1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI NGHIÊN cứu ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÙ hợp và CHẤT LƯỢNG của hệ THỐNG e LEARNING của TRƯỜNG đại học LUẬT THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

53 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Khả Năng Phù Hợp Và Chất Lượng Của Hệ Thống E-Learning
Tác giả Trần Đỗ Bảo Ngọc, Đỗ Thị Cẩm Chi, Võ Ngọc Bội Bội, Đỗ Thị Thu Nguyệt, Bùi Thị Thúy Hiền
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại bài nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 508,43 KB

Cấu trúc

  • I. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

    • 1. Bối cảnh nghiên cứu

    • 2. Khái niệm E-learning

    • 3. Đối tượng nghiên cứu

    • 4. Mục tiêu nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Thang đo

    • 7. Phạm vi nghiên cứu

    • 8. Ưu nhược điểm của hệ thống E-learning

    • a. Ưu điểm

  • II. Lập bảng khảo sát

  • III. Phân tích và xử lí số liệu

  • IV. Trình bày kết quả nghiên cứu

    • 1. Biến giới tính

    • 2. Biến Ngành học

    • 3. Biến số năm học

    • 4. Biến E-learning

    • 5. Biến số giờ học trên E-learning

    • 6. Biến khả năng phù hợp và chất lượng của hệ thống E-learning

      • a. Phuhop_Chatluong1: Hệ thống E-learning của nhà trường thiết kế đẹp mắt, hiện đại, đầy đủ tính năng

      • b. Phuhop_Chatluong2: Hệ thống E-learning có độ tin cậy cao

      • c. Phuhop_Chatluong3: Hệ thống E-learning có độ ổn định cao, đảm bảo được nhiều sinh viên truy cập học cùng lúc

      • d. Phuhop_Chatluong4: Các thao tác trên hệ thống E-learning rất đơn giản, dễ sử dụng

      • e. Phuhop_Chatluong5: Hệ thống E-learning là một hệ thống hữu ích, tiện lợi

      • f. Phuhop_Chatluong6: Hệ thống E-learning giúp cải thiện hiệu quả việc học tập của mình

      • g. Phuhop_Chatluong7: Hệ thống E-learning của nhà trường phù hợp với bạn

      • h. Phuhop_Chatluong8: Bạn hài lòng với hệ thống E-learning

      • 7. Biến tính đáp ứng của hệ thống E-learning

      • a. Dap_ung1: Hệ thống E-learning luôn cập nhật đầy đủ lịch học, tài liệu,video bài giảng đầy đủ thường xuyên, và liên tục theo đúng tiến độ học

      • b. Dap_ung2: Giảng viên sẵn sàng giải đáp thắc mắc của sinh viên về môn học

      • c. Dap_ung3: Hệ thống E-learning của nhà trường đáp ứng đầy đủ chức năng mà bạn cần

    • 8. Biến tính thuận tiện về hệ thống E-learning

      • a. Thuan_tien1: Hệ thống E-learning giúp tiết kiệm chi phí học tập

      • b. Thuan_tien2: Hệ thống E-learning giúp tiết kiệm thời gian học tập

      • c. Thuan_tien3: Hệ thống E-learning có thể truy cập học ở mọi lúc mọi nơi, miễn là có kết nối mạng Internet

      • d. Thuan_tien4: Hệ thống E-learning giúp bạn chủ động hơn trong việc học tập

      • e. Thuan_tien5: Hệ thống E-learning dễ dàngcho bạn tham gia, theo dõi tiến độ học tập,tài liệu học tập, cập nhật tình hình và kết quả học tập của mình

      • f. Thuan_tien6: Hệ thống E-learning giúp tương tác trao đổi với giảng viên dễ dàng

      • g. Thuan_tien7: Học tập trên hệ thống E-learning dễ hiểu

    • 9. Biến tính hạn chế về hệ thống E-learning

      • a. Han_che1: Sự tương tác của sinh viên và giảng viên trên hệ thống E-learning còn hạn chế

      • b. Han_che2: Học tập trên hệ thống E-learning làm giảm động lực học tập của bạn

      • c. Han_che3: Học tập online trên hệ thống E-learning làm bạn không thể trao đổi thông tin, thảo luận nhóm với bạn bè

      • d. Han_che4: Học tập trên hệ thống E-learning khiến bạn khó tiếp thu

      • e. Han_che5: Môi trường học trên hệ thốngE-learning với máy tính, điện thoại không kích thích được sự chủ động, sáng tạo của bạn

      • f. Han_che6: Học tập trên hệ thống E-learning làm giảm khả năng truyền đạt kiến thức của giảng viên đối với sinh viên

      • g. Han_che7: Hệ thống E-learning của nhà trường hay gặp nhiều trục trặc kết nối với số lượng lớn sinh viên kết nối cùng lúc

      • h. Han_che8: Học tập trên hệ thống E-learning rất khó khăn trong việc kết nối mạng wifi, 3G

  • 10. Biến khả năng sử dụng

    • a. Su_dung1 :Bạn sử dụng sẽ hệ thống E-learning thường xuyên cho việc học tập, nghiên cứu

    • b. Su_dung2: Bạn chỉ sử dụng hệ thống E-learning khi thực sự cần thiết

    • c. Su_dung3: Bạn không thích sử dụng hệ thống E-learning để học tập

  • V. Kết luận và giải pháp

    • 1. Kết luận

    • 2. Các giải pháp

  • VI. Tài liệu tham khảo

  • 1. https://www.academia.edu/32054640/CÁC_NHÂN_TỐ_ẢNH_HƯỞNG_TỚI_DỰ_ĐỊNH_SỬ_DỤNG_HỆ_THỐNG_E_LEARNING_CỦA_SINH_VIÊN_NGHIÊN_CỨU_TRƯỜNG_HỢP_ĐẠI_HỌC_BÁCH_KHOA_HÀ_NỘI

