1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt Nam

90 818 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 10,67 MB

Nội dung

Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt Nam

Trang 2

ì TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠIHỐl 6

1 Khái niệm ngoại hỏi 6

2 Thị trường ngoại hối 8

2.1 Khái niệm 8

2.2 Chức năng của thị trường ngoại hối 9

2.3 Những thành viên tham gia trên thị trường ngoại hôi 10

3 Tỷ giá - yếu tố cơ bản trong kinh doanh ngoại hôi 12

3.1 Định nghĩa tỷ giá 12

3.2 Phàn loại tỷ giá 13

3.3 Các phương pháp yết tỷ giá 15

4 Cơ chế quản lý ngoại hôi 16

4.1 Chế độ tỷ giá cố định 16

4.2 Chế độ tỷ giá thả noi hoàn toàn 17

4.3 Chế độ tỷ giá thả nổi có điêu tiết 18

li CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối 18

1 Nghiệp vụ ngoại hôi giao ngay 18

Trang 3

1.1 Khái niệm 18 1.2 Tỷ giá giao ngay 20

Trang 4

HI THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI THÊ GIỚI TRONG NHŨNG N Ă M G Â N

ĐÂY 36

1 Thị trường ngoại hối truyền thông 37

2 Thị trường phái sinh OTC 38

C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C T R Ạ N G HOẠT Đ Ộ N G KINH DOANH NGOẠI H ố i

CỦA C Á C N G Â N H À N G VIỆT N A M T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G NGOẠI HỐI

TRONG N H Ữ N G N Ă M G Ầ N Đ Â Y 39

ì KHÁI Q U Á T VỀ Sự PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ố i

VIỆT NAM 39

1 Giai đoạn trước năm 1991 39

2 Giai đoạn từ năm 1991-1994 41

l i THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI Hối CỦA CÁC

NGÂN HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI H ố i VIỆT NAM TRONG

1 Nghiổp vụ giao ngay ( The spot operations) 46

2 Nghiổp vụ kỳ hạn (The forward operations) và nghiổp vụ hoán đổi

(The swap operations) 48

3 Nghiổp vụ quyền chọn (The currency options) 54

i n ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI H ố i CỦA CÁC

N G Â N HÀNG VIỆT NAM TRONG NHŨNG N Ă M GAN Đ Â Y 59

1 Những thành tựu đã đạt được 59

Trang 5

1.1 Môi trường kinh doanh ngoại hối 59 1.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngán hàng 61

/ 3 Các sản phàm ngoại hối mới 62

2 Những hạn chế và tồn tại 62

2.1 Môi trường kinh doanh ngoại hối chưa hoàn thiện 62

2.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các ngân hàng còn nhiều yêu kém 64

2.3 Các sản phẩm ngoại hối mới vẩn thiếu khung pháp lý điêu chỉnh 64

CHƯƠNG IU: MỘT số GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM

HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP vụ KINH DOANH

NGOẠI HỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 67

ì ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 67

1 Hoàn thiện môi trường kinh doanh ngoại hối 68

2 Nâng cao hiệu quị hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 70

3 Nâng cao vai trò của NHNN trên thị truồng ngoại hối 72

li ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 74

1 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 74

2 Chuẩn hóa tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở các Ngân hàng 76

3 Hoàn thiện hệ thông cơ sở hạ tầng kỹ thuật 78

Kết luận 79

Danh mục tài liệu tham khảo

i v

Trang 6

Tính c ấ p thiết c ủ a đề tài

K i n h doanh ngoại hối là một lĩnh vực k i n h doanh rất nhạy cảm và là một trong những nghiệp vụ kinh doanh quan trọng của các Ngân hàng trên thế giới nói chung và của các Ngân hàng Việt Nam nói riêng Ớ V i ệ t Nam, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh doanh thông thường đặ thu l ợ i nhuận, hay đảm bảo nhu cầu ngoại tệ cho mình, hoặc dịch

vụ cho khách hàng, m à còn phải đảm bảo tuân thủ theo đúng những quy định chặt

chung của chính sách ngoại hối quốc gia Do đó, có thặ nói hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng Việt Nam lại càng trở nên quan trọng đối với nền

k i n h tế, vì nó liên quan đến lĩnh vực rất nhạy cảm đó là ngoại hối Đ ố i với m ỗ i

một quốc gia, việc đảm bảo nguồn d ự trữ ngoại hối, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế là những vấn đặ mang tính chất chiến lược, liên quan đến sức mạnh của một nền kinh tế, các Ngân hàng với tư cách là các chủ thặ chính trên thị trường ngoại hối có nghĩa vụ phải đáp ứng các nhu cầu về ngoại tệ cho thị trường (bao gồm nhu cầu của cá nhân, các tổ chức, và cả Chính phủ), và thông qua các hoạt động kinh doanh của mình đặ điặu tiết thị trường phát triặn theo hướng hiệu quả

nhất

N ế u như trên t h ế giới hoạt động kinh doanh ngoại h ố i đã xuất hiện từ rất lâu và thị trường ngoại hối được biết đến như là những thị trường vô cùng năng động, hoạt động sôi nổi suốt ngày đêm với doanh thu trung bình một ngày đạt đến con số khổng l ồ hàng nghìn tỷ USD, thì ở Việt Nam thị trường ngoại h ố i mới chỉ hình thành một cách chính thức vào năm 1991, sau 15 năm tồn tại và phát triặn thị trường ngoại hối Việt Nam bị đánh giá là vẫn ở mức k é m phát triặn cả về quy m ô

và chiều sâu M ộ t trong các nguyên nhân dẫn đến sự k é m phát triặn của thị trường

I

Trang 7

ngoại hối là do hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng Việt Nam vẫn

như những mục tiêu đã được đề ra đối với hoạt động ngoại hối Tất nhiên, sỷ yếu

do cơ chế quản lý ngoại hối còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách tỷ giá cứng nhấc, làm hạn c h ế rất nhiều hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, tuy nhiên nguyên nhân mang tính chủ quan vẫn là do nâng lỷc kinh doanh hạn chế của các ngân hàng

Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và hội nhập tài chính quốc t ế nói riêng là một xu thế tất yếu và yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới Không nằm ngoài xu thế đó, Việt Nam cũng đang tích cỷc tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và k h u vỷc

Trước bối cảnh đó, để có thể thỷc hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền k i n h t ế các Ngân hàng Việt Nam phải nỗ lỷc, chủ động h ộ i nhập bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, tiến hành hàng loạt các biện pháp như cơ cấu lại tổ chức, tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lỷc tài chính, đa dạng hoa

các sản phẩm kinh doanh vấn đề hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối cũng là một vấn đề cấp thiết m à các Ngân hàng phải tiến hành để

chống lại sỷ cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối khi Việt Nam gia nhập WTO

Có thể thấy rằng không phải ngẫu nhiên m à Quỹ tiền tệ quốc tế - I M F lại chấp nhận tuân thủ Điều khoản V U I Điều lệ Quỹ về t ỷ do hoa cấc giao dịch vãng lai sẽ là điều kiện quan trọng nhất cho việc Việt Nam được kết nạp vào tổ chức WTO, rõ ràng vấn đề tỷ do hoa trong lĩnh vỷc ngoại h ố i là yêu cầu đầu tiên đối với việc Việt Nam gia nhập tổ chức W T O - một sỷ kiện chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai rất gần, chỉ còn tính bằng ngày- cũng có nghĩa là các ngân hàng của Việt Nam phải chuẩn bị sẵn sàng đối phó với sỷ cạnh tranh khốc liệt từ phía các ngán

2

Trang 8

hàng nước ngoài ngay k h i V i ệ t Nam gia nhập tổ chức thương m ạ i t h ế giới ngay trên sân nhà V i ệ t Nam, chứ chưa nói đến thị trường tài chính t h ế giới

V ớ i mục đích nghiên thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng Việt Nam, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triữn các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trong bối cảnh h ộ i nhập kinh tế quốc tế, em

đã lựa chọn đề tài " Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngăn hàng Việt Nơm " cho khoa luận

tốt nghiệp của mình

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên mục đích nghiên cứu của đề tài này chỉ nhằm đưa ra những cơ sở khoa học chung nhất về ngoại h ố i và nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng, đánh giá khái quát về thực trạng kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng trong những năm gần đây và t ừ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triữn nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các ngàn hàng V i ệ t Nam trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh

mẽ

Phương pháp giải quyết vân đề

Từ những lý luận chung nhất về ngoại hối và kinh doanh, kết hợp với việc phán tích và tổng hợp tài liệu thu thập được từ sách, báo, tạp chí, Internet người viết đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về hoạt động kinh doanh ngoại h ố i của các ngân hàng Quá trình tiến hành nghiên cứu và viết khoa luận được thực hiện theo các bước sau:

Bước ỉ: Xem xét lại phần cơ sở khoa học để có cái nhìn khái quát về ngoại

hối và nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng

Bước 2: Tiến hành thu thập tài liệu

3

Trang 9

Bước 4: Kết hợp những kết quả tống hợp và phân tích với kiến thức, kinh

nghiệm của bản thân để đưa ra những đánh giá chung nhất về hoạt động nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng

Bước 5: Lấn lượt xem xét từng nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động kinh doanh

ngoại hối của các Ngân hàng

Bước 6: Kiểm tra lại các vấn đề được giải quyết xem đã hướng tới mục đích

cuối cùng của khóa luận chưa

Câu trúc của k h o a luận

Cấu trúc của khoa luận này gồm 3 chương Trong đó, chương ì đưa ra những những lý luận chung nhất về hoạt động kinh doanh ngoại hối Chương l i lần lượt phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại h ố i của các Ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây theo từng nghiệp vụ cụ thể Chương H I đưa ra một số kiến nghị và giổi pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng Việt Nam trong bối cổnh hội nhập tài chính quốc tế

Chương ì: "Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh ngoại hối"

Chương ì đưa ra những lý luận cơ bổn nhất về ngoại hối, thị trường ngoại hối, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, và tổng quan về thị trường ngoại h ố i quốc tế trong những năm gần đây

Chương li: "Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng

Chương l i được chia làm 3 phần lớn:

về quá trình phát triển của thị trường ngoại hối V i ệ t N a m sau 15 năm hoạt động

4

Trang 10

• Thực trạng hoạt động kỉnh doanh ngoại hối của các ngăn hàng trên thị trường ngoại hối Việt Nam trong những năm gần đây: xem xét hoạt động kinh

doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt Nam theo từng nghiệp vụ cụ thể

• Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây: chỉ ra những thành tựu và hạn c h ế m à thị trường

ngoại hối Việt Nam nói chung và của các ngân hàng nói riêng sau 15 năm hoạt động

Chương HI: "Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanhngoại hối của các Ngân hàng Việt Nam"

Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cơ bản nhất đối với Ngán hàng Nhà nước cũng như đối với các Ngân hàng thương mại để hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các Ngân hàng trong bối cảnh hội nhầp kinh

tế quốc tế như một xu thế tất yếu hiện nay

Do thời gian có hạn, cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên phạm v i phân tích, nghiên cứu phục vụ cho khoa luần còn hạn hẹp Vì vầy, những đánh giá đưa ra trong khoa luần này chưa hoàn toàn đầy đủ và chính xác Rất mong nhần được sự góp ý và phê bình từ phía các thầy cô và bạn đọc

Em x i n chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo hết sức tần tình của Th.s Nguyễn Thị Hiền và các thầy cô khác trong suốt quá trình hoàn thành khoa luần này, cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên của thư viện trường Đ ạ i học Ngoại thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thầp tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu viết khoa luần

5

Trang 11

C H Ư Ơ N G ì NHỮNG V Â N Đ Ể CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI

ì TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

1 Khái niệm ngoại hối

Ngoại hối ựoreign exchange) bao gồm các phương tiện tiên tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế.'

Đ ố i với một quốc gia, ngoại hối bao gồm:

• Ngoại tệ: Là đồng tiền nước ngoài (bao g ồ m cả đổng tiền chung của các

nước khác và quyền rút vốn đặc biệt SDR) Ngoại tệ có thể là đổng tiền xu, tiền giấy, tiền trên tài khoản, séc du lịch, tiền điện tử và các phương tiện khác được xem như tiền

• Các giấy tở có giá ghi bằng ngoại tệ, như séc thương mại, chấp phiếu

ngân hàng, kắ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác

• Vàng tiêu chuẩn quốc tế: Đây là vàng được sử dụng với vai trò là tiền

trong thanh toán quốc tế

• Đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ

Khái niệm về ngoại hối thường được hiểu theo luật định và khá thống nhất giữa các quốc gia Theo Pháp lệnh ngoại hối ban hành ngày 13 tháng 12 năm 2005 (Nghị định này thay t h ế cho Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của

Chính phủ về quản lý ngoại hối), quy định tại điều 3 khoản Ì, thì "ngoại hối" là:

6

Trang 12

Đ ồ n g tiền của quốc gia khác, đồng tiền chung châu  u và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và k h u vực (sau đây gọi là ngoại tệ);

Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, h ố i phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cớ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

Vàng thuộc d ự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thớ Việt Nam;

- Đ ồ n g tiền của nước Cộng hoa X ã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thớ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế

Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ không được giao dịch trực tiếp trên thị trường ngoại hối M u ố n trở thành ngoại tệ để giao dịch trên thị trường này, thì trước hết phải bán (chiết khấu) các giấy tờ có giá này để nhận được ngoại tệ, sau

đó mới tiến hành mua bán trên thị trường ngoại hối

N h ư vậy, trên thị trường ngoại hối đối tượng mua bán bao gồm:

Mua bán các đồng tiền khác nhau (trong m ỗ i giao dịch mua bán bao g i ờ cũng có ngoại tệ tham gia)

Mua bán vàng tiêu chuẩn quốc tế

Ngày nay, do v a i trò t i ề n tệ của vàng ngày càng giảm đáng kể, chính vì vậy khi nói đến thị trường ngoại hối người ta thường hiểu đó là thị trường mua bán các đớng tiền khác nhau, hay mua bán ngoại tệ, nghĩa là thị trường ngoại hối thường được hiểu theo nghĩa hẹp là thị trường mua bán ngoại tệ Trong khuôn k h ớ nghiên cứu của bài viết này thị trường ngoại hối cũng được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là thị trường mua bán ngoại tệ

7

Trang 13

2 Thị trường ngoại hối

2.1 Khái niệm (The /oreign exchange market-FOREX)

Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị trường, và thị trường này được g ọ i là thị trường ngoại h ố i (the íorein exchange market-FOREX) M ộ t cách tổng quát, thị trường ngoại hối được định nghĩa như là bất cứ

ở đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó được g ọ i là thị trường ngoại hối

Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chẹ yếu giữa các ngàn hàng (chiếm khoảng 8 5 % tổng doanh số giao dịch), chính vì vậy, theo nghĩa hẹp (nghĩa thực tế) thì thị trường ngoại hối còn được định nghĩa là nơi mua bán các đồng tiền khác nhau giữa các ngân hàng, tức thị trường liên ngân hàng (Interbank)

Những đặc điểm của thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nhất định, m à là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau

Đây là thị trường toàn cầu hay thị trường không ngẹ Do sự chênh lếch

về múi g i ờ giữa các k h u vực trên thế giới nên các giao dịch diễn ra 24/24 Thị truồng bắt đầu hoạt động từ Australia, Nhật, Singapore, Hông Kong, châu Âu, New York và cứ như vậy, k h i thị trường k h u vực châu Á đóng cửa thì thị trường châu M ỹ lại bắt đầu hoạt động theo một chu kỳ khép kín toàn cầu

Trung tâm cẹa thị trường ngoại h ố i là Thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các thành viên chẹ yếu là N H T M , các nhà môi giới ngoại h ố i và các NHTW Doanh số giao dịch trên interbank chiếm khoảng 8 5 % doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu

8

Trang 14

Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì m ố i quan hệ với nhau liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax Do thông tin được truyền

đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác là đang cùng hoạt động dưới một mái nhà chung

Do thị trường có tính chất toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các

tỷ giá được yết trên thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất, độ chênh lệch tỷ giá là không đáng kự

Đ ồ n g tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD

Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã h ộ i , tâm lý nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triựn

Những thị trường ngoại h ố i quan trọng nhất ngày nay bao gồm: London, New York, Singapore, Tokyo, và Frankfurt

2.2 Chức năng của thị trường ngoại hối

Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triựn tự nhiên của một trong các chức năng cơ bản của ngán hàng thương mại, đó là: nhằm dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế

Ví dụ: M ộ t khách hàng là công ty muốn nhập khẩu hàng hoa, dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hoa đơn hàng hoa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu cáu chuyựn đổi ngoại h ố i thành nội

tệ, nếu hoa đơn xuất khẩu hàng hoa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ Các giao dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu như trên là một trong những dịch vụ m à các N H T M luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng,

và đổng thời cũng là dịch vụ m à các khách hàng luôn cần từ phía ngân hàng Ngoài các dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc

tế, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng khác, như:

9

Trang 15

- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như giao lưu giũa các quốc gia

- Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, m à sức mua đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luât cung cầu của thị trường

Thị trường ngoại h ố i còn cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khổu, các khoản thanh toán nhập khổu, các khác đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ thông qua các hợp đổng như kỳ hạn (forward), hoán đổi ( swaps), quyền chọn (option), tương lai (íuture)

Thị trường ngoại h ố i còn là nơi để N H T W tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế

2.3 Những thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối

Nếu căn cứ vào hình thái tố chức, các thành viên trên thị trường ngoại hối

bao gồm:

••• Nhóm khách hàng bán lẻ ( retail clients)

N h ó m khách hàng bán lẻ bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia, những nhà đấu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại h ố i nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình

Ví dụ: nhà nhập khổu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoa đơn nhập khổu ghi bằng ngoại tệ; nhà xuất khổu có nhu cầu bán ngoại tệ k h i nhận được hoa đơn thanh xuất khổu ghi bằng ngoại tệ; khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêu Như vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đích hoại động của chính mình, không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối( kiếm lãi k h i tỷ giá biến động) Thông thường, nhóm khách hàng mua bán l ẻ không giao dịch trực tiếp với nhau m à họ thường thông qua các Ngân hàng thương mại:

10

Trang 16

• Các Ngân hàng thương mại ( Commercial Banks)

Các Ngân hàng thương mại tiến hành giao dịch ngoại h ố i nhằm hai mục đích:

- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, m à chủ yếu là mua hộ, bán h ộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ Vì là mua hộ nên Ngân hàng không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết cấu bảng càn đối tài sản nội bảng, nhưng thông qua cung cấp dịch vụ ngân hàng tiến hành thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lệch tỷ giá mua và bán)

Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bấn ngoại h ố i nhằm

k i ế m lãi k h i tỷ giá thay đổi Hoạt động kinh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối,

do đó ngân hàng phải chịu r ủ i ro tỷ giá và làm thay đổi bảng cân đối n ộ i bảng phân theo từng loại tiền

Các ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối theo 2 cách: (i) giao dịch trểc tiếp giữa các ngân hàng với nhau và với khách hàng; (li) tiến hành giao dịch thông qua môi giới

• Nìũíng nhà môi giới ngoại hối (ýoreign exchange brokers)

Ngoài hình thức mua bán ngoại h ố i trểc tiếp giữa các ngân hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại h ố i cũng phát triển Phương thức giao dịch này có un điếm là nhà môi giới thu thập hầu hết các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng, rộng khắp với giá tay trong (inside price) Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có nhược điểm là các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một khoản phí (brokerage fee) Những ai muốn hành nghề môi giới ngoại h ố i phải có giấy phép.Tại m ỗ i trung tâm tài chính quốc tế thường có một số nhà mói giới chuyên nghiệp nhất định để giúp các ngân hàng thểc hiện lênh mua và bán ngoại hối

l i

Trang 17

Điểm đáng chú ý ở đây là nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chứ không được mua bán ngoại hối cho chính mình

••• Các ngân hàng Trung ương ị Central Banks)

Nhìn chung các Ngân hàng Trung ương không thờ ơ trước sự biến động của

tỷ giá đối với đảng tiền do mình phát hành D o đó, mặc dù hầu hết các đảng tiền của các nước phát triển được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các N H T W vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra n ộ i tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng m à N H T W cho là có lợi cho nền

k i n h tế

3 T ỷ giá - yêu tô cơ b ả n t r o n g k i n h doanh ngoại hôi.2

3.1 Định nghĩa tỷ giá

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đảng tiền riêng Thương mại, đầu

tư và các quan hệ tài chính quốc tế đòi h ỏ i các quốc gia phải thanh toán với nhau Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đổng tiền khác nhau, đảng tiền này đổi lấy đảng tiền kia Hai đổng tiền được trao đổi với nhau theo một

tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá Vậy ta có thể định nghĩa tỷ giá như sau: "Tỷ giá là giá cả của một đổng tiền được biếu thị thông qua đồng tiền khác "

Ví dụ: Ì USD = 1 6 0 1 2 VND Tức là giá cùa USD được biểu thị qua V N D

và Ì USD thì có giá là 16012 VND

Trong thực tế, nếu xét từ góc độ một quốc gia thì tỷ giá còn được định nghĩa theo nghĩa hẹp là: "Tỷ giá là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ"

Theo pháp lệnh Ngoại h ố i ngày 13 tháng 12 n ă m 2005, điều 3 khoản l o có

quy định "tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam "

Nguyền Vẫn Tiến (2004), cầm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, NXB Thống Kẽ

Trang 18

3.2 Phán loại tỷ giá

3.2.1 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hôi

Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại h ố i ta có:

- Tỷ giá mua vào (Bid rate) Là tỷ giá m à tại đó Ngán hàng yết giá sẵn

sàng mua vào đồng tiền yết giá

- Tỷ giá bán ra (offer or ask rate): Là tỷ giá m à tại đó ngân hàng yết giá

sẵn sàng bán ra đổng tiền yết giá

- Tỷ giá giao ngay ịspot rate): Là tỷ giá được thoa thuận ngày h ô m nay,

nhưng việc thanh toán sẽ xảy ra trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo( nếu không

có thoa thuận nào khác thì là ngày làm việc thứ hai)

- Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thoa thuận ngày h ô m nay,

nhưng việc thanh toán diễn ra sau đó từ 3 ngày trở lên

- Tỷ giá mở cửa (opening rate): Là tỷ gia áp dụng cho hợp đổng giao dịch

đấu tiên trong ngày

- Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao

dịch cuối cùng trong ngày Thông thường, ngân hàng không công b ố tỷ giá của tất

cả các hợp đồng đã được ký kết trong ngày, m à chỉ công b ố tỷ giá đóng cửa Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động của tỷ giá trong ngày Lưu ý rằng tỷ giá đóng cửa ngày h ô m trước không nhất thiết là tỷ giá m ở cửa của ngày hôm sau

- Tỷ giá chéo (Crossed rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ

đổng tiền thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian)

- Tỷ giá chuyển khoản (Trans/er rate): Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch

mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại NH

Trang 19

- Tỷ giá tiền mặt (Bank Note rate): Là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền k i m

loại, tiền giấy, séc d u lịch và thẻ tín dụng Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản

- Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá áp dụng cho giao dịch chuyển ngoại hối bằng

điện Ngay nay do ngoại hối được chuyển chủ yếu bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối

- T ỷ giá thư hối: Là tỷ giá áp dụng cho chuyển ngoại h ố i bàng thư Ngày

nay hình thộc này ít được sử dụng

3.2.2 Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá

- Tỷ giá chính thức (Official rate): Là tỷ giá do N H T W công bố, nó phản

ánh chính thộc về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ Tỷ giá chính thộc được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thộc Tại Việt Nam, tỷ giá chính thộc là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.Đây còn là mộc tỷ giá cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép

- Tỷ giá chợ đen (Bìack Market rate): Là tỷ giá được hình thành bên ngoài

hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định

- Tỷ giá cố định (Fixed rate): Là tỷ giá do N H T W công b ố cố định trong

một biên độ dao động hẹp D ư ớ i áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá

cố định, buộc N H T W phải thường xuyên can thiệp, do đó làm d ự trữ ngoại h ố i quốc gia cũng thay đổi

- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating rate): Là tỷ giá được hình

thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, N H T W không hề can thiệp

- Tỷ giá thả nối có điêu tiết ịMunaged Floating rate): Là tỷ giá được thà

nổi, nhưng N H T W sẽ tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế

Trang 20

3.3 Các phương pháp yết tỷ giá

Xét từ góc độ quốc gia, có 2 phương pháp yết tỷ giá là:

3.3.1 Yết tỷ giá trực tiếp

Là phương pháp yết giá thể hiện giá của một đồng ngoại tệ bằng bao

nhiêu đồng nội tệ

Ví dụ: USD/VND = 16030/36, JPY/VND = 136/138

Trong kiểu yết giá này:

- Ngoại tệ, với vai trò là hàng hoa (Commodừy currency), là đồng tiền yết giá, luôn có số đơn vị cô định bằng Ì

- Nội tệ, với vai trò tiền tệ (Terms currency), là đồng tiền định giá, số đơn

Hầu hết các quốc gia đều sử dụng phương pháp yết trực tiếp, trừ một số

nước như Anh, Mỹ

3.3.2 Yết tỷ giá gián tiếp

Là phương pháp yết tỷ giá mà trong đó không thể hiện trực tiếp giá của ngoại tệ tính ra đồng nội tệ Muốn biết được giá của ngoại tệ, ta phải làm phép

=0,5323/25

Như vậy, trong phương pháp này:

- Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định là Ì

- Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, số đơn vị có thể thay đổi phụ

15

Trang 21

từ góc độ quốc tế, thì k h i yết tỷ giá của một cặp tiền tệ thì đổng tiền đứng ở vị trí đồng tiền yết giá được c o i là yết trực tiếp, và ngược lại đổng tiền đứng ở vị trí của đồng tiền định giá được gọi là yết gián tiếp

4 C ơ c h ế q u ỗ n lý ngoại h ố i

Bên cạnh yếu tố tỷ giá thì cơ chế quỗn lý ngoại h ố i cũng là một nhân tố ỗnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động k i n h doanh ngoại h ố i của của các ngân hàng

N ộ i dung của chính sách quỗn lý ngoại h ố i bao gồm:

Chính sách tỷ giá hối đoái

Chính sách quản lý thị trường ngoại hối và hoạt động ngoại hôi Chính sách quản lý giao dịch vốn

Chính sách quản lý giao dịch vãng lai

Quản lý dự trữ ngoại hôi nhà nước

Trong đó chính sách tỷ giá là yếu tố quan trọng nhất, tác động đến tính chất hoạt động cùa thị trường ngoại hối của m ỗ i quốc gia Sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của thị trường hối đoái thông qua chế độ tỷ giá m à quốc gia đó áp dụng Trên thế giới đã và đang áp dụng 3 loại chế độ tỷ giá cơ bỗn là: Chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ giá thỗ nổi hoàn toàn, và chế độ tỷ giá thỗ nổi có điều tiết

4.1 Chế độ tỷ giá cố định (Fixed exchange rate regime)

Trong chế độ tỷ giá cố định, N H T W buộc phỗi can thiệp trên thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh tý giá cố định (gọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước N h ư vậy, trong chế độ này,

N H T W buộc phỗi mua vào hay bán ra đồng nội tệ nhằm giới hạn sự biến động của

tỷ giá trong biên độ đã định Đ ể tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối đòi hỏi N H T W phỗi có sẵn nguồn d ự trữ ngoại hối đủ mạnh

Trang 22

• ưu điểm: Tạo ra sự ổn định trong đầu tư quốc tế (do không có r ủ i ro tỷ

giá), giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lập k ế hoạch và d ự tính kết quả kinh doanh, không phải lo lắng nhiều rủi ro do biến động của tỷ giá gây ra

• Nhược điểm: Việc cố gắng duy trì một tỷ giá cố định bằng các biện pháp

can thiệp của chính phủ là một điều rất khó khăn đối vởi các nưởc kém phát triển, thị trường ngoại h ố i m ở i ở trình độ thấp Đôi k h i tỷ giá cố định không phản ánh đúng m ố i quan hệ cung cầu, dẫn đến hình thành thị trường chợ đen và gây nhiều khó khán cho sự cố gắng kiểm soát tỷ giá của nhà nưởc

4.2 Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Preely Ịloating exchange rate regime)

Là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối, m à không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW Trong chế độ tỷ giá thả n ổ i hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá luôn phán ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, chính phủ chỉ tham gia vởi tư cách là một thành viên bình thường, tức là cũng nhằm phục vụ nhu cầu mua hoặc bán một đồng tiền nào đó cho hoạt động của chính phủ, chứ không nhằm mục đích can thiệp, gây tác động lén tỷ giá

• Ưu điểm: Đ ả m bảo cân bằng cán cân thanh toán- do tỷ giá phản ánh

đúng quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, giả sử cán cân thanh toán bị thâm hụt, k h i đó đồng nội tệ sẽ giảm giá, giá hàng hoa xuất khẩu của quốc gia trên thị trường sẽ giảm, giá hàng hoa nhập khẩu trên thị trường n ộ i địa sẽ tăng, dẫn đến xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm, làm giảm tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán, tương tự cho trường hợp ngược lại Tỷ giá thả n ổ i làm cho nền kinh tế trở nên độc lập, hạn chế tác động xấu từ các cú sốc về giá từ bên ngoài

• Nhược điểm: Do tỷ giá biến động, các hoạt động đầu cơ tỷ giá tăng

mạnh, là một trong những nguyên nhân gây ra sự bất ổ n cho nền kinh tế Hoạt động đầu cơ có thể gây ra nhưng tín hiệu không chính -xác trên thị trường, dẫn đến

T U ; V I Ê N

Trang 23

các nguồn lực được phân phối một cách kém hiệu quả, làm cho nền kinh tế phải đối mặt với nguy cơ phát triển không bền vững Sự biến động của tỷ giá nếu vượt

ra khỏi tầm k i ể m soát thì có thể gây tác động khó lường đối với các chính sách vĩ

m ô , và hoổt động k i n h tế đối ngoổi của quốc gia

4.3 Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed floating exchange rate regime)

Được coi như là chế độ hỗn hợp giữa chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.Tức là tỷ giá sẽ được phép biến động trong một biên độ nhất định do nhà nước quy định, trong phổm vi dao động động đó N H T W sẽ không can thiệp, nhưng khi tỷ giá biến động vượt ra khỏi biên độ quy định thì N H T W sẽ can thiệp nhằm đưa tỷ giá về mức được cho là phù hợp với nền k i n h tế

Chính vì được coi như là chế độ hỗn hợp giữa chế độ tỷ giá cố định và chế

độ tỷ giá thả n ổ i hoàn toàn nên nó khắc phục được nhược điểm của hai chế độ này, và nếu được vận dụng một cách linh hoổt thì nó mang l ổ i sự ổn định cho nền kinh tế

li C Á C NGHIỆP VỤ KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối

1 N g h i ệ p vụ ngoổi h ỏ i giao ngay ( The spot operations)

LI Khái niệm

• Giao dịch giao ngay là giao dịch mà hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điềm giao dịch và kết thúc việc thanh toán trong hai ngày làm việc tiếp theo

Đặc điểm của giao dịch giao ngay

• Khái niệm "giao ngay" được hiểu một cách linh hoổt, ngay sau thời

điểm ký kết hợp đồng thì quyền sở hữu đối với lượng ngoổi tệ giao dịch đã được chuyển giao nhung việc thanh toán thì thông thường phải sau 2 ngày làm việc

Trang 24

kể từ lúc ký kết hợp đồng m ớ i được thực hiện Đây là đặc trưng quan trọng của giao dịch giao ngay để phân biệt nó với các nghiệp vụ ngoại hối khác

• Tỷ giá giao ngay được xác định theo quan hệ cung- cầu trên thị trưộng ngoại hối, vì vậy nó phản ánh chính xác biến động của thị trưộng này

Tỷ giá giao ngay được x e m như là tỷ giá gốc (tỷ giá cơ bản) vì ngưội ta phải căn

cứ vào nó để xác định tỷ giá cho các giao dịch khác D o vậy, nghiệp vụ giao

ngay được g ọ i là nghiệp vụ gốc (nghiệp vụ cơ sở), trong k h i các giao dịch còn

lại được gọi là các nghiệp vụ phái sinh, vì tỷ giá áp dụng cho các giao dịch này phải căn cứ vào tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền

• V ề mặt tổ chức thị trưộng, theo nghĩa rộng thì thị trưộng ngoại h ố i giao ngay bao g ồ m thị trưộng bán buôn (là thị trưộng ngoại tệ liên ngân hàng-Interbank) và thị trưộng bán lẻ (diễn ra giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng của mình) Nhưng do doanh số giao dịch trên thị trưộng liên ngân hàng là chủ yếu, do đó theo nghĩa hẹp ngưội ta coi thị trưộng giao ngay chính là thị trưộng liên ngân hàng Theo báo cáo tổng hợp của The Foreign Exchange Joint Standing Committee (23/1/2006), thì trung bình một ngày doanh số giao dịch giao ngay trên thị trưộng ngoại h ố i truyền thống của U K trong tháng 8 n ă m

2005 đạt 257 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 32,6% 3

Thị trưộng ngoại hối giao ngay

là thị trưộng phi tập trung, bao gồm các N H T M , các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại hối và cả NHTW, trong đó các N H T M đóng vai trò chủ chốt Các thành viên tham gia thị trưộng liên hệ với nhau bằng điện thoại, fax, telex, mạng Internet, và hệ thống SWIFT

• Thanh toán trong giao dịch giao ngay thưộng phải sau hai ngày làm việc kể từ k h i ký kết hợp đổng Nếu giao dịch có USD thì việc thanh toán giữa các ngân hàng thưộng được thực hiện thông qua trung tâm thanh toán bù trừ -CHIPS (Clearing house interbank payments system) CHIPS có trụ sở đặt tại

3 Results of the semi-annual FX turnover in October 2005- JSC

19

Trang 25

New Y o r k và thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền giữa các ngân hàng thành viên Trường hợp nếu việc thanh toán các đồng tiền trực tiếp với nhau m à không

có USD, ví dụ thanh toán giữa EUR và JPY thì thanh toán Interbank sẽ sử dụng nhà thanh toán bù trừ ở các nước có đổng tiền này tham dự Nhưng trong thực

tế, do khối lượng thanh toán qua đồng USD chiếm tỷ trọng khống chế ( 9 0 % ) trong các giao dộch ngoại hối (báo cáo tổng kết JSC 23/1/2006), nên phần lớn các hoạt động thanh toán đều thông qua CHIPS Theo báo cáo của tổ chức này được công b ố vào ngày 12/8/2004 thì doanh số giao dộch trung bình một ngày qua CHIPS đạt mức kỷ lục 1,3 nghìn tỷ USD.4

1.2 Tỷ giá giao ngay

N h ư đã nêu ở trên, tỷ giá giao ngay được xác độnh trực tiếp theo quan hệ cung-cầu trên thộ trường, vì vậy nó được coi là tỷ giá gốc M ố i sự biến động trên thộ trường ngoại hối đều ngay lập tức tác động đến tỷ giá giao ngay, ảnh hưởng mạnh mẽ đến các quyết độnh mua, bán của các nhà đầu tư, của ngân hàng và khách hàng

Tỷ giá m à các ngân hàng áp dụng với nhau trên thộ trường liên ngân hàng

(thộ trường bán buôn) g ọ i là tỷ giá bán buôn, còn tỷ giá m à ngân hàng áp dụng khách hàng của mình gọi là tỷ giá bán lẻ So với tỷ giá bán buôn thì chênh lệch

giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra (spread) của tỷ giá bán lẻ rộng hơn, tức là ngân hàng sẽ mua ngoại tệ từ khách hàng của mình với giá rẻ hơn và bán ra với giá đắt hơn Tuy nhiên nếu so về tổng doanh số thì giao dộch trên thộ trường bán buôn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 8 0 % ) K h i yết tỷ giá bán lẻ, ngân hàng

ngay, và thông thường tỷ giá tiền mạt bao g i ờ cũng thấp hơn tỷ giá chuyển khoản

4

hUp://www.theclearinghouse.ors

20

Trang 26

Vói tư cách là giao dịch ngoại h ố i cơ bản, giao dịch giao ngay ra đời rất sớm và cho tới nay thị trường giao ngay vẫn là thị trường có quy m ô và tốc độ giao dịch rất lớn, và chiếm thị phần quan trọng trong doanh số giao dịch của thị trường ngoại hối nói chung Sở dĩ thị trường giao ngay có thể duy trì được vị trí như vậy trên thị trường tài chính là vì tính hiẹu quả của nó, thể hiẹn ở những khía cạnh sau:

• Chênh lẹch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) là rất hẹp, thông thuồng là nhò hơn 0,1%

• Thị trường giao ngay là thị trường có tính thanh khoản rất cao, vì luôn có sẵn lượng tiền cần thiết, tại địa điểm và thời điểm có nhu cầu, giá hợp

lý đối với từng loại khách hàng

• Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiẹn truyền thông, tốc độ truyền t i n diễn ra rất nhanh, khiến cho thị trường ngoại hôi hầu như không còn khoảng cách về không gian, chỉ một sự kiẹn nhỏ xảy ra ở một nơi nào đó trên thế giới, ngay lập tức tỷ giá trên thị trường giao ngay sẽ có sự biến động, phản ánh tác động của sự kiẹn đó với mức độ biến động tương ứng

V ớ i từng đối tượng khác nhau, giao dịch giao ngay lại cũng có ý nghĩa khác nhau Cụ thể:

• Ngân hàng thương mại: Là thành phần chính trên thị trường ngoại

hối nói chung và thị trường giao ngay nói riêng, viẹc tham gia thị trường này giúp các ngân hàng đáp ứng nhu cẩu mua, bán ngoại tẹ cho khách hàng của mình và thu một khoản phí (phổ biến ở dạng chênh lẹch giữa tỷ giá mua vào và

tỷ giá bán ra), hoặc ngân hàng nhân danh chính mình thực hiẹn các giao dịch với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận, hoặc nhằm tạo trạng thái ngoại h ố i ở mức an toàn

• Doanh nghiệp: chủ yếu là đối vái các doanh nghiẹp hoạt động trong

lĩnh vức xuất nhập khẩu, giao dịch giao ngay rất phù hợp với các doanh nghiẹp

Trang 27

có hoạt động thu, chi ngoại tệ không theo k ế hoạch ổn định, không có nhu cầu bảo hiểm cho các khoản thu, chi ngoại tệ hoặc các tài sản ngoại tệ Giao dịch giao ngay có thể đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhất

• Ngăn hàng Trung ương: Theo thống kê của Ngân hàng Thanh toán

quốc tế (BIS) trên cơ sở mẫu điều tra thì có 9 5 , 2 % N H T W thường xuyên áp dựng nghiệp vự giao ngay để tiến hành can thiệp thị trường ngoại hối.5

Điều đó cho thấy, giao dịch giao ngay là một công cự quan trọng, và phổ biến được các

N H T W áp dựng để can thiệp vào thị trường ngoại hối

• Khách hàng cá nhân: Giao dịch giao ngay là giao dịch chủ yếu m à

ngân hàng thực hiện với khách hàng cá nhân, vì nó giải quyết nhanh chóng nhu cầu mua, bán ngoại tệ cho khách hàng

Tuy nhiên giao dịch giao ngay cũng có nhược điểm đó là chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi sự biến động của tỷ giá, cũng có nghĩa là rủi ro tỷ giá của loại giao dịch này là lớn nhất trong các giao dịch ngoại hối

Đ ố i với các doanh nghiệp, cá nhân k h i thực hiện giao dịch giao ngay v ớ i ngân hàng thường phải chấp nhận bán với giá rẻ và mua với giá đất, do chi phí giao dịch đối với các đối tượng khách hàng này thường cao hơn giao dịch giữa các ngân hàng với nhau (như chi phí giấy tờ thủ tực, chi phi tiền mặt, chi phí kiểm tiền, chi phí lưu tiền mặt trong két )

2 Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( The forward operations)

Trang 28

được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai Khách hàng có thể xác định tỷ giá và các điều khoán khác vào thời điểm kỷ kết hợp đồng

••• Đặc điểm của giao dịch kỳ hạn:

• Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các ngân hàng với nhau, hoặc giữa ngân hàng v ớ i khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân Thường là hợp đồng ký kết trực tiếp giữa hai bên, ít thông qua môi giới, và giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán thực, đây là đặc điểm phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn với hợp đồng tương lai

• Trong hợp đồng này người mua được g ọ i là người g i ữ vị thế trường (long position) và người bán được gọi là người g i ữ vị thế đoốn (short position)

• Hợp đổng chỉ được thực hiện k h i đáo hạn: Đ ế n thời điểm đáo hạn người g i ữ vị thế đoốn phối bán ngoại tệ cho người g i ữ vị thế trường với số lượng, mức tỷ giá đã được xác định trong hợp đổng cho dù tỷ giá trên thị trường cao hay thấp hơn mức giá đã định Vào thời điếm đáo hạn hợp đồng nếu tỷ giá trên thị trường tăng thì người ở vị thế trường có lãi và ngược lại nếu tỷ giá xuống thấp hơn tỷ giá xác định trong hợp đổng thì người g i ữ vị thế đoốn sẽ có lãi

Ví dụ, ngày 3/10 một công ty ký hợp đồng kỳ hạn bán 100.000 USD cho ngân hàng VCB, kỳ hạn l o ngày, tại mức tỷ giá kỳ hạn là F(USD/VND)= lólOO.Tỷ giá giao ngay hiện hành là S(USD/VND) =16012 Ta có:

Ngày giá trị kỳ hạn= Ngày ký hợp đồng + thòi hạn họp đồng +2

= 3+10+2=15

N h ư vậy ngày giá trị của hợp đổng kỳ hạn là 15/10

Tại ngày giá trị kỳ hạn (15/10) công ty sẽ bán cho ngân hàng 100000 USD

và chắc chắn thu về:

100000x16100 =1610000.000 ( V N D )

2.2 Tỷ giá kỳ hạn

23

Trang 29

Tỷ giá áp dụng cho giao dịch kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn, được định nghĩa như sau:

Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoa thuận ngay từ ngày hóm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngay giá trị giao ngay

• Phương pháp xác định tỷ giá kỳ hạn

Để xác định tỷ giá kỳ hạn người ta căn cứ vào tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền.Có nhiều công thức xác định tỷ giá kỳ hạn, nhưng công thức phổ biến nhất được các ngân hàng áp dụng là công thức tính tỷ giá gần đúng

F = S + S(Rt-Rc).l/dpy

Trong đó: - F: Tỷ giá kỳ hạn

- S: Tỷ giá giao ngay

- R,: Mức lãi suất/ năm cộa đồng tiền định giá

- Rc: Mức lãi suất/năm cộa đồng tiền yết giá

- dpy: cơ sở tính lãi suất (days per year)- số ngày trong một năm (Thường là 360 ngày)

2.3 Y nghĩa

So với giao dịch giao ngay thì doanh số cộa giao dịch kỳ hạn nhỏ hơn rất nhiều, tuy nhiên các hợp đồng kỳ hạn lại có tác dụng như một công cụ bảo hiểm rội ro tỷ giá khá đơn giản và hiệu quả

• Ngân hàng thương mại: Trên thị trường bán lẻ, các ngân hàng thường

thực hiện giao dịch kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán ngoại tệ cộa khách hàng, còn trên thị trường bán buôn (Interbank), ngân hàng thường tiến hành mua, bán kỳ hạn các đồng tiền nhằm tạo một trạng thái ngoại hối an toàn Trong thực tế, các ngân hàng thường kết hợp giữa một giao dịch giao ngay và

24

Trang 30

một giao dịch kỳ hạn cho cùng một lượng ngoại tệ, hình thành một giao dịch hoán đổi để bảo hiểm cho số tiền đó tránh rủi ro tỷ giá (do không tạo ra trạng thái ngoại h ố i ròng)

• Doanh nghiệp: Giao dịch kỳ hạn rất thích hợp v ớ i các doanh nghiệp

xuất nhập khẩu có k ế hoạch thu, chi ngoại tệ ổ n định, vì nó giúp doanh nghiệp

có thể có được nguừn cung ngoại tệ ổ n định m à không phải quá lo lắng đến sự

b i ế n động bất l ợ i của tỷ giá Thậm chí nếu d ự đoán tốt tình hình biến động của

tỷ giá doanh nghiệp còn có thể thu được l ợ i nhuận do chênh lệch tỷ giá từ các hợp đổng kỳ hạn

• Khách hàng cá nhân, và NHTW nói chung rất ít sử dụng loại hình

••• Đặc điểm của giao dịch hoán đổi

• Là hợp đổng mua vào và bán ra một đổng tiền nhất định được ký kết đừng thời vào m ộ t ngày.Giống như trên thị trường giao ngay và kỳ hạn, nếu không có thoa thuận nào khác, thì k h i nói mua một đừng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá m u a vào đừng tiền yết giá, và bán một đừng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đổng tiền yết giá

• Số lượng mua vào và bán ra đừng tiền này (đừng tiền yết giá) là bằng nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) cùa hợp đừng hoán đổi

• Ngày giá trị của hợp đừng mua vào và ngày giá trị của hợp đừng bán

ra là khác nhau

25

Trang 31

• Giao dịch hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại tệ là sản phẩm của thị

trường phi tập trung (OTC), được thực hiện trực tiếp giữa hai ngân hàng, hoặc

giữa ngân hàng với khách hàng Theo đó không có mẫu chuẩn của hộp đồng

giao dịch hoán đổi và các hợp đồng kiểu này sẽ khác nhau về một số nội dung

Giao dịch hoán đổi gồm hai loại

Loại 1: Bao gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn

(Spot-forward swap).Ví dụ hợp đồng hoán đổi giao ngay - kỳ hạn giữa VND và USD

To T,

Loại 2: Bao gồm hai giao dịch đều là kỳ hạn được ký kết trong cùng một

ngày, nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward- forward swap) Ví dụ:

Ký kết

hợp đồng

Mua(bán) USD kỳ hạn Bán(mua) USD kỳ hạn

Hôm nay Hợp đồng F l Hợp đồng F2

Nhưng trong thực tế loại hoán đổi kỳ hạn-kỳ hạn rất ít được sử dụng

Ví dụ về hợp đồng hoán đổi:

Cty X hiện đang có nhu cầu Ì triệu USD để thanh toán tiền hàng nhập

khẩu,và phải sau Ì tháng nữa công ty mới nhận được Ì triệu USD tiền hàng từ đối

26

Trang 32

tác của mình Công ty quyết định sẽ tiến hành một giao dịch hoán đổi với ngân hàng ngoại thương Việt Nam( VCB) như sau: K ý hợp đổng giao mua giao ngay và bán kỳ hạn Ì tháng một lượng USD không đổi là Ì triệu G i ả sử tỷ giá giao ngay VCB áp dụng trong giao dịch hoán đổi này là 16030 và tỷ giá kỳ hạn( 30 ngày) là 16089.Tacó:

Bảng 1 T r ạ n g thái luồng tiền và ngoại h ố i t r o n g giao dịch hoán đổi

(Ghi chú: Đ ế đơn giản ta coi các luồng tiền trong giao dịch spot xảy ra tại ngày ký kết hợp đồng và trong giao dịch forward tại ngày kết thúc hợp đồng)

Nhận xét: Qua ví dụ trên ta thấy:

• Giao dịch hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại h ố i ròng, tức trạng thái ngoại tệ USD luôn bằng 0, nên tránh được rủi ro tỷ giá

• Giao dịch hoán đổi tạo ra độ lệch về mặt thời gian đối với các luồng tiền Trong đó, USD có luồng tiền dương vào ngày h ô m nay và có luồng tiền â m sau Ì tháng; ngược lại với trường hợp của VND.Tuy tránh được rủi ro tỷ giá nhưng các bên vẫn phải đối mặt với rủi ro lãi suất

• Trạng thái n ộ i tệ ròng( trạng thái luồng tiền và trạng thái nội tệ) phụ thuộc vào độ lớn của điậm tỷ giá kỳ hạn

• Các luồng tiền xảy ra trong hợp đồng kỳ hạn có hướng ngược chiều với giao dịch giao ngay K ế t quả là, giống như các giao dịch trên thị trường tiền tệ,

27

Trang 33

giao dịch hoán đổi chỉ tạo ra độ lệch về thời gian tạm thời của các luồng

t i ề n , chứ không tạo ra các trạng thái ngoại h ố i ròng

Hoán đổi tiền tệ (Currency swap)

Hoán đổi tiền tệ là loại hợp đồng có những đặc điểm tương tự như hợp đồng hoán đổi ngoại hối, tuy nhiên có một số đặc điểm khác biệt như: thời hạn hợp đồng là dài hạn( thường tỳ vài năm trở lẽn), do đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng các bên tiến hành thanh toán (hoán đổi) khoản lãi phát sinh theo định kỳ; Khoản gốc chỉ được hoán đổi k h i hợp đồng đáo hạn

N h ư vậy, có thể nói hợp đồng hoán đổi tiền tệ thuộc loại hợp đồng hoán đổi ngoại hối có thời hạn dài và lãi suất phát sinh được thanh toán định kỳ trong thời gian hiệu lực của hợp đồng

Có thể xem hoán đổi tiền tệ là một sản phẩm phái sinh của hoán đổi ngoại hối

3.2 Tỷ giá hoán đổi

Tỷ giá hoán đổi (swap rates) phản ánh điểm kỳ hạn (forward points) hay điểm hoán đổi (swap points) Tại đó ngán hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi hai đổng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.Như vậy xét về bản chất thì:

Swap Rates = Swap points = Forward points

Tỷ giá hoán đổi (swap rates) chính là điểm kỳ hạn Do đó ta còn có thể viết:

Swap Rates = Forward rates - Spot rates

R õ ràng nếu xét về bản chất thì " tỷ giá hoán đ ổ i " không phải là tỷ giá đích thực, m à chỉ đơn thuần là chênh lệch giữa các tỷ giá T u y nhiên, thuật ngữ "tỷ giá hoán đ ổ i " lại được dùng phổ rất phổ biến trong thực tế

Trang 34

Ví dụ: Thông tin về hoán đổi ngoại tệ - Tỷ lệ hoán đổi ngoại tệ của NHNN với các ngân hàng: theo Q Đ số 1033/QĐ -NHNN ngày 15/8/01 của Thống đốc NHNN áp dụng từ 16/08/01

Bảng 2

7 ngày 0,30% Tỷ giá giao ngay

15 ngày 0,40% Tỷ giá giao ngay

30 ngày 0,50% Tỷ giá giao ngay

60 ngày 1,00% Tỷ giá giao ngay

90 ngày 1,50% Tỷ giá giao ngay

( Nguồn: Trang www.sbv.gov.vn.hom- ngày 27/9/06)

