Thị trường ngoại hối (Forex) là một thị trường lâu đời và có giá trị giao dịch hàng ngày lớn nhất thế giới, tuy nhiên ở VN khái niệm này có vẻ như còn xa lạ với nhiều người. Những người không biết “giao dịch ngoại hối là gì?” thì luôn hoài nghi, trong khi đó những người kiếm được rất nhiều tiền từ Forex thì lại ít chia sẻ. Qua bài viết này, Forex.com.vn sẽ giới thiệu đến bạn những điều cơ bản về thị trường ngoại hối – Nơi tuyệt vời nhất để giúp bạn đầu tư
Tín dụng của NHTM
Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành từ sớm, phản ánh sự phát triển xã hội và tiến bộ trong khoa học công nghệ, đồng thời là sản phẩm của nền kinh tế thị trường hiện đại Mặc dù có nhiều giả thuyết về sự ra đời của NHTM, bản chất của ngân hàng vẫn liên quan chặt chẽ đến hoạt động tiền tệ NHTM huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong nền kinh tế, sử dụng số vốn này để thu lợi nhuận và cung cấp các dịch vụ tiện ích như trung gian thanh toán, đại lý, và bảo lãnh Nói cách khác, NHTM là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với các dịch vụ chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Tín dụng của NHTM
Quan hệ tín dụng là sự vay mợn sử dụng vốn của lẫn nhau dựa nguyên tắc hoàn trả và sự tin tởng.
Thuận ngữ “ Tín dụng ngân hàng” thờng đợc hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.2 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế thị trờng
2.2.1 Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục và ổn định
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc trao đổi trực tiếp giữa hàng hóa và tiền tệ không thể thực hiện ngay lập tức Do đó, vốn là yếu tố cần thiết để duy trì liên tục quá trình sản xuất, và tín dụng từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và tồn tại của hoạt động này.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2.2.2 Tín dụng là điều kiện tạo ra bớc nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội
Tiền đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh tế xã hội Để rút ngắn thời gian và tăng nhanh vòng quay vốn trong kinh doanh, các chủ thể cần chủ động tìm kiếm và áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ, điều này yêu cầu một lượng vốn lớn Tín dụng ngân hàng trở thành nguồn lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.
2.2.3 Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc
Nhà nước có thể điều chỉnh nền kinh tế giữa các vùng và ngành khác nhau thông qua tín dụng ngân hàng, nhằm phát huy tiềm năng của từng ngành Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế vùng, đồng thời tạo điều kiện cho các vùng khác cũng phát triển.
2.2.4 Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Việc các ngân hàng mở tài khoản tại các quốc gia khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ kinh doanh giữa các nước, giúp tăng cường sự tin tưởng và yên tâm cho các đối tác trong hợp tác làm ăn.
2.3 Các phơng thức cấp tín dụng
Khách hàng có thể xin chiết khấu trước hạn bằng cách đem thương phiếu lên ngân hàng Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất và thời hạn chiết khấu Thông thường, ngân hàng sẽ ký hợp đồng chiết khấu với khách hàng, và khi cần chiết khấu, khách chỉ cần gửi phiếu lên ngân hàng Độ an toàn của thương phiếu cao do có ít nhất hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng.
Thấu chi là dịch vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền gửi thanh toán của mình Hình thức này dựa trên sự không khớp về thời gian và quy mô giữa thu nhập và chi tiêu của khách hàng Mặc dù thời gian và số tiền thiếu có thể được dự đoán dựa vào ngân quỹ, nhưng những dự đoán này thường không chính xác.
2.3.2.2 Cho vay trùc tiÕp tõng lÇn
Hình thức cho vay này dành cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi Ngân hàng sẽ thu gốc và lãi theo từng kỳ hạn trong hợp đồng.
2.3.2.3 Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.Đó là số d tối đa tại thời điểm tính Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trớc kì hạn nợ và thời hạn tín dụng, khi khách hàng có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ,do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ khách hàng
Cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa là một hình thức tài chính mà ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp thiếu vốn trong quá trình mua hàng Khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua, ngân hàng có thể cung cấp khoản vay để giúp họ có đủ nguồn lực, và sau khi doanh nghiệp bán hàng, ngân hàng sẽ thu hồi nợ từ doanh thu đó.
