1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tìm hiểu một số kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu

63 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Tìm Hiểu Một Số Kết Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Cung Ứng Xăng Dầu
Trường học Trường Đại Học
Thể loại khóa luận
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 689,78 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU (3)
    • 1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp (3)
    • 1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp (9)
    • 1.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp (9)
    • 1.4. cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (10)
    • 1.5. Giới thiệu các nguồn lực và kết quả kinh doanh (23)
  • CHƯƠNG 2 TÌM HIỂU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU (30)
    • 2.1. Tình hình doanh thu vận tải của doanh nghiệp (30)
      • 2.1.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng (34)
      • 2.1.2. Đánh giá doanh thu của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu (36)
    • 2.2. Tình hình chi phí vận tải của doanh nghiệp (39)
      • 2.2.1. Nội dung chi phí vận tải (39)
      • 2.2.2. Đánh giá chi phí của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu (45)
    • 2.3. Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp (47)
      • 2.3.1. Nội dung tình hình lợi nhuận (47)
      • 2.3.2. Các loại lợi nhuận (51)
      • 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (54)
      • 2.3.4. Đánh giá lợi nhuận của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu (55)
      • 2.3.5 Phân bổ lợi nhuận (56)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT (58)
    • 3.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp (58)
    • 3.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả (59)
      • 3.2.1. Xác định điểm hòa vốn của sản xuất (59)
      • 3.2.2. Phát triển trình độ và tạo động lực đội ngũ lao động (59)
      • 3.2.3. Công tác quản trị và tổ chức sản xuất (60)
      • 3.2.4. Mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU

Thông tin chung về doanh nghiệp

- Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU

- Tên của Công ty bằng tiếng Anh là: TRANSPORT AND PETROLEUM SUPPLY JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt của công ty là: TRANPESCO

- Trụ sở chính: Số 66 Trần Khánh Dư, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền,

Thành phố Hải Phòng, Việt Nam

Công ty là một trong những doanh nghiệp kinh doanh vận tải và dịch vụ tiêu biểu tại Hải Phòng

- Email : tranpesco@hn.vnn.vn

Vốn điều lệ của Công ty Cổ Phần Vận Tải Và Cung Ứng Xăng Dầu là: 12.000.000.000 đồng

Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

Cơ cấu cổ đông tính tới thời điểm 31/12/2012

STT Tên cổ đông Số cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ (%)

2 Cổ đông là cá nhân:

3 Cổ đông là tổ chức

Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2012

STT Tên cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ (%)

1 Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam 360.000, 30

Danh sách cổ đông sáng lập tại thời điểm 31/12/2012

STT Tên cổ đông Địa chỉ Số cổ phần

1 Tổng Công ty Hàng Hải

Toà nhà OCEANPARK Số 1 Đào Duy Anh, P Phương Mai,

Q Đống Đa, TP Hà Nội

2 Đại diện cổ đông là người lao động tại doanh nghiệp:

- Nguyễn Thị Ngọc Lan Số 9/24 Điện Biên Phủ, P Máy

Tơ, Q Ngô Quyền, TP Hải Phòng

3 Đại diện cổ đông là đối tượng ngoài doanh nghiệp:

Số 27 Hoàng Quý, Q Lê Chân,

TP Hải Phòng Số34B/191 Lê Lợi, Q Ngô Quyền, TP Hải Phòng

Người đại diện theo pháp luật của công ty

Họ và tên: Đỗ Quang Tiến

Chứng minh nhân dân số: 030226990

Nơi cấp: Công an Hải Phòng

Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Tổ 8 khu Miếu Hai Xã, Phường Dư Hàng Kênh, Quận Lê Chân, TP Hải Phòng, Việt Nam

Chỗ ở hiện tại: Tổ 8 khu Miếu Hai Xã, Phường Dư Hàng Kênh, Quận Lê Chân, TP Hải Phòng, Việt Nam

Thông tin về chi nhánh

1 Tên chi nhánh: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU – XÍ NGHIỆP KINH DOANH XĂNG DẦU Địa chỉ chi nhánh: Số 557 Lê Thánh Tông, Phường Vạn Mỹ, Q.Ngô Quyền, TP Hải Phòng, Việt Nam

2 Tên chi nhánh: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU Địa chỉ chi nhánh: Lô 32-33L Khu phố 1, Phường Tân Phú, Q.7, TP HCM, Việt Nam

3 Tên chi nhánh: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU – XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ DỊCH VỤ TÀU THỦY Địa chỉ chi nhánh: Số 74 Trần Khánh Dư, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng, Việt Nam

4 Tên chi nhánh: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU – XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ CẢNG QUỲNH CƯ Địa chỉ chi nhánh: Km7+500 đường 5 cũ, Phường Hùng Vương, Quận Hồng

Bàng, TP Hải Phòng, Việt Nam

Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG

DẦU Địa chỉ: Số 66 Trần Khánh Dư, Phường Máy Tơ, Q.Ngô Quyền, TP Hải

- Nghành nghề kinh doanh chính

Stt Tên ngành Mã ngành

1 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan

Chi tiết: Bán buôn dầu thô; bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan; bán buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan

2 Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương 5012

3 Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa 5022

5 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

Chi tiết: Khai thác cầu cảng; kinh doanh nhà ở

6 Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống) 4512

7 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

Chi tiết: Nhà khách; nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày

8 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành,ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt)

Chi tiết: Vận tải hành khách bằng taxi

9 Vận tải hành khách đường thủy nội địa 5021

10 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa 5210

11 Vận tải hành khách đường bộ khác

Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh; vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và theo hợp đồng

12 Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại 2592

13 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933

14 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác 4511

15 Bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặ khác trong xây dựng

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn các sản phẩm như tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến Ngoài ra, chúng tôi còn phân phối xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, sơn, véc ni, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh, cũng như đồ ngũ kim và hàng kim khí.

16 Hoạt động dịch vụ khác liên quan đến hoạt động vận tải

Dịch vụ đại lý tàu biển bao gồm cung ứng tàu biển, đại lý vận tải đường biển, giao nhận hàng hóa, logistics và vận tải đa phương thức, nhưng không bao gồm kinh doanh vận tải hàng không và hàng không chung.

17 Xây dựng nhà các loại 4100

18 Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác

Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp, thủy lợi, cơ sở hạ tầng

Chi tiết: San lấp mặt bằng

20 Bán lẻ nguyên liệu động cơ trong các cửa hàng kinh doanh 4730

21 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác 4530

22 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vẫn tải đường sắt và đường bộ

Chi tiết: Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ

23 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vân tải đường thủy

Chi tiết: Dịch vụ vận tải hàng hóa đường thủy

24 Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác )

25 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác 4520

26 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác 4513

27 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng cho ngành khoáng sản và xây dựng Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp máy móc, thiết bị và phụ tùng cho tàu thủy, cùng với các phương tiện vận tải thủy.

28 Bán buôn kim loại và quặng kim loại

Chi tiết: Bán buôn sắt, thép

29 Vận tải hành khách ven biển và viễn dương 5011

30 Hoạt động tư vấn quản lý

Chi tiết: Tư vấn lập hồ sơ dự án đầu tư

31 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

Chi tiết: Xây dựng công trình giao thông

32 Đại lý, môi giới, đấu giá

Chi tiết: Đại lý gửi hàng hóa (không bao gồm đại lý chứng khoán, bảo hiểm )

Chi tiết: Tái chế phế liệu kim loại

34 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu

Chi tiết: Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại

35 Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, màu và véc ni tại các cửa hàng chuyên doanh; cung cấp xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi cùng các vật liệu xây dựng khác; và bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh đều diễn ra tại các cửa hàng chuyên biệt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong ngành xây dựng.

36 Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh

Chi tiết: bán lẻ dầu hỏa, ga, than nhiên liệu dùng cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh

37 Bán mô tô, xe máy 4541

38 Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy 4542

39 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy 4543

Khái quát quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Công ty cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu, trước đây là Xí nghiệp Phục vụ vận tải thuộc Công ty Vận tải biển III, đã được tách ra và đổi tên thành Xí nghiệp Cung ứng vận tải Đơn vị này hoạt động trực thuộc Liên hiệp Hàng hải Việt Nam theo Quyết định số 135 QĐ/TCCB, ban hành ngày 16/04/1991 bởi Tổng Giám đốc Liên hiệp Hàng hải Việt Nam.

Công ty Vận tải và Cung ứng Xăng dầu Đường biển được thành lập từ Xí nghiệp Cung ứng Vận tải thuộc Cơ quan Liên hiệp Hàng hải Việt Nam, theo Quyết định số 198 TCCB ngày 06/04/1992 của Tổng Giám đốc Liên hiệp Hàng hải Việt Nam, và hiện đang trực thuộc Liên hiệp Hàng hải Việt Nam.

Công ty Vận tải và cung ứng xăng dầu đường biển, trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 317/QĐ/TCCB-LĐ ngày 04/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Vào ngày 01/03/2002, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quyết định số 539/2002/QĐ-BGTVT, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước này thành Công ty cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu, thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.

Các sự kiện lớn của Công ty gồm:

Năm 2002: Thành lập Công ty cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu có vốn điều lệ là 4 tỷ đồng) trên cơ sở cổ phần hóa DNNN

Năm 2008: Đại hội đồng cổ đồng thường niên lần thứ VII đã thông qua phương án tăng vốn Điều lệ từ 4 tỷ đồng lên 12 tỷ đồng.

Chức năng và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp

1.3.1 Công ty có nhiệm vụ chính là:

- Kinh doanh xăng dầu, Vận tải hàng hoá, xăng dầu, vật liệu xây dựng

- Dịch vụ đại lý tàu biển, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng hoá, môi giới vận tải, cung ứng tàu biển

- Sửa chữa phương tiện, thiết bị giao thông vận tải

- Khai thác cầu cảng, dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tại cảng biển Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

- Kinh doanh xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị ngành giao thông.

Chất lượng là mục tiêu hàng đầu trong mọi hoạt động của công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu Để duy trì uy tín với khách hàng, công ty cam kết tập trung mọi nguồn lực nhằm thực hiện các nguyên tắc quan trọng.

 Xây dựng và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000

 Công nghệ sản xuất được đổi mới liên tục và hài hoà với môi trường

 Sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật luôn luôn được cải tiến, nâng cao để thoả mãn nhu cầu khách hàng

 Cán bộ và nhân viên được thường xuyên được đào tạo có đủ năng lực, kĩ năng cần thiết để hoàn thành tốt mọi công việc được giao.

cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

1.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

TY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÒNG ĐẠI LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU

1.4 2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

Để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo từng chức năng, nhiệm vụ, với quyền hạn và trách nhiệm cụ thể.

*Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông mỗi năm họp một lần có quyền hạn và nhiệm vụ:

- Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị, Giám đốc và Ban kiểm soát về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh.

Hội đồng quản trị đã đề xuất về việc quyết toán năm tài chính, bao gồm phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức, cùng với việc trích lập và sử dụng các quỹ.

- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty.

- Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu

Xem xét các sai phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban giám đốc, đồng thời quyết định các hình thức xử lý phù hợp nhằm đảm bảo quyền lợi cho Công ty.

Bầu cử thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát sẽ được thực hiện khi hết nhiệm kỳ hoặc khi cần bầu bổ sung, thay thế theo quy định của Điều lệ này.

- Ấn định mức thù lao và các quyền lợi của các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

- Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ

- Quyết định thành lập, giải thể các văn phòng đại diện, chi nhánh của Công ty

- Quyết định các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao giữa hai kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông tại Công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu.

Hội đồng quản trị có quyền bầu và bãi miễn Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị với điều kiện đạt quá bán số phiếu bầu.

Thường trực Hội đồng quản trị có trách nhiệm xử lý các công việc trong thời gian giữa hai kỳ họp Tuy nhiên, họ phải báo cáo lại cho Hội đồng quản trị về các nội dung công việc đã được giải quyết tại phiên họp gần nhất.

Công ty cổ phần vận tải và cung ứng xăng dầu có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của mình, miễn là các quyết định đó phù hợp với luật pháp, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban lãnh đạo Công ty có trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc quản trị doanh nghiệp theo đúng Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và tuân thủ pháp luật Đồng thời, họ cũng phải trình bày các vấn đề để Đại hội đồng cổ đông quyết định.

- Thành lập hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện

- Kế hoạch phát triển dài hạn, huy động vốn của Công ty.

- Tăng giảm vốn điều lệ và chuyển nhượng cổ phần

Chương trình thực hiện các đề án cụ thể và quan hệ quốc tế bao gồm nhiều nhiệm vụ quan trọng Đại hội đồng cổ đông sẽ xem xét các báo cáo của Hội đồng quản trị, kết quả kinh doanh và quyết toán tài chính hàng năm, cùng với phương án phân phối lợi nhuận và chia cổ tức Hội đồng quản trị có trách nhiệm trích lập các quỹ, quyết định chia cổ tức và sử dụng quỹ theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông Bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, cùng với việc phê duyệt phương án tổ chức và bộ máy nhân sự cũng là những nhiệm vụ quan trọng Hội đồng quản trị sẽ chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát hoạt động của Giám đốc và các chức danh do mình quản lý, đồng thời kiến nghị bổ sung hoặc sửa đổi Điều lệ Công ty Việc triệu tập và tổ chức các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông, quyết định lương thưởng cho các chức danh quản lý, cùng với các công việc kinh doanh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị cũng nằm trong trách nhiệm của họ Ngoài ra, Hội đồng quản trị sẽ quyết định Quy chế tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật nhân viên và phương án đầu tư, cũng như giải pháp phát triển thị trường và công nghệ thông qua các hợp đồng có giá trị lớn.

Phê duyệt phương án trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật do Giám đốc Công ty trình

Các quyết định của Giám đốc có thể bị đình chỉ nếu chúng vi phạm pháp luật, Điều lệ, Nghị quyết hoặc các Quy định của Hội đồng quản trị.

Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, những sai phạm trong quản lý gây thiệt hại cho Công ty

Xem xét và uỷ quyền cho Giám đốc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi và tài sản của Công ty

Xem xét, và quyết định chuyển nhượng các cổ phiếu ghi danh.

Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty

Giám đốc là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm

Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về trách nhiệm quản lý điều hành Công ty.

Công ty sẽ được điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh theo các Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, cùng với việc tuân thủ Điều lệ Công ty và các quy định pháp luật hiện hành.

- Bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh đã được

Hội đồng quản trị phê duyệt và Đại hội đồng cổ đông đã thông qua.

- Xây dựng và trình Hội đồng quản trị quy chế quản lý nội bộ, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công ty.