  • 2. https://www.google.com/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&cad=rja&uact=8&ved=2ahUKEwiXvfKFyIzpAhWPyYsBHXQgDYUQFjAAegQIBBAB&url=http%3A%2F%2Fdulieu.tailieuhoctap.vn%2Fbooks%2Fluan-van-de-tai%2Fluan-van-de-tai-cao-hoc%2Ffile_goc_778051.pdf&usg=AOvVaw2DZiAXifgG7cfDWntdOjAv

Nội dung

Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Bối cảnh nghiên cứu

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, các trường học đã chuyển từ phương pháp học truyền thống sang học online qua hệ thống E-learning nhằm đảm bảo sức khỏe và thực hiện phương châm "Hãy ở nhà" của chính phủ Hệ thống E-learning ngày càng trở nên quan trọng trong việc chia sẻ tri thức, đặc biệt đối với sinh viên trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh và các trường đại học khác trên cả nước Nghiên cứu này nhằm khảo sát và đánh giá khả năng phù hợp cũng như chất lượng của hệ thống E-learning đối với sinh viên tại trường.

Khái niệm E-learning

E-learning là một khái niệm được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng hiện nay được mô tả một cách tổng quát như một hệ thống đào tạo bao gồm bốn thành phần Toàn bộ hoặc một phần của các thành phần này sẽ được truyền tải đến người học qua các kênh truyền thông điện tử.

 Nội dung E-Learning: các nội dung, đào tạo bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện,…

Đối tượng nghiên cứu

 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phù hợp, chất lượng của hệ thống E- learning, cụ thể là sinh viên trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh

 Sinh viên trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh đang theo học hệ chính quy văn bằng 1 các khóa 41, 42, 43, 44 và khóa 40 học ngành Quản trị- Luật.

Mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp E-learning bao gồm các hệ thống quản lý đào tạo và nội dung học tập, bao gồm bài giảng, bài kiểm tra và đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của sinh viên Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá sự phù hợp và chất lượng của hệ thống E-learning tại trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc xác định hiệu quả của phương pháp này đối với sinh viên.

 Hệ thống hóa cơ sở lí luận về khả năng phù hợp và chất lượng của hệ thống E- learning.

 Phân tích thực trạng của hệ thống E-learning đối với sinh viên trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh.

 Xác định các nhân tố tác động đến việc học của sinh viên trường đại học Luật TP.

Hồ Chí Minh trên hệ thống E-learning.

 Lập luận những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống E-learning về việc giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên.

 Đánh giá khả năng phù hợp của hệ thống E-learning đối với sinh viên.

 Đánh giá chất lượng và lợi ích mà E-learning mang lại cho sinh viên trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu đã chọn phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá khả năng phù hợp và chất lượng hệ thống bài giảng E-learning của trường Đại học Luật TPHCM.

Nghiên cứu định tính là phương pháp hiệu quả để thăm dò ý kiến và tìm hiểu quan điểm nhằm phát hiện những insight quan trọng Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật thu thập dữ liệu như phỏng vấn, ghi âm, ghi hình và khảo sát online, mang lại tính linh hoạt cao nhờ vào các phương pháp không cấu trúc Đặc biệt, nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá các vấn đề ít được đề cập trước đây, như hệ thống E-learning của Đại học Luật TPHCM Nhóm nghiên cứu đã quyết định thực hiện khảo sát ý kiến của sinh viên để thu thập thông tin hữu ích, từ đó đưa ra kết luận và đánh giá chất lượng bài giảng E-learning, đảm bảo tính thuyết phục cho kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát online với mẫu hỏi dành cho sinh viên trường Đại học Luật TPHCM, những người đã sử dụng hệ thống E-learning Thời gian khảo sát kéo dài trong 7 ngày.

Bài nghiên cứu đã thu thập dữ liệu thông qua các số liệu thống kê sơ cấp, tiến hành lập bảng biểu và vẽ đồ thị, biểu đồ để hỗ trợ việc so sánh và đánh giá nội dung nghiên cứu một cách hiệu quả.

Thang đo

 Thang đo cấp định danh

Phạm vi nghiên cứu

 Tiến hành nghiên cứu khảo sát ý kiến bằng phiếu khảo sát online các bạn sinh viên trường đại học Luật TP Hồ Chí Minh

 Ngày lấy mẫu: Từ ngày 15/04/2020 đến ngày 22/02/2020

 Kinh phí: Khảo sát bằng bảng hỏi online nên không tốn kém kinh phí

Ưu nhược điểm của hệ thống E-learning

 Hỗ trợ các đối tượng học theo yêu cầu, cá nhân hóa việc học.

 Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng, nhanh chóng.

Hệ thống E-learning mang lại sự linh hoạt trong việc học cá nhân hóa, cho phép sinh viên tự chọn thời gian và phương pháp học tập phù hợp với nhu cầu của mình.

 Khả năng tương tác giữa giảng viên với sinh viên, sinh viên với sinh viên thuận tiện và nâng cao.

 Giảng viên có thể theo giỏi sinh viên dễ dàng

 Giảng viên và sinh viên có thể truy cập khóa học ở bất cứ nơi đâu mà tại nơi đó có mạng internet.

 E-learning còn làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học

 E-learning còn làm giảm chi phí dành cho việc học: chi phí sinh hoạt, thời gian di chuyển,…. b Nhược điểm

Sinh viên thường thiếu niềm tin vào chất lượng chương trình học mới do thói quen học tập truyền thống, nơi họ quen với việc đến lớp và nghe giảng viên giảng bài Hơn nữa, việc giao tiếp trực tiếp với bạn bè và giảng viên giúp sinh viên cảm thấy dễ tiếp thu và trao đổi ý kiến hơn.

Nhiều sinh viên hiện nay mong muốn học bồi dưỡng song song với chương trình học tại trường để nâng cao kết quả học tập và chuẩn bị cho kỳ thi Họ tích cực tìm kiếm video bài giảng, đề luyện thi, tham gia thi thử và học ngoại ngữ, thể hiện tinh thần học tập tốt cùng khả năng tự học cao Tuy nhiên, nhóm sinh viên này gặp khó khăn về khả năng chi trả cho các khóa học và điều kiện truy cập internet hạn chế.

