CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề HO ẠT ĐỘ NG CHO VAY VÀ CHO VAY THẤU CHI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nh ữ ng v ấn đề cơ bả n v ề ho ạt độ ng cho vay c ủ a NHTM
Cấp tín dụng là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác, theo quy định tại Khoản 14, Điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng (Quyết định số 47/2010/QH2012).
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi (Theo Khoản 16, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng, Quyết định số 47/2010/QH2012)
Hoạt động cho vay là một trong những chức năng chính của các ngân hàng thương mại (NHTM), tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, các NHTM cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
1.1.2.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay kinh doanh là hình thức cho vay mà các bên cam kết sử dụng số tiền vay vào mục đích kinh doanh Nếu bên vay vi phạm và sử dụng số tiền vào mục đích khác, bên cho vay có quyền áp dụng các biện pháp chế tài phù hợp.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay mà bên vay cam kết sử dụng số tiền nhận được để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng, chẳng hạn như mua sắm đồ gia dụng, trang trí nhà cửa, phương tiện di chuyển, hoặc phục vụ cho mục đích học tập.
1.1.2.2 Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn:
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay tín dụng giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng, với thời gian vay thỏa thuận thường là một năm Hình thức này đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn.
Cho vay trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian sử dụng vốn từ 5 năm trở lên, với thời hạn tối đa có thể lên tới 20-30 năm Loại tín dụng này thường được sử dụng để cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.
1.1.2.3 Căncứ vào tính chất có bảođảm củakhoản vay:
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản (thế chấp) là hình thức cho vay mà nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba Để thực hiện hình thức cho vay này, cần ký kết hai loại hợp đồng: hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, hay còn gọi là tín chấp, là hình thức cho vay mà nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được đảm bảo bằng các tài sản cụ thể của khách hàng vay hoặc của người thứ ba.
1.1.2.4 Căncứ theo xuấtxứ khoản vay
Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay mà khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn Trong quá trình này, ngân hàng sẽ chuyển giao tiền cho khách hàng dựa trên các điều kiện đã được thỏa thuận giữa hai bên.
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ còn trong thời hạn thanh toán Các loại hình cho vay gián tiếp bao gồm nhiều phương thức khác nhau, giúp người vay có thể tiếp cận nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả.
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc thiết bị
+ Nghi7Uệp vѭӡụ thanh tín (Factoring) QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQ KW Ӄ+ XӃ
+ Chiết khấu thương phiếu (Commercial Paper Discounting)
1.1.2.5 Căn cứtheo phương thức hoàn trả
Cho vay không có thời hạn là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép người vay tự nguyện trả nợ bất kỳ lúc nào Tuy nhiên, người vay cần thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý, và thời gian này sẽ được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng.
Cho vay có thời hạn là hình thức cho vay trong đó thời gian trả nợ được quy định rõ ràng trong hợp đồng Có ba loại cho vay có thời hạn chính, mỗi loại đều có những đặc điểm và điều kiện riêng biệt.
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi)
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay)
+ Cho vay hoàn trả nợ nhều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể
Nguyên tắc hoàn trả khoản vay yêu cầu khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Thời gian vay vốn được tính từ lúc khách hàng nhận tiền vay lần đầu cho đến khi tất cả nợ gốc, lãi suất và các khoản phí được thanh toán đầy đủ.
Các v ấn đề cơ bả n v ề ho ạt độ ng cho vay tiêu dùng c ủ a NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các khoản chi cho nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du lịch và chi phí cho người lao động đi nước ngoài.
1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.2.2.1 Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng vay tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu chi tiêu nhưng chưa đủ tích lũy Ngân hàng dựa vào mục đích sử dụng vốn hợp pháp và khả năng tài chính của khách hàng để quyết định cho vay Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng chỉ căn cứ vào mức thu nhập và nguồn trả nợ để xác định mức vay phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Tư cách và phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa vào đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng hoàn trả của khoản vay.
1.2.2.2 Đặc điểm về khoản vay
Cho vay tiêu dùng không giới hạn mức vay tối thiểu, mà chỉ dựa vào thu nhập, đối tượng vay, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Quá trình thẩm định cho vay tiêu dùng yêu cầu cán bộ tín dụng nắm rõ thông tin về nơi làm việc, tính cách và đạo đức của người vay để đánh giá mức độ uy tín.
- Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng càng cao
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất cho vay thương mại do quy mô các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến rủi ro và chi phí cho vay cao Dù vậy, khách hàng vẫn chấp nhận mức lãi suất này vì đây là nguồn vốn dễ tiếp cận và thuận tiện cho việc trả nợ.
Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay tiêu dùng thường không mang lại thu nhập, do đó nguồn trả nợ chủ yếu đến từ lương hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác Sử dụng tiền vay ngân hàng không chỉ giúp người vay tích lũy tài sản mà còn tăng cường động lực làm việc của họ.
Khoản vay tiêu dùng thường không đáp ứng 100% nhu cầu vốn của khách hàng, mà yêu cầu người vay phải tích lũy một tỷ lệ nhất định so với tổng nhu cầu vốn Hầu hết các ngân hàng đều áp dụng quy định này, dẫn đến việc khách hàng cần chuẩn bị một phần tài chính trước khi vay.
Các khoản cho vay tiêu dùng (CVTD) tiềm ẩn rủi ro cao do tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng theo tình trạng công việc và sức khỏe Việc thẩm định và quyết định cho vay thường gặp khó khăn do thông tin không đầy đủ.
Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng cao do các ngân hàng phải đầu tư nhiều thời gian và nhân lực để điều tra và thu thập thông tin về người vay trước khi phê duyệt khoản vay.
CVTD là một trong những nguồn thu lợi nhuận cao cho ngân hàng, với lãi suất hấp dẫn và số lượng khách hàng vay tiêu dùng ổn định Do đó, lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp đáng kể vào tổng lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Theo phân cách này CVTD được chia làm 2 loại:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh từ các công ty bán lẻ đã cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng Trong mô hình này, ngân hàng thực hiện cho vay thông qua các công ty bán lẻ mà không cần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
CVTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ là phương thức mà khi doanh nghiệp bán các khoản nợ tiêu dùng cho ngân hàng, họ cam kết thanh toán toàn bộ số nợ nếu người tiêu dùng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.
Tài trợ truy đòi hạn chế là phương thức mà trách nhiệm của công ty tài chính đối với khoản nợ của người tiêu dùng chỉ giới hạn trong một mức nhất định Mức độ này phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
CTBL 7U ѭӡ QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQ KW Ӄ+ XӃ
+ Tài trợ miễn truy đòi: theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho
NH, CTBL không còn chịu trách nhiệm cho việc các khoản nợ có được hoàn trả hay không
Tài trợ có mua lại cho phép thực hiện chuyển nhượng quyền tài sản gián tiếp thông qua hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần Trong trường hợp rủi ro xảy ra và người tiêu dùng không thanh toán nợ, ngân hàng thương mại sẽ phải tiến hành thanh lý tài sản để thu hồi khoản nợ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng tương tác trực tiếp với khách hàng, cung cấp khoản vay và thu hồi nợ từ người vay.
CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
Các v ấn đề cơ bả n v ề ho ạt độ ng cho vay th ấ u chi tài kho ả n c ủ a NHTM
Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng đồng ý cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trong tài khoản thanh toán của họ Hình thức này phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
16 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN)
1.3.2 Đặc điểm của cho vay thấu chi
- Được thể hiện trên tài khoản thanh toán
Mục đích cho vay tiêu dùng chủ yếu là để đáp ứng những nhu cầu tài chính phát sinh bất ngờ Do đó, ngân hàng có thể quyết định cấp hạn mức thấu chi dựa trên uy tín của khách hàng hoặc theo chính sách riêng của mình, có thể có tài sản đảm bảo hoặc không.
- Lãi suất thấu chi rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất cho vay thông thường
Cho vay thấu chi có rủi ro cao nhưng quy mô khoản vay thường nhỏ và phân tán, do đó ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập của người vay
1.3.3 Các hình thức cho vay thấu chi
- Thấu chi có tài sản đảm bảo (thế chấp)
- Thấu chi không có tài sản đảm bảo (tín chấp)
1.3.4 Lợi ích của cho vay thấu chi
Khi sử dụng hình thức vay thấu chi, KH sẽhưởng được những lợi ích sau:
- Người sử dụng được phép chi vượt quá sốdư trên tài khoản thanh toán
Khách hàng có thể sử dụng các tiện ích ngay cả khi chưa tích lũy đủ tiền, điều này rất quan trọng trong các tình huống khẩn cấp như nhu cầu về đời sống, giáo dục và y tế.
NH được lợi từ việc cho vay thấu chi như sau:
CVTC giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, thu hút đa dạng khách hàng và mở rộng mối quan hệ với họ Bằng cách mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện chất lượng dịch vụ cho vay thấu chi, số lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng Điều này không chỉ nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng mà còn góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng.
Cho vay thấu chi không chỉ là một sản phẩm tài chính mà còn là một công cụ marketing hiệu quả, giúp ngân hàng gia tăng sự nhận diện thương hiệu Nhờ vào việc thu hút khách hàng, ngân hàng có thể phát triển thêm nhiều dịch vụ khác, từ đó nâng cao thu nhập một cách bền vững.
1.3.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay thấu chi tài khoản của NHTM
1.3.5.1 Số lượng khách hàng đăng ký thấu chi
Sự gia tăng số lượng khách hàng thấu chi cho thấy ngân hàng đang mở rộng thị phần cho vay thấu chi tại khu vực hoạt động Điều này phản ánh tính ứng dụng và sức hấp dẫn của sản phẩm, thu hút sự quan tâm của khách hàng và khẳng định vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Hạn mức thấu chi là tổng mức thấu chi tối đa mà Ngân hàng cấp cho Chủ thẻ trong một thời gian nhất định
Hạn mức thấu chi tăng so với năm trước cho thấy hoạt động cho vay thấu chi của ngân hàng đang mở rộng Con số này phản ánh tổng quát tình hình cho vay thấu chi của ngân hàng trong năm tài chính.
Dư nợ thấu chi là sốdư nợ gốc mà KH đã sử dụng trong thời hạn thấu chi
Khi hoạt động cho vay thấu chi phát triển, dư nợ thấu chi thường đạt mức cao, cho thấy sự phát triển của hình thức cho vay này Để đánh giá chính xác việc mở rộng cho vay thấu chi của ngân hàng, cần kết hợp chỉ tiêu dư nợ thấu chi với hạn mức thấu chi và số lượng khách hàng sử dụng thấu chi trong cùng một thời gian.
1.3.5.4 Lãi thu từ cho vay thấu chi
Là thu nhập thu từ hoạt động cho vay thấu chi của NH, con số này phản ảnh hiệu quả của nghiệp vụnày đối với NH
1.3.5.5 Tỷ trọng dư nợ cho vay thấu chi
Tỷ trọng dư nợ cho vay thấu chi = Tổng dư nợ cho vay thấu chi
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng x 100% thể hiện mức độ tăng trưởng của cho vay thấu chi so với cho vay tiêu dùng Tỷ trọng cao cho thấy hoạt động cho vay thấu chi đang mở rộng và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.3.5.6 Dư nợ thấu chi quá hạn
Dư nợ thấu chi quá hạn là số tiền dư nợ thấu chi mà KH chưa thanh toán cho
NH khi đã quá thời hạn thấu chi
Điề u ki ệ n k ỹ thu ật liên quan đế n cho vay th ấu chi
1.4.1.1 Máy ATM (Automated Teller Machine)
Máy rút tiền tự động (ATM) là thiết bị ngân hàng giúp khách hàng thực hiện giao dịch một cách tiện lợi và nhanh chóng Thiết bị này nhận diện khách hàng qua thẻ ATM, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, cho phép người dùng kiểm tra số dư tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ.
Theo Khoản 2, Điều 34, Thông tư số 39 của NHNN ban hành ngày 30/12/2016, khách hàng vay thấu chi tại các ngân hàng thương mại chỉ được phép thanh toán qua tài khoản thanh toán và không được rút tiền mặt tại các ATM Do đó, trong tương lai, công nghệ máy ATM sẽ không còn phục vụ trực tiếp cho hình thức vay theo hạn mức thấu chi.
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển từ mua bán hàng hóa bán lẻ và ứng dụng công nghệ thông tin trong tài chính ngân hàng Chúng được ngân hàng phát hành cho khách hàng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư hoặc hạn mức tín dụng Đối với hoạt động cho vay thấu chi, thẻ trở thành công cụ không thể thiếu.
Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thực hiện thấu chi trong hạn mức cho phép nếu có tài khoản thông qua tài khoản thẻ tại ngân hàng Việc này có thể được thực hiện tại máy ATM hoặc khi thanh toán hóa đơn qua các thiết bị chấp nhận thẻ.
Với ba công nghệ tiên tiến, khách hàng có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ ngân hàng cho các chi tiêu hàng ngày, góp phần giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.
1.4.1.3 Máy POS (Point of Sale)
Máy POS là thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ, cho phép thực hiện giao dịch qua thẻ ATM Cả máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động ATM đều có điểm chung là xử lý giao dịch thông qua thẻ ATM.
Máy POS mang đến nhiều tính năng tiện ích, cho phép người dùng thực hiện thanh toán tại các cửa hàng trong trung tâm thương mại và siêu thị Ngoài ra, máy còn hỗ trợ thanh toán các dịch vụ như điện, nước, điện thoại và bảo hiểm, đồng thời cho phép kiểm tra số dư tài khoản một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Máy POS được sửdụng khá phổ biến nhưng không ít ngườivẫnchưahiểu hết vềlợi ích mà nó mang lại.
- Máy có ưu điểm gọn nhẹ chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ, có thể dễ dàng lắp đặt nhiều nơi.
Máy POS không chỉ nâng cao sự đẳng cấp và chuyên nghiệp trong công việc, mà còn mang lại cảm giác thoải mái cho nhân viên Hệ thống này giúp củng cố sự tin tưởng của khách hàng nhờ vào độ chính xác cao trong quá trình giao dịch.
Thanh toán qua thẻ mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, đặc biệt là việc không cần sử dụng tiền mặt Điều này giúp khách hàng tránh được rủi ro liên quan đến việc mang theo số tiền lớn trong giao dịch.
Máy tính tiền POS cho phép thanh toán nhanh chóng, đơn giản và chính xác chỉ trong vài giây Thiết bị này có khả năng xử lý khối lượng công việc lớn mà không gặp phải tình trạng quá tải.
- So với phương thức sử dụng tiền mặt, việc sử dụng máy POS an toàn và bảo mật hơnso với các phương thức khác
1.4.2 Một số hợp đồng cần thiết trong cho vay thấu chi
Hợp đồng sử dụng thẻ là thỏa thuận giữa Tổ chức Phát hành thẻ và chủ thẻ, quy định các điều kiện và điều khoản liên quan đến việc sử dụng thẻ.
Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận giữa Tổ chức phát hành thẻ, Tổ chức thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ và các bên liên quan khác, nhằm quy định các điều khoản về việc thanh toán thẻ Hợp đồng này đảm bảo rằng các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời xác định trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia.
- Hợp đồng dịch vụchi lương: HĐ ký kết giữa NH và đơn vịchi lương qua thẻ
- Hợp đồng lao động: Là hợp đồng ký kết giữa KH thấu chi và đơn vị sử dụng lao động
- KH thấu chi cung cấp HĐLĐ cho NH khi làm hồsơ đề nghị cung cấp HMTC.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY THẤU CHI TÀI
T ổ ng quan v ề ngân hàng Nông nghi ệ p và Phát tri ể n Nông thôn Vi ệ t Nam chi nhánh Th ừ a Thiên Hu ế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Agribank CN Thừa Thiên Huế
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Agribank Việt Nam Đường lối đổi mới nền kinh tế chuyển từcơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đã được đề ra tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) Ngày 26/03/1988, Chính phủđã ban hành Nghịđịnh số: 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) – hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Cho đến nay, Agribank trở thành NHTM lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và sốlượng khách hàng Tính đến ngày 31/10/2012 Agribank có:
- Tổng tài sản trên 560.000 tỷđồng
- Vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng
- Tổng nguồn vốn trên 513.000 tỷđồng
- Tổng dư nợ trên 469.000 tỷđồng
- Đội ngũ cán bộ nhân viên gần 42.000 người với gần 2.400 chi nhánh và phòng giao dịch
Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, sở hữu hơn 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng khắp các vùng miền, huyện đảo Đội ngũ gần 40.000 cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp và am hiểu địa phương, cam kết phục vụ khách hàng tận tình.
Agribank là một trong những định chế tài chính uy tín, có mối quan hệ với gần 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ Là ngân hàng tiên phong trong hoạt động thanh toán biên mậu với các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào và Campuchia, Agribank đã mở Văn phòng đại diện tại Phnom Penh vào năm 2005 và ký kết nhiều thỏa thuận hợp tác với đối tác Campuchia Vào ngày 28/6/2010, Agribank chính thức khai trương Chi nhánh tại Vương quốc Campuchia Hiện tại, ngân hàng đang xúc tiến mở rộng sự hiện diện tại CHDCND Lào, nhằm thiết lập cầu nối thị trường tài chính - ngân hàng giữa Việt Nam và các nước láng giềng, đồng thời tạo tiền đề cho việc mở rộng mạng lưới ra khu vực và thế giới, hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Agribank Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế
Agribank chi nhánh tỉnh TTH được thành lập theo Quyết định số: 198/1998/QĐ- NHNN5 ngày 02/06/1998, của Thống đốc NHNN Việt Nam
Trụ sở: số10 đường Hoàng Hoa Thám, phường Vĩnh Ninh thành phố Huế
- Thời kỳ đầu: Thừa Thiên Huế có 4 chi nhánh ở 4 huyện (Huyện Hương Phú,
Huyện A Lưới, Huyện Hương Điền và Huyện Phú Lộc, cùng với chi nhánh tại thành phố Huế, đã khởi đầu với nguồn vốn 2.260 triệu đồng và vay thêm 3.575 triệu đồng từ Ngân hàng Nhà nước.
- Giai đoạn 1991-1996: Agribank CN Thừa Thiên Huếđãhướng hoạt động của
Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới doanh nghiệp tại thị trường nông thôn, giúp khắc phục khó khăn và đạt được lợi nhuận Sự phát triển này không chỉ tạo niềm tin cho khách hàng mà còn nhận được sự đánh giá cao từ các cấp ủy.
Giai đoạn 1997-2002, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế, Agribank CN Thừa Thiên Huế đã khẳng định vai trò chủ lực trong việc cung cấp tín dụng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Từ năm 2003 đến nay, chi nhánh Agribank CN Thừa Thiên Huế đã có những bước phát triển mới, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh Năm 2003 đánh dấu sự kiện quan trọng khi chi nhánh lần đầu tiên triển khai sử dụng thẻ ATM.
Ngay từ khi mới ra đời, NH đã đề ra nhiệm vụ chính trong từng thời kỳ kinh doanh là: 7U ѭӡ QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQ KW Ӄ+ XӃ
- Cung cấp các dịch vụ nhằm tăng tính tiện ích cho khách hàng
- Tăng cường công tác Marketing thu hút khách hàng
- Xây dựng các nội quy, quy chếđiều hành khoa học, hợp lý, hiệu quả cao …
Agribank cam kết đầu tư phát triển khu vực nông thôn bằng cách mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội của mình trong việc đóng góp vào an sinh xã hội của đất nước Sứ mệnh của Agribank là "Mang phồn thịnh đến khách hàng", phản ánh mục tiêu phát triển bền vững mà ngân hàng hướng tới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý chi nhánh
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Kể từ khi thành lập, Agribank chi nhánh Tỉnh Thừa Thiên Huế đã nỗ lực không ngừng để mở rộng mạng lưới, hiện có 1 Hội sở tỉnh và 11 chi nhánh loại 3.
16 phòng giao dịch, nâng tổng sốđiểm giao dịch lên đến 28, đưa Agribank chi nhánh tỉnh TTH đến gần với khách hàng hơn.
(Nguồn: Phòng Hành chính Agribank chi nhánh tỉnh TTH)
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh TTH
2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
- Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
+ Giám đốc (GĐ): là người đứng đầu Chi nhánh, người trực tiếp điều hành cao
Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng Kinh doanh ngoại hối
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
7U ѭӡ QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQ KW Ӄ+ XӃ là người đứng đầu và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, nhằm đảm bảo sự vận hành nhịp nhàng, an toàn và hiệu quả của bộ máy.
+ Phó giám đốc (PGĐ): Dưới quyền GĐ có 2 PGĐ chuyên thực hiện, chỉđạo, điều hành các nhiệm vụdo GĐ phân công
Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất các chiến lược huy động vốn hiệu quả, cũng như các chiến lược thu hút khách hàng Đồng thời, phòng cũng xây dựng kế hoạch kinh doanh cho các giai đoạn ngắn, trung và dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Phòng Tín dụng chuyên thẩm định và đề xuất cho vay cho nhiều đối tượng khác nhau, đồng thời thu thập thông tin cần thiết nhằm phục vụ cho công tác thẩm định và phòng ngừa rủi ro cho Chi nhánh.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ chịu trách nhiệm hạch toán và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Agribank Phòng cũng quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dụng, lập kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương, và lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, cũng như báo cáo theo quy định hiện hành.
Phòng Dịch vụ - Marketing chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị và quảng cáo thương hiệu của Chi nhánh, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới để thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Phòng Kinh doanh ngoại hối chuyên thực hiện các giao dịch ngoại tệ và tư vấn cho khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối Chúng tôi cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Th ự c tr ạ ng ho ạt độ ng cho vay th ấ u chi tài kho ả n t ạ i Agribank chi nhánh TTH 37 1 Quy đị nh v ề s ả n ph ẩ m cho vay th ấ u chi tài kho ả n c ủ a Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế…………………………………………………………………37 7U ѭӡ QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQ KW Ӄ+ XӃ
2.2.1 Quy định về sản phẩm cho vay thấu chi tài khoảncủa Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế
Agribank cung cấp sản phẩm Thấu chi tài khoản, giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng các vấn đề tài chính cấp bách trước kỳ nhận lương hoặc các nguồn thu nhập khác.
2.2.1.2 Hình thức bảo đảm tiền vay
Cho vay Thấu chi tại Agribank không có đảm bảo bằng tài sản
2.2.1.4 Đối tượng và điều kiện vay vốn
Khách hàng nhận lương qua tài khoản thẻ tại Agribank là cán bộ, công nhân viên của các tổ chức như HCSN, doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần, với thời hạn hợp đồng lao động trên 1 năm.
Người vay tại Agribank chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế không được có dư nợ vay tiêu dùng từ tiền lương tại Hội sở, các Chi nhánh khác và Phòng Giao dịch trực thuộc.
- Đối với CB - CNV trong Khối HCSN: tối đa 50 triệu đồng
- Đối với CBNV của các Tổ chức có ký hợp đồng dịch vụ chi lương tại Agribank: tối đa 20 triệu đồng
Thời hạn thấu chi tối đa tại Agribank là 12 tháng
Chủ thẻ cần thanh toán đầy đủ tổng nợ thấu chi khi đến hạn Nếu muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ thấu chi, chủ thẻ phải đến ngân hàng để đăng ký lại dịch vụ này.
2.2.1.7 Lãi suất cho vay thấu chi
Lãi suất cho vay thấu chi tài khoản tại Agribank là cốđịnh, hoặc thả nổi
- Lãi suất thấu chi trong hạn:
Agribank đã quy định tính lãi suất thấu chi theo biểu lãi suất hiện hành
- Lãi suất thấu chi quá hạn:
Ngoại trừ những trường hợp đã có thỏa thuận, lãi suất thấu chi trong hạn được tính bằng 1,5 lần lãi suất thấu chi trong hạn
Trong trường hợp khách hàng được cấp hạn mức tín dụng nhưng không sử dụng, sẽ không bị tính lãi Lãi suất chỉ phát sinh khi khách hàng thực hiện giao dịch trong hạn mức tín dụng đã được cấp.
2.2.1.8 Phương thức trả tiền nợ thấu chi và lãi thấu thi
NH sẽ tiến hành thu tiền từ Tài khoản của KH, khi trên tài khoản báo Có
2.2.1.9 Thủ tục vay thấu chi
- Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
- Giấy tờ chứng minh cư trú
+ Giấy đề nghị cấp/ Gia hạn/ hủy hạn mức thấu chi thẻ ghi nợ (Mẫu: 08/THE) + Hợp đồng sử dụng thẻ ghi nợ (Mẫu: 10/TKDV)
- Hồsơ chứng minh tài chánh:
+ Xác nhận của đơn vị công tác
Số tiền thấu chi trong hạn
Số dư nợ thấu chi
Số ngày thực tế thấu chi
Lãi suất thấu chi trong hạn (theo ngày)
Số tiền thấu chi quá hạn
Số dư nợ thấu chi
Số ngày thực thế thấu chi quá hạn
Lãi suất thấu chi quá hạn (theo ngày)
2.2.2 Quy trình nghiệp vụ cho vay thấu chi lương
Quy trình cho vay thấu chi lương tại Agribank bao gồm một chuỗi các bước theo trật tự nhất định, nhằm đảm bảo tính nguyên tắc trong việc cho vay Cán bộ tín dụng dựa vào những bước cơ bản này để thực hiện, nhưng cũng có thể linh động điều chỉnh theo từng tình huống cụ thể.
Bước 1: Tư vấn và giới thiệu khách hàng về sản phẩm thấu chi lương
Nhân viên Agribank tư vấn và giới thiệu cho KH về sản phẩm thấu chi lương.
Bước 2: Phát hồsơ cho khách hàng
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra hồsơ
Tiếp nhận và kiểm tra hồsơ hoàn chỉnh của khách hàng
Bước 4: Thẩm định hồsơ của khách hàng
Tiến hành thẩm định hồsơ thấu chi tài khoản của khách hàng
Bước 5: Trình lãnh đạo đơn vị xét duyệt hồsơ của khách hàng
Lập tờ trình cùng với kết quả thẩm định trình lãnh đạo đơn vị xét duyệt
Bước 6: Xét duyệt hồsơ thấu chi và thông báo khách hàng
Trong trường hợp HMTC nhận được yêu cầu từ khách hàng vượt quá quyền hạn phê duyệt của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo sẽ lập tờ trình để gửi hồ sơ lên Tổng Giám đốc hoặc người được Tổng Giám đốc ủy quyền để phê duyệt.
6.b Khi hồsơ đã được duyệt bởi lãnh đạo đơn vị hoặc Tổng Giám đốc, thực hiện thông báo cho khách hàng
6.c Trong trường hợp HMTC không được duyệt: thông báo KH và lý do rõ ràng
Bước 7: Chuyển hồ sơ thấu chi đã được duyệt đến Trung tâm thẻ của Agribank, đồng thời gửi danh sách khách hàng tài chính (KHTC) đã được phê duyệt thấu chi để nhập vào hệ thống và kích hoạt thấu chi.
Bước 8: Quản lý hồsơ, theo dõi, thu nợ, thu lãi
Thực hiện việc theo dõi hồsơ, thu lãi, thu nợ khi có phát sinh thấu chi
Bước 9: Tất toán/ thanh lý hồsơ thấu chi hoặc chuyển nợ quá hạn
- Khi hồsơ thấu chi đến hạn hoặc KHTC yếu cầu tất toán trước hạn tiến hành thu đầy đủ nợvà lãi để thực hiện tất toán/ thanh lý hồsơ.
- Khi hồsơ thấu chi đến hạn, KHTC chưa trả đầy đủ nợ và lãi: chuyển hồsơ sang nợ quá hạn
Bước 10: Thực hiện đôn đốc thu hồi nợ và xử lý nợ
10.a Thực hiện theo dõi hồsơ nợ quá hạn và thực hiện thu hồi nợ
10.b Trình lãnh đạo về hồsơ quá hạn để xử lý nợ quá hạn
2.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay thấu chi tại Agribank CN Thừa Thiên Huế
2.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Để đánh giá được sơ bộ về hoạt động cho vay thấu chi tài khoản tại Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế, ta tiến hành đánh giá hai chỉ tiêu nổi bật là tỷ trọng dư nợ cho vay thấu chi/ Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng và Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ thấu chi
Bảng 2.6 trình bày tỷ trọng dư nợ cho vay thấu chi trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2014 – 2016, với đơn vị tính là triệu đồng.
1 Dư nợ cho vay TC 2.134 3.356 4.821 57,26 43,65
2 Dư nợ cho vay TD 65.342 87.211 132.096 33,47 51,47
3 Tỷ trọng Dư nợ CVTC/
(Nguồn: Phòng Tín dụng Tỉnh Agribank và tính toán của tác giả)
Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế cung cấp dịch vụ cho vay tín dụng với lãi suất cạnh tranh và thủ tục nhanh chóng, thu hút sự quan tâm của nhiều khách hàng Đây là một lĩnh vực tín dụng đầy tiềm năng, hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích cho người vay.