- Quyết định giá mua, giá bán nguyên vật liệu, sản phẩm và dịch vụ (trừ những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước quy định)

- Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khyến khích mở rộng sản xuất

Hội đồng quản trị được đề nghị thực hiện các quyết định liên quan đến việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng cũng như kỷ luật các chức danh quan trọng như Phó giám đốc, Kế toán trưởng Công ty, Giám đốc chi nhánh và Trưởng văn phòng đại diện.

Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên dưới quyền khác, không bao gồm các chức danh đã được nêu tại Khoản 6 của Điều này, là một phần quan trọng trong quản lý nhân sự.

- Ký kết các Hợp đồng kinh tế theo luật định.

- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Đại diện Công ty thực hiện khởi kiện các vụ án liên quan đến quyền lợi của Công ty, khi nhận được sự ủy quyền bằng văn bản từ Hội đồng quản trị.

- Có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành của Công ty.

Giới thiệu các nguồn lực và kết quả kinh doanh

1.5.1 Quy mô về nguồn nhân lực

Công ty CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU hiện có đội ngũ 88 cán bộ công nhân viên trẻ, năng động và nhiệt tình Chúng tôi cam kết phát triển thành một tổ chức vững mạnh dựa trên tri thức khoa học kỹ thuật, đồng thời tạo điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần cho nhân viên.

Theo trình độ LĐ Theo hợp đồng LĐ

CB có trình độ ĐH, trên ĐH

CB có trình độ CĐ

CB có trình độ trung cấp

CB có trình độ phổ thông

LĐHĐ không xác định thời hạn

LĐHĐ có xác định thời hạn

(Nguồn: công ty vận tải và cung ứng xăng dầu)

Số lao động qua các năm

Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 4.406.000 4.437.000 4.700.000

(Nguồn: công ty vận tải và cung ứng xăng dầu)

Nhận xét: -Tổng số LĐ của công ty từ năm 2013 đến 2015 tăng từ 75 người lên 88 người tương ứng tăng 13 người

Thu nhập bình quân của công ty từ năm 2013 đến 2015 cũng tăng từ 4.406.000 (đ/tháng) lên 4.700.000 (đ/tháng) tương ứng tăng 294.000 (đ/tháng)

Công ty CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU coi con người là yếu tố cốt lõi, với sự năng động, sáng tạo và sự phát triển bền vững Chúng tôi cam kết không ngừng đổi mới để cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Sứ mạng của công ty là đảm bảo sự thoả mãn và thành công của khách hàng, vì đó chính là thành công của chúng tôi.

1.5.2 Tài sản cố định của công ty

Tìm hiểu một số tài sản cố định của công ty

STT Tên tài sản 2014 2015 Chênh lệch

Nguyên giá (đồng ) Tỷ trọng (%) Nguyên giá

1 Nhà xưởng ,vật kiến trúc 6.000.000.000 21,8 5.000.000.000 22 -1.000.000.000 80

2 Phương tiện vận tải bộ 3.500.000.000 10,5 2.880.000.000 9,8 -620.000.000 74,2

3 Phương tiện vận tải thủy 11.500.000.000 45,9 9.400.000.000 46,2 -210.000.000 80

4 Máy móc ,trang thiết bị 7.000.000.000 21,8 6.000.000.000 22 -1.000.000.000 80

( Nguồn: Công ty Cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu cung cấp )

 Qua bảng thống kê tài sản cố định của công ty trong 2 năm 2014,2015 cho ta thấy :

 Tổng tài sản của công ty năm 2014 là 22.900.000.000 đồng tương ứng đạt tỷ trọng 100%

 Tổng tài sản của công ty năm 2015 là 18.180.000.000 đồng tương ứng đạt 100 % tỷ trọng

Năm 2014, tổng tài sản cố định của công ty bao gồm nhà xưởng và vật kiến trúc với nguyên giá 5.000.000.000 đồng, chiếm 21,8%; phương tiện vận tải bộ nguyên giá 3.400.000.000 đồng, chiếm 10,5%; phương tiện vận tải thủy với nguyên giá 11.500.000.000 đồng, chiếm 45,9%; và máy móc trang thiết bị có nguyên giá 6.000.000.000 đồng, chiếm 21,8%.

Năm 2015, tổng tài sản cố định của công ty bao gồm nhà xưởng và vật kiến trúc với nguyên giá 4.000.000.000 đồng, chiếm 22%; phương tiện vận tải bộ với nguyên giá 1.780.000.000 đồng, chiếm 9,8%; phương tiện vận tải thủy với nguyên giá 8.400.000.000 đồng, chiếm 46,2%; và máy móc trang thiết bị với nguyên giá 4.000.000.000 đồng, chiếm 22%.