Hạn chế tương tác giữa sinh viên và giảng viên có thể dẫn đến sự thiếu hứng thú trong quá trình học Khi giảng viên chỉ thực hiện các video hướng dẫn một chiều, sinh viên sẽ gặp khó khăn trong việc trao đổi và giải đáp thắc mắc, điều này tạo ra trở ngại lớn cho việc tiếp thu kiến thức hiệu quả.

Thời gian và địa điểm học linh hoạt trong đào tạo trực tuyến thường khiến nhiều học viên trì hoãn việc học, chỉ tập trung vào việc ôn tập gần đến deadline Bên cạnh đó, sự thiếu tương tác trong các bài giảng có thể khiến sinh viên cảm thấy chán nản và không hứng thú, dẫn đến tình trạng chỉ hoàn thành một hoặc hai bài đầu và bỏ dở các bài học tiếp theo.

 Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ Người học sẽ không được rèn kĩ năng giao tiếp xã hội.

E-learning không thể đáp ứng yêu cầu của các môn học thực nghiệm, vì nó không giúp người học rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm và nghiên cứu thực nghiệm hiệu quả.

Học tập theo phương pháp E-learning yêu cầu người học có tinh thần tự học, nhưng nhiều sinh viên vẫn bị ảnh hưởng bởi thói quen học thụ động và tâm lý cần có thầy dạy Sự quá tải nội dung tại trường cũng làm giảm động lực tham gia E-learning Hơn nữa, nhiều sinh viên nghèo chưa có máy vi tính và kết nối Internet, cùng với lo ngại của gia đình về thông tin trên mạng, là những rào cản lớn đối với việc áp dụng E-learning.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai E-learning, cần có cơ sở vật chất vững chắc với hạ tầng CNTT mạnh mẽ và đường truyền cáp quang ổn định Việc xây dựng Website trường học và Website E-learning hoàn chỉnh là điều cần thiết, mặc dù chi phí có thể cao Nếu không tận dụng hết khả năng của các nền tảng này, sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực.

Lập bảng khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÙ HỢP VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA

HỆ THỐNG E-LEARNING CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN Đánh dấu vào ô trả lời đáp án của bạn

1 Giới tính của bạn là gì?

 Luật thương mại quốc tế

3 Bạn là sinh viên năm mấy?

4 Bạn có đang nghiên cứu, học tập trên hệ thống E-learning không?

5 Trung bình mỗi ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để học trên E-learning?

PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT

Với các phát biểu dưới đây xin vui lòng đánh dấu vào ô điểm phù hợp với ý kiến của bạn

Mã hóa Các tiêu chí Mức độ hài lòng

Khả năng phù hợp và chất lượng của hệ thống E- learning

1 Phuhop_Chatluong1 Hệ thống E-learning của nhà trường thiết kế đẹp mắt, hiện đại, đầy đủ tính năng

2 Phuhop_Chatluong2 Hệ thống E-learning có độ tin cậy cao

3 Phuhop_Chatluong3 Hệ thống E-learning có độ ổn định cao, đảm bảo được nhiều sinh viên truy cập học cùng lúc

4 Phuhop_Chatluong4 Các thao tác trên hệ thống E- learning rất đơn giản, dễ sử dụng

5 Phuhop_Chatluong5 Hệ thống E-learning là một hệ thống hữu ích, tiện lợi

6 Phuhop_Chatluong6 Hệ thống E-learning giúp cải thiện hiệu quả việc học tập của mình

7 Phuhop_Chatluong7 Hệ thống E-learning của nhà trường phù hợp với bạn

8 Phuhop_Chatluong8 Bạn hài lòng với hệ thống E- learning

II Dap_ung Tính đáp ứng của hệ thống

1 Dap_ung1 Hệ thống E-learning luôn cập nhật đầy đủ lịch học, tài liệu, video bài giảng đầy đủ thường xuyên, và liên tục theo đúng tiến độ học

2 Dap_ung2 Giảng viên sẵn sàng giải đáp thắc mắc của sinh viên về môn học

3 Dap_ung3 Hệ thống E-learning của nhà trường đáp ứng đầy đủ chức năng mà bạn cần

III Thuan_tien Tính thuận tiện về hệ thống

1 Thuan_tien1 Hệ thống E-learning giúp tiết kiệm chi phí học tập

2 Thuan_tien2 Hệ thống E-learning giúp tiết kiệm thời gian học tập

3 Thuan_tien3 Hệ thống E-learning có thể truy cập học ở mọi lúc mọi nơi, miễn là có kết nối mạng Internet

4 Thuan_tien4 Hệ thống E-learning giúp bạn chủ động hơn trong việc học tập

Hệ thống E-learning 5 Thuan_tien mang đến sự tiện lợi cho người học, cho phép bạn dễ dàng tham gia và theo dõi tiến độ học tập của mình Với nền tảng này, bạn có thể truy cập tài liệu học tập, cập nhật tình hình và kết quả học tập một cách nhanh chóng và hiệu quả.