3.3 Ý nghĩa

Có thể nói giao dịch hoán đổi được coi là một công cụ tài chính rật hữu hiệu trong việc hỗ trợ các ngân hàng, cũng như các doanh nghiệp quản lý tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình, và hạn chế rủi ro tỷ giá và lãi suật Tuy nhiên cũng phải thừa nhận so với các nghiệp vụ ngoại hối khác thì giao dịch hoán đổi là một nghiệp vụ rật phức tạp, để có thế hiểu rõ bản chật của giao dịch cũng như tác dụng của nó yêu cầu người sử dụng phái có kiến thức tài chính tương đối vững, đây cũng là một hạn chế của loại hình giao dịch này Có thể nêu ra một số ứng dụng của giao dịch hoán đổi trong thực tế như là

• Ngân hàng thương mại: Giao dịch swap được các ngân hàng ứng

dụng rộng rãi trong việc phòng ngừa rủi ro ngoại hối Với vai trò là nhà tạo lập thị trường ngân hàng thường sở hùn rật nhiều hợp đồng bằng các đổng tiền khác nhau và có các ngày giá trị khác nhau, tại một số ngày giá trị và một số đồng tiền nhật định, ngân hàng có thể ở trạng thái ngoại hối trường, nhưng với một số đồng tiền khác, tại những ngày giá trị khác ngân hàng lại ở vị thế đoản Các

29

Trang 35

giao dịch hoán đổi giúp các ngân hàng thoát ra k h ỏ i vị t h ế m à họ không muốn duy trì, hạn chế được r ủ i ro tỷ giá

• Doanh nghiệp, và các nhà dầu tư: Đ ố i v ớ i các doanh nghiệp thì giao

dịch hoán đổi có tác dụng chính là giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình, hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá, tạo tâm lý yên tâm k h i thực hiện các quyết định độu tư

Ngoài ra các giao dịch hoán đổi còn rất có giá trị đối với những nhà độu tư

và đi vay bằng ngoại tệ Ví dụ một người độu tư vào trái phiếu kho bạc nước ngoài

có thể sử dụng giao dịch hoán đổi loại " spot-forward swap" để bảo hiểm rủi ro tỷ giá

4 Giao dịch quyền chọn tiền tệ (The currency options)

4.1 Khái niệm

••• Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người mua hợp đồng có quyền (không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một đổng tiền này với một đồng tiền khác tại mức tỳ giá cố đểnh đã được thoa thuận trước, trong một khoảng thời gian nhất đểnh

Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Quyền chọn mua (can option) và quyền chọn bán (put option)

Hợp đổng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định

Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đông có quyển bán một đồng tiền nhất định

•ĩ* Đặc điểm của hợp đổng quyền chọn

• Khác v ớ i hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hợp đổng quyển chọn không bắt buộc các bên phải thực hiện giao dịch Hợp đồng chỉ quy định

Trang 36

người mua quyền chọn có quyền mua (bán) từ (cho) nguôi bán quyền một lượng ngoại tệ theo tỷ giá định trước và vào ngày đáo hạn của hợp đồng, còn thực hiện quyền hay không là tùy thuộc người mua thấy có lợi cho mình hay không

• Người mua có thể thực hiện quyền, hay bán quyền cho một người mua khác, hay không thực hiện quyền Để có quyền này, khi ký kết hợp đổng nguôi mua quyền phỉi trỉ quyền phí cho người bán quyền chọn, giá trong hợp đồng được gọi là giá thực hiện (strike price), ngày trong hợp đổng gọi là ngày đáo hạn hay ngày thực hiện hợp đồng

- Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là thực hiện hợp đổng

quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu Theo kiểu Mỹ là có thể thực hiện

quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào trước khi hợp đồng đáo hạn, theo kiểu Châu Âu thì chỉ được thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đổng Hiện nay, hầu hết các thị trường chứng khoán hầu hết thực hiện kiểu quyền chọn Mỹ

- Ví dụ: Một người đầu tư mua 100.000 USD theo hợp đồng quyền chọn kiểu Cháu Âu với tỷ giá thực hiện là 16.020 VND/USD, với mức phí quyển chọn là 5 VND/USD, thời gian đáo hạn là 90 ngày sau ngày ký kết Giỉ sử đến ngày đáo hạn, tỷ giá trên thị trường giỉm còn 15.900 VND/USD, khi đó nhà đẩu tư sẽ chấp nhận lỗ 500.000 VND phí quyền chọn, và không thực hiện quyền chọn, nếu có nhu cầu thực tế đối với 100.000USD thì nhà đầu tư sẽ mua số ngoại tệ đó theo giá thị trường thay vì thực hiện quyền chọn Nhưng nếu đến ngày đáo hạn, tỷ giá trên thị trường tăng lên 16.070 VND/USD, thì nhà đẩu tư sẽ thực hiện quyền chọn của mình

Mặc dù vào thế kỷ 19, khái niệm về " quyền chọn" đã được hình thành tại London, tuy nhiên do tính đặc biệt của quyền chọn nên thị trường chưa hình thành trong giai đoạn này Đến năm 1973 thì nghiệp vụ quyền chọn mới được đưa vào

31

Trang 37

giao dịch mãnh mẽ t ạ i thị trường hàng hoa Chicago (Chicago board options exchange - CBOE) Chỉ sau một thời gian ngắn, quyền chọn đã được phép giao dịch trẽn tất cả các thị trường lớn như American Stock Exchange, Philadelphia Stock Exchange, Midvvest Stock Exchange, Paciíic Stock Exchange, London Internetional Finacial Futures Exchange - LIFFE

4.2 Tỷ giá quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng được ký kết trực tiếp giữa bén bán quyền chọn (thường là các ngân hàng) và bên mua quyền chọn, tỷ giá cũng như một số điều khoản trong hợp đồng do hai bên tự thoa thuủn v ớ i nhau Tỷ giá này căn cứ vào tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền, ngoài ra còn một số yếu tố khác nữa như là x u hướng biến động của tỷ giá, hay quy m ô giao dịch, uy

tín ngân hàng Với một số ngân hàng, tỷ giá này được quy định không lớn hơn tỷ giá kỳ hạn cùng ngày giá trị

4.3 Ý nghĩa

Q u y ề n chọn được xem như là công cụ tài chính bảo hiểm rủi ro tỷ giá linh động và hiệu quả nhất, người mua quyền chọn chỉ phải bỏ ra một chi phí tương đối thấp để mua quyền chọn,nhưng lại có thể bảo hiểm cho một lượng tiền lớn Thủm chí nếu có khả năng d ự đoán tốt xu hướng biến động của tỷ giá thì cơ hội kinh doanh thu lợi nhuủn do chênh lệch tỷ giá từ các hợp đổng option là rất lớn

• Ngân hàng thương mại: Trong kinh doanh quyền chọn với khách

hàng, ngân hàng là người bán quyền chọn, tức là ngân hàng luôn phải ở tư t h ế sẵn sàng đáp ứng nhu cầu mua, hoặc bán sản phẩm k h i khách hàng thực hiện quyển chọn, và ngân hàng sẽ thu một khoản phí tương ứng vói giá trị giao dịch của hợp đồng đó Phí quyền chọn của một hợp đồng tương đối thấp so với giá trị giao dịch của hợp đổng đó, nhung nếu số lượng quyền chọn bán được nhiều thì đây sẽ là một khoản thu không nhỏ của các ngân hàng Điều này có thể thấy

32

Trang 38

rõ ở các thị trường tài chính lớn như UK, New York, Singapore, Hông Kong số lượng giao dịch của các hợp đồng quyền chọn chiếm số lượng rất l ớ n trong các công cụ phái sinh Ngoài ra, với tư cách là nhà đầu cơ, các ngân hàng cũng thực hiện việc mua bán các hợp đổng quyền chọn trên thị trường phái sinh nhằm mục đích kinh doanh thu l ờ i , với tư cách là nhà t ự bộo hiểm, các ngân hàng mua bán các hợp đồng option nhằm bộo hiểm r ủ i ro tỷ giá cho các khoộn vốn của mình

• Doanh nghiệp: Đ ố i v ớ i doanh nghiệp thì các hợp đổng quyển chọn

được xem là một công cụ bộo hiểm tỷ giá t ố i ưu nhất trong các công cụ bộo hiểm Các doanh nghiệp chỉ phội bỏ ra một chi phí rất nhỏ để mua quyền chọn, nhưng lại độm bộo sẽ mua (bán) được lượng ngoại tệ l ớ n m à không phội lo lắng nhiều đến biến động tỷ giá H ơ n nữa so với chi phí mua bộo hiểm theo phương thức truyền thống thì việc thực hiện các hợp đồng quyển chọn đơn giộn hơn nhiều về mặt thủ tục, và lại có cơ hội sinh l ờ i từ biến động tỷ giá

• Các nhà đầu cơ: Ngoài các ngân hàng, doanh nghiệp thì trên thị

trường ngoại h ố i phái sinh còn có các nhà đầu tư cá nhân, còn được g ọ i là những nhà đầu cơ tỷ giá Hợp đổng quyền chọn cũng là một công cụ khá phổ biến được sử dụng trong hoạt động đầu cơ, ăn chênh lệch tỷ giá Đ ặ c biệt với các thị trường sử dụng các quyền chọn theo kiểu M ỹ thì càng làm tăng tính linh hoạt, và tính thanh khoộn của các hợp đổng này Thường thì các nhà đầu cơ giá lên sẽ mua các hợp đổng quyền chọn mua (can option), còn các nhà đầu cơ giá xuống sẽ mua các hợp đổng quyền chọn bán (put option)

5 Giao dịch tiền tệ tương lai ( T h e c u r r e n c y íutures)

5.1 Khái niệm

• Hợp đồng tiền tệ tương lai là một công cụ tài chính phái sinh, tương

tự như hợp đồng kỳ hạn (tức là các bên tham gia thoa thuận về việc mua bán một

33

Trang 39

tài sản trong tương lai v ớ i mức giá và số lượng cố định) nhưng mang tính tiêu chuẩn hóa cao hơn Sự khác biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng thể hiện ờ chính các đặc điểm cộa hợp đồng tương lai

••• Đặc điểm hợp đồng tiền tệ tương lai

• Hợp đồng tương lai thường được ký kết và thực hiện thông qua một mòi giới trên sở giao dịch, và nhũng người mua bán không cần quen biết nhau,

do vậy đơn vị môi giới thường đưa ra một số tiêu chuẩn cho những hợp đổng này, như về loại ngoại tệ, số lượng giao dịch trong m ỗ i hợp đồng đối với từng loại ngoại tệ, phí môi giới cộa từng loại hợp đổng nhằm tạo tính thuận tiện và hiệu quả trong giao dịch các hợp đổng tương lai Những hợp đổng tương l a i được giao dịch trên các sở giao dịch khác nhau trên phạm v i toàn t h ế giới, trong

đó lớn nhất phải nói tới sở giao dịch Chicago, ngoài ra còn có sở giao dịch ở các thành phố khác như: New York, London, Paris, Singapore, Tokyo, Osaka và Sydney

• Ngày giao hàng không được xác định một cách chính xác như hợp

đổng kỳ hạn, m à được quy định theo tháng và khoảng thời gian cộa tháng phải giao Đ ể một thị trường trở thành thị trường cộa các hợp đổng tương lai thì điều cần thiết là chỉ t ồ n tại một số ít ngày giá trị nhất định T ạ i sở giao dịch C M E (The Chicago Mercantile Exchange) chỉ có 4 ngày giá trị, đó là: vào T h ứ 4 cộa tuẫn t h ứ ba trong các tháng Ba, Sáu, Chín, M ư ờ i hai Sau k h i đã bán, thì các hợp đồng tương lai ít k h i được duy trì cho đến ngày đáo hạn Những trường hợp hợp đồng duy trì cho đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán giống như các hợp đổng giao dịch kỳ hạn, tức là sau hai ngày làm việc kể từ k h i hợp đổng đáo hạn

• N g ư ờ i mua, bán phải trả phí hoa hồng cho người môi giới, và giá rao bán, mua được xác định trên sàn giao dịch

• C ó hai loại thương nhân trên sàn giao dịch: T h ứ nhất là người môi giới, họ sẽ thực hiện việc mua bán theo lệnh cộa nhà đầu tư và ăn hoa hồng; t h ứ

34

Trang 40

hai là các nhà đầu tư, trong những nhà đầu tư còn được chia thành những nhà đầu cơ- là những người tham gia thị trường này nhằm mục đích k i ế m lãi từ biến động chênh lệch giá, và những người tham gia thị trường v ớ i mục đích tự bảo hiểm cho hàng hoa của mình

• Đ ể tránh r ủ i ro k h i thực hiện hợp đổng tương lai do người mua hoấc người bán tháo l u i k h ỏ i hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất l ợ i cho

họ, hoấc do đến thời điểm thanh toán, người mua không có khả năng tài chính, văn phòng của sở giao dịch đưa ra những quy định về yêu cầu ký quỹ t ố i thiểu đối với người tham gia, và khoản ký quỹ này được g i ữ lại tại một tài khoản của

họ mở tại văn phòng sở giao dịch

5.2 Tỷ giá của giao dịch tương lai

Tỷ giá trong các hợp đồng giao dịch tương lai thường cao hơn tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn có cùng ngày giá trị, do chi phí giao dịch của các hợp đồng

tương lai cao hơn, như chi phí ký quỹ tại sở giao dịch, chi phí cho môi giới theo quy định tiêu chuẩn cho m ỗ i loại hợp đổng Ví dụ nếu một khách hàng ký l o hợp đồng mua A U D ( m ỗ i hợp đồng trị giá 100.000 A U D ) thì người đó sẽ phải trả một khoản phí môi giới là 500 AUD, tức là 50 A U D cho m ỗ i hợp đồng cho môi giới của mình

5.3 Ý nghĩa

V ớ i những đấc điểm đã phân tích ớ trên, hợp đồng tiền tệ tương lai cũng là một công cụ tài chính phái sinh được các nhà đầu tư trên thế giới rất ưa chuộng, cụ thể:

• Các ngăn hàng đã sử dụng nhiều nghiệp vụ này trong k i n h doanh

chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư để phòng chống r ủ i ro do biến động lãi suất và tỷ giá Đ ể hạn chế rủi ro biến động của lãi suất, tỷ giá trong tương lai, nhìn chung đòi h ỏ i các ngân hàng phải g i ữ vị t h ế trên thị trường trong

35

Ngày đăng: 27/03/2014, 03:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Văn Tiên: Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hối nhập quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Tiên
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
5. Nguyễn Văn Tiến: cẩm nang Thị trư ờng ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, xuất bản lần thứ tư, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
6. Nguyễn Văn Tiến: Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, xuất bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
8. Nguyễn Chí Thành: "Chính sách can thiệp ngoại hối kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam", Thời báo Ngân hàng, 4/7/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách can thiệp ngoại hối kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam
9. Nguyễn Linh: "Thị trường ngoại hối kém vì cơ chê", nguồn http://www.vneconomy.com.vn, ngày 5/10/2005.lo. Hồng Phúc: "Ngân hàng Nhà nước lúng túng trong quản lý thị trưởng ngoại hối", Vietnamnet, http://www.vnn.vn.net ngày Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường ngoại hối kém vì cơ chê", nguồn http://www.vneconomy.com.vn, ngày 5/10/2005. lo. Hồng Phúc: "Ngân hàng Nhà nước lúng túng trong quản lý thị trưởng ngoại hối
21. The Foreign Exchange Joint Standing Committee, Threadneedle Street London EC2R 8AH, "Results of the semi- annual FX turnover survey in October 2005 ", 23 January 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Results of the semi- annual FX turnover survey in October 2005
22. Bank for Internaãonal settlements (BIS), "Central Bank Swvey of Foreign Exchange and Derivatives Market Activity in 2004",17 March 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Central Bank Swvey of Foreign Exchange and Derivatives Market Activity in 2004
2. Giáo trình Thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế, Đại học quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản giáo dục quốc gia Hà Nội, 2000 3. Giáo trình Tài chính quốc tế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bảnTài chính, 2002 Khác
7. Anh Khuê: 'Tiến tới một thị trường ngoại hối tự do hoa, một cơ chế tỷ giá phù hợp", báo Sài Gòn Giải Phóng 26/1/2005 Khác
23. BẼ &T connects to CHIPS (The clearing house interbank payments system) for u.s. Large Dollar payments enhanced Liquidity and Unique Features For Nation's li" 1 Largest Finacial Institution, New York, October 12,2004 -BB&T (NYSE) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.  T r ạ n g thái luồng   t i ề n và  ngoại  h ố i  t r o n g giao dịch hoán đổi - Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt Nam
Bảng 1. T r ạ n g thái luồng t i ề n và ngoại h ố i t r o n g giao dịch hoán đổi (Trang 32)
Bảng 3. Hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ (ĐV:$ 1000) - Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng Việt Nam
Bảng 3. Hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ (ĐV:$ 1000) (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w