Tài sản cố định của công ty bao gồm nhà xưởng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải bộ, phương tiện vận tải thủy và máy móc thiết bị Trong đó, phương tiện vận tải thủy chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Nguyên giá tài sản cố định của Công ty Cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu đã giảm dần qua các năm 2014 và 2015 do sự hao mòn tài sản Cụ thể, nguyên giá nhà xưởng và vật kiến trúc chịu hao mòn 20%, tương ứng với 1.000.000.000 đồng Phương tiện vận tải bộ có giá trị hao mòn 25,8%, tương ứng 620.000.000 đồng, trong khi phương tiện vận tải thủy chịu hao mòn 20%, tương ứng với 210.000.000 đồng Cuối cùng, máy móc và trang thiết bị cũng có giá trị hao mòn 20%, tương ứng với 1.000.000.000 đồng.

1.5.3 Tìm hiểu một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty

Một số kếtquả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Kỳ này (2015) Kỳ trước (2014)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 350.537.930.700 229.398.484.035

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 350.537.930.700 229.398.494.035

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9.466.438.038 8.087.667.939

Doanh thu hoạt động tài chính 16.268.733 54.629.973

Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.015.617.758 2.791.821.043

Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh 1.585.484.134 384.502.628

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.508.707.427 1.341.509.936

( Nguồn: Công ty Cổ phần Vận tải và cung ứng xăng dầu cung cấp )

Nhận xét: - Năm 2015 chi phí bán hàng của công ty tăng từ 1.894.566.367đ lên 2.618.121.061đ so với năm 2014 tương ứng tăng 723.554.694đ

- Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng từ 2.791.821.043đ lên 3.015.617.758đ tương ứng tăng 223.796.715đ

- Phần chi phí khác của công ty năm 2014 so với năm 2015 tăng từ 869.469.206đ lên 1.359.503.979đ tương ứng tăng 490.034.773đ

- Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty giảm từ 54.629.973đ xuống còn 16.268.733d tương ứng giảm 38.361.240đ

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2015 đã tăng từ 229.398.494.035đ lên 350.537.930.700đ, tương ứng với mức tăng 121.139.436.665đ Đồng thời, chi phí tài chính giảm từ 3.071.407.874đ xuống còn 2.243.483.863đ, giảm 827.924.011đ Những yếu tố này đã góp phần làm tổng lợi nhuận của công ty tăng từ 1.341.509.936đ lên 1.508.707.427đ, với mức tăng 167.197.491đ.

TÌM HIỂU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ CUNG ỨNG XĂNG DẦU

Tình hình doanh thu vận tải của doanh nghiệp

a, Khái niệm doanh thu vận tải

Doanh thu vận tải là tổng số tiền mà các doanh nghiệp hoặc cá nhân trong lĩnh vực vận tải thu được từ việc bán sản phẩm dịch vụ của họ trong một khoảng thời gian nhất định.

Doanh thu vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và sản phẩm cung cấp Trong ngành vận tải, sản phẩm luôn được tiêu thụ ngay, không có tình trạng tồn kho Cách tính doanh thu trong lĩnh vực này cần được xác định rõ ràng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Doanh thu vận tải = Sản lượng x Giá cước bình quân 1TKm

D = P x Giá cước bình quân 1TKm

Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi sản lượng tăng lên giá cước có thể thay đổi, khi đó doanh thu tỉ lệ thuận với sản lượng P

Trong trường hợp cụ thể, cước phí được tính theo cách cộng dồn, vì mỗi cự ly vận chuyển có mức phí khác nhau Khoảng cách trước đó thường có cước phí cao hơn so với khoảng cách sau đó, và cước phí này chính là doanh thu của nhà sản xuất dịch vụ vận tải.

Khi tiêu thụ sản phẩm, người sản xuất kinh doanh cần nộp thuế VAT theo quy định của Nhà nước Doanh thu thuần được xác định bằng doanh thu còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm giá, khấu trừ và chiết khấu, cũng như thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

Khi bán hàng hóa, người bán phải nộp thuế VAT cho Nhà nước theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng Việc tính thuế VAT có thể thực hiện theo hai phương pháp: phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp tính trực tiếp.

* Theo phương pháp tính trực tiếp:

Tỷ lệ thuế suất được quy định theo từng nghành nghề, có thể là 5%, 10%

* Theo phương pháp khấu trừ:

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu và giảm giá, cũng như phần trợ giá từ Nhà nước Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc tiền đã được thu hay chưa.

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - (Các khoản giảm + Thuế tiêu thụ đặc biệt)

Số thuế phải nộp = Tổng giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế suất

Số thuế phải nộp được tính bằng cách lấy số tiền thuế đầu ra trừ đi số tiền thuế đầu vào Hoạt động chính của doanh nghiệp là vận chuyển hành khách và hàng hóa, do đó, doanh thu từ sản xuất kinh doanh chủ yếu đến từ dịch vụ vận tải.

