1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu sự hài lòng của nhà thầu dân dụng đối với sản phẩm xi măng đồng lâm tại thị trường thừa thiên huế

128 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của Nhà Thầu Dân Dụng Đối Với Sản Phẩm Xi Măng Đồng Lâm Tại Thị Trường Thừa Thiên Huế
Tác giả Phan Thị Kim Chi
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đăng Hào
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Thành phố Thừa Thiên Huế
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
      • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (10)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
      • 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (11)
      • 4.2. Phương pháp chọn mẫu (11)
        • 4.2.1. Xác định cỡ mẫu (11)
        • 4.2.2. Cách tiến hành chọn mẫu (12)
      • 4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu (13)
    • 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (15)
    • 6. Kết cấu đề tài (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu (16)
        • 1.1.1. Lý thuyết về sản phẩm (16)
          • 1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm (16)
          • 1.1.1.2. Phân loại sản phẩm (16)
          • 1.1.1.3. Cấp độ sản phẩm (17)
          • 1.1.1.4. Chất lượng sản phẩm (17)
        • 1.1.2. Lý thuyết về xi măng (18)
        • 1.1.3. Lý thuyết về nhà thầu (19)
          • 1.1.3.1. Khái niệm nhà thầu (19)
          • 1.1.3.2. Phân loại (19)
        • 1.1.4. Sự hài lòng của khách hàng (20)
          • 1.1.4.1. Khái niệm sự hài lòng (20)
          • 1.1.4.2. Phân loại sự hài lòng (21)
          • 1.1.4.3. Tầm quan trọng của sự hài lòng (22)
      • 1.2. Cơ sở thực tiễn (27)
        • 1.2.1. Một số nghiên cứu liên quan (27)
          • 1.2.1.1. Các mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng (27)
          • 1.2.1.2. Các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước (31)
        • 1.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (35)
          • 1.2.2.1. Đề xuất mô hình (35)
          • 1.2.2.2. Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất (36)
          • 1.2.2.3. Xây dựng thang đo (37)
    • CHƯƠNG 2: ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÀ THẦU DÂN DỤNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM XI MĂNG ĐỒNG LÂM TẠI THỊ TRƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ (42)
      • 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đầu Tư Đồng Lâm (42)
        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (42)
        • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các Bộ phận/Phòng ban (45)
          • 2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (45)
          • 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các Bộ phận/ Phòng (46)
        • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (48)
        • 2.1.4. Thị trường, sản phẩm, giá và kênh phân phối của Công ty (51)
        • 2.1.5. Hoạt động xây dựng thương hiệu của xi măng Đồng Lâm (57)
          • 2.1.5.1. Các hoạt động xây dựng thương hiệu của Xi măng Đồng Lâm 2014- 2017 (57)
          • 2.1.5.2. Thị phần thị phần xi măng dụng và các chương trình, hoạt động dành cho nhà thầu dân dụng 2015- 2017 (0)
        • 2.2.1. Thông tin chung về nhà thầu (64)
          • 2.2.1.1. Đặc điểm nhà thầu (64)
          • 2.2.1.2. Hành vi của khách hàng (66)
        • 2.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo (70)
        • 2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (76)
        • 2.2.4. Phân tích hồi quy và tương quan (82)
          • 2.2.4.1. Mô hình hồi quy (82)
          • 2.2.4.2. Phân tích tương quan Pearson (83)
          • 2.2.4.3. Phân tích mức độ hài lòng của nhà thầu dân dụng đối với sản phẩm xi măng Đồng Lâm tại thị trường Thừa Thiên Huế (84)
        • 2.2.5. Phân tích ANOVA (87)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO (92)
      • 3.1. Định hướng của Công ty nhằm nâng cao sự hài lòng (92)
      • 3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhà thầu dân dụng đối với sản phẩm xi măng Đồng Lâm (92)
        • 3.2.1. Chất lượng cảm nhận (92)
        • 3.2.2. Giá cả (93)
        • 3.2.3. Địa điểm bán hàng (93)
        • 3.2.4. Dịch vụ khách hàng (94)
        • 3.2.5. Hình ảnh công ty (96)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (98)
    • 3.1. Kết luận (98)
    • 3.2. Kiến nghị (99)
    • 3.3. Hạn chế của đề tài (100)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (101)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Theo C.Mác, sản phẩm là kết quả của quá trình lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu con người Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm được hiểu là bất kỳ thứ gì có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra lợi nhuận.

Theo TCVN 5814, sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình” trong lĩnh vực quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các hoạt động hay quá trình”, bao gồm cả sản xuất hàng hóa cụ thể và cung cấp dịch vụ Tất cả các tổ chức trong mọi lĩnh vực kinh tế đều có khả năng tạo ra và cung cấp sản phẩm cho xã hội Bất kỳ yếu tố vật chất hoặc hoạt động nào do tổ chức cung cấp nhằm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp cũng được coi là sản phẩm.

Theo Philip Kotler, sản phẩm được định nghĩa là tất cả những gì có thể đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn của người tiêu dùng và được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng Sản phẩm có thể bao gồm các vật thể hữu hình, dịch vụ, con người, không gian, tổ chức hoặc ý tưởng.

Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau Một trong cách phân loại phổbiến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:

- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa nhất định.

Nhóm sản phẩm phi vật chất chủ yếu bao gồm các dịch vụ, được định nghĩa là kết quả từ các hoạt động tương tác giữa người cung ứng và khách hàng, cũng như các hoạt động nội bộ của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế người cungứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng” (Quản lý chấtlượng vàđảm bảo chấtlượng –Thuật ngữvàđịnh nghĩa –TCVN 5814-1994).

Theo Kotler (1967), sản phẩm không chỉ là hàng hóa hữu hình mà còn mang giá trị trừu tượng Để tạo ra giá trị trừu tượng này, Kotler đã xác định năm cấp độ mà sản phẩm được định vị từ nhận thức của người tiêu dùng Sự kết hợp giữa giá trị hữu hình và trừu tượng giúp sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Các mức độ giá trị mà người tiêu dùng gán cho sản phẩm rất quan trọng Khách hàng chỉ cảm thấy hài lòng khi giá trị thực tế của sản phẩm tương đương hoặc cao hơn giá trị mà họ mong đợi Dưới đây là năm cấp độ của sản phẩm.

- Lợi ích cốt lõi: là công dụng hay lợi ích cơ bản mà người mua đã mua.

- Sản phẩm chung: là sản phẩm cơ bản được thừa nhận đúng như thực trạng của nó.

- Sản phẩm mong đợi: là những tập hợp những thuộc tính và điều kiện người mua thường mong đợi khi mua sản phẩm.

Sản phẩm hoàn thiện bao gồm các dịch vụ và lợi ích bổ sung mà người bán cung cấp nhằm tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh.

- Sản phẩm tiềmẩn: là tập hợp những tính chất và dịch vụmới có thểcó mà cuối cùng sẽ được bổsung vào hàng hóa.

Theo TCVN 5814-1994 trên cơ sởtiêu chuẩn ISO-9000 đãđưa ra định nghĩa:

Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của thực thể, cho phép thực thể đó đáp ứng các yêu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn Theo tiêu chuẩn TCVN 5814–1994, "khả năng thỏa mãn nhu cầu" là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá chất lượng Để đánh giá chất lượng sản phẩm, cần xem xét các yếu tố liên quan.

Sự hoàn thiện của sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác, thường được thể hiện qua các tiêu chuẩn đạt được Đây là điều tối thiểu mà mọi doanh nghiệp cần cung cấp cho khách hàng thông qua sản phẩm của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Giá cả phản ánh chi phí sản xuất và chi phí khai thác, sử dụng sản phẩm Đây thường được gọi là giá cả để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

 Sựkịp thời thểhiện cảvềchất lượng và thời gian.

Sản phẩm chỉ được xem là chất lượng khi đáp ứng đúng nhu cầu tiêu dùng cụ thể Do đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến yếu tố này khi giới thiệu sản phẩm vào các thị trường khác nhau để đảm bảo đạt được thành công trong kinh doanh.

Theo TCVN 5438:2004, xi măng là chất kết dính thủy lực quan trọng trong xây dựng, được tạo ra từ việc nghiền mịn clinker, thạch cao thiên nhiên và phụ gia Khi tiếp xúc với nước, xi măng trải qua phản ứng thủy hóa, tạo thành hồ xi măng Hồ này sau đó tiến hành quá trình ninh kết và hóa cứng, dẫn đến việc hình thành vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định.

Xi măng được phân loại là chất kết dính thủy lực do tính chất kết dính khi tiếp xúc với nước Trong xây dựng, xi măng có thể là thủy lực hoặc không thủy lực Xi măng thủy lực, chẳng hạn như xi măng Portland, cứng lại khi tiếp xúc với nước nhờ quá trình Hydrat hóa khoáng vật, với phản ứng hóa học không phụ thuộc vào lượng nước trong hỗn hợp Loại xi măng này duy trì độ cứng khi ngâm trong nước hoặc tiếp xúc thường xuyên với nước Ngược lại, xi măng không thủy lực như vữa thạch cao cần phải khô để đạt được độ bền vật lý.

Xi măng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất vữa và bê tông, là chất kết dính cho các kết tủa tự nhiên hoặc nhân tạo, tạo ra vật liệu xây dựng vững chắc và chịu được tác động của môi trường Cần phân biệt rõ giữa xi măng và bê tông; xi măng là vật liệu dùng để kết dính các thành phần khác, trong khi bê tông là sản phẩm thu được từ việc trộn xi măng với các vật liệu kết tập.

Trường Đại học Kinh tế Huế

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÀ THẦU DÂN DỤNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM XI MĂNG ĐỒNG LÂM TẠI THỊ TRƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ

Công ty Cổ Phần Thương Mại & Đầu Tư Đồng Lâm là một trong những nhà cung cấp xi măng hàng đầu tại thị trường Thừa Thiên Huế, nổi bật với chất lượng sản phẩm và dịch vụ tận tâm Đo lường mức độ hài lòng của nhà thầu dân dụng đối với sản phẩm xi măng Đồng Lâm là một yếu tố quan trọng để cải thiện và phát triển thương hiệu trong ngành xây dựng Việc nắm bắt ý kiến phản hồi từ khách hàng sẽ giúp công ty nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

2.1.1 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n

20/3/2006: Chính thức khởi công xây dựng nhà máy xi măng Đồng Lâm tại Thôn Cổ Xuân, xã Phong Xuân, Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

11/10/2014: Nhà máy cho ra lò mẻ clinker đầu tiên.

29/10/2014: Lò chạy đủ công suất thiết kế 5.000 tấn clinker/ngày, tương đương 2.000.000 tấn xi măng/năm.

Vào ngày 29 tháng 11 năm 2014, lễ xuất bán lô xi măng đầu tiên đã diễn ra, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong việc phân phối sản phẩm đến các tỉnh như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vào ngày 15 tháng 8 năm 2015, chương trình “Hành Trình Bền Vững – Gắn Kết Muôn Nơi” đã được tổ chức, với sự tư vấn và tài trợ 2.000 tấn xi măng cho 1.000 công trình tại bốn tỉnh miền Trung, bao gồm Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam.

Vào ngày 01/01/2016, Công ty Cổ Phần Thương Mại và Đầu Tư Đồng Lâm được thành lập từ Bộ phận Kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm.

Trường Đại học Kinh tế Huế đối tác chiến lược của công ty Cổ Phần Xi Măng Đồng Lâm Tại 105A Hùng Vương, phường Phú Hội, Tp Huế.

Vào ngày 15/02/2016, công ty đã giới thiệu bao bì mới với thiết kế hiện đại và chuyên nghiệp hơn Những thay đổi này nhằm cung cấp thông tin đầy đủ về chất lượng sản phẩm, hướng dẫn tỷ lệ phối trộn và cách bảo quản xi măng cũng như bê tông, giúp người dùng xi măng Đồng Lâm sử dụng một cách an toàn và hiệu quả.

Mặc dù mới thành lập, thương hiệu xi măng Đồng Lâm đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, được chứng minh qua việc lựa chọn xi măng Đồng Lâm cho nhiều công trình lớn như: Đường cao tốc La Sơn – Túy Loan, Cầu Giao Thủy ở Đại Lộc – Quảng Nam, Hồ Thủy Yên tại Phú Lộc – Thừa Thiên Huế, Thủy điện A Lin – Thừa Thiên Huế, Trường THPT Phan Châu Trinh – Đà Nẵng, Căn hộ Fhome 25 tầng – Đà Nẵng, Hầm Đèo Cả - Phú Yên, Hầm Đèo Cù Mông, Dự án mở rộng hầm Hải Vân 02, Nhà ga sân bay quốc tế Đà Nẵng, Tổ hợp Ánh Dương Soleil Đà Nẵng và Vinpear Riverfront Condotel.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hình 5: Những công trình nổi bật của Đồng Lâm giai đoạn 2014 – 2017

(Nguồn: Bộphận Tiếp thị& Chiến lược) 2.1.2 Cơ cấ u t ổ ch ứ c, ch ức năng nhiệ m v ụ các B ộ ph ậ n/Phòng ban

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổchức

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của công ty CP TM & ĐT Đồng Lâm

(Nguồn: Phòng Nhân sựHành chính công ty)

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụcủa các Bộphận/ Phòng

2.1.2.2.1 Phòng Nhân sựHành chính a Tổchức và phát triển nguồn lực

Xây dựng và cập nhật cơ cấu tổ chức cùng chức năng nhiệm vụ trong toàn Công ty là rất quan trọng, nhằm tạo cơ sở định biên cho các Đơn vị phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

 Lập kế hoạch thu hút tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, thuyên chuyển nhân lực hàng năm, hàng quý, hàng thángđảm bảo mục đích phát triển nguồn lực.

Lập kế hoạch và tổ chức triển khai công tác tiền lương, chế độ, chính sách và các quy định pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động Đồng thời, thực hiện công tác văn thư, hành chính và lễ tân một cách hiệu quả.

Thực hiện tất cảcông tác Quản trị hành chính cho Công ty.

 Đầu mối trong việc xây dựng, duy trì, cải tiến các quy định, quy trình trong hoạt động kinh doanh của Công ty.

 Thực hiện công tác văn thư lưu trữ của Công ty; quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định của Công ty và Pháp luật.

Tổchức hoạt động tiếp tân tại Văn phòng Công ty. c.Công tác Thư ký Tổng Giám đốc

HỗtrợTổng Giám đốc trong công tác nhân sự hành chính văn phòng.

2.1.2.2.2 Phòng Kếtoán - Tài chính & Dịch vụkhách hàng a Công tác Kếtoán - Tài chính

Tổ chức và thực hiện công tác kế toán - tài chính cần tuân thủ pháp luật về kế toán - tài chính của nhà nước, đồng thời đáp ứng các chuẩn mực kế toán trong nước và quốc tế Điều này nhằm đảm bảo kiểm soát và quản lý hiệu quả vốn cũng như tài sản của Công ty.

Tham mưu và hỗ trợ Ban giám đốc trong việc xây dựng, thực hiện và kiểm soát các chính sách cũng như kế hoạch liên quan đến giá cả, chi phí, tài chính và quản lý rủi ro tài chính, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.

Phối hợp và tư vấn các vấn đề liên quan đến quản lý kế toán và tài chính với các đơn vị khác nhằm hoàn thành nhiệm vụ quản lý chung của công ty Đồng thời, cung cấp dịch vụ khách hàng và tổ chức giao nhận hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổchức thực hiện các công việc liên quan đến quá trình dịch vụsau khi bán hàng bao gồm:

 Soạn thảo toàn bộ hồ sơ liên quan đến hoạt động bán hàng; theo dõi toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng của hoạt động bán hàng.

Tiếp nhận và xửlý thông tin liên quan đặt hàng để theo dõi giao nhận; đối chiếu sản lượng với khách hàng.

Là đầu mối tiếp nhận thông tin từkhách hàng, chuyển đến các Đơn vị có liên quan và tham gia hỗtrợxửlý trong phạm vi nhiệm vụ.

Thực hiện các hoạt động chăm sóc và hỗtrợkhách hàng.

2.1.2.2.3 Bộphận chiến lược và tiếp thị

Hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh toàn Công ty đảm bảo hoàn thành hiệu quảkếhoạch kinh doanh do Hội đồng quản trị đặt ra.

Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường và thương mại là cần thiết để quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hiệu quả, đồng thời hỗ trợ quản trị rủi ro và phát triển kinh doanh Hệ thống này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc báo cáo và đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách kinh doanh toàn diện.

Xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển thương hiệu hiệu quả, đồng thời quản lý và giám sát thực hiện các chương trình truyền thông và quảng bá sản phẩm để nâng cao nhận diện thương hiệu.

Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan truyền thông, báo chí, cùng với chính quyền địa phương và các cấp thẩm quyền của dự án là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tăng cường hình ảnh thương hiệu mà còn nâng cao tỷ lệ lựa chọn sản phẩm của Công ty trong các công trình trọng điểm.

 Phối hợp với các Đơn vị xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát phát triển các kênh phân phối, chăm sóc kháchhàng hiệu quả.

Thực hiện công tác mua sắm, sản xuất và cung ứng cácấn vật phẩm quảng cáo phục vụcho các kếhoạch, chương trình Marketing của Công ty.

2.1.2.2.4 Bộphận kinh doanh Xi măng Dân dụng và Clinker

Xây dựng kếhoạch kinh doanh xi măng dân dụng, clinker hàng năm.

Tổ chức xây dựng và đề xuất chính sách bán hàng cho sản phẩm xi măng dân dụng và Clinker, bao gồm khung giá bán, các khoản chi phí bán hàng và chương trình khuyến mãi nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ THẦU DÂN DỤNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM

XI MĂNG ĐỒNG LÂM 3.1 Định hướng của Công ty nhằm nâng cao sự hài lòng

Sự hài lòng của nhà thầu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có 5 nhân tố chính: “Chất lượng cảm nhận”, “Giá cả”, “Địa điểm bán hàng”, “Dịch vụ khách hàng” và “Hình ảnh công ty” Để phát triển và cạnh tranh hiệu quả với các thương hiệu xi măng khác, Công ty Xi măng Đồng Lâm cần xây dựng các chiến lược phát triển nhằm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại.

Dựa vào kết quả nghiên cứu cũng như tình hình thực tiễn, định hướng phát triển của Công tytrong tương lai bao gồm những yếu tốsau:

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa chi phí, doanh nghiệp cần điều chỉnh giá hợp lý và mở rộng hệ thống phân phối nhằm tăng độ phủ trên toàn thị trường Việc đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao là rất quan trọng Đồng thời, nhân viên thương vụ và bộ phận chăm sóc khách hàng cần phát triển phong cách phục vụ chuyên nghiệp, trẻ trung và năng động, từ đó tạo được sự tin tưởng và ưu ái từ phía nhà thầu và khách hàng.

Tăng cường xây dựng một hình ảnh thương hiệu uy tín, doanh nghiệp vì cộng đồng, tạo niềm tin cho nhà thầu và các khách hàng khác.

3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhà thầu dân dụng đối với sản phẩm xi măng Đồng Lâm

Trên cơ sởthực tiễn kết hợp với quá trình nghiên cứu, tác giả có đưa ra một sốgiải pháp sau nhằm nâng cao mức độhài lòng của nhà thầu.

3.2.1 Ch ất lượ ng c ả m nh ậ n

Chất lượng cảm nhận có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của nhà thầu dân dụng đối với ximăng Đồng Lâm, với hệ số β=0,364 Khi chất lượng sản phẩm được chú trọng, sự hài lòng của nhà thầu sẽ tăng lên, đồng thời chất lượng cảm nhận cũng sẽ cải thiện Nhà thầu và các khách hàng thường đánh giá sản phẩm dựa trên chất lượng cảm nhận, vì vậy để nâng cao sự hài lòng của nhà thầu với ximăng Đồng Lâm, doanh nghiệp cần tiếp tục cải thiện chất lượng sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Nâng cao chỉsố cường độnén.

- Cải thiện sản phẩmhơnvì hiện nay còn xuất hiện vết chân chim sau khi rắn bê tông, xuất hiện bọt và ván đen nhiều khi trộn.

Cải tiến bao bì là cần thiết để bảo quản sản phẩm hiệu quả hơn, vì nhiều nhà thầu cho rằng bao bì hiện tại không đảm bảo chất lượng, dẫn đến tình trạng XM bị cứng sau một thời gian Hơn nữa, việc nâng cấp bao bì cũng giúp quá trình vận chuyển dễ dàng hơn và đảm bảo an toàn khi tiếp xúc.

Nghiên cứu cho thấy rằng giá cả (GC) là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ hai đến sự hài lòng của nhà thầu (β= -0,341) Để tăng cường khả năng cạnh tranh, xi măng Đồng Lâm cần xây dựng một cấu trúc giá hợp lý, phù hợp với chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp Hiện tại, mặc dù là thương hiệu mới, nhưng giá sản phẩm của xi măng Đồng Lâm vẫn cao hơn so với các đối thủ lâu đời như Kim Đỉnh.

Nhiều chương trình và ưu đãi hấp dẫn về giá cả, chiết khấu và hoa hồng đang được cung cấp cho các nhà thầu khi mua số lượng lớn và giới thiệu sản phẩm cho các nhà thầu cũng như chủ nhà khác.

3.2.3 Địa điể m bán hàng Địa điểm bán hàng cũng là yếu tố rất quan trọng trong ngành xi măng (β= 0,326) vì khối lượng xi măng tương đối nhiều và chiếm chi phí lớn trong các vật liệu xây dựng nên lựa chọn địa điểm để mua cũng là một vấn đề nhà thầu rất quan tâm Chính vì vậy, doanh nghiệp cần:

Xây dựng một hệ thống phân phối mạnh mẽ và rộng khắp là rất quan trọng Cần lựa chọn các địa điểm bán hàng có tiềm năng lớn, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của công ty Các cửa hàng vật liệu xây dựng và nhà phân phối (NPP) đóng vai trò trung gian quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc giới thiệu sản phẩm và hình ảnh thương hiệu đến tay khách hàng.

-Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cho NPP và CHVLX đểcó phong cách bán hàng chuyên nghiệp hơn.

Để tăng cường sự quan tâm đến vật liệu xây dựng (CHVLXD), các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các chủ cửa hàng Điều này giúp cửa hàng tin tưởng hơn trong việc phân phối sản phẩm cho các nhà thầu, chủ nhà và chủ công trình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Cung cấp đầy đủthông tin về sản phẩm, thông tin các chương trình khuyến mại cho cửa hàng đểcửa hàng kịp thời tư vấn, thông báo cho người mua.

Kênh PP cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi với nhiều chính sách thanh toán hợp lý dành cho nhà thầu và chủ nhà Đồng thời, hỗ trợ khách hàng trong việc vận chuyển một cách hiệu quả nhất.

- Tăng cường các hoạt động để kết nối giữa công ty, CHVLXD và nhà thầu, chủ nhà hơn nữa.

Theo nghiên cứu, dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng mạnh thứ tư đến sự hài lòng của nhà thầu (β= 0,206) Mặc dù vậy, yếu tố này rất quan trọng và có thể cạnh tranh với các thương hiệu khác nếu được chú trọng Dịch vụ khách hàng tốt sẽ giúp giữ chân nhà thầu, biến họ từ khách hàng thành bạn và đối tác trung thành.

Chúng tôi cam kết đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và thân thiện, đồng thời xây dựng hệ thống hotline để nhà thầu có thể nhanh chóng phản ánh thắc mắc và sự cố, từ đó giúp chúng tôi kịp thời quan tâm và giải quyết mọi vấn đề.

- Tăng cường hoạt động đào tạo, teambulding cho các kĩ sư tư vấn, nhân viên thương vụ để nâng cao hơn nữa tay nghề, chuyên môn và nghiệp vụ.

- Xây dựng nhiều chương trình chăm sóc khách hàng để tri ân nhà thầu, quan tâm và gây sự chú ý đến họnhiều hơn như:

 Các ho ạt động chăm sóc theo chương tr ình:

 Hội thảo Nhà thầu kết hợp tham quan Nhà máy: Được tổ chức vào đầu năm và cuối năm:

- Tiếp tục cải tiến nội dung trình bày trong hội thảo sao cho ngắn gọn, súc tích nhất có thể.

Sau buổi hội thảo, việc tặng quà POSM và phong bì cho nhà thầu là cần thiết, bởi khảo sát cho thấy họ mong muốn hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất xi măng và nhận quà tương tự như các hội thảo của đối thủ Để đáp ứng nhu cầu này, quà tặng POSM nên được thay thế bằng các sản phẩm thiết thực hơn như bay, bê, thước, găng tay, ủng, mũ bảo hộ và áo bảo hộ lao động.

 Tổchức Cuộc thi “Tay nghềsiêu hạng”: vào mùa thấp điểm tháng 10, 11.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Tăng cường sựgắn kết giữa ĐL với các Nhà thầu.

- Tạo sân chơi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm.

- Truyền thông, quảng bá thương hiệu XMĐL.

- Đềxuất hình thức cuộc thi:

Phần 1: Phần thi Kiến thức được thực hiện theo Format Chương trình “Rung chuông vàng” đểloại trực tiếp sau mỗi câu hỏi Chọn các thí sinh xuất sắc sau đó chia thành 3-

Phần 2: Phần thi Kỹ năng tay nghề, có tên “Ai nhanh hơn, Ai khéo tay hơn” BGK sẽ đánh giá cho điểm theo các tiêu chí đã xây dựng đểtìm rađội có số điểm cao nhất Vô địch cuộc thi.

Phần 3: Gala Dinener: Trao giải- Tiệc buffet.

 Chương trình “Tri ân Nhà thầu”

- Theo dõi sản lượng định kỳ theo Quý thông qua Bộ phận Sale, NPP, CHVLXD và websales.

Ngày đăng: 07/08/2021, 17:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bùi Vũ Hưng (2014), “Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm bia Dung Quất của nhà máy bia Dung Quất tại thị trường Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trường Ðại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩmbia Dung Quất của nhà máy bia Dung Quất tại thị trường Quảng Ngãi
Tác giả: Bùi Vũ Hưng
Năm: 2014
[3] Lê Thế Giới (Chủ biên), Nguyễn Xuân Lãn (2002), Nghiên cứu marketing, Ðại học Huế, NXB Giáo dục 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu marketing
Tác giả: Lê Thế Giới (Chủ biên), Nguyễn Xuân Lãn
Nhà XB: NXB Giáo dục 1997
Năm: 2002
[4] Lê Văn Huy (Chủ biên), Trương Trần Trâm Anh (2012), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứutrong kinh doanh
Tác giả: Lê Văn Huy (Chủ biên), Trương Trần Trâm Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
Năm: 2012
[5] Nguyễn Ðình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, NXB Ðại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Ðình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang
Nhà XB: NXBÐại học Quốc Gia TP. HồChí Minh
Năm: 2007
[6] TS.GV Phạm Xuân Lan, TS.GV Lê Minh Phước (2011) “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nuớc chấm tại TP.Hồ Chí Minh”, Tạp chí đại học công nghiệp, số 2(5), tr 52-62, Ðại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởngđến sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nuớc chấm tại TP.Hồ Chí Minh
[7] Võ Đông Hồ (2013) “Ðánh giá mức độ của hài lòng khách hàng đối với sản phẩm sá xị của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trường Ðại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ðánh giá mức độcủa hài lòng khách hàng đối với sản phẩmsá xị của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương tại thành phố MỹTho tỉnhTiền Giang
[8] Vũ Tô Hiệu (2012), “Ðánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty CP Việt Pháp – sản xuất thức ăn gia xúc Proconco”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trường Ðại học Lạc Hồng. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ðánh giá mứcđộ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩmcủa công ty CP Việt Pháp – sản xuất thức ăn gia xúc Proconco"”
Tác giả: Vũ Tô Hiệu
Năm: 2012
[9] Bacheket, D.(1995), Measuring satisfaction; or the chain, the tree, and the test, Customer satisfaction research, Brookes, R. (ed.), ESOMAR Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring satisfaction; or the chain, the tree, and the test
Tác giả: Bacheket, D
Năm: 1995
[10] Cronin, J.J. & S.A Taylor (1992), Mearing Service Quality: A Reexamination and Extension, Journal of Marketing, 56(July): 55-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mearing Service Quality: A Reexamination andExtension
Tác giả: Cronin, J.J. & S.A Taylor
Năm: 1992
[11] Hayes.B.E. ( 1994), Measuring Customer Satisfaction – Development and Use of Questionare, Wisconsin : ASQC Quality Press.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring Customer Satisfaction –Development and Use ofQuestionare, Wisconsin : ASQC Quality Press
[2] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN