1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc thực vật rừng ngập mặn tại Ban QLRPH Long Thành, tỉnh Đồng Nai

53 50 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (9)
    • 1.1. Tổng quan đối tượng nghiên cứu (9)
      • 1.1.1 Khái niệm rừng ngập mặn (9)
      • 1.1.2. Vai trò của rừng ngập mặn (10)
    • 1.2 Rừng ngập mặn trên thế giới (10)
    • 1.3. Rừng ngập mặn tại Việt Nam (11)
    • 1.4. Rừng ngập mặn tại Ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành tỉnh Đồng Nai (13)
    • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu chung (15)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu (15)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 2.3.1. Kế thừa các tài liệu thứ cấp (15)
      • 2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp (15)
      • 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (17)
  • Chương 3 (15)
    • 3.1 Điều kiện tự nhiên (21)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (21)
      • 3.1.2 Địa hình (21)
      • 3.1.3 Thổ nhưỡng (22)
      • 3.1.4 Khí hậu thủy văn (23)
    • 3.2 Điều kiện kinh tế xã hội (24)
    • 4.1 Đăc điểm chung một số quần xã thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu (26)
    • 4.2. Đặc điểm cấu trúc của 2 quần xã thực vật Đước Bần và Đước thuần loài (27)
      • 4.2.1. Đặc điểm sinh trưởng đường kính (27)
        • 4.2.1.1. Đăc điểm các chỉ tiêu thông kê (27)
        • 4.2.1.2 Phân bố thực nghiệm N/D (28)
        • 4.2.1.3 Mô hình hóa N/D bàng hàm Weibul (29)
      • 4.2.2. Đặc điểm cấu trúc phân bố theo chiều cao (30)
        • 4.2.2.1 Đăc điểm các chỉ tiêu thống kê (30)
        • 4.2.2.2 Phân bố thực nghiệm N/H (31)
        • 4.2.2.3. Mô hình hóa N/H bàng hàm Weibul (33)
      • 4.2.3. Tương quan giữa các nhân tố điều tra (34)
        • 4.2.3.1. Tương quan giữa Hvn và D1.3 (34)
        • 4.2.3.2. Tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực (35)
    • 4.3. Sinh khối và cacbon của quần xã thực vật rừng nghiên cứu (37)
      • 4.3.1. Sinh khối quần thể Đước và Đước Bần (37)
      • 4.3.2. Trữ lượng cacbon quần thể Đước và Đước Bần tại khu vực nghiên cứu (38)
      • 4.4.1. Hiện trạng một số giải pháp lâm sinh đang áp dụng tại khu vực nghiên cứu (40)
      • 4.4.2. Giá trị về kinh tế (41)
    • 4.5. Đề xuất các giải pháp sử dụng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững tại (42)
    • 1. Kết luận (44)
    • 2. Tồn tại (44)
    • 3. Kiến nghị (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)
    • Bang 1.1 Diện tich phân bố rừng ngập mặn tại Việt Nam (0)

Nội dung

chuyên đề về rừng ngập mặn nghiên cứu về cấu trúc rừng ngập mặn bao gồm tầng tán sinh trưởng , hấp thụ khí các bon, về trữ lương của hai hệ sinh thái rừng ngập mặn, về chỉ tiêu sinh trưởng đường khính ngan ngực các số liệu trực quan về hệ sinh thái rừng ngập mặn

Tổng quan đối tượng nghiên cứu

1.1.1 Khái niệm rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn là quần xã thực vật phát triển ở vùng ven biển và cửa sông, nơi chịu ảnh hưởng của thủy triều tại các khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới Trên thế giới, rừng ngập mặn còn được gọi bằng nhiều tên khác như “rừng ven biển” và “rừng ở vùng thủy triều” Tại Việt Nam, tên gọi phổ biến và được chấp nhận rộng rãi là “Rừng ngập mặn”.

Cây ngập mặn, theo Phan Nguyên Hồng (1997), sống ở vùng chuyển tiếp giữa biển và đất liền, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố sinh thái đến sự phân bố của chúng Đây là những cây gỗ và cây bụi thường xanh, thuộc nhiều họ khác nhau nhưng đều có yêu cầu tương tự về sinh cảnh Rừng ngập mặn (RNM) là kiểu thảm thực vật đặc trưng cho vùng ven biển nhiệt đới và á nhiệt đới.

Theo Thái Văn Trừng (1999), kiểu phụ thổ nhưỡng RNM được xác định trong các vùng đất mặn bùn lầy, nơi bị ngập nước biển thường xuyên hoặc theo từng thời kỳ, với thành phần chủ yếu là muối NaCl và các loại muối khác với tỷ lệ thấp hơn.

1.1.2 Vai trò của rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn (RNM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nơi cư trú và nguồn thức ăn cho các sinh vật ở cửa sông và ven biển Chúng có tác dụng phân hủy chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và điều hòa khí hậu RNM còn giúp mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xói lở và xâm nhập mặn, đồng thời bảo vệ các khu vực sản xuất nông nghiệp ven biển trước tác động của sóng biển và gió bão Đặc biệt, RNM còn góp phần quan trọng trong việc mở rộng đất liền thông qua quá trình bồi tụ lấn biển.

Rừng ngập mặn (RNM) đóng vai trò quan trọng trong kinh tế xã hội, là nơi sinh sống và phát triển của nhiều loại hải sản giá trị như tôm, cua và cá, cung cấp nguồn lợi hải sản phong phú cho người dân Ngoài ra, RNM còn cung cấp nguồn thức ăn dồi dào để nuôi cá, ngao, sò và tôm, góp phần tạo ra giá trị cho nhiều ngành kinh tế Bên cạnh tài nguyên gỗ, RNM còn sở hữu nhiều loại tài nguyên hải sản và lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu Cụ thể, RNM cung cấp 30 loài cây cho gỗ, than, củi; 21 loài cây làm dược liệu; 21 loài cây có hoa nuôi ong mật; và 14 loài cây cho tanin, khẳng định giá trị đa dạng của hệ sinh thái này.

Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò quan trọng với 9 loài cây chủ cung cấp môi trường sống cho kiến đỏ, 24 loài cây giúp cải tạo đất thông qua việc cung cấp phân xanh, và 1 loài cây sản xuất nhựa để chế biến nước giải khát, đường và cồn Hơn nữa, RNM còn đóng góp vào thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái, cho thấy ý nghĩa kinh tế đa dạng của hệ sinh thái này.

Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái đặc biệt chỉ có ở bờ biển vùng nhiệt đới, nơi giao thoa giữa hệ sinh thái biển và hệ sinh thái đất liền RNM nổi bật với sự đa dạng sinh học cao, bao gồm nhiều loài thực vật và động vật biển, nước lợ, bãi lầy, cũng như các loài động vật bò sát, thú rừng và chim.

Rừng ngập mặn trên thế giới

RNM được giới hạn từ vĩ độ 30 ̊N đến 30 ̊S, với giới hạn phía bắc là Nhật Bản (31̊ 22’ N) và Bermuda (32̊ 20’ N), trong khi phía nam là New Zealand (38̊ 03’S), Australia (38̊ 45’S) và bờ tây Nam Phi (32̊ 59’S) RNM thường mở rộng hơn về phía bờ biển ấm của Châu Mỹ và Châu Phi so với bờ biển lạnh phía tây.

Sự khác biệt trong phân bố các dòng nước nóng và lạnh của đại dương đã ảnh hưởng đến sự phân bố RNM trên toàn cầu Theo bản đồ phân bố RNM, khu vực Indonesia có diện tích lớn nhất, tiếp theo là Australia, Mỹ, Ấn Độ, Colombia và Việt Nam Đặc biệt, năm quốc gia hàng đầu gồm Indonesia, Australia, Nigeria, Mexico và Brazil chiếm đến 45% tổng diện tích RNM toàn cầu, đồng thời chiếm 68% tổng diện tích RNM trên thế giới.

Rừng ngập mặn tại Việt Nam

Diện tích và phân bố rừng ngập mặn ở Việt Nam Theo Phan Nguyên Hồng (1970,

Vào các năm 1991, 1993 và 1996, dựa trên các yếu tố địa lý, khảo sát thực địa và một phần kết quả viễn thám, rừng ngập mặn Việt Nam đã được chia thành 4 khu vực và 12 tiểu khu Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc, tính đến ngày 21/12/1999, diện tích rừng ngập mặn đạt 156.608 ha, trong đó rừng ngập mặn tự nhiên chiếm 59.732 ha (38,1%) và rừng ngập mặn trồng chiếm 96.876 ha (61,95%).

Nghiên cứu rừng ngập mặn ở Việt Nam tập trung vào các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố và sinh trưởng của chúng, bao gồm khí hậu, thủy triều, độ mặn và chất lượng đất Theo Phan Nguyên Hồng, các yếu tố này đóng vai trò quyết định trong sự phát triển và phân bố của thảm thực vật rừng ngập mặn Thái Văn Trừng (1998) đã chỉ ra ba nhóm nhân tố sinh thái chính: tính chất lý hóa của đất, cường độ và thời gian ngập của thủy triều, cùng với độ mặn của nước, tất cả đều ảnh hưởng đến sự phát triển của rừng ngập mặn.

Tình hình nghiên cứu rừng ngập mặn ở miền Trung và Quảng Nam Trước năm

Từ năm 1975 đến nay, nghiên cứu về rừng ngập mặn ở miền Trung, đặc biệt là tại Quảng Nam, vẫn còn hạn chế Mặc dù có một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhưng thông tin về thành phần, số lượng và hiện trạng sinh thái môi trường của hệ thực vật ngập mặn vẫn thiếu hụt và chưa có số liệu thống kê cụ thể.

Theo Đề án phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển giai đoạn 2008-2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vùng ven biển Việt Nam được chia thành 5 vùng với tổng diện tích quy hoạch cho phát triển rừng ngập mặn là 323.712ha Trong đó, 209.741ha đã có rừng, bao gồm 152.131ha rừng trồng và 57.610ha rừng tự nhiên Khu vực ven biển tỉnh Quảng Ninh và đồng bằng Bắc Bộ (QN&ĐBBB) có tổng diện tích 88.340ha, trong đó 37.651ha là diện tích rừng, chủ yếu tập trung tại tỉnh Quảng Ninh Vùng ven biển Bắc Trung Bộ (BTB) bao gồm 6 tỉnh như Thanh Hóa và Nghệ An cũng đóng góp vào diện tích rừng ngập mặn của cả nước.

Khu vực ven biển Bắc Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, có tổng diện tích 7.238ha, trong đó diện tích rừng đạt 1.885ha, chủ yếu phân bố ở tỉnh Thanh Hóa Trong khi đó, vùng ven biển Nam Trung Bộ, gồm 6 tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa, chỉ có tổng diện tích 743ha với diện tích rừng không đáng kể.

Bộ (ĐNB) bao gồm 5 tỉnh là Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh, với tổng diện tích 61.110ha, trong đó có 41.666ha rừng, chủ yếu tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm 8 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau, có tổng diện tích 166.282ha, với 128.537ha rừng, chủ yếu phân bố tại Cà Mau và Kiên Giang.

Bảng 1.1 Diện tich phân bố rừng ngập mặn tại Việt Nam Địa danh Tổng

Diện tích có RNM Chưa có Cộng Rừng tự nhiên RNM

Nam Trung bộ 743 2 2 741 Đông Nam bộ 61.11 41.666 14.898 26.768 19.444

Rừng ngập mặn Việt Nam chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Quảng Ninh và ven biển châu thổ sông Hồng, với sự phát triển mạnh mẽ ở miền Nam, đặc biệt là bán đảo Cà Mau Mặc dù ở miền Bắc, cây rừng ngập mặn có kích thước nhỏ hơn, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống thiên tai, với tỷ trọng rừng ngập mặn tự nhiên cao Tại Quảng Ninh, có 19.745 ha rừng tự nhiên trong tổng số 37.650 ha rừng ngập mặn.

Rừng ngập mặn tại Ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành tỉnh Đồng Nai

Theo kết quả điều tra sơ bộ của Sở NN&PTNT Đồng Nai vào năm 2005, khu rừng phòng hộ Long Thành ghi nhận có 189 loài động vật phân bố.

- Lớp chim: 129 loài thuộc 80 chi, 42 họ, 16 bộ;

- Lớp thú: 24 loài thuộc 19 chi, 15 họ, 6 bộ

- Lớp lưỡng cư: 9 loài thuộc 6 chi, 4 họ, 1 bộ

- Lớp bò sát: 30 loài thuộc 25 chi, 10 họ, 1 bộ

Mặc dù chưa có nghiên cứu chi tiết và đầy đủ, nhưng kết quả cho thấy tài nguyên động vật rừng tại khu rừng phòng hộ Long Thành khá phong phú về đa dạng loài.

