính rủi ro cao: thị trường bất động sản vốn là thị trường có những biến động bất thường, khó dự đoán do có những đặc trưng riêng

Thời hạn cho vay bất động sản thường là trung và dài hạn, phản ánh tính chất lâu dài của tài sản này, ngoại trừ trường hợp đầu cơ ngắn hạn Do đó, lãi suất cho vay bất động sản thường cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn (dưới 12 tháng) và thường áp dụng lãi suất trung dài hạn Mỗi ngân hàng có quy định riêng về lãi suất, có thể cố định hàng năm hoặc thả nổi theo biến động lãi suất huy động đầu vào.

1.2.3 Vai trò của cho vay bất động sản:

Mặc dù Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang kiểm soát mức dư nợ cho vay bất động sản, nhưng hình thức cho vay này vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

1.2.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội:

Nguồn vốn tín dụng bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ hội nhà ở cho lao động, góp phần ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống Đồng thời, nó hỗ trợ phát triển sản xuất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo ra việc làm mới và thu hút lao động Nhờ đó, nguồn nhân lực chuyên môn thấp, giá rẻ trong xã hội được tận dụng hiệu quả.

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đô thị hóa và cải thiện hạ tầng thông qua việc cung cấp vốn tín dụng cho các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị và thương mại Sự hỗ trợ này không chỉ giúp chỉnh trang bộ mặt đô thị mà còn tạo nền tảng vững chắc để thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Thị trường bất động sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa, và việc cung cấp vốn hợp lý cho thị trường này sẽ thúc đẩy sự phát triển, từ đó tạo ra những tác động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế, bao gồm cả thị trường tài chính Sự khơi thông dòng vốn không chỉ giúp đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng mà còn góp phần hình thành thị trường chứng khoán.

Thị trường bất động sản có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong thu nhập và khả năng đầu tư, khiến các ngân hàng thương mại không thể bỏ qua cơ hội này Họ đang đua nhau đa dạng hóa sản phẩm tín dụng bất động sản và tăng tỷ trọng dư nợ trong lĩnh vực này, đồng thời nâng cao năng lực tín dụng cho các nhà đầu tư Tuy nhiên, nếu quá trình này không được kiểm soát, nguy cơ phá sản đối với các ngân hàng sẽ gia tăng.

Vốn tín dụng ngân hàng, khi được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu, sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngược lại, nếu nguồn vốn này dồn vào thị trường bất động sản và các lĩnh vực phi sản xuất, sẽ gây ra mất cân đối tài chính và góp phần vào tình trạng lạm phát.

Sự liên kết giữa thị trường bất động sản, vốn và tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô.

1.2.3.2 Đối với các ngân hàng thương mại:

Các nhân t ố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay bất động sản

Hiệu quả cho vay bất động sản là một khái niệm phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể và lĩnh vực, được đánh giá từ góc độ ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Mức độ hiệu quả của cho vay bất động sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau Để dễ dàng nghiên cứu, các yếu tố này được phân thành ba nhóm: nhân tố từ phía ngân hàng, nhân tố từ phía khách hàng và nhân tố từ môi trường.

1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng:

1.3.1.1 Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM:

Để cho vay bất động sản, ngân hàng cần có vốn, nhưng điều này chưa đủ Các khoản vay cần được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm vốn có thời hạn từ một năm trở lên và vốn ngắn hạn nhưng ổn định Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn không nên mở rộng cho vay bất động sản Các nguồn vốn cho vay bất động sản của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn vay trung và dài hạn trong và ngoài nước, vốn uỷ thác, và một phần vốn vay ngắn hạn Quy mô của các nguồn vốn này khác nhau, nhưng chúng quyết định hiệu quả cho vay bất động sản của ngân hàng.

1.3.1.2 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng:

Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay bất động sản của ngân hàng phụ thuộc vào việc khách hàng thanh toán vốn và lãi đúng hạn Điều này chỉ đạt được khi khách hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả và trung thực Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần thực hiện thẩm định kỹ lưỡng đối với phương án kinh doanh và khách hàng, tập trung vào khả năng quản lý, điều hành, năng lực sản xuất và mức độ tín nhiệm Những khách hàng đáp ứng yêu cầu sẽ được xem xét cho vay, nhưng quy trình và tiêu chuẩn đánh giá cần hợp lý để không làm nản lòng khách hàng Nếu thủ tục quá phức tạp hoặc tiêu chuẩn quá khắt khe, ngân hàng sẽ khó thu hút khách hàng mới và mở rộng tín dụng Ngược lại, nếu quy trình lỏng lẻo, ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng Do đó, việc cải tiến quy trình thẩm định là cần thiết để lựa chọn khách hàng đáng tin cậy và nâng cao hiệu quả cho vay.