*Doanh thu từ hoạt động khác:

Doanh nghiệp vận tải, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh chính, còn có nhiều nguồn thu khác nhau Các nguồn thu này bao gồm: lợi nhuận từ đầu tư ngoài doanh nghiệp, doanh thu từ mua bán tín phiếu, trái phiếu và cổ phiếu, thu nhập từ cho thuê tài sản, hoạt động liên doanh và góp vốn cổ phần Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể thu từ các hoạt động liên kết, lãi tiền gửi, lãi cho vay, tiền phạt, khoản nợ đã xóa nhưng được thu hồi, hoàn nhập các khoản dự phòng không sử dụng từ năm trước và các khoản thu khác.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

● Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua;

● Công ty không còn quyền sở hữu hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

● Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

● Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng;

● Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch hàng hóa.

Doanh thu cung cấp dịch vụ:

Doanh thu từ dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách tin cậy Nếu dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán Kết quả giao dịch được xác định khi thỏa mãn các điều kiện nhất định.

● Doanh thu được xác định tương đối chính xác;

Giao dịch cung cấp dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế, và cần xác định rõ phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán hợp nhất.

Để xác định chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành dịch vụ, cần áp dụng phương pháp đánh giá công việc đã hoàn thành Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán chi phí liên quan đến dịch vụ cung cấp.

Doanh thu hoạt động tài chính:

Doanh thu từ lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện nhất định.

● Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

● Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

Cổ tức, lợi nhuận được chia đươch ghi nhận khi công ty đượcc quyền nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn

Căn cứ vào các nguyên tắc trên ta có thể tính được tổng doanh thu của doanh nghiệp

Theo đó tổng doanh thu của doanh nghiệp được tính bằng tổng doanh thu của các lĩnh vực kinh doanh:

Doanh thu của mỗi lĩnh vực lại được tính theo công thức:

Tổng doanh thu = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính + Thu nhập khác

Do anh thu = Chi phí + Lợi nhuận

2.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng

* Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Lượng hàng hoá tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp; khi lượng hàng hoá bán ra tăng, doanh thu cũng sẽ tăng theo Ngược lại, nếu lượng hàng hoá giảm, doanh thu sẽ giảm Doanh nghiệp có quyền quyết định lượng hàng hoá đưa ra thị trường, do đó, để đánh giá chỉ tiêu doanh thu một cách hiệu quả, cần chú trọng đến việc xác định lượng hàng hoá bán ra phù hợp trong từng kỳ.

Đơn giá bán đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến doanh thu, với sự gia tăng giá bán dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại Tuy nhiên, giá cả thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan như giá trị hàng hóa, cung cầu trên thị trường và các chính sách của Nhà nước Doanh nghiệp cần cân nhắc khi định giá sản phẩm để đảm bảo bù đắp chi phí, trả lương cho nhân viên và tạo ra lợi nhuận cho tái đầu tư Chỉ những sản phẩm chiến lược mới được Nhà nước định giá, trong khi phần lớn còn lại phụ thuộc vào quan hệ cung cầu Yếu tố cạnh tranh cũng ảnh hưởng mạnh đến giá cả, với kiểu dáng, chất lượng và mẫu mã là những yếu tố quyết định, trong đó giá cả là vũ khí cạnh tranh hiệu quả nhất.

Chất lượng sản phẩm cao thường đi kèm với giá bán cao, vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ không chỉ tăng giá trị mà còn giúp tiêu thụ dễ dàng hơn Điều này dẫn đến việc thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng và gia tăng doanh thu Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Doanh thu có ý nghĩ sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu thông

- Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư

- Doanh thu thể hiện sức mạnh doanh nghiệp và mở rộng thị trường

Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.

 Với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ giúp cân bằng cán cân thanh toán

 Doanh thu còn giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội

 Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựu chọn đối tác kinh doanh.

Tình hình chi phí vận tải của doanh nghiệp

2.2.1 Nội dung chi phí vận tải a, Khái niệm chi phí sản xuất vận tải

Chi phí sản xuất vận tải được định nghĩa là tổng chi phí bằng tiền cho toàn bộ lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm vận tải trong một khoảng thời gian nhất định Nó bao gồm tất cả các hao phí về vật chất và lao động, bao gồm cả lao động quá khứ và lao động sống, mà ngành vận tải phải bỏ ra để sản xuất một số lượng sản phẩm vận tải nhất định trong cùng một thời gian Việc phân loại chi phí sản xuất vận tải là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành này.

Có nhiều phương pháp phân loại chi phí, mỗi phương pháp phục vụ cho những yêu cầu quản lý khác nhau dựa trên các tiêu chí phân loại riêng.

Chi phí sản xuất và vận tải có thể được phân loại theo yếu tố chi phí trong nội dung kinh tế, bao gồm các thành phần như chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí quản lý, và chi phí vận chuyển.

- Vật liệu: bao gồm giá trị của tất cả vật liệu mua ngoài dung vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kì

Nhiên liệu bao gồm giá trị của các loại nhiên liệu được mua để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt, trong ngành vận tải đường sắt, cần tách riêng chi phí điện năng khỏi chi phí nhiên liệu để có cái nhìn rõ ràng hơn về chi phí hoạt động.