Tài nguyên thực vật rừng

Rừng ngập mặn Long Thành trước đây là vùng đất hoang hóa do bị ô nhiễm hóa chất trong chiến tranh Kể từ năm 1977, công tác trồng Đước đã được khôi phục, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, rừng đã phục hồi mạnh mẽ Hiện tại, rừng ngập mặn Long Thành ghi nhận 84 loài thực vật thuộc 67 chi và 38 họ của 2 ngành thực vật khác nhau.

- Nhóm loài cây ngập mặn: 27 loài thuộc 18 chi, 13 họ

- Nhóm loài cây gia nhập: 31 loài thuộc 29 chi, 17 họ

- Nhóm loài cây nhập cư: 26 loài thuộc 22 chi, 8 họ

Các kiểu thảm thực vật rừng:

1- Quần xã Bần trắng: phân bố trên đất mới bồi cửa sông

2- Quần xã Đước – Bần trắng: phân bố ven sông rạch, bùn nhão hiện có tái sinh nhiều

3- Quần xã mắm - Đước đôi: thường phân bố vùng đất bắt đầu ổn định

4- Quần xã Đước đôi: vùng đất đã ổn định hoàn toàn, quần xã nầy diện tích lớn, trở thành kiểu rừng quan trọng & chiếm ưu thế cho hệ sinh thái toàn vùng Với cây Đước thuần loại, sự hình thành quần xã nầy được xem là ổn định trong quá trình diễn thế rừng, có lợi trong kinh doanh & phòng hộ

5- Quần xã Đước đôi & dà, giá cóc: phân bố trên các vùng đất cao hơn, ít ngập triều

6- Quần xã chà là xen cóc, giá, dà, Đước mọc trên đất cao sét chặt ít ngập triều

7- Quần xã chà là: phân bố trên vùng đất cao, sét chặt, ít ngập triều có thể thuần loại hoặc xen với ráng, lức

8- Quần xã ráng đại phân bố rộng trên các vùng đất từ mặn sang lợ

9- Quần xã Bần chua: phân bố dọc bờ sông nước lợ

10- Quần xã dừa nước: phân bố dọc theo kênh rạch có độ mặn thấp, đất phù sa bồi đắp bắt đầu ổn định

11- Quần xã chà là – gõ su trồng rừng trên đất chà là

12- Quần xã đưng trồng trên đất chà là

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu chung Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng ngập mặn tại một số quần xã thực vật tại Ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành tỉnh Đồng Nai làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp sử dụng quản lý, phát triển bền vững RNM tại khu vực nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào các đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của quần xã thực vật rừng tại Ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành, đồng thời đánh giá khả năng tích lũy cacbon và hiệu quả kinh tế của chúng Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững cho các quần xã thực vật này.

Giới hạn vấn đề nghiên cứu

Tại tiểu khu 217 và 219 thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành, tỉnh Đồng Nai, đã tiến hành nghiên cứu về quần xã thực vật rừng Đước thuần loài và hỗn loài Đước Bần trắng trong khoảng thời gian từ ngày 1/3/2021 đến ngày 31/3/2021.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Kế thừa các tài liệu thứ cấp

Kế thừa các tài liệu và số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu là rất quan trọng Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan cũng giúp nâng cao độ chính xác và tính toàn diện của nghiên cứu.

Thu thập tài liệu liên quan và các chính sách bảo vệ tài nguyên rừng là bước quan trọng trong nghiên cứu Cần xem xét các báo cáo về quy hoạch sử dụng đất để đảm bảo việc quản lý và bảo vệ rừng hiệu quả trên địa bàn nghiên cứu.

2.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp

+ Điều tra khảo sát thực địa theo tuyến đã xác định sẵn: Đi bộ theo tuyến từ Tây sang Đông (Từ biển vào) từ khoảnh 2 tiểu khu 217 và

219 Sử dụng bản đồ hiện trạng, và khảo sát thực địa để xác định khu vực có rừng ngập mặn phân bố.

Điều kiện tự nhiên

- Ban QLRPH Long Thành nằm về phía đông nam của tỉnh Đồng nai trên địa bàn hành chính của 2 huyện Long Thành, Nhơn trạch

- Tọa độ địa lí: 11 o 35’00” đến 11 o 42’30” vĩ độ bắc, từ 106 o 54’00” đến 107 o 01’00’ kinh độ đông

- Phía bắc giáp huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành

- Phía Đông giáp rừng ngập mặn Bà rịa Vũng Tàu

- Phía tây và nam giáp khu rừng ngập mặn cần giờ thành phố Hồ Chí Minh Tổng diện tích: 7.894,56 ha

3.1.2 Địa hình Địa hình có liên quan chặt chẽ đến mức độ ngập nước, độ thành thục của đất qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây rừng ngập mặn

Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng cửa sông ven biển, đặc trưng bởi địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển Khu vực trung tâm có độ cao thấp, tạo thành một môi trường đặc biệt cho nghiên cứu sinh thái và địa chất.

Địa hình khu vực này nổi bật với sự chia cắt bởi các dòng sông và rạch, bao gồm sông Thị Vải, sông Đồng Tranh, sông Gò Gia cùng nhiều rạch nhỏ, tạo nên các cù lao đặc trưng.

Xét trên bình diện chi tiết, khu vực nghiên cứu bao gồm các tiểu địa hình sau:

- Cấp I: Dạng địa hình trũng, độ cao từ 0-1.3m so với mực nước biển ngập khi có triều và thường xuyên ngập rừng ngập mặn phát triển

Cấp II là dạng địa hình thấp, có độ cao từ 1.3-1.8m so với mực nước biển, thường xuyên bị ngập và chiếm diện tích lớn nhất trong khu rừng phòng hộ Long Thành.

- Cấp III: dạng địa hình cao, độ cao trên 1.8m so với mực nước biển, chỉ ngập khi có chiều cao bất thường Phân bố chủ yếu ở phía đông bắc

Khu rừng vực nghiên cứu có 2 dạng đất chính được thể hiện theo bảng sau:

Bảng 3 1 Các loại đất khu vực nghiên cứu

Phụ lớp Loại đất Loại đất phụ Đại diện Ký hiệu

Lớp đất nhiệt đới Đất phù sa mặn, phèn Đất phù sa mặn Đất phù sa mặn tiềm tàng Đất phèn tiềm tàng nông, mặn

Flt.pt1sa Đất phèn tiềm tàng sâu mặn

Flt.pt2sa Đất phù sa phèn Đất phù sa phèn hoạt động Đất phèn hoạt động sâu, nhiễm mặn

Flt.ot2sa Đất phù sa và đất bồi ven biển Đất cát biển Đất cát mới biến đổi, chua Đất cát mới biến đổi, chua

Arb.dy Đất đỏ vàng nhiệt đới ẩm Đất sám Đất sám gley cơ giới nhẹ

- Đất ngập mặn dưới rừng ngập mặn bao gồm 2 loại đất phụ:

Đất ngập mặn tại khu vực này có đặc điểm là bùn loãng, độ thành thục kém và chứa ít khoáng Pyrit (FeS2), do đó chưa hình thành tầng sinh phèn trong phẫu diện đất Thực vật chủ yếu phát triển ở đây là mắm đen (Avicennia laba).

Đất ngập mặn dạng sét có độ thành thục cao hơn đất ngập mặn bùn loãng, thường phân bố dọc theo hai bên bờ sông và rạch Loại đất này chứa ít khoáng Pyrit và chưa hình thành tầng sinh phèn, trong khi thực vật chủ yếu là cây mắm.

Đất ngập mặn phèn tiềm tàng là loại đất có độ thành thục cao hơn và biến động lớn, nơi có sự phân bố đa dạng của nhiều loài thực vật như Đước, Vẹt (Bruguiera sp), Dà (Ceriops sp) và Giá (Excoecaria agallocha).

Ngoài ra tai khu vực rừng phòng hộ còn có loại đất cát mới biến đổi chua (Art.dy)

17 và loại đất Xám (gley) cơ giới nhẹ (Acg.ar) nhưng diện tích nhỏ

Khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với nhiệt độ cao ổn định suốt cả năm Nơi đây có ít gió bão, không trải qua mùa đông lạnh và không có hiện tượng khí hậu cực đoan.

Chế độ thủy văn ở khu vực nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi lượng mưa tại chỗ, hệ thống sông ngòi và thủy triều từ cửa sông, điều này quyết định môi trường nước và đất, từ đó chi phối thành phần, phân bố cũng như sinh trưởng của thảm thực vật rừng.

- Diễn biến mưa có giá trị rất quan trọng, quyết định đến phân bố, phát sinh và phát triển của sinh vật trong khu vực

Bảng 3 2 Diễn biến lượng mưa trong vùng

Tháng Số ngày mưa trong năm

(nguồn sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai, 2005)

Từ tháng 5 đến tháng 11, khu vực này thường xuyên có mưa, với lượng mưa tăng dần và đạt đỉnh vào tháng 7-8, chiếm tới 40% tổng lượng mưa cả năm Theo số liệu quan trắc, lượng mưa tối đa có thể lên đến gần 2.800mm, trong đó có thời điểm lượng mưa trong một ngày đêm đạt tới 170mm, cho thấy sự phức tạp trong phân bố lượng mưa tại khu vực này.

Giai đoạn từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là thời điểm khô hạn nhất trong năm, với lượng mưa chỉ chiếm 3-5% tổng lượng mưa hàng năm Thời gian này thường có ít hoặc không có mưa, cho thấy rõ nét sự khắc nghiệt của khí hậu trong khu vực.

Vùng này chịu ảnh hưởng của chế độ mưa với hai thái cực rõ rệt: khô hạn nghiêm trọng và mưa lũ Sự phân bố lượng mưa phức tạp tạo ra môi trường sống đa dạng cho nhiều sinh vật, với sự biến động không chỉ theo không gian mà còn theo thời gian.

Quá trình bốc hơi nước qua mặt thoáng trong khu vực diễn ra phức tạp, với mức độ bay hơi trung bình từ 3,1 đến 3,3mm/ngày/đêm Điều này dẫn đến tổng lượng nước mất đi khoảng 1.170mm mỗi năm nếu toàn bộ khu vực là đất trống.

Điều kiện kinh tế xã hội

Theo thống kê của Ban QLRPH Long Thành, khu vực rừng hiện có 102 hộ dân tham gia nuôi trồng thủy sản, phân bố tại các tiểu khu như sau: Tiểu khu 178LT (10 hộ), Tiểu khu (15 hộ), Tiểu khu 178NTP (15 hộ), Tiểu khu 182LT (14 hộ), Tiểu khu 181 (15 hộ), Tiểu khu 182NT (9 hộ), Tiểu khu 179 (12 hộ) và Tiểu khu 180 (12 hộ) Các hộ này đã nhận khoán quản lý bảo vệ rừng kết hợp với nuôi trồng thủy sản từ năm 1995 theo Nghị định 01/CP của Chính phủ.

- Tổng số nhân khẩu hiện đang sống tại các Đùng để bảo vệ rừng và sản xuất nuôi trồng thủy sản là 200 nhân khẩu, bình quân 2 nhân khẩu/ hộ

- Về nhà của các hộ tại Đùng đều là nhà tạm vách lá dùng để bảo vệ rừng và nuôi trồng thủy sản

Nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình hiện nay chủ yếu đến từ nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên, do tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng, mức thu nhập của họ đã bị ảnh hưởng đáng kể Vì vậy, xu hướng trong tương lai là các hộ sẽ giảm diện tích sản xuất nuôi trồng thủy sản và tiến hành thanh lý hợp đồng.

- Trong giai đoạn tới thực hiện Nghị Định 135/NĐ-CP và thông tư số: 102 của

Bộ Nông nghiệp &PTNT thì số hợp đồng này hết hạn thì Ban QLRPH Long Thành sẽ

19 thanh lý chấm dứt hợp đồng khoán

Các hệ thống giao thông đường thủy phong phú, nằm xen kẽ giữa các khu rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ rừng cũng như hệ sinh thái.

- Các công trình phúc lợi như: Trường học, trạm y tế, nhà văn hóa đều nằm ngoài phạm vi khu rừng

Do địa hình khó khăn, hầu hết các hộ dân tại đây phụ thuộc vào nước mưa cho sinh hoạt, trong khi nguồn điện chủ yếu đến từ bình ắc quy và máy nổ.