6 Thuan_tien6 Hệ thống E-learning giúp tương tác trao đổi với giảng viên dễ dàng

7 Thuan_tien7 Học tập trên hệ thống E- learning dễ hiểu

IV Han_che Tính hạn chế về hệ thống E- learning

1 Han_che1 Sự tương tác của sinh viên và giảng viên trên hệ thống E- learning còn hạn chế

2 Han_che2 Học tập trên hệ thống E- learning làm giảm động lực học tập của bạn

3 Han_che3 Học tập online trên hệ thống

E-learning làm bạn không thể trao đổi thông tin, thảo luận nhóm với bạn bè

4 Han_che4 Học tập trên hệ thống E- learning khiến bạn khó tiếp thu

5 Han_che5 Môi trường học trên hệ thống

E-learning với máy tính, điện thoại không kích thích được sự chủ động, sáng tạo của bạn

6 Han_che6 Học tập trên hệ thống E- learning làm giảm khả năng truyền đạt kiến thức của giảng viên đối với sinh viên

7 Han_che7 Hệ thống E-learning của nhà trường hay gặp nhiều trục trặc kết nối với số lượng lớn sinh viên kết nối cùng lúc

8 Han_che8 Học tập trên hệ thống E- learning rất khó khăn trong việc kết nối mạng wifi, 3G

V Su_dung Khả năng sử dụng 1 2 3 4 5

1 Su_dung1 Bạn sử dụng sẽ hệ thống E- learning thường xuyên cho việc học tập, nghiên cứu

2 Su_dung2 Bạn chỉ sử dụng hệ thống E- learning khi thực sự cần thiết

3 Su_dung3 Bạn không thích sử dụng hệ thống E-learning để học tập

Phân tích và xử lí số liệu

 Số liệu được thu thập từ khảo sát và được xử lí, mã hóa

Dữ liệu đã được xử lý và mã hóa sẽ được trình bày dưới dạng bảng số liệu và đồ thị, nhằm minh họa rõ ràng hơn cho kết quả nghiên cứu.

Dữ liệu sẽ được phân tích bằng phương pháp định tính, bao gồm việc vẽ đồ thị và thực hiện đánh giá tổng quát Quá trình này sẽ mô tả và giải thích các phản ứng của đối tượng nghiên cứu, nhằm xác định rõ bản chất của vấn đề cần được khảo sát.

Trình bày kết quả nghiên cứu

Biến giới tính

 Với 128 sinh viên Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh trong đó có:

 54 sinh viên giới tính nam chiếm 42% kết quả nghiên cứu

 74 sinh viên giới tính nữ chiếm 58% kết quả nghiên cứu

Tại Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh, số lượng sinh viên nữ vượt trội hơn so với sinh viên nam Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên nữ thường dành nhiều thời gian học tập trên hệ thống E-learning hơn, dẫn đến kết quả học tập tốt hơn Luận văn của thạc sĩ Võ Thị Tâm cũng khẳng định rằng sinh viên nữ học nhiều hơn, đồng thời lý thuyết chung tại trường cho thấy sự tham gia của sinh viên nữ trong học E-learning cao hơn so với nam giới.

Biến Ngành học

1 Luận Văn Thạc sĩ Võ Thị Tâm: Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường đại học Kinh Tế TPHCM

QTKDQuản trị luậtLuậtThương mại quốc tếNgôn ngữ anh

QTKD Quản trị luật Luật Thương mại quốc tế Ngôn ngữ anh

 Thông qua khảo sát và dựa vào biểu đồ ta thấy được

 Sinh viên ngành Quản trị kinh doanh chiếm 43%

 Sinh viên ngành Luật chiếm 19%

 Sinh viên ngành Quản trị-Luật chiếm 14%

 Sinh viên ngành Luật thương mại quốc tế chiếm 13%

 Sinh viên ngành Ngôn ngữ anh chiếm 11%

Khảo sát cho thấy hệ thống bài giảng E-learning của Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh đã thu hút sự tham gia từ tất cả các ngành học Tuy nhiên, do hệ thống còn mới và một số nhược điểm tồn tại, số lượng sinh viên sử dụng vẫn còn hạn chế và chưa phổ biến.

Biến số năm học

Dựa vào biểu đồ cho thấy

 Có 15 sinh viên năm nhất chiếm 12%

 Sinh viên năm 3 có 19 sinh viên chiếm 15%

 Phần lớn là sinh viên năm 2 có 94 sinh viên chiếm 73%

Khảo sát cho thấy hệ thống E-learning đáp ứng đầy đủ tài liệu chương trình học, nhưng chủ yếu chỉ cung cấp các môn lý thuyết Điều này khiến cho những môn học có tính thực hành không phải là lựa chọn tốt cho sinh viên Do đó, việc sử dụng E-learning của sinh viên năm 3 và 4 bị hạn chế.

Biến E-learning

Biểu đồ về việc sử dụng hệ thống E-learning cho thấy 100% sinh viên của trường tham gia vào quá trình học tập và giảng dạy trên nền tảng này.

Hệ thống E-learning đang ngày càng phổ biến, trở thành giải pháp thay thế hiệu quả cho phương pháp học tập truyền thống, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 Hệ thống này hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời giúp giảng viên truyền đạt kiến thức một cách tiện lợi và hiệu quả.

Biến số giờ học trên E-learning

Dưới 1 giờ 1-3 tiếng 3-6 tiếng Trên 6 tiếng

Dựa vào khảo sát số giờ học của 128 sinh viên Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh cho thấy

 Đa số sinh viên học từ 1-3 tiếng gồm 55 sinh viên chiếm tổng số cao nhất là 43%

 Số giờ học từ 3-6 tiếng gồm 29 sinh viên chiếm 23%

 Có 26 sinh viên học trên E-learning dưới 1 tiếng chiếm 20%

 Và chỉ có 18 sinh viên học trên 6 tiếng chiếm tỷ lệ thấp nhất là 14%

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết sinh viên chỉ dành rất ít thời gian cho việc học E-learning, với chỉ 14% sinh viên học trên 6 tiếng Phần lớn sinh viên dành thời gian học tập trên hệ thống E-learning dưới 1 giờ.

Số giờ học trên E-learning

Dưới 1 giờ1-3 tiếng3-6 tiếngTrên 6 tiếng tiếng và từ 1-3 tiếng chiếm tổng cộng 63%) Cho thấy được phần lớn sinh viên không có thói quen, hứng thú, học tập trên hệ thống Đa số sinh viên đã quen với cách học truyền thống ở trường, nghe thầy cô giảng bài trên lớp, sinh viên đều thích trực tiếp trao đổi ý kiến với thầy cô và bạn bè hơn là học tập trực tuyến online trên hệ thống E-learning

Biến khả năng phù hợp và chất lượng của hệ thống E-learning

Từ mức 1 -2 Trên 2 - 3 Trên 3 - 4 Trên 4 -5

Với 128 sinh viên của trường Đại học Luật TP Hồ Chí minh, trong đó có:

 Từ mức 1 - 2 có 4 sinh viên lựa chọn ( chiếm 3 % )

 Trên mức 2 - 3 có 48 sinh viên lựa chọn (chiếm 37 %)

 Trên mức 3 - 4 có 66 sinh viên lựa chọn ( chiếm 52 %)

 Trên mức 4 - 5 có 10 sinh viên lựa chọn (chiếm 8 %)

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 4 sinh viên (3%) không đồng ý rằng E-learning không phù hợp, trong khi 124 sinh viên (97%) cảm thấy bình thường đến hoàn toàn đồng ý với khả năng phù hợp của hệ thống E-learning.

Phù hợp và chất lượng

Hệ thống E-learning của trường được thiết kế đẹp mắt và hiện đại, cung cấp đầy đủ tính năng cần thiết cho sinh viên Chất lượng và độ phù hợp của hệ thống này được thể hiện qua mức độ hài lòng của sinh viên, với tỷ lệ đánh giá từ 1 đến 5, cho thấy sự hiệu quả và giá trị mà E-learning mang lại.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Hệ thống E-learning của nhà trường được thiết kế hiện đại, đẹp mắt và đầy đủ tính năng, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của sinh viên.

Cụ thể là với mức độ hài lòng ở mức 3 chiếm 42 sinh viên, ở mức 4 chiếm

Kết quả khảo sát cho thấy 41 sinh viên hài lòng với hệ thống E-learning của trường, trong khi chỉ có 4 sinh viên không hài lòng Số lượng sinh viên hài lòng ở mức 1 là 18 và mức 2 là 23, cho thấy mặc dù chưa hoàn hảo, hệ thống E-learning với thiết kế hiện đại và đầy đủ tính năng vẫn hỗ trợ sinh viên hiệu quả trong việc học online Điều này khẳng định rằng hệ thống E-learning có độ tin cậy cao.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Biểu đồ cho thấy mức độ tin cậy của hệ thống E-learning được đánh giá khá thấp, với 14 sinh viên hoàn toàn không đồng ý và số lượng sinh viên không đồng ý ở mức 2 và 3 nhận được sự đồng tình cao.

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 10 sinh viên hoàn toàn đồng ý về độ tin cậy của hệ thống E-learning, trong khi có 41 sinh viên và 36 sinh viên đánh giá thấp về tính bảo mật của thông tin và tài liệu học tập Điều này cho thấy rằng hệ thống E-learning của trường có nguy cơ cao về việc rò rỉ thông tin người dùng Mặc dù vậy, hệ thống này vẫn có độ ổn định cao, cho phép nhiều sinh viên truy cập và học cùng lúc.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo biểu đồ, đa số sinh viên đánh giá thấp tính ổn định của hệ thống E-learning, cho thấy nhiều sinh viên gặp khó khăn khi truy cập học cùng lúc Cụ thể, có 31 sinh viên hoàn toàn không đồng ý với tính ổn định này, trong khi mức độ không hài lòng ở mức 2 và 3 cũng có 29 sinh viên.

Hệ thống E-learning hiện tại vẫn gặp hạn chế về tính ổn định khi có nhiều sinh viên truy cập cùng lúc, dẫn đến tình trạng quá tải và sập web Điều này có thể gây ra ngắt kết nối trong giờ học, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình học tập của sinh viên Tuy nhiên, các thao tác trên hệ thống E-learning lại rất đơn giản và dễ sử dụng.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Hệ thống E-learning được đánh giá là rất đơn giản và dễ sử dụng, với mức độ hài lòng cao từ người dùng Chỉ có 5 sinh viên không đồng ý với tính hiệu quả của hệ thống, cho thấy sự phổ biến và tiện ích của dịch vụ này Nhờ vào công nghệ Internet, các thao tác trên hệ thống E-learning không quá phức tạp, giúp sinh viên, kể cả những người không quen với phần mềm, dễ dàng tiếp cận và sử dụng Hệ thống E-learning thực sự là một giải pháp hữu ích và tiện lợi cho việc học tập trực tuyến.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Kết quả khảo sát cho thấy hệ thống E-learning mang lại sự tiện lợi và hữu ích cho sinh viên, với 20 sinh viên hoàn toàn hài lòng và 36, 42 sinh viên hài lòng ở mức độ 3 và 4 Chỉ có 8 sinh viên không hài lòng Hệ thống cho phép người dùng truy cập mọi lúc, chỉ cần có kết nối Internet, cung cấp các khóa học, tài liệu học, video giảng viên và thông báo lịch học hàng ngày Nhờ đó, sinh viên dễ dàng nắm bắt lịch trình học tập và lập kế hoạch học tập đúng tiến độ Do đó, E-learning được đánh giá cao về tính hữu ích và tiện lợi, góp phần cải thiện hiệu quả học tập.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Dựa trên số liệu khảo sát và biểu đồ, hệ thống E-learning đã chứng minh khả năng cải thiện hiệu quả học tập của sinh viên một cách rõ rệt Cụ thể, có 30 sinh viên hoàn toàn đồng ý với việc áp dụng phương pháp học tập này, cho thấy sự đồng thuận cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Hệ thống E-learning của trường đã nhận được phản hồi tích cực từ sinh viên, với 36 sinh viên đánh giá mức độ hài lòng ở mức 3 và 40 sinh viên ở mức cao hơn Chỉ có 4 sinh viên không đồng ý với chất lượng của hệ thống Điều này cho thấy rằng tài liệu, video và bài giảng trên nền tảng E-learning rất đầy đủ và phù hợp, giúp sinh viên cải thiện hiệu quả học tập.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Dựa trên đánh giá từ đồ thị, hệ thống E-learning của nhà trường nhận được phản hồi tích cực từ sinh viên, với 21 sinh viên hoàn toàn đồng ý và tỷ lệ đồng ý ở mức 3 và 4 lần lượt đạt 44%.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn ra, 34 sinh viên đã thể hiện sự đồng tình với hệ thống E-learning, trong khi chỉ có 4 sinh viên không đồng ý Điều này cho thấy E-learning là một lựa chọn tối ưu và phù hợp cho việc học tập hiện nay.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Biểu đồ cho thấy mức độ hài lòng của sinh viên với hệ thống E-learning không quá cao cũng không quá thấp Cụ thể, có 4 sinh viên hoàn toàn không đồng ý và 31 sinh viên không hài lòng ở mức 2 Trong khi đó, mức độ trung bình và hài lòng ở mức 3 có 54 sinh viên, mức 4 có 30 sinh viên, và chỉ có 9 sinh viên hoàn toàn đồng ý Kết quả cho thấy, mặc dù hệ thống E-learning còn một số nhược điểm ảnh hưởng đến quá trình học tập, nhưng sinh viên vẫn khá hài lòng với những tiện ích và công cụ mà hệ thống cung cấp, dẫn đến mức đánh giá từ 3 đến 5 khá cao.