1.3.1.3 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng:

Mặc dù việc thẩm định phương án kinh doanh và khách hàng giúp ngân hàng lựa chọn những đối tác đáng tin cậy và các phương án khả thi, nhưng điều này không đảm bảo hiệu quả cho vay cao do rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động đầu tư Do đó, công tác giám sát và xử lý tình huống tín dụng sau cho vay là rất cần thiết Giám sát tập trung vào việc tuân thủ sử dụng vốn, tình hình hoạt động kinh doanh, tiến độ trả nợ, và biến động tài sản Thực hiện tốt công tác này giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các vấn đề tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích hay lừa đảo Bên cạnh đó, việc theo dõi sát sao hoạt động của khách hàng cũng cho phép ngân hàng cung cấp hỗ trợ, lời khuyên và thông tin hữu ích, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng và giúp khách hàng vượt qua khó khăn.

1.3.1.4 Chính sách tín dụng ngân hàng:

Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các biện pháp nhằm điều chỉnh mức độ tín dụng, từ việc mở rộng đến hạn chế, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của ngân hàng trong từng giai đoạn.

Chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng ngân hàng, đặc biệt là cho vay bất động sản Khi ngân hàng hạn chế cho vay bất động sản, quy mô cho vay sẽ bị thu hẹp, cho thấy hiệu quả cho vay bất động sản không đạt yêu cầu Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng và lãi suất, tất cả đều tác động đến hiệu quả cho vay Nếu các vấn đề này được xây dựng khoa học và hợp lý, kết hợp lợi ích của ngân hàng, khách hàng và xã hội, hiệu quả cho vay bất động sản sẽ được nâng cao.

Thông tin là yếu tố thiết yếu trong quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Để thẩm định phương án kinh doanh và khách hàng, ngân hàng cần có thông tin chính xác về khách hàng Thông tin kịp thời giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn và tiến độ trả nợ Ngoài ra, thông tin đầy đủ còn hỗ trợ ngân hàng điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và chính sách tín dụng linh hoạt Tất cả những yếu tố này đều góp phần nâng cao hiệu quả cho vay bất động sản của ngân hàng.

Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả cho vay của các ngân hàng trong thời đại công nghệ phát triển nhanh chóng Ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại và thiết bị kỹ thuật cao sẽ đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn Điều này không chỉ thu hút thêm khách hàng mà còn mở rộng hoạt động tín dụng Hơn nữa, sự hỗ trợ từ các phương tiện kỹ thuật hiện đại giúp thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, nâng cao hiệu quả trong công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng.

1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:

1.3.2.1 Nhu cầu của khách hàng:

Để tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, cần có người mua và nhu cầu sử dụng, và tín dụng ngân hàng cũng không ngoại lệ; ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay Trong toàn bộ nền kinh tế, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn cần thiết, nhưng tại từng ngân hàng thương mại, nhu cầu này không phải lúc nào cũng hiện hữu Số lượng khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng có hạn và tình hình sản xuất kinh doanh của họ không phải lúc nào cũng thuận lợi, dẫn đến nhu cầu đầu tư không thường xuyên lớn Do đó, việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất quan trọng đối với hoạt động cho vay đầu tư phát triển của từng ngân hàng.

1.3.2.2 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách hàng cụ thể Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề sau:

Mục đích sử dụng vốn vay cần phải hợp lý, hợp pháp và hiệu quả, đảm bảo rằng vốn được sử dụng không vi phạm pháp luật và phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, địa phương và quốc gia.

Năng lực tài chính của khách hàng được thể hiện qua tỷ trọng và quy mô vốn tự có tham gia vào phương án Quy mô và tỷ trọng vốn càng cao càng cho thấy tiềm lực tài chính vững mạnh, đồng thời kích thích khách hàng nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện phương án, giúp giảm thiểu rủi ro cho cả họ và ngân hàng Thông thường, ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của khách hàng tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Năng lực sản xuất kinh doanh được thể hiện qua quy mô, năng suất và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về hiệu quả và giá cả, cùng với khả năng mở rộng sản xuất Các ngân hàng yêu cầu khách hàng có thu nhập ổn định và hoạt động kinh doanh có lãi trong một khoảng thời gian nhất định; nếu có lỗ, cần có phương án khắc phục khả thi.

Phương án kinh doanh khả thi là phương án cần thiết cho việc thực hiện, đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của ngành, vùng và Nhà nước.

Các biện pháp bảo đảm là cần thiết trong các khoản vay phục vụ đầu tư bất động sản do tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngân hàng yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp này để đảm bảo khả năng thu hồi nợ khi có rủi ro xảy ra Hình thức bảo đảm thường gặp bao gồm cầm cố, thế chấp và bảo lãnh.

Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại việt Nam sau cuộc khủng hoảng tín dụng bất động sản tại Mỹ

Cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp nhà đất dưới chuẩn tại Mỹ đã gây ra những tác động sâu rộng đến nền kinh tế Mỹ và ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu.

Cuộc khủng hoảng này xuất phát từ việc các ngân hàng thực hiện cho vay dễ dãi và ồ ạt cho người mua nhà, với hy vọng sẽ bán lại để thu lợi Trong giai đoạn 2004-2006, tỷ lệ cho vay thế chấp dưới chuẩn đã tăng lên khoảng 21% tổng số khoản vay thế chấp, so với chỉ 9% ở giai đoạn trước đó.

Từ năm 1996 đến 2004, tổng trị giá các khoản vay thế chấp dưới tiêu chuẩn đã đạt tới 600 tỷ USD vào năm 2006, tương đương với 1/5 thị trường cho vay mua nhà của Mỹ Đối tượng vay chủ yếu là những người không có việc làm ổn định, có vị thế xã hội thấp và lịch sử tín dụng kém, dẫn đến khả năng thanh toán yếu khi thị trường gặp khó khăn Nhận thức được rủi ro, các ngân hàng đã áp dụng lãi suất cao và yêu cầu tài sản thế chấp để bù đắp Khi thị trường địa ốc Mỹ đóng băng, người vay không thể bán nhà để thu hồi vốn, trong khi nhu cầu giảm mạnh, dẫn đến nợ vay mua nhà tăng vọt Kết quả là, các ngân hàng bắt đầu ghi nhận sự gia tăng nợ xấu và khách hàng vỡ nợ, đẩy các tổ chức cho vay vào tình trạng thua lỗ nghiêm trọng.

Cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp tại Mỹ bắt nguồn từ việc các ngân hàng nới lỏng tiêu chuẩn cho vay đối với các khoản vay mua nhà có độ rủi ro cao, cùng với xu hướng chứng khoán hóa các khoản cho vay này.

Qua cuộc khủng hoảng trên có thể rút ra hai bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam như sau:

Ngân hàng cần tuân thủ chặt chẽ các quy định về cho vay và thực hiện rà soát, kiểm tra sau cho vay thường xuyên Việc định giá tài sản thế chấp bất động sản phải phản ánh đúng giá trị thực, đồng thời đánh giá năng lực trả nợ và phương án trả nợ của người vay một cách khả thi và hiệu quả Ngân hàng cũng cần xem xét các yếu tố biến động có thể làm giảm khả năng trả nợ của người vay và giá trị tài sản đảm bảo, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý và áp dụng biện pháp phòng ngừa rủi ro kịp thời.

Nhận thức rõ ràng về các rủi ro dây chuyền khi cho vay bất động sản là rất quan trọng, do mối liên hệ chặt chẽ giữa thị trường bất động sản, thị trường tài chính và thị trường lao động Các ngân hàng cần thiết lập giới hạn cho vay bất động sản và phân bổ danh mục cho vay hợp lý giữa các ngành nghề nhằm bù trừ rủi ro, từ đó đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của mình.

Trong chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau:

− Lý luận cơ bản về bất động sản, thị trường bất động sản: nêu lên vai trò của thị trường bất động sản

Cho vay bất động sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế – xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản và tạo ra cơ hội việc làm Đối với ngân hàng, cho vay bất động sản là một nguồn thu nhập ổn định và là công cụ quản lý rủi ro hiệu quả Đối với khách hàng, hình thức cho vay này giúp họ tiếp cận tài chính để sở hữu nhà ở hoặc đầu tư, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

Hiệu quả tín dụng trong cho vay bất động sản là khái niệm quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời và rủi ro trong quá trình cho vay Để đánh giá hiệu quả cho vay bất động sản tại ACB, cần xem xét các tiêu chí định tính như chất lượng tài sản, khả năng thanh toán của khách hàng, và các yếu tố định lượng như tỷ lệ nợ xấu, lãi suất cho vay, và tỷ suất lợi nhuận Việc áp dụng các tiêu chí này giúp ACB đưa ra quyết định cho vay hợp lý và tối ưu hóa lợi nhuận.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay bất động sản bao gồm điều kiện kinh tế, chính sách tín dụng, và năng lực tài chính của người vay Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp đánh giá chính xác tình hình tín dụng và từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG LĨNH

Sơ lược về ngân hàng TMCP Á Châu

2.1.1 Lịch sử hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu:

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/GP-

UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993 Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động

ACB và các công ty con hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực huy động vốn ngắn, trung và dài hạn thông qua các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và chứng chỉ tiền gửi Ngoài ra, ACB còn tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, cho vay với các kỳ hạn khác nhau, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, cùng với việc đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế Tập đoàn cũng cung cấp dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, và tư vấn đầu tư chứng khoán Các dịch vụ khác bao gồm lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành, quản lý nợ, khai thác tài sản và cho thuê tài chính.

- Giai đoạn từ năm 1993-1995: đây là giai đoạn hình thành ACB

Những người sáng lập ACB đều có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ nguyên tắc kinh doanh “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả,” tạo nên sự đoàn kết lâu dài Hiện tại, ACB tập trung vào khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực tư nhân, với chiến lược thận trọng trong việc cấp tín dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có.

Giai đoạn 1996-2000 đánh dấu sự ra mắt của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa Trong thời gian này, cơ cấu tổ chức của ngân hàng cũng được điều chỉnh để phù hợp với định hướng kinh doanh và hỗ trợ phát triển.

Giai đoạn 2001-2005, ACB đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào năm 2003 Đến năm 2005, ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện với Standard Chartered Bank (SCB).

SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hang

Giai đoạn 2006-2010, ACB đã tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt động bằng cách thành lập 223 chi nhánh và phòng giao dịch mới, nâng tổng số đơn vị từ 58 vào cuối năm 2005 lên 281 vào cuối năm 2010.

Năm 2009, ACB đã hoàn thành chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực, xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng, áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cũng như triển khai hệ thống bàn trợ giúp (help desk).

Năm 2010, ACB tăng cường công tác dự báo tình hình để có các quyết sách phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động

Năm 2011, tháng Giêng, Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành Định hướng này có 2 nội dung nền tảng:

ACB hướng tới việc trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, tận dụng các cơ hội trong giai đoạn phát triển mới của đất nước Sứ mệnh của ACB là phục vụ mọi nhà, là địa chỉ đầu tư hiệu quả cho cổ đông, cung cấp sản phẩm dịch vụ hàng đầu cho khách hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp và cuộc sống của cán bộ nhân viên ACB cũng cam kết là đối tác đáng tin cậy trong cộng đồng tài chính ngân hàng và tích cực đóng góp cho xã hội.

+ Tham vọng và mục tiêu:

ACB cam kết thực hiện phương châm “Tăng trưởng nhanh - Quản lý tốt - Hiệu quả cao” với mục tiêu trở thành một trong bốn ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam vào năm 2015, đồng thời đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.

ACB cam kết nâng cao năng lực quản lý vận hành để trở thành một ngân hàng lớn, sẵn sàng áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất trong quản trị và điều hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của ACB và thị trường Việt Nam.

2.1.2 Hoạt động huy động vốn:

Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu đến từ vốn huy động, đóng vai trò quan trọng trong khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính Để thu hút vốn hiệu quả, ngân hàng cần xây dựng chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho các khoản đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngành nghề và tổ chức kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tiền tệ.

Trong thời gian gần đây, ACB đã gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, đặc biệt khi có sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân hàng khác, những ngân hàng này không chỉ cung cấp dịch vụ khách hàng tốt mà còn đưa ra nhiều chính sách và ưu đãi hấp dẫn để thu hút khách hàng.

Với những chính sách hợp lý và chương trình ưu đãi dành cho khách hàng, ACB đã đạt được những kết quả tích cực đáng kể.

Bảng 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động của ACB qua các năm (2008 đến tháng

Tiền gửi của khách hàng

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB qua các năm)

Hình 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012)

Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ gồm:

+ Tiền gửi của TCTD khác + Tiền gửi của khách hàng

Kết quả huy động vốn của ACB qua các năm cho thấy sự tăng trưởng ổn định, ngay cả trong giai đoạn khó khăn Đến tháng 12 năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của ACB đã đạt 176.932.132 triệu đồng, tăng 31,05% so với năm 2010.

Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng không ngừng gia tăng nhờ vào việc triển khai đa dạng các sản phẩm và hình thức dự thưởng hấp dẫn, mang lại nhiều giải thưởng giá trị cao.

Trong 6 tháng đầu năm 2012, số dư tiền gửi tại ACB giảm so với năm 2011 do tình hình kinh tế khó khăn và biến động Khách hàng ngày càng ít có tiền nhàn rỗi, trong khi lãi suất ngân hàng giảm và giá vàng tăng cao, khiến nhiều người rút tiền để đầu tư vào vàng hoặc các kênh khác Cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng gia tăng, dẫn đến việc khách hàng chuyển tiền sang ngân hàng khác với lãi suất và ưu đãi tốt hơn Điều này cảnh báo ACB cần nỗ lực hơn trong việc chăm sóc khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới để đạt mục tiêu vào cuối năm.

Th ực trạng về tình hình cho vay bất động sản tại ngân hàng TMCP Á Châu

Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam đang đối mặt với con số nợ quá hạn đáng kể Để đạt được mục tiêu kinh doanh trong năm 2012 là “Tăng trưởng nhanh – Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, ACB cần tập trung nâng cao hiệu quả tín dụng hơn nữa.

2.2 Thực trạng về tình hình cho vay BĐS tại ngân hàng TMCP Á Châu:

2.2.1 Các điều kiện cơ bản của cho vay bất động sản:

- Người vay có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Khách hàng cư trú hoặc làm việc ổn định tại nơi ACB có trụ sở

Có nhiều lựa chọn vay vốn để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hoặc mua nhà ở, miễn là bạn có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ gốc và lãi trong thời gian vay.

Khách hàng cần có vốn tự có để tham gia vào dự án, thể hiện qua tiền mặt, công lao động, nguyên vật liệu xây dựng, cũng như các chi phí ứng trước hoặc thanh toán cho bên bán.

- Khách hàng phải có TSĐB nợ vay hoặc được duyệt cho vay không có TSĐB

• Mức cho vay và tỷ lệ cho vay: tùy thuộc vào giá trị mua nhà/ giá trị dự toán công trình và trị giá tài sản đảm bảo

• Thời hạn cho vay: tối đa lên đến 10 năm (riêng vay sửa chữa nhà tối đa 7 năm)

• Lãi suất cho vay: tính trên dư nợ thực tế (dư nợ giảm dần)

+ Vay mua nhà- đất: giải ngân một lần hoặc nhiều lần theo tiến độ thanh toán thực tế

+ Vay xây dựng, sữa chữa nhà: giải ngân một lần hoặc nhiều lần theo tiến độ thi công thực tế

Vay mua căn hộ từ các dự án bất động sản có thể được thực hiện bằng cách thế chấp chính căn hộ đang mua Hình thức này cho phép giải ngân một lần hoặc nhiều lần, với khoản tiền được chuyển khoản trực tiếp cho công ty chủ đầu tư dự án.

• Trả nợ gốc, lãi: lãi trả hằng tháng và vốn trả góp đều hoặc vốn trả góp bậc thang

2.2.2 Quy trình cho vay bất động sản:

Mỗi ngân hàng đều có quy trình cho vay bất động sản riêng, mặc dù có những chi tiết khác nhau, nhưng nhìn chung, quy trình này tương tự như các sản phẩm tín dụng khác trong hệ thống Quy trình cho vay bao gồm nhiều bước cơ bản.

Kênh phân phối tiếp nhận hồ sơ tín dụng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thu thập thông tin và hẹn thẩm định Hồ sơ tài sản đảm bảo được chuyển cho đơn vị thẩm định để thực hiện quy trình thẩm định của ACB Cuối cùng, hồ sơ tín dụng sẽ được chuyển đến trung tâm tín dụng tập trung.

Bước 2: Trung tâm tín dụng tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tra soát lịch sử giao dịch tiền gửi/tín dụng trên các hệ thống như CIC, TCBS, CLMS Nhân viên thẩm định sẽ phân tích và đánh giá thông tin tín dụng, sau đó lập kiến nghị trong tờ trình thẩm định Hồ sơ và tờ trình sẽ được chuyển đến cấp kiểm soát để kiểm tra lại trước khi trình cấp phê duyệt, và kết quả phê duyệt sẽ được thông báo cho kênh phân phối.

Kênh phân phối nhận kết quả phê duyệt và thông báo cho khách hàng, đồng thời tiếp nhận bộ hồ sơ từ trung tâm Sau đó, kênh tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo theo quy định, thực hiện các thủ tục pháp lý và điều kiện trước giải ngân như đã phê duyệt, cuối cùng lập thủ tục giải ngân cho khách hàng.

Bước 4: Theo dõi khoản vay, tiến hành lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định

Bước 5: Quản lý thu nợ, thực hiện quy trình nhắc nợ, thúc nợ,… tiến hành kiểm tra sau khi cấp tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng

2.2.3 Thực trạng cho vay BĐS:

2.2.3.1 Thị phần cho vay BĐS:

Cho vay bất động sản thường phản ánh biến động của thị trường, với dư nợ cho vay của ngân hàng tăng khi thị trường sôi động và giảm khi thị trường ảm đạm Cụ thể, trong giai đoạn thị trường bất động sản tăng trưởng, hoạt động mua bán diễn ra nhộn nhịp, dẫn đến sự gia tăng dư nợ cho vay Ngược lại, khi thị trường trầm lắng hoặc đóng băng, dư nợ cho vay bất động sản của các ngân hàng như ACB sẽ giảm hoặc tăng trưởng chậm lại.

Bảng 2.6 : Tỷ trọng cho vay BĐS so với dư nợ vay của ACB (Đvt : triệu đồng)

Chỉ tiêu NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 Tháng

2 Tổng dư nợ cho vay

(Nguồn: báo cáo thường niên của ACB qua các năm)

Hoạt động cho vay bất động sản của ACB đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với tỷ lệ tăng trưởng vượt trội hơn so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ dư nợ cho vay bất động sản trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng mặc dù không cao, nhưng đang có xu hướng tăng hàng năm Trong bối cảnh thị trường bất động sản hiện tại, hiệu quả cho vay trong lĩnh vực này trở thành mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.

Hoạt động cho vay bất động sản không chỉ mang lại lợi ích kinh tế và xã hội mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập và duy trì hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đặc biệt là ACB Mặc dù tổng dư nợ cho vay bất động sản của ACB chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng và cũng thấp hơn so với các ngân hàng khác, nhưng đây vẫn là lĩnh vực mà ACB đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay.

Nếu so sánh tình hình cho vay BĐS của ACB với toàn ngành thì ta có bảng số liệu sau

Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ BĐS của ACB so với tổng dư nợ cho vay BĐS toàn ngành Đơn vị tính : triệu đồng

NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 Tháng 6/2012

Tổng dư nợ cho vay

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng của NHNN)

Dư nợ cho vay bất động sản của ACB liên tục tăng trưởng qua các năm, đạt 6.311.574 triệu đồng vào năm 2011, chiếm 1,81% tổng dư nợ cho vay bất động sản của tất cả các ngân hàng Mặc dù đây là năm ACB có dư nợ cho vay bất động sản cao nhất, nhưng thị phần của ngân hàng này so với tổng dư nợ của toàn ngành lại thấp hơn năm 2010, cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay bất động sản của các ngân hàng khác trong năm 2011 rất mạnh mẽ.

2.2.3.2 Đánh giá, so sánh về tình hình tín dụng và cho vay bất động sản của ACB trong năm 2011 với các ngân hàng TMCP khác trong nước:

Cho vay bất động sản thường phản ánh biến động của thị trường, với dư nợ tăng khi thị trường sôi động và giảm khi thị trường trầm lắng Năm 2011, sau khi Chính phủ thắt chặt tín dụng, nhiều dự án thiếu vốn không thể triển khai, giao dịch nhà đất giảm sút, và giá cả cũng đi xuống Số lượng công trình khởi công và kết thúc đầu tư giảm, trong khi nguồn tiền vào thị trường cũng bị hạn chế Nhiều doanh nghiệp nhà nước rút vốn khỏi lĩnh vực bất động sản, dẫn đến việc chuyển nhượng dự án và chậm tiến độ Các hình thức khuyến mãi hay hỗ trợ vay ngân hàng không cải thiện được tình hình thị trường bất động sản.

“đóng băng" trên diện rộng, thanh khoản kém, nhiều nhà đầu tư đã chủ động chuyển hướng sang các kênh đầu tư khác

Tình hình thị trường bất động sản hiện đang "đóng băng" đã khiến các ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong việc quyết định cho vay Dưới đây là bảng số liệu cuối năm 2011 từ một số ngân hàng.

Bảng 2.8: Tỷ trọng cho vay bất động sản so với tổng dư nợ vay của các ngân hàng trong năm 2011 Đơn vị tính : triệu đồng

Dư nợ cho vay BĐS 6.311.574 5.096.607 6.149.786 9.207.548

Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo chí.

Hình 2.4: Tình hình dư nợ cho vay bất động sản và tổng dư nợ vay của các NH

Đánh giá về hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực cho vay bất động sản tại Ngân hàng TMCP Á Châu

2.3.1 Những mặt đã đạt được:

Mặc dù hoạt động tín dụng, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay bất động sản, đang đối mặt với nhiều thách thức, nhưng nhờ sự chỉ đạo của các cấp, ngành từ trung ương đến địa phương, sự hỗ trợ từ các cơ quan liên quan, cùng với nỗ lực của toàn bộ nhân viên, ACB đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động cho vay bất động sản trong những năm qua.

ACB đã hoàn thiện hệ thống quản trị từ Hội sở đến các chi nhánh, thiết lập phân cấp rõ ràng về hạn mức quyết định và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Ngân hàng cũng đã xây dựng các chính sách quản trị rủi ro tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Chuyển đổi mô hình quản lý từ chiều ngang sang chiều dọc, trong đó các nghiệp vụ kinh doanh chính, bao gồm hoạt động cấp tín dụng, được quản lý tập trung tại Hội sở, trong khi các chi nhánh đảm nhiệm chức năng bán hàng Đồng thời, chia bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên trách như tư vấn tài chính cá nhân, quan hệ khách hàng và quản lý tín dụng, nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng.

Trong quá trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm tra khách hàng một cách chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay, đảm bảo hiệu quả của các khoản vay Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 cao hơn so với các năm trước, nhưng vẫn nằm trong kế hoạch của ngân hàng và không vượt quá quy định.

Công tác thu nợ quá hạn và nợ khó đòi của NHNN đã được chú trọng, với việc phân loại nợ quá hạn và kiểm tra định kỳ Tỷ lệ nợ quá hạn luôn duy trì dưới 3% so với tổng dư nợ qua các năm Đối với các chi nhánh và phòng giao dịch có nợ quá hạn trên 3% trong 3 tháng liên tiếp, ban kiểm toán nội bộ sẽ tiến hành kiểm toán các hồ sơ liên quan.

Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của ngân hàng luôn duy trì ở mức thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước và cũng thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Bảng 2.10: Tình hình dư nợ vay phân theo nhóm nợ của các ngân hàng Đơn vị tính: triệu đồng

N ợ có khả năng m ất vốn

(Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo chí)

Hầu hết các ngân hàng đều có thế mạnh riêng trong lĩnh vực hoạt động của mình, nhưng tất cả đều cung cấp dịch vụ cho vay bất động sản và ngày càng đa dạng hóa sản phẩm tín dụng Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và giảm thiểu rủi ro, ACB đã xây dựng quy trình cho vay bất động sản chặt chẽ và hiệu quả.

Dư nợ cho vay bất động sản tại ACB đã tăng trưởng hợp lý, với tỷ lệ chiếm một phần nhất định trong tổng dư nợ, phù hợp với quy định của NHNN Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế mà còn đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng.

Nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng, với tổng thu nhập lãi từ tín dụng đóng góp đáng kể cho ACB Mặc dù cho vay bất động sản không phải là hoạt động cho vay chính của ACB, nhưng nó vẫn góp phần quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

- Tháng 11 năm 2006, ACB thành lập Công ty Thẩm Định Giá Địa Ốc Á

Châu (AREV) là công ty con của ACB, chuyên thẩm định giá bất động sản, động sản và giá trị doanh nghiệp Sau khi tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng, ACB sẽ gửi hồ sơ tài sản đảm bảo đến AREV để thẩm định Việc sử dụng tổ chức độc lập như AREV trong quy trình cấp tín dụng không chỉ nâng cao độ chính xác và hiệu quả công việc mà còn mang lại sự khách quan cho khách hàng, giúp họ yên tâm hơn Đối với ACB, việc này cũng là một biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, hạn chế tình trạng tài sản đảm bảo bị định giá cao hơn giá trị thực.

Mặc dù ACB kiểm soát tốt nợ quá hạn, nhưng việc tồn tại nợ xấu là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động cấp tín dụng Việc xử lý nợ xấu là một quá trình phức tạp và đòi hỏi kinh nghiệm, vì vậy ACB đã chuyển giao công việc này cho Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài Sản ACB (ACBA), một công ty con chuyên nghiệp ACBA thực hiện các biện pháp tố tụng để thu hồi nợ, làm việc trực tiếp với các cơ quan pháp luật, giúp nâng cao hiệu quả thu hồi Việc này không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức mà còn cho phép nhân viên tín dụng của ACB tập trung vào công việc chuyên môn, chăm sóc khách hàng hiện tại và phát triển khách hàng mới, từ đó hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh ACBA cũng đã được cấp thẻ đấu giá viên, bổ sung chức năng bán đấu giá tài sản, nâng cao khả năng xử lý nợ.

Công tác phục vụ khách hàng tại ACB đang ngày càng được cải tiến, phù hợp với xu hướng của nền kinh tế thị trường Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và nhiệt tình mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng

Bất động sản là loại hàng hóa đặc biệt với giá trị lớn, tính thanh khoản thấp và thời gian đầu tư dài, dẫn đến việc thu hồi vốn chậm Điều này khiến thị trường bất động sản trở thành một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời nguồn vốn đầu tư vào thị trường này cũng gặp không ít thách thức.

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng cho vay bất động sản tại ACB đã có những nỗ lực đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để cải thiện tình hình tín dụng trong lĩnh vực này.

Chính sách tín dụng của ACB đã trải qua nhiều thay đổi gần đây, chủ yếu do sự điều chỉnh chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, cũng như hạn chế về kiến thức của nhân viên hướng dẫn nghiệp vụ Nhiều hướng dẫn hiện tại còn thiếu rõ ràng, chặt chẽ và cụ thể, dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện Hơn nữa, các hướng dẫn từ Khối cũng cần được cải thiện để hỗ trợ tốt hơn cho nhân viên.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG LĨNH VỰC CHO VAY BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

Ngày đăng: 08/08/2021, 21:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hu ỳnh Thị Hồng Vân (2011), Hoàn thi ện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng t ại ACB”, lu ận văn thạc sỹ, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thi ện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng t ại ACB
Tác giả: Huỳnh Thị Hồng Vân
Nhà XB: TPHCM
Năm: 2011
3. Ngân hàng TMCP Á Châu (2012), Tài li ệu nội bộ về định hướng và chính sách tín d ụng tại ACB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng TMCP Á Châu (2012)
Tác giả: Ngân hàng TMCP Á Châu
Năm: 2012
4. Ngân hàng TMCP Á Châu (2012), Tài li ệu nội bộ về quy trình cho vay bất động sản tại ACB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng TMCP Á Châu (2012)
Tác giả: Ngân hàng TMCP Á Châu
Năm: 2012
9. Nguy ễn Cao Hữu Trí (2008), Nâng cao ho ạt động tín dụng BĐS của các NHTM Vi ệt Nam, lu ận văn thạc sỹ, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hoạt động tín dụng BĐS của các NHTM Việt Nam
Tác giả: Nguy ễn Cao Hữu Trí
Năm: 2008
10. Nguy ễn Đắc Hưng (2011), “cho vay BĐS và phi sản xuất”, www.khoahocphothong.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: cho vay BĐS và phi sản xuất
Tác giả: Nguyễn Đắc Hưng
Nhà XB: www.khoahocphothong.com.vn
Năm: 2011
11. Pokkin (2008), “khái ni ệm, đặc điểm, phân loại bất động sản”, www.thongtinphapluatdansu.edu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: khái niệm, đặc điểm, phân loại bất động sản”
Tác giả: Pokkin
Năm: 2008
12. TCKTPT (2006), “Nâng cao hi ệu quả quản trị rủi ro tín dung 36 trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, www.tapchiketoan.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hi ệu quả quản trị rủi ro tín dung 36 trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Tác giả: TCKTPT
Nhà XB: www.tapchiketoan.com
Năm: 2006
13. Tr ần Huy Hoàng (2007), Qu ản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã h ội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2007
14. Trần Huy Hoàng (2008 ), “ Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại để phát triển bền vững ”, Tạp chí phát triển kinh tế, số (212), trang 32-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại để phát triển bền vững
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: Tạp chí phát triển kinh tế
Năm: 2008
15. Trần Văn Thọ, Trần Lê Anh (2008), “Khủng hoảng tài chính Mỹ và những ảnh hưởng”, www.niemtin.free.fr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khủng hoảng tài chính Mỹ và những ảnh hưởng
Tác giả: Trần Văn Thọ, Trần Lê Anh
Năm: 2008
16. Tu ệ Minh (2011), “mở vang tín dụng cho vay BĐS, tiêu dùng”, www.ebank.vnexpress.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: mở vang tín dụng cho vay BĐS, tiêu dùng
Tác giả: Tu ệ Minh
Năm: 2011
17. Vũ Xuân Tiền (2012), “Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng: Số đúng là bao nhiêu?”, báo lao động, s ố (155) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng: Số đúng là bao nhiêu
Tác giả: Vũ Xuân Tiền
Nhà XB: báo lao động
Năm: 2012
2. NHNN (2008, 2009, 2010, 2011), báo cáo k ết quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng Khác
5. Ngân hàng TMCP Á Châu (2008, 2009, 2010, 2011), báo cáo thường niên Khác
6. Ngân hàng TMCP K ỹ Thương Việt Nam (2008, 2009, 2010, 2011), báo cáo thường niên Khác
7. Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (2008, 2009, 2010, 2011), báo cáo thường niên Khác
8. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (2008, 2009, 2010, 2011), báo cáo thường niên Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tình hình huy động vốn của ACB trong thời gian qua gặp không ít khó khăn, đặc biệt trong những năm gần đây, khi ngày càng có nhiều ngân hàng có chất lượng  ph ục vụ khách hàng tốt, có những chính sách, những ưu đãi dành cho khách hàng  nh ằm tìm kiếm, lôi - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
nh hình huy động vốn của ACB trong thời gian qua gặp không ít khó khăn, đặc biệt trong những năm gần đây, khi ngày càng có nhiều ngân hàng có chất lượng ph ục vụ khách hàng tốt, có những chính sách, những ưu đãi dành cho khách hàng nh ằm tìm kiếm, lôi (Trang 40)
Hình 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn huy động của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012) - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Hình 2.1 Tăng trưởng nguồn vốn huy động của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012) (Trang 41)
Hình 2.2: Thị phần huy động vốn của ACB so với các NH khác qua các năm (2008 đến tháng 06/2012) - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Hình 2.2 Thị phần huy động vốn của ACB so với các NH khác qua các năm (2008 đến tháng 06/2012) (Trang 43)
Bảng 2.2: Thị phần huy động vốn của ACB so với các NH khác qua các năm. (2008 đến tháng 06/2012)  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Bảng 2.2 Thị phần huy động vốn của ACB so với các NH khác qua các năm. (2008 đến tháng 06/2012) (Trang 43)
Hình 2.3: Tình hình cho vay của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012). B ảng số liệu trên cho thấy dư nợ cho vay tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn  năm  trước - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Hình 2.3 Tình hình cho vay của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012). B ảng số liệu trên cho thấy dư nợ cho vay tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước (Trang 45)
1. Phân theo loại hình cho vay - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
1. Phân theo loại hình cho vay (Trang 46)
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ vay phân theo nhóm nợ của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012) - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Bảng 2.5 Tình hình dư nợ vay phân theo nhóm nợ của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012) (Trang 49)
Bảng 2.6: Tỷ trọng cho vay BĐS so với dư nợ vay của ACB. (Đv t: triệu đồng) - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Bảng 2.6 Tỷ trọng cho vay BĐS so với dư nợ vay của ACB. (Đv t: triệu đồng) (Trang 52)
Nếu so sánh tình hình cho vay BĐS của ACB với toàn ngành thì ta có bảng s ố liệu sau.  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
u so sánh tình hình cho vay BĐS của ACB với toàn ngành thì ta có bảng s ố liệu sau. (Trang 53)
Bảng 2.8: Tỷ trọng cho vay bất động sản so với tổng dư nợ vay của các ngân hàng trong năm 2011 - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Bảng 2.8 Tỷ trọng cho vay bất động sản so với tổng dư nợ vay của các ngân hàng trong năm 2011 (Trang 55)
Tình hình thị trường BĐS “đóng băng" làm cho các ngân hàng cũng dè dặt hơn trong quyết định cho vay của mình - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
nh hình thị trường BĐS “đóng băng" làm cho các ngân hàng cũng dè dặt hơn trong quyết định cho vay của mình (Trang 55)
Bảng 2.9: Tình hình lợi nhuận thu từ lãi vay của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012)                                                                   Đơn vị tính : triệu đồng  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Bảng 2.9 Tình hình lợi nhuận thu từ lãi vay của ACB qua các năm (2008 đến tháng 06/2012) Đơn vị tính : triệu đồng (Trang 58)
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ vay phân theo nhóm nợ của các ngân hàng                                               Đơn vị tính: triệu đồng  - Luận văn Tài liệu Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Trong Lĩnh Vực Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Bảng 2.10 Tình hình dư nợ vay phân theo nhóm nợ của các ngân hàng Đơn vị tính: triệu đồng (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w