Khu vực nghiên cứu có dân cư chủ yếu sống nhờ vào đánh bắt hải sản và nuôi trồng thủy sản, dẫn đến trình độ dân trí tương đối thấp.

Khu vực nghiên cứu được xác định nằm trong hai khu công nghiệp lớn của tỉnh Đồng Nai, bao gồm Khu công nghiệp Nhơn Trạch và Khu công nghiệp Long Thành.

Mỹ Xuân, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhận được sự quan tâm và hỗ trợ mạnh mẽ từ lãnh đạo tỉnh và huyện, cùng với nhiều ưu đãi và chế độ đãi ngộ tốt hơn so với các đơn vị khác trong khu vực.

Tiềm năng phát triển du lịch tại khu vực ven sông Đồng Nai và rừng ngập mặn Ban QLRPH Long Thành là rất lớn, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng Việc kết hợp du lịch văn hóa và tham quan khu di tích rừng Sác sẽ thu hút nhiều du khách Hơn nữa, với số lượng công nhân đông đảo từ các khu công nghiệp và dân cư, cùng với học sinh tại hai huyện, nếu được đầu tư đúng mức, du lịch sinh thái rừng ngập mặn sẽ trở thành nguồn thu nhập đáng kể cho địa phương.

Rừng ngập mặn, được trồng phục hồi sau chiến tranh, đã trải qua gần 40 năm phát triển tự nhiên, dẫn đến sự phục hồi đáng kể của hệ động thực vật Với vị trí giáp khu dân cư và giao thông thuận tiện, nơi đây tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển du lịch ngắn ngày.

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN

Đăc điểm chung một số quần xã thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu

Đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn tại Ban quản lý hộ Long Thành tỉnh Đồng Nai được thể hiện ở bảng 4.1

Bảng 4.1 Đăc điểm cáu trú quần xã thực vật rừng ngập mặn BQL

Tên quần xã thực vật

N/QXTV N/ha G/ha M/ha Đước % Bần

Bần Trắng 1996 87 82,86 18 17.14 105 1050 20.2 149.8 Đước thuần loài 1996 73 100 73 730 22.2 175.5

Theo nghiên cứu, tổ thành loài tại hai tiểu khu của Ban quản lý hộ Long Thành chủ yếu gồm hai loài Đước và Bần trắng, trong đó Đước chiếm ưu thế với tỷ lệ 82.86%, còn Bần trắng là 17.14% Mật độ quần xã Đước và Bần hỗn loài đạt 1050 cây/ha, trong khi Đước thuần loài là 730 cây/ha Tiết diện ngang bình quân của quần thể Đước và Bần là 20.2 m²/ha, so với Đước thuần loài là 22.2 m²/ha Trữ lượng của Đước thuần loài cao hơn, đạt 175.5 m³/ha so với 149.8 m³/ha của Đước Bần.

Quần xã thực vật Đước và Bần Trắng, đặc biệt là Đước thuần loài, thể hiện khả năng thích nghi cao với môi trường nghiên cứu Rừng Đước được trồng tại khu vực này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của loài cây này, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong hệ sinh thái địa phương.

21 loài cây có khả năng thích nghi cao với môi trường sẽ là nền tảng quan trọng để phát triển phương án trồng cây và tạo nguồn giống tại địa phương.

Đặc điểm cấu trúc của 2 quần xã thực vật Đước Bần và Đước thuần loài

4.2.1 Đặc điểm sinh trưởng đường kính Đường kính là một trong những chỉ tiêu quan trọng của rừng có khả năng sinh trưởng nhanh hay chậm của các chỉ tiêu này sẽ quyết đến năng suất và chất lượng Điều kiện sinh trưởng về đường kính được quyết định bởi mật độ trồng, loài cây trồng, điều kiện lập địa cũng như các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và quản lý bảo vệ

Đường kính của cây đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị của rừng và đánh giá cấu trúc quần thể thực vật theo không gian và thời gian Hiện nay, đường kính được xem là chỉ tiêu hàng đầu trong các hoạt động kinh doanh rừng, cũng như quyết định phương thức và thời gian khai thác Do đó, quá trình sinh trưởng và tỉa thưa tự nhiên đã ảnh hưởng đến sự phân bố số cây theo đường kính (N/D1,3).

4.2.1.1 Đăc điểm các chỉ tiêu thông kê

Kết quả tính toán các giá trị trung bình và đặc trưng mẫu về chỉ tiêu đường kính D1.3 của từng quần xã thực vật khác nhau được trình bày chi tiết trong Bảng 4.2.

Bảng 4 0-1 Các chỉ số D 1.3 của hai quần xã thực vật

Hệ số biến động (%) Độ nhọn Độ lệch

Nghiên cứu hai quần xã rừng tại BQL rừng phòng hộ Long Thành cho thấy đường kính bình quân của quần xã Đước + Bần là 15.1 cm, trong khi quần xã thuần Đước đạt 19.2 cm Sai số tiêu chuẩn đường kính của cả hai quần xã khá lớn, từ 4.01 đến 4.24 cm, với hệ số biến động vượt 22% Điều này chứng tỏ sự khác biệt và phân hóa lớn trong sinh trưởng đường kính giữa các cá thể cây rừng, đặc biệt là ở quần thể Đước Bần Cả hai quần xã nghiên cứu đều có phân bố số cây theo đường kính với dạng một đỉnh lệch trái, cho thấy độ lệch nhỏ hơn 0.

Nghiên cứu chỉ ra rằng trồng thuần loài Đước mang lại hiệu quả cao hơn về trữ lượng gỗ so với quần xã Đước kết hợp với Bần Kết quả điều tra cho thấy trong môi trường đất rừng ngập mặn Long Thành, cây Đước thuần loài có sự sinh trưởng và phát triển tốt hơn so với cây trong các khu vực hỗn giao.

Đường kính của cây đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị của nó, đồng thời là tiêu chí chính để đánh giá cấu trúc quần thể thực vật theo không gian và thời gian Hiện nay, đường kính không chỉ là chỉ tiêu hàng đầu trong các hoạt động kinh doanh rừng mà còn quyết định phương thức nuôi dưỡng và thời gian khai thác rừng.