Biến tính đáp ứng của hệ thống E-learning

ứng của hệ thống E- learning

Từ mức 1 -2Trên 2 - 3Trên 3 - 4Trên 4 -5

Từ mức 1 -2 Trên 2 - 3 Trên 3 - 4 Trên 4 -5

Với 128 sinh viên của trường Đại học luật TP Hồ Chí minh, trong đó có:

 Từ mức 1 - 2 có 6 sinh viên lựa chọn ( chiếm 5% )

 Trên mức 2 - 3 có 38 sinh viên lựa chọn (chiếm 30% )

 Trên mức 3 - 4 có 64 sinh viên lựa chọn ( chiếm 50% )

 Trên mức 4 - 5 có 20 sinh viên lựa chọn (chiếm 15%)

Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 6 sinh viên (5%) không đồng ý với hệ thống E-learning, trong khi 122 sinh viên (95%) cảm thấy hài lòng hoặc hoàn toàn đồng ý về sự phù hợp của hệ thống này Điều này chứng tỏ nhu cầu học tập của sinh viên trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh đối với E-learning rất cao, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 khiến việc học trực tiếp bị hạn chế Hệ thống E-learning đã đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của sinh viên, cung cấp đầy đủ lịch học, tài liệu và video bài giảng một cách thường xuyên và liên tục.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo số liệu thống kê từ sinh viên, điểm đánh giá về vấn đề này chủ yếu tập trung ở mức cao, với 33% ở Mức 3, 52% ở Mức 4, và Mức 5.

31 Từ đó cho thấy Hệ thống E-learning của trường thật sự luôn cập nhật cho sinh viên đầy đủ lịch học, tài liệu cần thiết,video bài giảng từng chương, thường xuyên và liên tục theo đúng tiến độ học giúp sinh viên luôn có cơ sở bài học cho việc học của bản thân người học b Dap_ung2: Giảng viên sẵn sàng giải đáp thắc mắc của sinh viên về môn học

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Dựa trên số liệu thống kê từ sinh viên, điểm nhận xét về sự sẵn sàng giải đáp thắc mắc của giảng viên đạt mức 3 và 4 lần lượt là 42 và 46, cho thấy mức độ hài lòng cao Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn trong việc giải đáp hoàn toàn do điều kiện học online, với mức 1 và 2 cũng có tỷ lệ đáng kể Bên cạnh đó, hệ thống E-learning của nhà trường đáp ứng đầy đủ các chức năng cần thiết cho sinh viên.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo số liệu thống kê từ sinh viên, điểm đánh giá cho vấn đề này tập trung chủ yếu ở Mức 2 với 38 điểm, trong khi Mức 3 đạt cao nhất với 45 điểm, và Mức 4 có 29 điểm.

Hệ thống E-learning hiện tại chỉ đáp ứng một phần các chức năng cần thiết cho việc học của sinh viên, cho thấy rằng mặc dù sinh viên cảm thấy các chức năng này hỗ trợ việc học, nhưng vẫn còn thiếu sót và không đủ đa dạng để tối ưu hóa trải nghiệm học tập.

Biến tính thuận tiện về hệ thống E-learning

Từ mức 1 -2Trên 2 - 3Trên 3 - 4Trên 4 -5

Từ mức 1 -2 Trên 2 - 3 Trên 3 - 4 Trên 4 -5

 Với 128 sinh viên của trường Đại học luật TP Hồ Chí minh, trong đó có: Từ mức

1 - 2 có 4 sinh viên lựa chọn ( chiếm 3%)

 Trên mức 2 - 3 có 65 sinh viên lựa chọn (chiếm 51%)

 Trên mức 3 - 4 có 53 sinh viên lựa chọn ( chiếm 41%)

 Trên mức 4 - 5 có 6 sinh viên lựa chọn (chiếm 5%)

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 4 sinh viên của trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh không đồng ý với tính thuận tiện của hệ thống E-learning, chiếm 3%, trong khi 124 sinh viên (97%) cảm thấy hài lòng hoặc hoàn toàn đồng ý Điều này chứng tỏ rằng hệ thống E-learning mang lại nhiều tiện ích cho sinh viên Việc học online giúp tiết kiệm chi phí như chi phí đi lại và thời gian di chuyển, đồng thời giảm thiểu rủi ro tai nạn giao thông Hệ thống E-learning còn cho phép sinh viên chủ động hơn trong việc sắp xếp thời gian và lịch học, đồng thời xóa bỏ rào cản giữa giảng viên và sinh viên, giúp họ có thể học tập ở bất cứ đâu có kết nối internet.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo khảo sát, mức độ không đồng ý và đồng ý về việc E-learning ảnh hưởng đến chi phí học tập là ngang nhau Nhiều sinh viên cho rằng hình thức học này không giúp tiết kiệm chi phí học tập, trong khi những sinh viên đồng ý nhận thấy E-learning giúp giảm chi phí đi lại, ăn uống và các hoạt động sinh hoạt tại trường Hệ thống E-learning cũng mang lại lợi ích tiết kiệm thời gian học tập cho sinh viên.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo đồ thị, số sinh viên không đồng ý với Mức 1 và Mức 2 về việc học online trên hệ thống E-learning cao hơn so với các quan điểm khác, trong khi mức độ đồng ý hoàn toàn lại khá thấp Nhiều sinh viên cho rằng thời gian học ở trường và trên E-learning là tương đương, và giảng viên thường tổ chức các buổi học thêm, khiến việc tiết kiệm thời gian không được nhiều sinh viên đồng tình Tuy nhiên, hệ thống E-learning cho phép sinh viên học mọi lúc, mọi nơi, chỉ cần có kết nối Internet.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, hầu hết sinh viên đều dễ dàng truy cập mạng và học tập qua hệ thống E-learning, dẫn đến tỷ lệ đồng ý với quan điểm này rất cao Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên không đồng tình do gặp khó khăn trong việc sử dụng Internet, đặc biệt là những sinh viên ở vùng sâu, vùng xa Hệ thống E-learning mang lại sự chủ động trong việc học tập cho sinh viên.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo khảo sát, sinh viên có xu hướng ủng hộ học tập trên hệ thống E-learning do tính tự giác và chủ động cao, cùng với sự thuận tiện trong việc học Tuy nhiên, việc học online cũng làm giảm động lực học tập, vì sinh viên chủ yếu nghiên cứu qua các thiết bị điện tử, dẫn đến cảm giác khô khan Điều này khiến một số sinh viên không đồng tình với phương pháp học này Hệ thống E-learning giúp sinh viên dễ dàng theo dõi tiến độ học tập, tài liệu và kết quả học tập của mình.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo khảo sát, sinh viên cho rằng việc học trên hệ thống E-learning rất dễ dàng, chỉ cần có kết nối Internet và mật khẩu sinh viên để truy cập tài liệu học tập Hệ thống này cho phép sinh viên dễ dàng tham khảo tài liệu, cập nhật thông báo từ giảng viên, theo dõi tình hình học tập và thực hiện kiểm tra online Do đó, nhiều sinh viên đã đồng ý với khảo sát từ mức 3 đến mức 5, cho thấy sự thuận tiện trong việc tương tác và trao đổi với giảng viên qua hệ thống E-learning.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Hiện nay, sinh viên học trên hệ thống E-learning có thể dễ dàng giao tiếp và tương tác với bạn bè, giúp việc học tại nhà trở nên thuận tiện hơn Kết quả khảo sát cho thấy 43 sinh viên đánh giá cao lợi ích này, với mức đồng ý đạt 4 Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số bất cập như hạn chế về đường truyền mạng và lỗi hệ thống, khiến cho sinh viên không thể tương tác nhiều với giảng viên và bạn học Điều này dẫn đến một số sinh viên vẫn chưa hài lòng với trải nghiệm học tập trên hệ thống E-learning.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Quan điểm về việc học trên hệ thống E-learning hiện nay nhận được mức đồng tình thấp do nhiều bất cập Những vấn đề như hệ thống không ổn định và đường truyền mạng kém khiến sinh viên thường xuyên bị thoát ra khỏi lớp học trực tuyến Điều này dẫn đến việc sinh viên không theo kịp bài giảng, hoặc không nghe rõ giảng viên do chất lượng âm thanh kém Kết quả là sinh viên gặp khó khăn trong việc hiểu bài và tiếp thu kiến thức, điều này cho thấy hạn chế của E-learning so với hình thức học trực tiếp tại trường.

Biến tính hạn chế về hệ thống E-learning

Từ mức 1 -2Trên 2 - 3Trên 3 - 4Trên 4 -5

Từ mức 1 -2 Trên 2 - 3 Trên 3 - 4 Trên 4 -5

Với 128 sinh viên của trường Đại học luật TP Hồ Chí Minh, trong đó có:

 Từ mức 1 - 2 có 0 sinh viên lựa chọn ( chiếm 0% )

 Trên mức 2 - 3 có 24 sinh viên lựa chọn (chiếm 19% )

 Trên mức 3 - 4 có 94 sinh viên lựa chọn ( chiếm 73% )

 Trên mức 4 - 5 có 10 sinh viên lựa chọn (chiếm 8% )

Kết quả khảo sát cho thấy 100% sinh viên trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh nhận thấy hệ thống E-learning có nhiều hạn chế Mặc dù E-learning mang lại nhiều lợi ích và tiện lợi, nhưng nó không khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của sinh viên Hơn nữa, giao lưu giữa giảng viên và sinh viên, cũng như giữa các sinh viên với nhau, bị hạn chế so với hình thức học trực tiếp Bên cạnh đó, vấn đề kết nối internet và wifi cũng là một trở ngại lớn, đặc biệt đối với sinh viên ở vùng sâu, vùng xa.

… a Han_che1: Sự tương tác của sinh viên và giảng viên trên hệ thống E- learning còn hạn chế

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Hệ thống E-learning hạn chế sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên do cả hai chỉ giao tiếp qua màn hình máy tính Đa số ý kiến đều cho rằng mức độ tương tác còn thấp, khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc phát biểu và hỏi đáp Điều này cũng làm giảng viên khó khăn trong việc giảng dạy minh họa và tương tác với sinh viên Hệ thống E-learning, do đó, có thể làm giảm động lực học tập của sinh viên.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Học tập online qua hệ thống E-learning thường làm giảm động lực học tập của sinh viên do sự khác biệt giữa không gian học tại nhà và lớp học Nhiều sinh viên cảm thấy nhàm chán và thiếu nhiệt huyết khi tham gia, dẫn đến tình trạng thụ động và khó tập trung vào bài giảng Các yếu tố xung quanh cũng ảnh hưởng đến khả năng chú tâm, khiến nhiều sinh viên không thể duy trì động lực học tập Kết quả khảo sát cho thấy nhiều sinh viên đồng ý rằng học online làm giảm hứng thú học tập, và việc thiếu cơ hội trao đổi thông tin, thảo luận nhóm với bạn bè càng làm tăng cảm giác đơn điệu trong quá trình học.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo khảo sát, sinh viên hiện nay cảm thấy học online là điều bình thường vì họ vẫn có thể trao đổi thông tin và thảo luận nhóm qua nhắn tin hoặc video call trên các ứng dụng mạng xã hội Việc này khiến cho học online không khác biệt nhiều so với học trực tiếp, và nhiều sinh viên cho rằng nó không ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập của họ Kết quả đánh giá cho thấy mức độ trung bình (mức 3) chiếm tỷ lệ cao trong nhận định của sinh viên về hình thức học này.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Hệ thống E-learning khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc tiếp thu bài giảng đầy đủ do ảnh hưởng từ việc học online và kết nối mạng kém, dẫn đến việc học bị gián đoạn Đa số sinh viên, với 43 người đồng ý, cho rằng học trên E-learning khó khăn hơn so với học trực tiếp tại lớp Ngoài ra, môi trường học qua máy tính và điện thoại không khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của sinh viên.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo khảo sát, nhiều sinh viên cảm thấy học trực tuyến qua máy tính và điện thoại khiến họ trở nên thụ động hơn so với học trực tiếp trên lớp Cụ thể, có 60 sinh viên đồng tình ở mức 4 đến 5 rằng việc học E-learning làm giảm khả năng sáng tạo và không kích thích động lực học tập, dẫn đến sự nhàm chán và dễ bị sao nhãng Mặc dù vậy, vẫn có 41 sinh viên cho rằng việc học trên lớp hay qua màn hình đều bình thường như nhau, với mức đồng tình ở mức 3 Ngoài ra, học tập trên hệ thống E-learning cũng được cho là làm giảm khả năng truyền đạt kiến thức của giảng viên đối với sinh viên.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo kết quả đánh giá, sinh viên cho rằng khả năng truyền đạt kiến thức giữa hệ thống E-learning và học trên lớp là tương đương, với 54 sinh viên chọn mức bình thường và 47 sinh viên đồng tình với quan điểm này Tuy nhiên, điều này cho thấy việc học trên E-learning vẫn có thể làm giảm hiệu quả truyền đạt kiến thức của giảng viên, dẫn đến việc học không hoàn thiện và gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, hệ thống E-learning của nhà trường thường xuyên gặp trục trặc kết nối khi có nhiều sinh viên tham gia cùng lúc.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Theo khảo sát, sinh viên cảm thấy mức độ đồng ý về việc học trên hệ thống E-learning chênh lệch rõ rệt so với mức không đồng ý, với 73 sinh viên (hơn 57%) chọn mức 4 và 5 Vấn đề đường truyền mạng, đặc biệt là tình trạng nghẽn mạng do nhiều sinh viên kết nối cùng lúc, vẫn là một khó khăn lớn, khiến một số bạn không thể đăng nhập vào lớp học Điều này cho thấy hạn chế của hệ thống E-learning đang cản trở việc học tập của sinh viên.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Hệ thống E-learning gặp khó khăn trong việc kết nối mạng wifi và 3G, đặc biệt với sinh viên ở vùng sâu vùng xa có điều kiện mạng hạn chế Nhiều sinh viên không thể học tập thường xuyên do đường truyền mạng không ổn định Kết quả khảo sát cho thấy 50 sinh viên có mức độ nhìn nhận bình thường về vấn đề này ở mức 3, nhưng gần 44% sinh viên đánh giá mức độ đồng tình từ 4 đến 5, cho thấy đây là một hạn chế lớn trong việc tiếp cận phương pháp học trực tuyến.

10 Biến khả năng sử dụng

Từ mức 1 -2 Trên 2 - 3 Trên 3 - 4 Trên 4 -5

Mức độ sử dụng E-learning của sinh viên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả học tập Kỹ năng công nghệ hạn chế sẽ làm giảm chất lượng dạy học trực tuyến Khảo sát cho thấy chỉ có 3% sinh viên đạt mức sử dụng từ 4-5, trong khi mức từ 1-2 cũng chỉ chiếm 2% Điều này cho thấy đa số sinh viên đều có khả năng sử dụng hệ thống E-learning, nhưng vẫn cần cải thiện thói quen sử dụng để nâng cao hiệu quả học tập.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Theo thống kê, đa số sinh viên sử dụng hệ thống E-learning của trường để học tập, với 49 sinh viên sử dụng ở mức độ 3, 38 sinh viên ở mức độ 4, và 13 sinh viên ở mức độ 5 Điều này cho thấy sinh viên chủ yếu sử dụng E-learning để nghiên cứu và cập nhật tiến trình học tập, video bài giảng, cùng các thông báo từ nhà trường Tuy nhiên, một số sinh viên chỉ sử dụng hệ thống E-learning khi thật sự cần thiết.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Biểu đồ cho thấy rằng việc sử dụng E-learning chỉ khi cần thiết chiếm tỷ lệ lớn, do ảnh hưởng của đại dịch corona khiến sinh viên không thể học tập tại trường E-learning trở thành một giải pháp thay thế hỗ trợ việc học, tuy nhiên, hiệu quả của nó không cao bằng việc học trực tiếp trên lớp Nhiều người vẫn không thích sử dụng hệ thống E-learning cho việc học tập.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 0

Mặc dù E-learning ngày càng phổ biến, nhưng vẫn có một lượng lớn sinh viên không ưa chuộng phương pháp học này, với nhiều người đánh giá ở mức độ từ 4 đến 5 Phần lớn sinh viên vẫn thích học trực tiếp thông qua các bài giảng và trao đổi với giảng viên cũng như bạn bè trong lớp Việc học qua E-learning thường không tạo được hứng thú cho người học và hạn chế khả năng tiếp thu kiến thức Do đó, hệ thống E-learning chỉ nên được xem như một giải pháp tạm thời cho việc học tập.

Ngày đăng: 07/08/2021, 19:11

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w