Theo bảng 2.6, tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay thấu chi và dư nợ cho vay tiêu dùng đã tăng liên tục qua các năm từ 2014 đến 2016, cho thấy quy mô hoạt động cho vay thấu chi đang dần được mở rộng Tỷ trọng của dư nợ cho vay thấu chi so với tổng dư nợ cũng phản ánh sự gia tăng này.
CVTD của Agribank đã có sự biến động không đều trong 3 năm qua, cụ thể là 3,27% vào năm 2014, 3,85% vào năm 2015 và 3,65% vào năm 2016 Những con số này khá nhỏ đối với một ngân hàng luôn hướng đến phát triển đồng đều mọi nghiệp vụ Do đó, Agribank cần tập trung hơn vào hoạt động này trong thời gian tới để cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động cho vay theo hạn mức thấu chi tại Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: Triệu đồng
5 T ỷ lệ NQH/ Dư nợ TC (%)
(Nguồn: Phòng Tín dụng Tỉnh Agribank và tính toán của tác giả)
Mặc dù tỷ lệ dư nợ cho vay thấu chi trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh chưa cao, nhưng kết quả hoạt động cho vay thấu chi trong thời gian qua tại ngân hàng cho thấy sự khả quan.
Trong ba năm qua, tổng hạn mức tín dụng (HMTC) của công ty đã tăng đều nhờ vào nỗ lực tìm kiếm khách hàng và các ưu đãi từ ngân hàng Điều này đã dẫn đến sự gia tăng số lượng hợp đồng thấu chi, với tổng HMTC tăng gần 3 tỷ đồng Năm 2016, công ty tiếp tục duy trì xu hướng tích cực này.
So sánh s ả n ph ẩ m cho vay th ấ u chi tài kho ả n và s ả n ph ẩ m cho vay tiêu dùng
2.3.1 Các tiêu chí so sánh hai sản phẩm
Người tiêu dùng là những người hưởng lợi nhiều nhất từ hình thức cho vay tiêu dùng từng lần và cho vay thấu chi, vì chúng đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống mà thường không được dự đoán trước.
Mỗi hình thức vay đều có những đặc điểm riêng, vì vậy khách hàng cần cân nhắc khả năng và điều kiện của bản thân để chọn lựa hình thức vay phù hợp nhất.
Dưới đây là bảng so sánh các đặc điểm của hai hình thức cho vay thấu chi và cho vay tiêu dùng từng lần, giúp bạn hiểu rõ hơn về ưu điểm và nhược điểm của từng sản phẩm vay.
Bảng 2.10 so sánh sản phẩm cho vay thấu chi và cho vay tiêu dùng từng lần tại Agribank - chi nhánh Thừa Thiên Huế, nêu rõ các đặc điểm của từng loại hình cho vay Sản phẩm cho vay thấu chi phù hợp với những khách hàng cần linh hoạt về tài chính, trong khi cho vay tiêu dùng từng lần hướng đến đối tượng có nhu cầu vay cụ thể và một lần.
KH có tài khoản trả lương tại Agribank thuộc các đối tượng sau:
- Đối tượng 1: CB – CNV khối HCSN của Agribank Đối tượng thỏa mãn điều kiện:
- Hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định có nhu cầu vay để mua sắm nhà ở,
- Đối tượng 2: KH có tài khoản trảlương của các tổ chức khác được mở tại Agribank phương đi lại…
- Các hộ kinh doanh tại một địa điểm ổn định (cửa hàng tại gia đình, kiốt, trung tâm thương mại…).
Mức vay - Đối tượng 1: tối đa 50 triệu đồng
- Đối tượng 2: tối đa 20 triệu đồng
Tối đa 12 tháng Tối đa 60 tháng
Vay không có đảm bảo bằng tài sản
- Có TSĐB cho khoản vay
- Không có TSĐB cho khoản vay
Hệ thống tự động trích tiền để trả nợ và lãi vay của KH khi TK báo
KH trả gốc và lãi hằng tháng
- Hồsơ vay vốn theo mẫu
- Giấy tờ chứng minh cư trú
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu
- Xác nhận của đơn vị công tác
- Danh sách chi lương tháng gần nhất
(Nguồn: Website www.agribank.com.vn)
2.3.2 Nhận xét sản phẩm cho vay thấu chi tài khoản và sản phẩm cho vay tiêu dùng từng lầntại Agribank
Hình thức vay tiêu dùng từng lần và vay thấu chi đều áp dụng cho khách hàng có thu nhập ổn định, nhưng vay tiêu dùng từng lần phục vụ đối tượng khách hàng rộng hơn Do đó, điều kiện cho vay tiêu dùng từng lần nghiêm ngặt hơn, yêu cầu khách hàng phải khai báo rõ ràng mục đích vay vốn.
Hạn mức cho vay tối đa đối với cả hai hình thức cho vay là 50 triệu đồng, nhưng sẽ cao hơn cho những đối tượng có thu nhập ổn định và đáng tin cậy trong hình thức vay thấu chi Việc xác định hạn mức cho vay hợp lý giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tổn thất không cần thiết Quyết định lựa chọn hình thức vay của ngân hàng không chỉ dựa vào hạn mức mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như sở thích và mục đích sử dụng của khách hàng.
Hình thức cho vay thấu chi có đặc điểm nổi bật là tính rủi ro cao, do đó thường có thời hạn cho vay ngắn hạn, dưới 1 năm Điều này giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ các khoản vay và giảm thiểu rủi ro Trong khi đó, cho vay tiêu dùng từng lần thường có thời hạn ngắn và trung hạn.
Hình thức đảm bảo tiền vay giữa vay thấu chi và vay tiêu dùng từng lần có sự khác biệt rõ rệt Vay thấu chi chỉ dành cho khách hàng có độ tin cậy và uy tín cao, vì vậy Agribank không yêu cầu tài sản đảm bảo cho loại hình vay này Ngược lại, vay tiêu dùng từng lần có những yêu cầu khác về đảm bảo tài chính.
NH tùy vào món vay và thỏa thuận với KH để áp dụng hình thức đảm bảo món vay phù hợp
Phương thức trả nợ cho vay thấu chi diễn ra qua tài khoản thẻ, khi có tiền chuyển vào tài khoản như lương hoặc tiền gửi, ngân hàng sẽ tự động trích tiền để thanh toán nợ và lãi vay, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng Tuy nhiên, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý khoản vay Đối với hình thức cho vay tín chấp, ngân hàng thu lãi và gốc hàng tháng, giúp hạn chế khả năng thất thoát vốn.
Hiện nay, lãi suất cho vay thấu chi cao hơn so với cho vay tín dụng từng lần (1,2% so với 0,75%), giúp ngân hàng thu lợi nhiều hơn từ hoạt động cho vay thấu chi Do đó, nếu ngân hàng tập trung phát triển nghiệp vụ này và quản lý hiệu quả các khoản chi phí, sẽ có khả năng đạt được lợi nhuận cao.
Thủ tục vay thấu chi đơn giản hơn so với vay tiêu dùng, nhờ vào tính chất và thời hạn ngắn hơn Điều này giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình xử lý.
Cho vay tín dụng từng lần yêu cầu ngân hàng phải chờ khách hàng chủ động tìm đến khi có nhu cầu Ngược lại, cho vay thấu chi khuyến khích khách hàng sử dụng khoản vay của mình qua hình thức hạn mức tín dụng.
Cho vay thấu chi là hình thức cấp tín dụng linh hoạt hơn so với cho vay tín dụng từng lần, cho phép khách hàng chỉ cần thực hiện thủ tục vay vốn một lần để sử dụng dịch vụ trong vòng một năm Trong thời gian này, khách hàng có thể điều chỉnh khoản vay trong giới hạn cho phép mà không cần phải thay đổi hồ sơ vay vốn.
Thủ tục đăng ký vay thấu chi đơn giản hơn so với vay tiêu dùng từng lần, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình vay.
Lãi suất cho vay thấu chi cao hơn khoảng 1,3 lần so với lãi suất cho vay tiêu dùng từng lần Tuy nhiên, khách hàng vay thấu chi chỉ phải trả lãi trên số tiền thực tế sử dụng theo ngày, giúp tiết kiệm chi phí lãi vay.
So sánh s ả n ph ẩ m cho vay th ấ u chi c ủ a Agribank v ớ i các NHTM khác trên cùng đị a bàn Th ừ a Thiên Hu ế
Sản phẩm cho vay theo HMTC đang trở nên phổ biến tại các ngân hàng thương mại ở Huế, với Agribank là đơn vị tiên phong trong việc mở rộng lĩnh vực này Các ngân hàng khác trong khu vực cũng đang nỗ lực phát triển sản phẩm cho vay tương tự nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Các ngân hàng tiêu biểu đang phát triển mạnh mẽ hoạt động cho vay thấu chi bao gồm Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng (VP Bank), Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) và Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Để đánh giá sản phẩm cho vay thấu chi của Agribank so với các ngân hàng khác, cần tiến hành so sánh các đặc điểm của sản phẩm này giữa Agribank và các ngân hàng nêu trên Các tiêu chí phân biệt sản phẩm cho vay thấu chi giữa các ngân hàng này sẽ giúp có cái nhìn tổng quan hơn về lĩnh vực cho vay thấu chi trong tương lai.
2.4.1 Lãi suất cho vay thấu chi
Bảng 2.13: So sánh lãi suất cho vay thấu chi của Agribank và VP Bank, DongA
Bank, ACB Ngân hàng Agribank VP Bank DongA Bank ACB
Vay thấu chi tài khoản
Thấu chi cá nhân tiêu dùng
Thấu chi tài khoản thẻ
Vay thấu chi tài khoản
Lãi suất 1,2%/tháng 1,55%/tháng 1,4%/tháng 1,5%/tháng
(Nguồn: Website của các Ngân hàng trên)
Agribank có mức lãi suất thấp hơn rất nhiều (1,2%/ tháng) so với 3 ngân hàng
VP Bank, DongA Bank và ACB đang tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn nhờ mức lãi suất hấp dẫn, yếu tố quan trọng trong quyết định vay vốn Agribank đã nỗ lực giảm chi phí vận hành và quản lý thông qua công nghệ, giúp duy trì lãi suất thấp Bên cạnh đó, khách hàng còn được hưởng nhiều ưu đãi như phí chậm trả nợ và phí rút tiền, với mức phí cạnh tranh hơn so với các ngân hàng cổ phần khác.
2.4.2 Một số phí, lệ phí liên quan đến cho vay thấu chi
Bảng 2.14: So sánh một số phí và lệ phí cho vay thấu chi của Agribank và VP
Ngân hàng Agribank VP Bank DongA Bank ACB
Phí đăng ký sử dụng dịch vụ TC
- KH chi lương qua VP Bank: miễn phí
TK có gắn với HMTC
Miễn phí 75.000 đồng/lần Miễn phí Miễn phí
Hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) đều áp dụng phí dịch vụ vay thấu chi, trong khi Ngân hàng Đông Á miễn phí hoàn toàn và VP Bank có nhiều khoản phí nhất Tuy nhiên, Agribank nổi bật với mức phí thấp (20.000 đồng cho mỗi lần đăng ký sử dụng dịch vụ), tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Đặc biệt, Agribank đã từng thu phí mở tài khoản và duy trì tài khoản nhưng đã loại bỏ khoản phí này trong 3 năm qua, mang lại lợi ích lớn cho khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các NHTM khác.
2.4.3 Điều kiện cho vay thấu chi
Bảng 2.15: So sánh điều kiện cho vay thấu chi của Agribank và VP Bank,
NH Agribank VP Bank DongA Bank ACB Đối tượng vay
- Khách hàng có tài khoản trả lương qua
+ CB – CNV của các tổ chức kinh tế khác
- Khách hàng chưa từng có nợ xấu tại NH và các TCTD khác
- Điều kiện thấu chi thế chấp: Có TSĐB theo quy định của VPBank
- Điều kiện thấu chi tín chấp:
+ Thời gian công tác chính thức: từ 12 tháng trở lên
+ Mức lương tối thiểu: 5 triệu đồng/ tháng
+ Không có nợ xấu tại các TCTD trong 12 tháng tính đến thời điểm đề nghị vay vốn
+ Có khảnăng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn
+ Đạt điểm tín nhiệm theo quy định của VPBank
KH chi lương qua ThẻĐa năng Đông Á
Chủ thẻ Vàng của NH Đông Á
Khách hàng có tài sản thế chấp là bất động sản
- Tuổi từ 22 đến 55 với nữ và 60 với nam
- Thu nhập ròng hàng tháng:
+ Trên 6 triệu đồng tạiTP.HCM và
+ Trên 4 triệu đồng tại các tỉnh, thành phố khác
- Thâm niên công tác trên 24 tháng, tối thiểu
06 tháng tại đơn vị hiện tại
(Nguồn: Website của các Ngân hàng trên)
Điều kiện cho vay của sản phẩm vay theo hạn mức thấu chi tại bốn ngân hàng được phân loại theo đối tượng khách hàng Agribank có tiêu chí đối tượng khách hàng thu hẹp và chặt chẽ hơn so với các ngân hàng khác Qua bảng so sánh, có thể nhận thấy mỗi ngân hàng áp dụng các tiêu chí phân loại khác nhau.
VP Bank yêu cầu khách hàng vay vốn phải có tài sản đảm bảo, trong khi Ngân hàng Đông Á phân loại khách hàng sử dụng thấu chi thành các nhóm riêng biệt dựa trên điều kiện chung là chủ thẻ Đông Á Ngân hàng Á Châu (ACB) xác định điều kiện vay dựa trên độ tuổi và mức thu nhập ròng của khách hàng.
Agribank hiện chỉ tập trung vào khách hàng có tài khoản trả lương tại ngân hàng, điều này giới hạn phạm vi khách hàng và làm giảm cơ hội tiếp cận những khách hàng uy tín khác Mặc dù việc này mang lại sự an toàn trong quản lý khoản vay, nhưng để gia tăng lợi nhuận từ dịch vụ, ngân hàng cần xem xét mở rộng đối tượng khách hàng hơn nữa.
2.4.4 Hạn mức cho vay thấu chi
Bảng 2.16: So sánh hạn mức cho vay thấu chi của Agribank và VP Bank,
NH Agribank VP Bank DongA Bank ACB
- CB – CNV của các TCKT có TK trảlương qua
- Thấu chi không có TSĐB: 6 tháng lương nhưng không quá 200 triệu đồng
- Thấu chi có TSĐB: tối đa
- Đối tượng 1: 3 tháng lương nhưng không quá 50 triệu đồng
- Đối tượng 2: 5 tháng lương,không quá 50 triệu đồng
Tối đa 100 triệu đồng, tùy theo nhu cầu và thu nhập của
7U ѭӡ QJ Ĉ ҥL Kӑ F LQ KW Ӄ+ XӃ giá tài sản thế chấp, không quá 50 triệu
(Nguồn: Website của các Ngân hàng trên)
Agribank có hạn mức thấu chi tối đa thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác, điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc cạnh tranh Cụ thể, hạn mức thấu chi cao nhất của VP Bank và DongA Bank lần lượt là 300 triệu đồng và 1 tỷ đồng, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt Hạn mức thấu chi thấp của Agribank không chỉ ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách hàng mà còn làm giảm hiệu quả trong hoạt động cho vay thấu chi, bởi lãi suất và thời hạn không phải là yếu tố duy nhất mà người vay quan tâm.
HMTC của ngân hàng này phù hợp với hai nhóm đối tượng cụ thể, trong khi các ngân hàng thương mại khác thường có chính sách chung cho mọi khách hàng Mặc dù mức HMTC không cao, nhưng cách định rõ ràng này giúp khách hàng dễ dàng hiểu và nắm bắt thông tin về sản phẩm, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong trường hợp không thể trả nợ cho ngân hàng.
2.4.5 Thời hạn cho vay thấu chi
Bảng 2.17: So sánh thời hạn cho vay thấu chi của Agribank và VP Bank,
NH Agribank VP Bank DongA
- Tối đa 12 tháng: KH lần đầu được cấp hạn mức
- Tối đa 24 tháng: KH có đủ điều kiện được NH gia hạn
(Nguồn: Website của các Ngân hàng trên)
Cho vay thấu chi thường có thời hạn ngắn, chủ yếu là 12 tháng, tuy nhiên, Ngân hàng Á Châu đã mở rộng thời gian cho vay lên 24 tháng cho khách hàng đủ điều kiện Thời hạn 12 tháng được coi là an toàn cho các khoản vay này Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và tạo sự khác biệt, Agribank cùng các ngân hàng khác nên nghiên cứu và lựa chọn thời hạn cho vay phù hợp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh.
2.4.6 Thủ tục cho vay thấu chi
Bảng 2.18: So Sánh thủ tục cho vay thấu chi của Agribank và VP Bank, DongA
Các thủ tục đăng ký vay thấu chi Agribank VP
1 Giấy tờ đăng ký vay thấu chi theo mẫu của NH x x x x
2 Giấy tờnhân thân, địa chỉthường trú/ tạm trú:
- Bản photo CMND/ Hộ chiếu
- Bản photo hộ khẩu thường trú/ KT3/ bản gốc/ Sổ tạm trú x x x x
- Giấy đề nghị cấp/ Gia hạn/ hủy hạn mức thấu chi thẻ ghi nợ
- Hợp đồng sử dụng thẻ ghi nợ x x x x
- Giấy xác nhận của đơn vị công tác x x x x
- Bảng kê lương 3 tháng gần nhất tại NH x x
(Nguồn: Website của các Ngân hàng trên)
Hồ sơ thủ tục đăng ký vay thấu chi của cả bốn ngân hàng đều tương tự nhau, với yêu cầu đơn giản và nhanh gọn nhằm thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng Các ngân hàng thương mại dựa vào văn bản quy phạm của Ngân hàng Nhà nước để xác định yêu cầu thủ tục vay, nhưng sẽ điều chỉnh loại giấy tờ cần thiết dựa trên từng đối tượng khách hàng Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho khoản vốn mà còn tạo sự tiện lợi tối đa cho khách hàng; ví dụ, Agribank và Ngân hàng Đông Á không yêu cầu bảng kê lương ba tháng gần nhất.
Đánh giá chung hoạt động cho vay thấu chi của ngân hàng
2.5.1 Những kết quả đạt được
Agribank CN Thừa Thiên Huế đã phần nào đạt được những thành công nhất định trong hoạt động cho vay thấu chi tài khoản:
Dư nợ cho vay thấu chi đã gia tăng qua từng năm, cho thấy xu hướng mở rộng hoạt động này trong tương lai và có tác động nhất định đến kết quả chung của hệ thống ngân hàng.
Sự tăng trưởng ổn định của dư nợ tại Agribank đã dẫn đến lãi thu được từ hoạt động cho vay thấu chi tài khoản cũng duy trì ở mức ổn định, cho thấy kết quả khả quan và tiềm năng phát triển của dịch vụ này Nếu ngân hàng thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát chi phí, lợi nhuận từ hoạt động cho vay thấu chi sẽ ngày càng gia tăng.
Chất lượng cho vay thấu chi tài khoản luôn được đảm bảo, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay thấu chi giảm đáng kể trong thời gian qua Thành công này có được nhờ vào chính sách tín dụng hiệu quả và các biện pháp thu hồi vốn phù hợp cho cả ngân hàng.
Sản phẩm cho vay tại Agribank hướng đến những khách hàng có uy tín cao, điều này giúp giảm thiểu tổng số nợ quá hạn một cách đáng kể.
Số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ cho vay thấu chi tài khoản đang gia tăng, nhờ vào sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng và nỗ lực không ngừng của bộ phận Marketing Điều này cho thấy một tín hiệu tích cực về sự phát triển của dịch vụ này.
Tại Agribank, cho vay thấu chi tài khoản là hình thức cho vay gián tiếp, giúp quá trình vay diễn ra nhanh chóng và đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng và khách hàng Hình thức này mang lại lợi ích cho cả ba bên: khách hàng có thể mua hàng hóa khi chưa đủ phương tiện thanh toán, doanh nghiệp bán được hàng và ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng.
Cho vay thấu chi là sản phẩm kết hợp giữa tín dụng và dịch vụ, giúp nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng Việc đẩy mạnh cho vay thấu chi tài khoản không chỉ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn mà còn gia tăng thu nhập, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
- Điều kiện kỹ thuật công nghệ của Agribank ngày một phát triển, góp phần hạn chếđược thời gian và chi phí cho KH trong việc sử dụng sản phẩm
Nhờ vào nhiều yếu tố, mà NH đã đạt được những kết quảđáng mừng như trên:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao nhờ sự thâm nhập mạnh mẽ của các công ty nước ngoài, dẫn đến thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng gia tăng Agribank, dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và nỗ lực của cán bộ tín dụng, đang hoàn thiện quy trình và quy định cho vay thấu chi tài khoản, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.
2.5.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.5.2.1 Những hạn chế còn tồn tại
Hoạt động cho vay thấu chi tài khoản tại Agribank chi nhánh TTH vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, do còn nhiều hạn chế tồn tại Những hạn chế này khiến cho kết quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực và tiềm năng của thị trường hiện tại.
Agribank hiện có dư nợ cho vay thấu chi ở mức thấp so với tổng quy mô của ngân hàng, với tỷ trọng dư nợ cho vay thấu chi so với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng còn rất nhỏ Tốc độ tăng trưởng của loại hình cho vay này cũng chậm hơn so với mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn hệ thống Tuy nhiên, hoạt động cho vay thấu chi có tiềm năng mở rộng hơn nữa trên địa bàn.
Mặc dù số lượng khách hàng tăng lên hàng năm, nhưng tỷ lệ này vẫn còn rất thấp so với số lượng khách hàng mở thẻ lương tại chi nhánh Tình trạng này không chỉ xảy ra tại Agribank mà còn yếu hơn nhiều so với các ngân hàng đối thủ trong cùng khu vực.
Mọi hạn chế đều có nguyên nhân, và việc cho vay thấu chi tài khoản tại Agribank chưa đạt được kết quả mong muốn là do một số yếu tố khách quan cũng như những vấn đề nội tại của ngân hàng.
Biến động của nền kinh tế thị trường, chẳng hạn như sự thay đổi về lãi suất và lạm phát, có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay thấu chi và tác động đến toàn bộ chi nhánh.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và Agribank chưa ban hành các điều luật cụ thể về cho vay thấu chi tài khoản, chỉ có một số văn bản và quy chế liên quan Các chi nhánh thực hiện quy trình cho vay thấu chi chủ yếu dựa vào các công văn và quy định từ NHNN.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại thành phố Huế đang nỗ lực phát triển sản phẩm cho vay thấu chi tài khoản, tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt Các ngân hàng như DongA Bank, BIDV, ACB và VP Bank đang cố gắng chiếm lĩnh thị trường cho vay, điều này đã đặt ra nhiều thách thức cho các chi nhánh trong khu vực.
- Hình thức cho vay của sản phầm này là nguyên nhân dẫn đến việc sốlượng
GI Ả I PHÁP PHÁT TRI Ể N HO ẠT ĐỘ NG CHO VAY TH Ấ U
TH Ấ U CHI TÀI KHO Ả N T Ạ I AGRIBANK CHI NHÁNH TH Ừ A THIÊN HU Ế
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay thấu chi tài khoản của Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế trong tương lai
Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế cần xác định mục tiêu rõ ràng để phấn đấu đạt được các giá trị cốt lõi Ngân hàng sẽ hoàn thiện sản phẩm nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, đồng thời phát triển mạnh mẽ, ổn định và bền vững Điều này không chỉ tăng thu nhập cho đội ngũ cán bộ - công nhân viên mà còn tạo ra lợi ích đáng kể cho cộng đồng và xã hội.
Chi nhánh cần mạnh dạn xây dựng chiến lược hoàn thiện sản phẩm, chú trọng đến chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Đây là yếu tố quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm so với các ngân hàng đối thủ trong khu vực Việc này càng trở nên cấp thiết khi nhiều ngân hàng tại thành phố Huế đang áp dụng chính sách ưu đãi lớn cho sản phẩm.
Trong thời gian tới, ngân hàng cần mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay thấu chi, để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng và tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng cần tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu và xác định những khách hàng tiềm năng cho từng loại sản phẩm Đồng thời, ngân hàng cũng nên đưa ra mức lãi suất hợp lý nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Điều kiện công nghệ tối ưu hỗ trợ cho sản phẩm cho vay thấu chi cũng như toàn bộ các sản phẩm khác tại NH là rất quan trọng
Vào năm 2017, sản phẩm cho vay thấu chi tài khoản đã chứng kiến sự thay đổi quan trọng trong hình thức thanh toán, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng chính sách hạn chế sử dụng tiền mặt Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ thanh toán như thẻ tín dụng, chuyển khoản điện tử và séc cá nhân, mở ra hướng đi mới cho người tiêu dùng trong việc quản lý tài chính và giao dịch.
Agribank cần duy trì và quảng bá hình ảnh của mình như một ngân hàng uy tín và mạnh mẽ trong mắt khách hàng và các ngân hàng đối thủ Đồng thời, ngân hàng cũng cần tăng cường các chương trình đào tạo cho cán bộ và áp dụng hiệu quả vào hoạt động của các chi nhánh.
3.2 Các giải pháp phát triển hoạt động cho vay thấu chi tài khoản tại Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế
Qua quá trình học tập và trải nghiệm tại Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế, tôi nhận thấy sản phẩm cho vay thấu chi tài khoản có nhiều ưu điểm và tiềm năng phát triển Tuy nhiên, sản phẩm này vẫn còn yếu và chưa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực Vì vậy, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của sản phẩm này.
Tạo ra một sản phẩm độc đáo và hoàn thiện, vượt trội so với các ngân hàng khác trong khu vực, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng và gia tăng giá trị cho người dân.
Agribank cần xây dựng các chính sách hợp lý cho sản phẩm vay thấu chi tài khoản, xác định đối tượng khách hàng và mục tiêu cụ thể Mặc dù sản phẩm này đã phổ biến trên thị trường tài chính toàn cầu, các ngân hàng tại Việt Nam vẫn cần nỗ lực để phát triển giải pháp, giúp vay thấu chi trở nên gần gũi và thân thiện hơn với người tiêu dùng.
KH Đối với Agribank việc mở rộng đối tượng cho vay, tăng hạn mức cho vay và thời hạn vay thích hợp cần có những thay đổi nhất định
Chi nhánh Agribank Th7U tại La Thiên HuKӑ F.ế có chính sách cho vay khá hạn chế, chỉ áp dụng cho khách hàng có tài khoản chi lương tại ngân hàng, điều này khiến những khách hàng uy tín khác với thu nhập ổn định nhưng không có tài khoản chi lương bị bỏ qua Để tối ưu hóa nguồn khách hàng, chi nhánh cần khai thác lòng tin từ những khách hàng đã gửi tiền lớn hoặc thường xuyên giao dịch tại ngân hàng.
Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế cần xây dựng mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, công ty và cơ quan nhà nước không chỉ tại thành phố Huế mà còn trên toàn tỉnh và các tỉnh lân cận Điều này sẽ giúp ngân hàng tập trung chi lương cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên, từ đó gia tăng thị phần trong khu vực.
Agribank cần phân loại đối tượng khách hàng một cách rõ ràng và chi tiết, tránh cách phân chia chung chung Điều này sẽ giúp khách hàng dễ dàng hiểu và nắm bắt thông tin về sản phẩm hơn.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp và công ty cổ phần ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 đến 5 năm cho nhân viên và cán bộ quản lý Sau thời gian này, hợp đồng sẽ được tái ký Nếu cán bộ có tiềm năng và năng lực tốt, họ có khả năng tìm kiếm công việc với thu nhập cao hơn và điều kiện làm việc thuận lợi hơn, dẫn đến việc ngân hàng có thể mất đi những khách hàng giá trị Do đó, ngân hàng cần thu thập thông tin về năng lực lao động của khách hàng, với thời hạn tối đa không quá thời gian lao động còn lại theo quy định của Luật lao động Việt Nam (nữ không quá 55 tuổi, nam không quá 60 tuổi).
Mặc dù cần mở rộng đối tượng cho vay, ngân hàng vẫn phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định, không nên dễ dãi với nhiều khách hàng chỉ vì lợi ích trước mắt Điều này giúp bảo toàn vốn vay và tạo ra nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Về hạn mức cho vay
- Hạn mức cho vay thấu chi là đặc điểm chắc chắn cần phải sửa đổi của NH
Việc tăng hạn mức tín dụng (HMTC) là rất quan trọng, nhưng cần phải phù hợp với điều kiện của từng đối tượng khách hàng để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm và thu hút khách hàng Căn cứ vào thời hạn vay và thu nhập thường xuyên của khách hàng, việc xác định một hạn mức hợp lý là cần thiết Chẳng hạn, HMTC có thể dao động từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, với những điều chỉnh dần dần theo thời gian.