Biểu đồ 4.1 Biểu đồ đặc điểm cấu trúc số cây theo đường kính của hai quần xã thực vật

Quần xã Đước+ Bần Quần xã Đước

Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1.3) phản ánh sự sắp xếp của các cá thể cây rừng dựa trên kích thước, là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá cấu trúc quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian Nghiên cứu quy luật này là cần thiết để đánh giá hiện trạng rừng, đồng thời hỗ trợ trong việc xác định các hướng kinh doanh và biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, đáp ứng các mục tiêu đã đề ra.

Kết quả nghiên cứu từ hai quần xã tại Ban quản lý rừng phòng hộ cho thấy các số liệu thu được đã được xử lý và mô tả bằng biểu đồ, nhằm làm rõ quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính, như thể hiện trong biểu đồ 4.1.

Biểu đồ cấu trúc số cây theo đường kính cho thấy quần thể Đước + Bần có cấp kính từ 13-19cm, trong khi quần thể Đước có cấp kính từ 10-20cm chiếm ưu thế so với các cấp kính trên 20cm, thể hiện xu hướng giảm phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển của cây rừng Cấu trúc số cây theo đường kính có xu hướng lệch trái và thay đổi tùy thuộc vào quần xã thực vật, cho thấy sự biến đổi của cấu trúc rừng theo điều kiện lập địa tại các khu vực khác nhau.

4.2.1.3 Mô hình hóa N/D bàng hàm Weibul

Mô hình hóa sinh trưởng N/D của hai quần xã thực vật tại Ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành cho kết quả ở bảng 4.3

Bảng 4.0-1 Mô phỏng phân bố N/D theo Weibui

Quần xã thực vật α  2 Tính  2 Kiểm tra

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố đường kính và số lượng cây của hai quần xã thực vật phù hợp với quy luật sinh thái của rừng Cỡ kính chủ yếu tập trung từ 13-19 cm, cho thấy sự phát triển đồng đều về kích thước của hai quần xã Đặc biệt, phân bố Weibull với hệ số α nhỏ hơn 3 và độ lệch trái phù hợp với mô phỏng phân bố đường kính của quần thể rừng trồng thuần loài.

4.2.2 Đặc điểm cấu trúc phân bố theo chiều cao

Chiều cao của rừng là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây Các yếu tố quyết định chiều cao bao gồm mật độ trồng, loại cây, điều kiện lập địa và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng.

Chiều cao của cây đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị rừng và cũng là yếu tố then chốt trong việc đánh giá cấu trúc quần thể thực vật theo không gian thẳng đứng.

Biểu đồ 4.2 Mô hình hóa N/D bằng hàm Weibl

4.2.2.1 Đăc điểm các chỉ tiêu thống kê

Chiều cao cây là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiện trạng khu rừng, đồng thời đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kinh doanh rừng.

Để đánh giá khả năng sản xuất của lập địa, cần xem xét 25 tiêu tổng hợp Chiều cao cây là yếu tố quan trọng giúp xác định trữ lượng lâm phần và phân chia cấp đất Việc điều tra sự phân bố số cây theo chiều cao cho phép chúng ta tính toán trữ lượng lâm phần, từ đó xác định hiện trạng của khu rừng.

Kết quả tính toán các giá trị trung bình và đặc trưng mẫu của từng quần xã thực vật về chỉ tiêu chiều cao giữa các quần xã khác nhau được trình bày trong Bảng 4.4.

Sinh khối và cacbon của quần xã thực vật rừng nghiên cứu

4.3.1 Sinh khối quần thể Đước và Đước Bần

Sinh khối của quần thể được tính toán dựa trên phương trình sinh khối khô cây cá thể của Huỳnh Đức Hoàn (2018) Tổng sinh khối của quần thể được xác định bằng cách tổng hợp sinh khối của tất cả các cây trong một đơn vị diện tích Kết quả tính toán từ 2 ô tiêu chuẩn điều tra ngoài thực địa đã được tổng hợp và cho thấy những số liệu quan trọng.

Bảng 4.6: Sinh khối của các quần thể Đước Bần và Đước thuần loài

Mật độ và sinh khối của cây Đước và Đước Bần được nghiên cứu với tổng sinh khối đạt 261.13 tấn/ha cho Đước thuần loài và 231.12 tấn/ha cho Đước Bần Cấu trúc sinh khối chủ yếu bao gồm sinh khối thân cây, cành, rễ và lá Trong đó, sinh khối thân cây chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 161.61 tấn đến 184.08 tấn/ha, tương đương gần 70% tổng sinh khối Sinh khối lá là phần nhỏ nhất, chỉ khoảng 8 tấn/ha, trong khi sinh khối rễ cao hơn cành từ 8-10 tấn/ha.

Bảng4.7 Kết cấu sinh khối các bộ phận quần thể Đước đôi theo cấp tuổi

Quần xã thực vật rừng

% Sinh khối quần thể (tấn/ha)

Thân Cành Lá Rễ Đước thuần loài 70.4936 10.9064 3.11722 15.4827 Đước Bần 69.9247 11.613 3.47006 14.9879

Biểu đồ 4.8 Biểu đồ tỉ lệ sinh khối các bộ phận của quần thể Đước, Đước + Bần

4.3.2 Trữ lượng cacbon quần thể Đước và Đước Bần tại khu vực nghiên cứu

Bảng 4.8: Sinh khối của các quần thể Đước Bần và Đước thuần loài

Quần xã Mật độ Cthân Ccành Clá Crễ Ctongtmd

N/ha Tấn/ha Tấn/ha Tấn/ha Tấn/ha Tấn/ha Đước thuần loài 750 69.65 11.68 3.55 15.19 100.08 Đước Bần 1050 78.77 12.30 3.57 17.57 112.21

Trữ lượng carbon trong sinh khối là tỷ lệ carbon có trong sinh khối khô của các bộ phận của quần thể Đước Tổng trữ lượng carbon của từng cây cá thể phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm sinh khối khô của các bộ phận cây đó.