Ngân hàng và doanh nghiệp cần nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ sắp tới khi thực hiện cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa Hình thức cho vay này thường áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn hạn và mối quan hệ vay trả thường xuyên.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng cho phép ngân hàng hỗ trợ khách hàng trả gốc nhiều lần trong thời gian đã thỏa thuận Hình thức này thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, nhằm tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng
2.3.2.6 Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, các tổ đội, hoặc qua ngời bán lẻ Cho vay gián tiếp thờng đợc áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa ngân hàng
2.3 3.Cho thuê tài sản ( thuê mua)
Cho thuê tài sản ngân hàng là một hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản và cho khách hàng thuê Thời gian thuê được xác định sao cho ngân hàng có thể thu hồi đủ giá trị tài sản cùng với lãi suất Khi hết thời hạn thuê, khách hàng có quyền mua lại tài sản đó.
2.3 4 Bảo lãnh (hoặc tái bảo lãnh)
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi họ không hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa thuận Trong hình thức bảo lãnh, có ba bên tham gia: bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và ngân hàng là bên bảo lãnh.
Rủi ro tín dụng của ngân hàng
Bản chất, tác động của rủi ro tín dụng
Trong mọi hoạt động xã hội, luôn xảy ra những sự kiện ngẫu nhiên ngoài ý muốn của con người Một số sự kiện có thể mang lại kết quả tích cực, trong khi những sự kiện khác lại dẫn đến hậu quả tiêu cực Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều quan tâm đến những tình huống xấu có thể gây thiệt hại cho con người, từ đó tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro mà họ có thể lường trước.
Rủi ro có thể được định nghĩa là sự xuất hiện của những biến cố không mong đợi, dẫn đến thiệt hại cho một công việc cụ thể Nó cũng có thể hiểu là những sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của con người, gây ra tổn thất.
1.1.1 Rủi ro ngân hàng ở bất kì hoạt động nào cũng xảy ra rủi ro ,rủi ro luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, vì thế mọi chủ thể kinh doanh luôn phải đối mặt với rủi ro và chỉ khi nào chủ thể kinh doanh khống chế và hạn chế đợc mức tối đa rủi ro có thể xảy ra thì hạt động kinh doanh mới tồn tại và phát triển Rủi ro luôn xuất hiện và làm ảnh hởng xấu đi, ngợc lại sự mong đợi của chu thể kinh doanh.Rủi co kinh doanh là d rất nhiều nguyên nhân gây ra bao gồm rủi khách quan , rủi ro chủ quan Điiêù cần nhất trong kinh doanh là ngời ta tìm mọi cách khống chế đợc rủi ro chủ quan và giảm mức thiểu đợc tối đa hiệt hại rủi ro khách quan để làm ít ảnh hởng tới hoạt động kinh doan, để hoạt động kinh doanh vẫn đợc tiếp tục và phát triển. Đối với ngân hàng cũng vậy,trong việc kinh doanh tiền tệ thì đó là hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và thiệt hại là rất lớn do tiền đợc có mặt ở bất cứ hoạt động nào và đợc luân chuyển qua rất nhiều ngời Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thờng xảy ra những rủi ro nh: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá … những rủi ro này rất dễ xảy ra làm tác động gây thiêt hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và thường xuyên, do đó, nó cũng dễ gặp phải rủi ro tín dụng nhất.
Tín dụng là việc ngân hàng ứng tiền trước cho người vay, cho phép họ hoàn trả sau một chu kỳ sản xuất hoặc luân chuyển hàng hóa Hoạt động này tham gia vào mọi giai đoạn của sản xuất kinh doanh, do đó rủi ro dễ xảy ra do phải trải qua thời gian và nhiều giai đoạn khác nhau.
Rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng với nhiều quan điểm khác nhau, nhưng có thể hiểu đơn giản là khả năng xảy ra tổn thất do bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề thực tập của Nguyễn Đắc Thắng phân tích những tổn thất mà ngân hàng gặp phải do khách hàng không trả nợ đúng hạn, không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ cả vốn lẫn lãi.
Do thời gian và phạm vi của đề tài có hạn em xin phép đựợc nghiên cứu tập chung vao rủi ro tín dụng:
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi đợc một phần hay toàn bộ vốn
- Rủi ro sai hẹn: là rủi ro không thu hồi đợc vốn đúng hạn
Rủi ro tín dụng phát sinh từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn, khi có sự vi phạm nguyên tắc tín dụng chung, đặc biệt là về khả năng hoàn trả và thời gian Điều này dẫn đến sự mất lòng tin của ngân hàng đối với người vay.
1.2 Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể gây tác động tiêu cực đến nhiều đối tượng, bắt đầu từ ngân hàng, sau đó lan rộng ra toàn bộ nền kinh tế và những người đi vay.
Ngân hàng là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ rủi ro tín dụng, gây thiệt hại về tài sản và làm giảm uy tín, ảnh hưởng đến tính lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng Sự mất niềm tin vào tiềm lực tài chính có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Khi khách hàng nhận thấy tình hình nợ quá hạn của ngân hàng, họ có thể nghi ngờ và quyết định không gửi tiền, dẫn đến việc giảm nguồn vốn của ngân hàng Những người đã gửi tiền cũng có khả năng rút tiền để chuyển sang ngân hàng khác, làm cho nguồn vốn của ngân hàng càng giảm mạnh hơn Rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, vì lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động cho vay Khi xảy ra rủi ro tín dụng, lãi từ các khoản vay có thể không thu hồi, buộc ngân hàng phải lập quỹ dự phòng rủi ro, điều này tính vào chi phí hoạt động Nếu lợi nhuận không đủ bù đắp, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có, dẫn đến giảm vốn tự có và ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của ngân hàng.
1.2.2 Đối với nền kinh tế xã hội
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải, không chỉ ngân hàng bị ảnh hưởng mà người đi vay cũng phải đối mặt với thua lỗ và phá sản, từ đó tác động tiêu cực đến lợi ích kinh tế - xã hội Tình trạng này dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp, ảnh hưởng đến người gửi tiền do không còn được đảm bảo, làm giảm nguồn vốn ngân hàng và gây ra tác động xấu đến đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Ngân hàng đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế, đặc biệt là tại Việt Nam, khi mọi hoạt động kinh doanh đều liên quan đến ngân hàng qua nhiều hình thức khác nhau Mặc dù có nhiều ngân hàng khác nhau, nhưng chúng tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ và không thể tách rời Khi xảy ra rủi ro tín dụng ở một ngân hàng, nguy cơ đổ vỡ sẽ lan rộng, ảnh hưởng đến các ngân hàng khác và gây rối loạn toàn bộ nền kinh tế Do đó, rủi ro tín dụng ở mức độ lớn có thể là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế, làm cho nền kinh tế lùi lại hàng chục năm.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, người đi vay thường phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoặc mở rộng quy mô sản xuất, dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp Đối với các chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụng, họ có thể mất hoàn toàn nguồn vốn từ ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của mình.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng không thể đi tìm đợc nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ.
2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng th- ơng mại 2.1 Nguyên nhân khách quan
2.1.1 Môi trờng pháp lí Đó là các văn bản, qui định, chính sách của nhà nớc thay đổi bất thờng làm tổn thất nặng nề đến các chủ thể kinh doanh, làm thay đổi đến kế hoạch sản xuất kinh doanh nh thế sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng trả nợ đúng hạn hay không ttrả nợ đợc khi đó ngân hàng sẽ không thu hồi đợc vốn dẫn đến rủi ro tín dụng.
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các dấu hiệu từ các ngân hàng khác có thể chỉ ra rằng khách hàng vay đang gặp khó khăn trong việc thanh toán, như việc phát hành séc vượt quá số dư tài khoản, tiền gửi giảm liên tục, và gia tăng nợ thương mại Họ thường sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động trung và dài hạn, chấp nhận các khoản vay có lãi suất cao nhất Ngoài ra, các khoản phải trả tăng lên trong khi các khoản phải thu giảm, mức độ vay cũng gia tăng, dẫn đến việc thanh toán chậm cả nợ gốc lẫn lãi, và vay lớn hơn nhu cầu thực tế.
Dựa vào thông tin tài chính kế toán không đầy đủ và chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, có thể nhận thấy sự gia tăng tỷ lệ nợ, tăng hàng tồn kho và giảm lợi nhuận.
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
(1) NQH và tỷ lệ NQH / Tổng d nợ
(2) Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng d nợ
(3) Tính đa dạng của tài sản
(4) Tình hình tài chính và phơng án của ngời vay
(6) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
(7) Môi trờng hoạt động của ngời vay
Trong bối cảnh thời gian và mức độ giới hạn của chuyên môn, cần tập trung vào hai chỉ tiêu chính: NQH và tỷ lệ NQH so với tổng dư nợ, cùng với nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng dư nợ.
- NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả đợc khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng.
- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng cha thu đợc Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
- Nợ khó đòi / Tổng d nợ
Tỷ trọng nợ khó đòi
Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng - Nợ khó đòi / NQH
Tỷ trọng Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lí rủi ro tín dụng của ngân hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí đợc.
Các chỉ tiêu này liên kết chặt chẽ và thể hiện các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau Đối với ngân hàng, việc khách hàng không thanh toán đúng hạn ảnh hưởng đến thanh khoản, dẫn đến chi phí gia tăng trong việc tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng các nghĩa vụ về tiền gửi và cho vay theo hợp đồng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Chuyên đề thực tập Nguyễn đắc thắng