- Tiền lương: gồm lương chính và các khoản phụ cấp của công nhân viên trong DN

BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn là các khoản tiền được trích ra theo tỷ lệ nhất định từ quỹ lương hàng tháng, nhằm tạo ra quỹ hỗ trợ cho người lao động trong các trường hợp như hưu trí, tử tuất, ốm đau, tai nạn lao động, v.v Kinh phí công đoàn cũng bao gồm khoản đóng góp cho Liên đoàn Lao động cấp trên và các chi phí phát sinh tại công đoàn cơ sở.

- Chi phí săm lốp: chi phí mua săm và đắp lốp (chỉ có trong vận tải ô tô)

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp bao gồm hai loại chính: khấu hao cơ bản và khấu hao cho sửa chữa lớn Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí khác: gồm các chi phí không thuộc các chi phí trên như tiền công tác phí,văn phòng phí, chi phí về bưu điện…

Phân loại chi phí trong sản xuất vận tải giúp nghiên cứu mức hao phí về lao động sống và lao động hóa, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho việc lập dự toán chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất vận tải được phân loại theo khoản mục chi phí tính giá thành dựa trên công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh Việc sắp xếp này giúp tổ chức các khoản mục chi phí một cách hợp lý và hiệu quả.

+ Đối với vận tải ô tô 3 luồng:

1 Tiền lương lái phụ xe

2 BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của lái phụ xe

3 Nhiên liệu trong quá trình sản xuất vận tải

5 Trích trước chi phí săm lốp

6 Chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí SCTX và bảo dưỡng PTVT

8 Khấu hao sửa chữa lớn

9 Lệ phí giao thông, bảo hiểm phương tiện

+ Vận tải sông: Giống như vận tải ô tô nhưng không có chi phí trích trước săm lốp mà được thay bằng chi phí vật liệu

3 Chi phí nhiên liệu dầu nhờn

6 Chi phí tiền ăn, tiêu vặt cho thuyền viên

7 Chi phí bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu

8 Chi phí cảng phí và kênh phí

9 Chi phí đại lí và môi giới

12 Chi phí khác trong chuyến đi

+ Vận tải đường sắt gồm 52 khoản mục chi phí chi tiết cho từng bộ phận như: đầu máy, to axe, thông tin tín hiệu, hạ tầng cơ sở…

Phân loại chi phí giúp nghiên cứu công dụng kinh tế, mục đích sử dụng và địa điểm phát sinh của từng loại chi phí, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất vận tải hiệu quả.

- Phân loại chi phí sản xuất vận tải theo mối quan hệ đối với khối lượng sản xuất vận tải thành chi phí cố định và biến đổi

1 Chi phí cố định là những chi phí không biến đổi hoặc ít biến đổi cùng với sự biến đổi của khối lượng vận tải, chi phí cố định chiếm khoảng 30-40% tổng chi phí

2 Chi phí biến đổi là những chi phí biến đổi tỷ lệ thuận cùng với sự biến đổi của khối lượng vận tải

*Các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí vận tải.

- Đặc tính của hàng hóa: trọng lượng, thể tích, kích thước, hàng đắt tiền, hàng dễ vỡ…

- Đặc điểm ngành vận tải: loại đường, sức chứa của phương tiện vận tải, năng lượng, loại nhiên liệu, mức độ sử dụng phương tiện vận tải

- Quy mô của doanh nghiệp vận tải…

- Đặc điểm địa hình giữa các địa điểm vận chuyển c) Ý nghĩa về chi phí vận tải kinh doanh

Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là một yếu tố thiết yếu nhằm xác định mục tiêu phát triển liên tục Quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ giúp nâng cao hiệu quả mà còn tác động tích cực đến các chỉ tiêu khác Chỉ tiêu vốn lưu động được xác định dựa trên dự toán chi phí sản xuất và kinh doanh, trong khi mức lợi nhuận lại phụ thuộc vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch, tất cả đều dựa trên dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu của Nhà quản trị cần được xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể và định lượng, giúp dễ dàng hiểu và thực hiện Việc xây dựng các chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý mà còn hỗ trợ cho công tác kế hoạch với độ chính xác cao, từ đó nâng cao hiệu quả thực thi trong doanh nghiệp.

* Nội dung của các chỉ tiêuvà ý nghĩa của các chỉ tiêu

- Tổng chi phí sản xuất kinh doanh

Tổng mức chi phí kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng thể hiện toàn bộ chi phí cần thiết cho khối lượng hàng hóa và dịch vụ trong kỳ kế hoạch tới của doanh nghiệp Để lập kế hoạch chi phí kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp dự tính khác nhau.

• Dự tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, từ đó tính ra tổng mức kinh doanh

Do nhu cầu nghiên cứu thị trường, quảng cáo và các chi phí hỗ trợ Marketing, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận chi phí kinh doanh trong kỳ kế hoạch Việc này giúp tổng hợp và xác định chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh cho kỳ kế hoạch một cách hiệu quả.

Chỉ tiêu tổng mức chi phí kinh doanh chỉ thể hiện quy mô tiêu thụ vật chất và tiền vốn, cùng với mức độ kinh doanh phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, nó không phản ánh hiệu quả sử dụng các loại chi phí kinh doanh và chất lượng quản lý chi phí trong kỳ, điều này có thể dẫn đến những hiểu lầm về hiệu quả thực sự của doanh nghiệp.

Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

2.3.1.Nội dung tình hình lợi nhuận a, Khái niệm

Lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong một kỳ kinh doanh, và đây là chỉ tiêu mà hầu hết các nhà sản xuất và kinh doanh đều kỳ vọng đạt được.

Lợi nhuận = Doanh thu trong kỳ - chi phí bỏ ra trong kỳ

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp được tính bằng cách trừ giá thành toàn bộ sản phẩm và dịch vụ vận tải đã tiêu thụ từ doanh thu thu được từ hoạt động vận tải.

* Các khái niệm lợi nhuận có liên quan

Lợi nhuận gộp là khoản lợi nhuận mà công ty thu được sau khi trừ đi tổng doanh thu với các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và giá vốn hàng bán.

- Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế là số tiền còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước Khoản lợi nhuận này được sử dụng để trích lập các quỹ cần thiết cho doanh nghiệp.

• Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệ p – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

• Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế *25% b, Phương pháp tính lợi nhuận

Theo định nghĩa đã nêu ở trên, ta có công thức tính lợi nhuận sau:

Lợi nhuận = Doanh thu trong kỳ - Chi phí bỏ ra trong kỳ

(Công thức tính chung cho tất cả các ngành sản xuất kinh doanh)

Lợi nhuận vận tải = Doanh thu vận tải trong kỳ - Chi phí vận tải trong kỳ (Công thức tính riêng cho ngành sản xuất vận tải)

Chi phí vận tải trong kỳ = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi

Doanh nghiệp luôn phải chịu những khoản chi phí cố định không phụ thuộc vào sản lượng sản xuất, vì vậy sản lượng của doanh nghiệp có thể được chia thành hai miền khác nhau.

- Miền lỗ: khi sản lượng trong năm của doanh nghiệp < ΣP 0

- Miền lãi: khi sản lượng trong năm của doanh nghiệp > ΣP 0 ΣP 0 : gọi là sản lượng hòa vốn

Giả sử: Giá cước bình quân 1 km không đổi khi sản lượng thay đổi là d bq

Chi phí biến đổi tính cho 1 km là b

Chi phí cố định bỏ ra trong năm là FC

Khi đó ta có: LN = Doanh thu – Chi phí

0 = ΣP.d bq – FC – ΣP 0 b ΣP 0 = d) Ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận

Lợi nhuận đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực và điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nó có tác động đến mọi khía cạnh trong hoạt động kinh doanh và được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.

Khi hiệu số giữa hai chỉ tiêu kinh tế lớn, doanh nghiệp chứng tỏ hoạt động hiệu quả và có lãi Ngược lại, nếu chỉ tiêu lợi nhuận giảm và có xu hướng âm, điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả và đối mặt với nguy cơ phá sản.

- Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao hơn.

- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng

Việc liên tục nâng cao lợi nhuận là yếu tố then chốt đảm bảo hiệu quả kinh doanh, phản ánh năng lực và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp Trong bối cảnh kinh doanh theo cơ chế thị trường, một doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho thấy khả năng thích nghi tốt với môi trường cạnh tranh.

Lợi nhuận cao không chỉ phản ánh sức mạnh tài chính vững chắc của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ Điều này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy việc sản xuất nhiều sản phẩm mới, từ đó tạo đà cho sự gia tăng lợi nhuận.

- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và xã hội Việc nộp ngân sách đầy đủ không chỉ hỗ trợ sự phát triển của đất nước mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng đối với cả chủ thể đầu tư và người lao động Đối với nhà đầu tư, lợi nhuận không chỉ là mục tiêu mà còn là khát vọng trong hoạt động kinh doanh Trong khi đó, đối với người lao động, lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cá nhân, giúp tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống, từ đó nâng cao lợi ích kinh tế của họ.

 Vai trò của lợi nhuận đối với Nhà nước

 Lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, nâng cao phúc lợi xã hội

 Lợi nhuận là động lực phát triển của nền kinh tế quốc dân

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Lợi nhuận là hiệu quả tài chính đánh gái kết quả đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp

 Lợi nhuận là nguồn tái sản xuất và đầu tư

 Là nguồn tài chính nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư Một trong những nguồn lợi nhuận quan trọng là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

Là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp

Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, được tính từ lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.

Lợi nhuận từ hoạt động

Các khoản giảm trừ theo quy định

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt Giá thành toàn bộ của sản động sản xuất = Doanh thu thuần - phẩm hàng hoá, dịch vụ kinh doanh tiêu thụ trong kỳ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Ngày đăng: 08/08/2021, 13:10

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w