33 phận của cây theo cấp tuổi được thể hiện trong bảng 4.9

Bảng 4.9 Trữ lượng các bon cho các bộ phận của cây theo cấp tuổi

Trữ lượng các bon theo các bộ phận (%)

Thân Cành Lá Rễ Đước thuần loài 69.59 11.67 3.55 15.18 Đước Bần 70.20 10.96 3.18 15.66

- Trữ lượng cacbon thân khô trong hai quần thể chiếm tỷ lệ là 70.20 % quần thể Đước + Bần, và 69.59 là ở quần thể Đước thuần loài

- Trữ lượng cacbon rễ khô trên mặt đất trong hai quần thể chiếm tỷ lệ là 15.66 % quần thể Đước + Bần, và 15.18% là ở quần thể Đước thuần loài

- Trữ lượng cacbon cành khô trong hai quần thể chiếm tỷ lệ là 10.96 % quần thể Đước + Bần, và 11.67 % là ở quần thể Đước thuần loài

- Trữ lượng cacbon lá khô trong hai quần thể chiếm tỷ lệ tỷ lệ là 3.13 % quần thể Đước + Bần, và 3.55% là ở quần thể Đước thuần loài

Biểu đồ 4.9 Biểu đồ tỉ lệ cacbon các bộ phận của quần thể Đước, Đước + Bần

Trữ lượng carbon trong quần thể Đước được phân bố như sau: Thân chiếm 70%, Rễ 15%, Cành 12% và Lá 3% Đối với quần thể kết hợp Đước và Bần, tỷ lệ carbon tương ứng là: Thân 70%, Rễ 16%, Cành 11% và Lá 3%.

Tổng trữ lượng carbon của quần thể Đước trong rừng ngập mặn Long Thành đạt mức trung bình 112.21 tấn/ha, trong khi đó quần thể Đước + Bần có tổng trữ lượng carbon là 100.08 tấn/ha.

4.4 Đánh giá các giải pháp kỹ thuật lâm sinh, quản lý rừng và ước tính hiệu quả kinh tế cho rừng trồng tại khu vực nghiên cứu

4.4.1 Hiện trạng một số giải pháp lâm sinh đang áp dụng tại khu vực nghiên cứu

Qua nghiên cứu thực tế chuyên đề giải pháp kỹ thuật lâm sinh đã và đang được áp dụng tại khu vực nghiên cứu như sau:

- Giải pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh bao gồm các biện pháp sau:

Loại bỏ cây cong queo, cây bị sâu bệnh, cây chèn ép, và cây có phẩm chất kém là cần thiết Đồng thời, cần phát toàn bộ cây bụi thảm tươi và dây leo có hại để ngăn chặn sự phát sinh của sâu hại.

+ Quan tâm công tác bảo vệ, ngăn chặn người, gia súc tàn phá

Giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng được áp dụng cho các diện tích rừng thứ sinh nghèo với mật độ cây tái sinh từ 15.000 – 20.000 cây/ha Biện pháp thực hiện bao gồm phát luỗng dây leo, loại bỏ cây phi mục đích, và tra dặm bổ sung cây con ở những khu vực thiếu cây tái sinh Ngoài ra, cần tiến hành tỉa thưa ở những nơi có mật độ tái sinh quá dày để đảm bảo không gian dinh dưỡng hợp lý Việc đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng là rất quan trọng để nâng cao chất lượng phục hồi rừng.

Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phục hồi rừng trong khu vực nghiên cứu hiện vẫn còn hạn chế, đặc biệt là việc tổng kết và đánh giá chưa được chú trọng đúng mức Nghiên cứu thực tế cho thấy một số ưu điểm và khuyết điểm của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã được áp dụng cần được xem xét kỹ lưỡng.

- Ưu điểm: Các giải pháp đã tập trung giải quyết được một số vấn đề chính là

35 biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho đối tượng rừng thứ sinh nghèo đủ cây tái sinh

Khuyết điểm trong nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các giải pháp đồng bộ về tổ chức, chế độ chính sách và vốn còn hạn chế Công tác chuyển giao kỹ thuật chưa được thực hiện hiệu quả, và điều này càng trở nên khó khăn hơn do sự tác động của người dân bản địa trong khu vực ven biển, làm giảm hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật.

4.4.2 Giá trị về kinh tế

Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, mang lại hiệu quả lớn về đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và nuôi trồng thủy sản Sự hiện diện của rừng ngập mặn không chỉ giúp duy trì cân bằng sinh thái mà còn bảo vệ các khu vực ven biển khỏi tác động tiêu cực của thiên nhiên.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn mang lại nhiều lợi ích kinh tế, trong đó việc sử dụng gỗ làm chất đốt là một trong những yếu tố quan trọng Tại Ban quản lý rừng phòng hộ Long Thành, Đồng Nai, kết quả điều tra hai quần xã rừng ngập mặn cho thấy trữ lượng gỗ đáng kể Hiện nay, giá gỗ Đước dao động từ 500.000 – 600.000 đồng/khối, cho thấy giá trị kinh tế mỗi hectare rừng ngập mặn được thể hiện rõ trong bảng 4.10.

Bảng 4.10 Dự toán hiệu quả kinh tế của hai quần xã thực vật

Quần xã thực vật N/ha G/ha M/ha Chi phí Thành tiền

Quần xã Đước+ Bần 1050 20.2 149.8 21.000.000 75-90 triệu/đồng Quần xã Đước 730 22.2 175.5 20.500.000 87-105 triệu dồng

Theo số liệu của ban quan lý cung cấp thì chi phí đề trồng một ha rừng ngập mặn chi phi hết

Chi phí trồng rừng năm 1: trongrung1 = cld + may + vl cld: Công lao động = số công (theo định mức, 1 ha khoảng 25 công) x đơn giá công (khoảng 250.000 đ/công)

Trong tháng 5, chi phí vận chuyển cây giống bằng thuyền máy ước tính khoảng 4.000.000 đồng cho mỗi ca, với năng suất khoảng 1 ca cho mỗi hecta Vật liệu chính là cây giống, tùy thuộc vào loài, ví dụ như cây Đước thường được trồng với mật độ 10.000 cây/ha, khoảng cách trồng là 1,0m x 1,0m, với giá 500 đồng mỗi cây Tổng chi phí cho việc trồng rừng thuần loài là khoảng 5.000.000 đồng/ha.

Chi phí trồng 1 ha rừng thuần loài Đước chi phí sẽ là = (25 c x 250.000 đ/c) +

Chi phí trồng một ha rừng Đước+ Bần chi phí sẽ là =(25 c x 250.000 đ/c) + (1 ca x 4.000.000 đ/c) + (8.000 cây Đước/ha x 500 đ/c )+(2.000 cây Bần/ha x 800đ/c) 15.850.000 đ/1 ha

2) Chi phí chăm sóc năm 2: cham soc 2 = cld2 (8 công x 250.000 đ / công) + vl2

3) Chi phí bảo vệ năm 3:chamsoc3 =cld3(7công 250.000 đ/công) =1.750.000đ/1ha

4) Chi phí bảo vệ năm 4: baove4 = cld4 (2 công x 250.000 đ/công) = 500.000 đ/1ha

5) Chi phí bảo vệ năm 5: baove5 = cld5 (2 công x 250.000 đ/công) = 500.000 đ/1ha

Tổng cộng toàn bộ dự toán 1 ha thuần Đước là: 20.500.000 đ (gồm cả trồng, chăm sóc, bảo vệ 5 năm

Tổng cộng toàn bộ dự toán 1 ha thuần Đước là: 21.000.000 đ (gồm cả trồng, chăm sóc, bảo vệ 5 năm.

Đề xuất các giải pháp sử dụng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững tại

Nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng tại khu vực nghiên cứu đã đưa ra một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các loại rừng Cần điều chỉnh tổ thành tầng cây cao để xây dựng cấu trúc rừng nhiều tầng tán chủ yếu với các loài cây bản địa Biện pháp cần thiết là tỉa thưa một số cây Đước để giảm áp lực cho cây Bần ở dưới tán Đồng thời, điều chỉnh độ tàn che và tăng cường ánh sáng cho lớp cây dưới tán, giúp chúng phát triển và tạo nên cấu trúc rừng đa tầng.

Số cây phân bố theo đường kính và chiều cao cho thấy đỉnh lệch trái với giá trị độ lệch gần bằng 0, cho thấy cây rừng đang trong giai đoạn phát triển mạnh và cạnh tranh cao về không gian dinh dưỡng Cần điều tiết mật độ và tổ thành cây tái sinh bằng cách nuôi dưỡng những loài cây mục đích, đồng thời chú trọng đến đặc điểm tái sinh trong nghiên cứu để điều chỉnh mật độ cho phù hợp với từng loài.

Để tăng cường khả năng tái sinh và phát triển của cây rừng, cần phát luống dây leo và cây bụi thảm tươi, từ đó nâng cao tỷ lệ cây tái sinh triển vọng Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cần đi đôi với các giải pháp kinh tế xã hội như vốn, chính sách và tổ chức thực hiện Đồng thời, cần chú trọng đến việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân và tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ rừng Cuối cùng, cần tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng và giảm thiểu các hoạt động phá hoại từ con người và gia súc.

Có các biện pháp xử phạt nghiêm khắc với các hành động phá rừng

Rừng không chỉ mang lại giá trị kinh tế từ gỗ mà còn cần được đánh giá về giá trị môi trường thông qua khả năng hấp thụ carbon Việc này mở ra cơ hội bán tín chỉ carbon, từ đó cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư gần rừng và những người làm nghề lâm nghiệp, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Cấu trúc mật độ quần xã thực vật rừng Đước Bần và Đước thuần loài dao động từ 730 đến 1050 cây/ha, với tổng tiết diện ngang lần lượt là 20.2 m²/ha và 22.2 m²/ha Tổng trữ lượng gỗ đạt 149.8 m³/ha và 175.5 m³/ha Đường kính và chiều cao bình quân của cây rừng lần lượt đạt 15.1 cm – 19.2 cm và 14.1 m – 15.2 m Phân bố tần số N/D và N/H tuân theo phân bố Weibull với một đỉnh lệch trái.

Tương quan H-D có dạng tương quan thuận với hệ số tương quan đạt trên 0.8, trong khi D-D tán tương quan yếu và có dạng parabol bậc 2

Tổng sinh khối khô trên mặt đất của 2 quần thể đạt từ 231.12 tấn/ha đến 261.13 tấn/ha, và lượng trữ lượng cacbon đạt 100.08 tấn/ha đến 112.21 tấn/ha

Hiệu quả kinh tế của 1ha Đước thuần loài tại tuổi 25 đạt 87-105 triệu, trong khi quần xã Đước Bần là 75-90 triệu/ha.

Tồn tại

Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên là một nhiệm vụ khó khăn và phức tạp Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và trình độ, quá trình thực hiện chuyên đề gặp phải một số tồn tại cần được khắc phục.

- Đề tài chưa nghiên cứu được một số chỉ tiêu đa dạng loài

Đề tài chưa xem xét phân bố số cây theo D1.3, chỉ dừng lại ở việc mô phỏng phân bố N/Hvn bằng hàm Weibull mà chưa áp dụng các hàm phân bố khác.

- Chưa đi sâu nghiên cứu về đặc điểm lớp cây tái sinh

- Chưa nghiên cứu được đầy đủ quần xã điển hiển tại khu vực nghiên cứu.

Kiến nghị

Để đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hiệu quả cho khu vực nghiên cứu, việc tiếp tục nghiên cứu sâu về cấu trúc và quá trình tái sinh rừng là rất quan trọng.

Cần mở rộng các địa điểm nghiên cứu và tăng dung lượng mẫu điều tra để theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Nghiên cứu sâu hơn về tính chất lý hóa học của đất sẽ giúp lựa chọn loài cây có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện lập địa Đồng thời, cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên để đề xuất biện pháp tác động hiệu quả.

Ngày đăng: 07/08/2021, 17:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Hà, 2017. Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng cacbon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và Gis tại tỉnh Cà Mau. Luận án TS Lâm Nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp. 135trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mô hình ước tính sinh khối, trữ lượng cacbon rừng ngập mặn trên cơ sở ứng dụng viễn thám và Gis tại tỉnh Cà Mau
2. Huỳnh Đức Hoàn, 2018. Xác định trữ lượng các bon của rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) trồng tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ – Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp, Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định trữ lượng các bon của rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) trồng tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ – Thành phố Hồ Chí Minh
3. Viên Ngọc Nam, 1998. Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng tại Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, 58 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng tại Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh
4. Viên Ngọc Nam, 2003. Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp quần thể mấm trắng (Avicennia alba BL.) tự nhiên tại Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 172 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp quần thể mấm trắng (Avicennia alba "BL".) tự nhiên tại Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh
5. Viên Ngọc Nam, 1996. Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp rừng Đước trồng tại Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh. Sở NN & PTNT Tp Hồ Chí Minh Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN