Mô hình công ty mẹ công ty con tại công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long thực trạng và giải pháp.Mô hình công ty mẹ công ty con tại công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long thực trạng và giải pháp.Mô hình công ty mẹ công ty con tại công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long thực trạng và giải pháp.Mô hình công ty mẹ công ty con tại công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long thực trạng và giải pháp.Mô hình công ty mẹ công ty con tại công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng Long thực trạng và giải pháp.
Khái quát về mô hình công ty mẹ - công ty con
Khái niệm về công ty mẹ - công ty con
Cho đến nay, khái niệm về công ty mẹ, công ty con ở các nước cũng đã thay đổi theo thời gian và không gian.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế ISA 5, công ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một công ty con, tức là một thực thể bị kiểm soát bởi công ty mẹ Kiểm soát được xác định qua việc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp hơn 50% số phiếu bầu, hoặc sở hữu 50% phiếu bầu nhưng có quyền kiểm soát hơn 50% thông qua thỏa thuận với cổ đông khác Ngoài ra, công ty mẹ còn có thể kiểm soát thông qua quyền lãnh đạo, điều hành các chính sách tài chính và sản xuất, quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, và quyền quyết định trong các cuộc họp của ban lãnh đạo.
Theo Luật công ty của Liên bang Nga năm 1995, một công ty được coi là công ty con (Dotchernie) khi một công ty khác, gọi là công ty mẹ (Osnovnoe), nắm giữ cổ phần khống chế trong vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối các quyết định của công ty con thông qua các thỏa thuận chính thức hoặc hình thức khác Tuy nhiên, luật không quy định rõ ràng về khái niệm cổ phần khống chế cũng như các hình thức hợp đồng hay thỏa thuận liên quan đến quyền chi phối này.
5 Than khảo Danh mục IAS 22.8
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 tại Việt Nam thì một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
“ - Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
Công ty có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định về việc bổ nhiệm đa số hoặc toàn bộ thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty mẹ là doanh nghiệp sở hữu vốn tại các công ty khác, đủ để kiểm soát hoạt động quản lý và điều hành của các công ty con Được thành lập và đăng ký theo pháp luật, công ty mẹ có tư cách pháp nhân và khả năng chi phối trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh doanh, tạo ra mô hình công ty mẹ - công ty con hoặc tập đoàn, mà các công ty con chấp nhận sự chi phối này.
Các đ ặ c trưng pháp l ý về công ty mẹ - công ty con
Công ty mẹ - công ty con là một tập hợp các công ty độc lập, mỗi công ty có bộ máy quản lý riêng và tự chịu trách nhiệm về nợ nần cũng như nghĩa vụ tài sản của mình.
Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được hình thành dựa trên việc sở hữu vốn, trong đó công ty mẹ đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn chi phối vào công ty con, thường từ 50% trở lên Mức chi phối này phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia và điều lệ của công ty Ngoài mối quan hệ sở hữu, còn tồn tại các mối quan hệ kinh tế khác như mua bán và thuê mướn giữa hai pháp nhân kinh tế.
Công ty mẹ giữ quyền kiểm soát công ty con tương ứng với tỷ lệ vốn góp, ảnh hưởng đến các quyết định quan trọng của công ty con thông qua người đại diện hoặc quản lý vốn.
Mỗi công ty mẹ có thể sở hữu nhiều công ty con, nhưng mỗi công ty con chỉ thuộc về một công ty mẹ duy nhất Ngoài ra, các công ty con có khả năng đầu tư vào các công ty con khác.
Trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con được giới hạn trong phạm vi phần vốn góp hoặc cổ phần mà công ty mẹ nắm giữ tại công ty con.
Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ với công ty con
Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp năm 2014, quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con đã được pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng, bao gồm các quyền và nghĩa vụ cụ thể mà công ty mẹ phải thực hiện để đảm bảo sự quản lý và phát triển hiệu quả cho công ty con.
Công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với công ty con dựa trên loại hình pháp lý của công ty con, với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông, theo quy định của pháp luật và các quy định liên quan.
Hợp đồng, giao dịch và các mối quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con cần được thiết lập và thực hiện một cách độc lập và bình đẳng, tuân thủ các điều kiện áp dụng cho các chủ thể độc lập.
Trong trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông, và ép công ty con thực hiện các hoạt động kinh doanh không phù hợp với thông lệ bình thường hoặc không mang lại lợi nhuận mà không có đền bù hợp lý trong năm tài chính liên quan, gây thiệt hại cho công ty con, thì công ty mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm cho các thiệt hại đó.
Người quản lý công ty mẹ có trách nhiệm can thiệp để buộc công ty con thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định Họ cũng phải chịu trách nhiệm liên đới với công ty con về mọi thiệt hại phát sinh từ những hoạt động này.
Nếu công ty mẹ không bồi thường cho công ty con theo quy định, thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công ty con có quyền yêu cầu công ty mẹ bồi thường thiệt hại cho công ty con, có thể thực hiện quyền này nhân danh chính mình hoặc thay mặt công ty con.
Nếu công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này và mang lại lợi ích cho công ty con khác thuộc cùng một công ty mẹ, thì công ty con được hưởng lợi phải có trách nhiệm liên đới với công ty mẹ hoàn trả khoản lợi đó cho công ty con bị thiệt hại.
Công ty mẹ và công ty con là những thực thể độc lập, vì vậy mọi giao dịch kinh doanh giữa hai bên đều phải có hợp đồng riêng Pháp luật cũng quy định rõ ràng về các hoạt động kiểm soát và chi phối của công ty mẹ, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty con.
Mối quan hệ chi phối giữa công ty mẹ và công ty con
1.1.4.1 Mối quan hệ chi phối về vốn
Công ty mẹ thực hiện quyền lãnh đạo đối với các công ty con thông qua việc nắm giữ cổ phần chi phối, từ đó đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến nhân lực, vật lực, sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm Tùy thuộc vào hình thức pháp lý của công ty con, các quyết định này có thể được thông qua trong các cuộc họp của hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông.
1.1.4.2 Mối quan hê chi phối về sản xuất kinh doanh
Công ty mẹ là doanh nghiệp chủ chốt trong ngành, mạnh về vốn và tài sản, có tiềm năng công nghệ lớn và uy tín cao Công ty này không chỉ xây dựng chiến lược, nghiên cứu phát triển, huy động và phân bổ vốn đầu tư, mà còn đào tạo nhân lực và sản xuất các sản phẩm nổi tiếng Ngoài việc hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty mẹ còn đầu tư vào các công ty con và chỉ đạo hợp tác về thị trường, kỹ thuật, và định hướng phát triển Sự phối hợp và kiểm soát giữa công ty mẹ và các công ty con được thực hiện thông qua chiến lược sản phẩm và kế hoạch kinh doanh đồng bộ.
1.1.4.3 Các mối quan hệ khác
Ngoài việc kiểm soát vốn và sản xuất kinh doanh, công ty mẹ còn có khả năng chi phối công ty con trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con trong tổ chức cán bộ rất quan trọng, bởi công ty mẹ có quyền quyết định về việc phân công, bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ quản lý tại công ty con.
- Mối quan hệ chi phối về quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con rất quan trọng, đặc biệt trong việc khai thác lợi thế thương hiệu và bí quyết công nghệ Công ty mẹ có thể tận dụng những nguồn lực này để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường Việc chia sẻ bí quyết công nghệ và thương hiệu không chỉ giúp công ty con phát triển mà còn củng cố toàn bộ hệ sinh thái kinh doanh của công ty mẹ.
Công ty mẹ có quyền khai thác thị trường của công ty con để phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của mình, dựa trên các thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.
Cơ ch ế tài chính của mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Cơ chế tài chính hay quản lý tài chính doanh nghiệp trong mô hình công ty mẹ
-công ty con thể hiện trên các nội dung sau: a, Hình thức và phương pháp huy động vốn
Hai hình thức huy động vốn chủ yếu: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động từ bên ngoài Cụ thể là:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn từ ngân sách nhà nước, vốn hình thành qua phát hành cổ phiếu, và vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn huy động bao gồm nhiều hình thức khác nhau, như vốn vay từ các tổ chức tín dụng, vốn tín dụng từ nhà cung cấp, và vốn từ phát hành trái phiếu Ngoài ra, các công ty liên doanh liên kết và các công ty tài chính cũng đóng góp vào việc huy động vốn hiệu quả.
1.1.5.2 Quan hệ quản lý, sử dụng vốn, tài sản và công nợ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
1.1.5.3 Quản lý doanh thu và chi phí trong mô hình công ty mẹ - công ty con gồm các phương pháp, công cụ, cách thức quản lý, hạch toán, theo dõi doanh thu,chi phí của tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
1.1.5.4 Quản lý và phân phối lợi nhuận theo quan hệ sở hữu vốn và phải đảm bảo các yêu cầu về giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động, giữa công ty mẹ và các công ty con.
1.1.5.5 Công tác kiểm tra, giám sát tài chính doanh nghiệp được thực hiện với từng doanh nghiệp thành viên:
Giám sát tài chính công ty mẹ bao gồm việc theo dõi hoạt động của người quản lý và điều hành doanh nghiệp, cũng như giám sát quá trình tổ chức thực hiện công tác tài chính Điều này giúp đánh giá kết quả hoạt động của công ty mẹ và toàn bộ tổ hợp công ty mẹ - công ty con một cách hiệu quả.
Công ty mẹ giám sát tài chính đối với các công ty con tương ứng với phần vốn chủ sở hữu của mình.
Ưu – như ợ c đi ểm của mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Cần thiết lập cơ chế quản lý phân cấp rõ ràng hơn cho các đơn vị trực thuộc công ty mẹ Trong khi mô hình tập đoàn kinh tế và tổng công ty thường chỉ có ba cấp, mô hình công ty mẹ - công ty con cho phép phân cấp không giới hạn, bao gồm công ty mẹ, công ty con, công ty cháu và các công ty con của công ty cháu.
Công ty mẹ có khả năng thực hiện chiến lược chuyển giá, đặc biệt khi thiết lập cơ sở kinh doanh ở nước ngoài Điều này giúp công ty mẹ tận dụng ưu đãi thuế và tránh nộp thuế đối với lợi nhuận phát sinh từ nước ngoài.
Mô hình công ty mẹ - công ty con giúp doanh nghiệp linh hoạt trong việc quản lý và điều chỉnh cơ cấu đầu tư Qua việc mua bán cổ phần tại các công ty con, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển hướng đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, phù hợp với chiến lược phát triển của mình.
Mô hình công ty mẹ - công ty con giúp doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả để mở rộng sản xuất kinh doanh Qua việc thành lập công ty con mới, doanh nghiệp có thể kiểm soát hoạt động của công ty này thông qua cổ phần khống chế, đồng thời duy trì sự độc lập khỏi sự chi phối của các nhà đầu tư đối với công ty mẹ.
Năm là, mô hình này cho phép các doanh nghiệp liên kết với nhau để giảm cạnh tranh và tăng cường độc quyền cho thiểu số Qua đó, các doanh nghiệp có thể phối hợp và chia sẻ nguồn lực, tận dụng thế mạnh của các cổ đông thông qua việc cùng nhau đầu tư vào các công ty con.
Mô hình công ty mẹ - công ty con vẫn tồn tại một số hạn chế sau:
Trong quá trình chuyển đổi tổng công ty, mô hình công ty mẹ - công ty con của doanh nghiệp nhà nước gặp nhiều bất cập, khi công ty mẹ hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, trong khi các công ty con lại tuân thủ Luật doanh nghiệp Sự khác biệt này dẫn đến những chồng chéo trong công tác quản lý và điều hành giữa công ty mẹ và các công ty con.
Theo Điều 189 của Luật Doanh nghiệp 2014, công ty con không được phép đầu tư, góp vốn hoặc mua cổ phần của công ty mẹ Đồng thời, các công ty con thuộc cùng một công ty mẹ cũng không được phép cùng nhau góp vốn hoặc mua cổ phần để tạo ra sở hữu chéo.
Ba là , các công ty con có chung một công ty mẹ là doanh nghiệp có ít nhất
65% vốn Nhà nước không được góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định củaLuật Doanh nghiệp năm 2014 (Điều 189).
Sự chuyể n đ ổi mô hình tổ ng công ty nhà nư ớc sang mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam
Khái quát về tậ p đoàn kinh t ế và tổng công ty nhà nư ớc
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014:
Tập đoàn kinh tế và tổng công ty là các nhóm công ty có mối quan hệ sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp, nhưng không phải là một loại hình doanh nghiệp độc lập Chúng không có tư cách pháp nhân và không cần đăng ký thành lập theo quy định của luật pháp.
Tập đoàn kinh tế và tổng công ty bao gồm công ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác Mỗi công ty trong tập đoàn, bao gồm công ty mẹ và công ty con, đều có quyền và nghĩa vụ như một doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật (Điều 188).
Từ quy định này, có thể rút ra một số vấn đề cơ bản về tập đồng kinh tế và tổng công ty nhà nước như sau:
1.2.1.1 Khái niệm tập đoàn kinh tế
Khoản 3 Điều 9 Nghị định 69/2014/NĐ-CP nêu rõ Tập đoàn kinh tế để thành lập cần phải đáp ứng những điều kiện sau: a) Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo nền tảng về hạ tầng kinh tế quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ; b) Công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế phải đáp ứng các điều kiện sau:
Vốn điều lệ của công ty mẹ phải đạt tối thiểu 10.000 tỷ đồng Nếu công ty mẹ được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, tỷ lệ vốn nhà nước cần chiếm ít nhất 75% vốn điều lệ Trong trường hợp vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nước thấp hơn quy định, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và quyết định.
Công ty sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp, có khả năng kinh doanh trong ngành nghề chính và các lĩnh vực liên quan Đồng thời, công ty cũng quản lý hiệu quả vốn đầu tư và điều hành, phối hợp hoạt động giữa các công ty con và công ty liên kết.
Có khả năng áp dụng các bí quyết công nghệ, xây dựng thương hiệu và nghiên cứu thị trường để quản lý các công ty con và thiết lập mối liên kết hiệu quả với các công ty liên kết khác.
Để đảm bảo đầu tư đủ vốn vào các công ty con và công ty liên kết, tập đoàn kinh tế cần có nguồn lực tài chính hoặc kế hoạch huy động tài chính khả thi Tập đoàn phải có ít nhất 50% số công ty con hoạt động trong các khâu then chốt của ngành chính, với tổng giá trị cổ phần tại các công ty này tối thiểu 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ Đồng thời, các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ cần được thành lập để phát triển và nắm giữ bí quyết công nghệ phục vụ cho các nhiệm vụ kinh doanh chính của công ty mẹ.
1.2.1.2 Khái niệm tổng công ty
Theo Nghị định 69/2014/NĐ-CP, tổng công ty được định nghĩa là nhóm công ty bao gồm công ty mẹ, doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết Để được công nhận là tổng công ty, cần đáp ứng các điều kiện, trong đó ngành nghề kinh doanh chính phải thuộc lĩnh vực sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng, góp phần phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Thủ tướng Chính phủ sẽ quy định các ngành, lĩnh vực kinh doanh phù hợp để thành lập tổng công ty theo từng thời kỳ.
Vốn điều lệ của công ty mẹ phải đạt tối thiểu 1.800 tỷ đồng, trong đó nếu công ty mẹ là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thì vốn nhà nước phải chiếm ít nhất 65% tổng vốn điều lệ Trường hợp mức vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nước thấp hơn quy định, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và quyết định.
Công ty sở hữu nguồn nhân lực có trình độ và kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực kinh doanh chính cùng các ngành nghề liên quan Đồng thời, công ty cũng chú trọng đến việc quản lý vốn đầu tư hiệu quả và điều hành hoạt động, phối hợp nhịp nhàng giữa các công ty con và công ty liên kết.
Tổng công ty cần có nguồn lực tài chính hoặc kế hoạch khả thi để huy động vốn, đảm bảo đầu tư đủ vào các công ty con và liên kết Đặc biệt, ít nhất 50% công ty con phải hoạt động trong các khâu then chốt của ngành nghề chính, với tổng giá trị cổ phần và vốn góp của công ty mẹ tại những công ty này chiếm tối thiểu 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ.
Công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của công ty mẹ với 100% vốn điều lệ cần được thành lập nhằm mục đích phát triển và nắm giữ các bí quyết công nghệ, phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.
1.2.1.3 Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty được quy định tại Nghị định 69/2014/NĐ-CP, bao gồm các cấp doanh nghiệp như sau: Công ty mẹ (doanh nghiệp cấp I) là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn hoặc nắm quyền chi phối, có thể là công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần Công ty mẹ đóng vai trò lãnh đạo và chi phối các doanh nghiệp thành viên Công ty con của doanh nghiệp cấp I (doanh nghiệp cấp II) do công ty mẹ nắm quyền chi phối, có thể là công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần, tùy thuộc vào tỷ lệ sở hữu Cuối cùng, công ty con của doanh nghiệp cấp II (doanh nghiệp cấp III) do doanh nghiệp cấp II nắm quyền chi phối, cũng được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần, tùy vào việc nắm giữ vốn.
Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên đều có tư cách pháp nhân, sở hữu vốn và tài sản riêng, cùng quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo quy định pháp luật và thỏa thuận chung của tập đoàn Nhà nước giữ vai trò chủ sở hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu tư vào công ty mẹ, trong khi công ty mẹ là chủ sở hữu vốn đầu tư tại các công ty con và công ty liên kết.
Nghị định 69/2014/NĐ-CP quy định các hình thức thành lập tập đoàn kinh tế và tổng công ty, bao gồm: sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp, mua lại cổ phần hoặc phần vốn góp, đầu tư và góp vốn bằng tài sản hữu hình hoặc vô hình, cùng các hình thức liên kết khác do doanh nghiệp thỏa thuận, miễn là không vi phạm quy định pháp luật.
1.2.1.4 Sự khác biệt giữa tập đoàn kinh tế, tổng công ty và công ty mẹ - công ty con
Sự cần thiết phải chuyể n đ ổi mô hình tổng công ty sang mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam 17
1.2.2.1 Nhược điểm của mô hình Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước
Thực tế cho thấy, mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước hiện tại còn tồn tại một số hạn chế:
Mục tiêu và hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư từ nhà nước Nhiều tập đoàn và tổng công ty, thay vì tập trung vào ngành nghề chính và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị quan trọng, lại mở rộng đầu tư ra ngoài ngành trong khi năng lực tài chính còn hạn chế, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của quốc gia.
Công tác giám sát và kiểm soát nội bộ hiện vẫn còn nhiều hạn chế, gây khó khăn trong việc phát hiện sớm và ngăn chặn tổn thất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh Bên cạnh đó, quá trình tái cơ cấu và cổ phần hóa các tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước diễn ra chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới doanh nghiệp.
Cơ chế hoạt động của kiểm soát viên trong các tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước hiện nay chưa đạt hiệu quả cao Việc ủy quyền toàn bộ quản lý vốn nhà nước cho người đại diện tiềm ẩn nhiều nguy cơ và rủi ro Hơn nữa, nội dung quản trị của các tập đoàn và tổng công ty vẫn chậm được đổi mới và áp dụng.
Công tác sắp xếp lại lao động trong quá trình tái cơ cấu gặp nhiều khó khăn, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa đạt yêu cầu Bên cạnh đó, cơ chế quản lý của chủ sở hữu nhà nước tại nhiều địa phương vẫn còn thiếu rõ ràng và chưa nắm vững quy trình.
Hệ thống quy định hiện tại chưa đủ mạnh để hỗ trợ sự phát triển của các tập đoàn, dẫn đến những nhân tố mới trong nền kinh tế không có cơ hội phát triển.
Trước những hạn chế của mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước, việc tái cấu trúc là cần thiết và không thể tránh khỏi.
1.2.2.2 Sự cần thiết phải chuyển đổi mô hình Để chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trước hết tổng công ty cần phải chọn ra một đơn vị trong nhóm đóng vai trò công ty mẹ và một hoặc các đơn vị còn lại sẽ đóng vai trò công ty con Một doanh nghiệp tư nhân có thể trở thành Công ty mẹ bằng cách mua đa số cổ phần hoặc nắm về công nghệ, thị trường… đủ để chi phối một doanh nghiệp khác Ngược lại, nếu bị doanh nghiệp khác chi phối thì sẽ trở thành công ty con Việc trở thành công ty mẹ , hoặc công ty con không cần bất cứ một quyết định mang tính chất hành chính nào.
Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp thành viên đều chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan Mặc dù quan hệ giữa tổng công ty và doanh nghiệp thành viên được quy định trong điều lệ, tổng công ty không hoàn toàn kiểm soát được các doanh nghiệp thành viên, đặc biệt là những doanh nghiệp có tính độc lập trong kinh doanh Việc để doanh nghiệp thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước sẽ gây khó khăn trong việc chuyển đổi thành công ty con, hoặc nếu có, chỉ mang tính hình thức Để thực hiện chuyển đổi này, cần có hai giải pháp hiệu quả nhất.
Giải pháp đầu tiên là đa dạng hóa hình thức sở hữu của các doanh nghiệp thành viên, trong đó Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối Hình thức này có thể bao gồm cổ phần hóa hoặc góp vốn liên doanh Với việc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, tổng công ty sẽ có quyền kiểm soát các công ty cổ phần hoặc xí nghiệp liên doanh, trở thành công ty mẹ.
Giải pháp thứ hai là chuyển đổi các doanh nghiệp thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với tổng công ty là chủ sở hữu Điều này cho phép tổng công ty chi phối hoạt động của các doanh nghiệp thành viên, biến chúng thành công ty con Các công ty con hoạt động như những pháp nhân độc lập, không bị can thiệp vào hoạt động kinh doanh và tài chính, trong khi tổng công ty chỉ can thiệp với tư cách là chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, từ đó phát huy tối đa quyền tự chủ của các công ty con.
Việc lựa chọn doanh nghiệp làm công ty mẹ thuộc về tổng công ty, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể Công ty mẹ có thể là văn phòng tổng công ty hoặc một doanh nghiệp thành viên quan trọng trong sản xuất, kinh doanh Toàn bộ vốn Nhà nước giao cho tổng công ty sẽ được chuyển thành vốn đầu tư cho công ty mẹ, trong khi vốn tại các công ty con sẽ trở thành vốn đầu tư của công ty mẹ Việc xác định vốn đầu tư của công ty mẹ khác với việc Nhà nước giao vốn cho tổng công ty và các thành viên Trong quá trình hình thành tổng công ty, nhiều doanh nghiệp đã nhận vốn đầu tư từ Nhà nước Khi các doanh nghiệp thành viên trở thành công ty con, công ty mẹ có thể giữ 100% vốn Nhà nước và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, với Nhà nước giữ quyền chi phối đối với công ty mẹ và công ty con, đồng thời hướng đến quyền tự chủ cho cả hai.
Việc chuyển đổi các tổng công ty nhà nước sang mô hình công ty mẹ - công ty con là quyết định đúng đắn cho nền kinh tế Việt Nam hiện nay Mô hình này khác biệt với mô hình tổng công ty ở chỗ nó khuyến khích tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế và tài chính cho tất cả các bên Mô hình công ty mẹ - công ty con với đa sở hữu vốn, tuân thủ nguyên tắc quản lý tập trung dân chủ và bình đẳng, tôn trọng lợi ích của toàn công ty và từng đơn vị, giúp giảm thiểu sự ràng buộc theo kiểu mệnh lệnh hành chính Qua đó, tổ chức bộ máy quản lý trở nên gọn nhẹ và hiệu quả hơn, gắn kết chặt chẽ với hoạt động kinh doanh.
Tại Việt Nam, một số trường hợp nổi bật trong việc chuyển đổi mô hình công ty mẹ - công ty con bao gồm Tập đoàn dệt may Việt Nam từ Tổng công ty dệt may, Tập đoàn dầu khí Việt Nam từ Tổng công ty dầu khí Việt Nam, và Vinalines chuyển sang mô hình công ty mẹ - công ty con.
Mô hình công ty mẹ - công ty con mang lại nhiều ưu thế cho nền kinh tế, đặc biệt khi được áp dụng hiệu quả như ở các tập đoàn lớn như Samsung và Apple, giúp gia tăng doanh thu đáng kể Tuy nhiên, tại Việt Nam, mô hình này vẫn còn gặp nhiều hạn chế do khung pháp lý chưa hoàn thiện, dẫn đến việc thúc đẩy và kiểm soát hoạt động chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Các vấ n đ ề cầ n lưu ý khi chuyển đ ổi
1.2.3.1 Vấn đề về pháp lý
Các doanh nghiệp cần được tổ chức lại thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc cổ phần hóa để hình thành cấu trúc công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết Lợi ích của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu có quyền quyết định toàn bộ hoạt động của công ty, từ đó đảm bảo sự tập trung quyền lực của nhà nước qua các cấp công ty mẹ và công ty con.
Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ có thể được thiết lập theo nhiều mô hình khác nhau như Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên hoặc mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên Sự lựa chọn này phụ thuộc vào đặc điểm, quy mô và số lượng công ty con mà chủ sở hữu quyết định Công ty mẹ có quyền sửa đổi và bổ sung Điều lệ của công ty con theo nhu cầu và chiến lược kinh doanh.
1.2.3.2 Vấn đề về nhân sự
Tái cấu trúc nguồn nhân lực cần chuyển từ quản lý truyền thống sang phát triển hiện đại, với trọng tâm là công khai tuyển dụng và ký kết hợp đồng trách nhiệm Đặc biệt, việc trả lương và thù lao cho nhân sự cấp cao của DNNN phải dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh, yêu cầu thực hiện đồng bộ để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2.3.3 Vấn đề về tài chính
Trước khi tiến hành chuyển đổi, các đơn vị thành viên cần kiểm kê, phân loại và xác định vốn, tài sản, công nợ hiện có, đồng thời lập phương án xử lý và chuyển giao tài sản, tài chính, công nợ sang công ty mẹ Tại thời điểm chuyển đổi, công ty mẹ và công ty con phải lập báo cáo tài chính, bao gồm tình hình đầu tư và góp vốn ở các doanh nghiệp khác Hàng năm, công ty mẹ cần lập báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất cho nhóm công ty mẹ - công ty con.
1.2.3.4 Vấn đề về sản xuất kinh doanh
Trong mô hình này, các đơn vị thành viên có mức độ tự chủ cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và mọi quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con đều được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế Công ty mẹ chi phối các công ty con về tài chính, thị trường, chiến lược kinh doanh, công nghệ và nhân lực thông qua đại diện của mình Mức độ chi phối này phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và các công cụ khác như hợp đồng kinh tế để thực hiện các thương vụ và dự án đầu tư Quan hệ dựa trên hợp đồng kinh tế giúp giảm tính mệnh lệnh hành chính, tạo điều kiện cho công ty mẹ dễ dàng chuyển vốn giữa các công ty con để thực hiện dự án, đồng thời các công ty con nhận được hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ với lợi thế hơn so với nguồn vốn vay bên ngoài.
1.2.3.5 Vấn đề về lao động – tiền lương
Công ty mẹ và các công ty con được hình thành từ việc chuyển đổi và tổ chức lại các đơn vị thành viên của tổng công ty, với trách nhiệm duy trì số lao động hiện có và bảo đảm quyền lợi của họ Đối với số lao động dôi dư, sẽ có phương án sắp xếp và chuyển giao lao động giữa công ty mẹ và công ty con Hội đồng thành viên của nhóm công ty mẹ - công ty con có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các cán bộ quản lý tại cả hai công ty.
THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TYCON TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỐC LÁ THĂNG
Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên thuốc lá Thăng
Công ty mẹ 23
2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty thuốc lá Thăng Long
Ngày 06/01/1957, Nhà máy Thuốc lá Thăng Long (Vinataba Thang Long), đơn vị tiên phong của ngành công nghiệp thuốc lá Việt Nam được thành lập.
Ngày 05/04/1985, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA) được thành lập theo Nghị định số 108/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng Trong quá trình tái cấu trúc ngành thuốc lá, VINATABA đã tiếp nhận nhiều đơn vị thuốc lá địa phương, bao gồm Công ty Thuốc lá Thăng Long, nhằm tập trung hóa quản lý và phát triển ngành.
Theo Quyết định số 318/2005/QĐ-TTG ngày 06/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nhà máy Thuốc lá Thăng Long đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu, đồng thời chế tạo, gia công sửa chữa thiết bị liên quan đến ngành thuốc lá Ngoài hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng, công ty còn mở rộng sang lĩnh vực bất động sản, sản xuất máy chế biến thực phẩm và cung cấp dịch vụ nhà khách, lưu trú ngắn ngày Với sản lượng trung bình đạt trên 1 tỷ, công ty khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.
Vào ngày 5 tháng 4 năm 1985, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 108-HĐBT về việc thành lập Liên hiệp các xí nghiệp thuốc lá Việt Nam, trong đó Vinataba Thăng Long nổi bật là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong sản xuất và kinh doanh thuốc lá Hiện nay, nhiều nhãn hiệu thuốc lá của Công ty Thuốc lá Thăng Long đã có mặt trên thị trường quốc tế, bao gồm các khu vực như Trung Đông, Châu Phi, và Đông Nam Á, đặc biệt là tại Lào, Campuchia và Trung Quốc.
Vào ngày 23/09/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 232/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án chuyển Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam sang mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty Thuốc lá Thăng Long trở thành công ty con của Tổng công ty này.
Vào ngày 24 tháng 6 năm 2015, Bộ Công Thương đã ban hành Công văn số 6269/BCT-TCCB phê duyệt Đề án Tái cơ cấu các công ty thuốc lá Thăng Long, Bắc Sơn và Đà Nẵng, nhằm thực hiện theo Quyết định số 166/QĐ-TTg.
Vào ngày 16 tháng 01 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án tái cơ cấu Tổng công ty thuốc lá Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong tổ hợp Công văn số 663/TTG-ĐMDN của Văn phòng Chính phủ cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển bền vững Bộ Công Thương đã đồng ý với đề án, trong đó các công ty thuốc lá như Thăng Long, Bắc Sơn, Thanh Hóa, và Đà Nẵng sẽ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, với Công ty Thuốc lá Thăng Long giữ vai trò công ty mẹ.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thuốc lá Thăng Long
Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long, thành viên của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, là công ty mẹ của các đơn vị như Công ty thuốc lá Đà Nẵng, Công ty thuốc lá Bắc Sơn và Công ty thuốc lá Thanh Hóa.
7 Theo Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh 2014 – 2016 của Công ty, sản lượng năm 2014 đạt1.202 triệu bao, năm 2015 đạt 1.446 triệu bao, năm 2016 đạt 1.506 triệu bao.
Hình 2.1: Mô hình công ty mẹ - công ty con 3 cấp
Công ty Thuốc lá Thăng Long áp dụng mô hình tổ chức bao gồm Hội đồng thành viên, Ban giám đốc và các đơn vị phòng, ban, phân xưởng, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và quản lý chặt chẽ.
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty Thuốc lá Thăng Long
Nguồn: http://thanglongtabac.com.vn/vi/cơ-cau-to-chuc
TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM
2.1.1.3 Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty Thuốc lá Thăng Long trong
2 năm 2014 – 2015 i) Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 và 2015
Công ty Thuốc lá Thăng Long chuyên sản xuất và tiêu thụ hai loại sản phẩm chính là Thăng Long bao cứng và Thăng Long bao mềm.
2014, sản lượng nội tiêu/ tổng sản lượng đạt 690/1.069 triệu bao, chiếm 64,5%. Năm 2015 đạt 817,7/1170,4 triệu bao, chiếm 69,87%.
- Về doanh thu: Doanh thu qua các năm đều tăng Năm 2014: 3.147 tỷ đồng; Năm 2015: 3.622 tỷ đồng (tăng 15,09%s so với năm 2014).
- Về lợi nhuận trước thuế: Năm 2014: 260,4 tỷ đồng; Năm 2015: 279,7 (tăng 7,41% so với năm 2014).
- Về kim ngạch xuất khẩu: Năm 2014: 31,5 triệu USD; năm 2015: 37,5 triệu USD.
Năm 2015, Công ty đã tiếp nhận Công ty Thuốc lá Bắc Sơn, Công ty Thuốc lá Đà Nẵng và Công ty Thuốc lá Thanh Hóa Nhóm công ty mẹ và công ty con hoạt động theo Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 cùng với Luật Doanh nghiệp 2014.
Vào năm 2015, công ty mẹ đã khởi động dự án đầu tư tại Công ty Thuốc lá Bắc Sơn, với việc hoàn thành các gói thầu 1, 2, 3 và 4 cho dây chuyền thiết bị cuốn điếu có công suất 7.000-8.000 điếu/phút và đóng bao mềm 500 bao/phút, dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án vào năm 2017 Tại Công ty Thuốc lá Thanh Hóa, công ty mẹ cũng đã hoàn tất dự án đầu tư mua sắm nồi hơi trị giá 600 triệu đồng.
Trong giai đoạn này, chính sách tiền tệ và tài khóa của nhà nước được duy trì ổn định, với lạm phát và lãi suất ở mức thấp, cùng với tỷ giá ngoại tệ tăng Nhờ những yếu tố này, công ty đã bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, nâng cao uy tín và thương hiệu, đồng thời mở rộng thị phần ngày càng lớn.
Luật phòng chống tác hại thuốc lá 2012, có hiệu lực từ 1/5/2013, quy định việc in hình cảnh báo thuốc lá, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý bán hàng và lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng Việc tích lũy thuốc lá chưa in hình cảnh báo trong các hệ thống bán hàng vào cuối năm 2013 đã gây khó khăn cho công tác tiêu thụ và sản xuất kinh doanh trong năm 2014.
Sự gia tăng và phức tạp của thuốc lá nhập lậu đang gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nội địa, đồng thời dẫn đến thất thu lớn cho ngân sách nhà nước Hiện nay, công tác chống buôn lậu vẫn chưa được thực hiện triệt để, cần có các biện pháp mạnh mẽ hơn để kiểm soát tình hình này.
Các công ty con 27
2.1.2.1 Khái quát về Công ty Thuốc lá Đà Nẵng
Công ty Thuốc lá Đà Nẵng, trước đây là Công ty Thuốc lá R.J.Reynolds - Đà Nẵng, được thành lập theo Giấy phép Đầu tư số 1120/GP ngày 24/1/1995 của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư Đây là một công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài giữa Công ty thuốc lá Quốc tế R.J.Reynolds (Mỹ) và Nhà máy thuốc lá Đà Nẵng (Việt Nam).
Từ tháng 7 năm 2001, Công ty Thuốc lá Đà Nẵng được thành lập khi phía đối tác nước ngoài trong liên doanh chuyển nhượng phần vốn cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam Là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, Công ty hoạt động theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn với 2 thành viên là doanh nghiệp nhà nước, tuân thủ Luật Doanh nghiệp Việt Nam Công ty Thuốc lá Đà Nẵng là doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và chịu sự quản lý của Tổng công ty này với tư cách là thành viên góp vốn chi phối.
8 Điều 15 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13
Từ tháng 4/2016, Công ty Thuốc lá Đà Nẵng đã trở thành công ty con trong tổ hợp công ty mẹ của Công ty Thuốc lá Thăng Long, mở ra cơ hội phát triển mới Cơ sở vật chất và tài sản của công ty được đầu tư nâng cấp, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh hiệu quả hơn.
Tính đến thời điểm bàn giao, cơ sở vật chất và tài sản của Công ty thuốc lá Đà Nẵng đã được thống kê, trong đó đặc biệt chú trọng đến hiện trạng sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Tổng diện tích đất sử dụng: 39.251 m 2
- Tổng diện tích xây dựng: 29.304 m 2 b) Máy móc thiết bị:
Hao mòn lũy kế: 4.693,123 triệu đồng
Giá trị còn lại: 12.988,475 triệu đồng. c) Hàng tồn kho:
Giá trị theo sổ sách:
- Nguyên vật liệu: 433,865 triệu đồng.
- Phụ tùng máy móc thiết bị: 3.205,697 triệu đồng.
Tổng cộng: 3.827,164 triệu đồng. d) Phương tiện vận tải, truyền dẫn:
Hao mòn lũy kế: 992,675 triệu đồng
Giá trị còn lại: 1.306,342 triệu đồng. ii) Cơ cấu tổ chức - lao động, tiền lương
Về cơ cấu tổ chức – tiền lương trước khi sáp nhập của Công ty như sau: a) Cơ cấu tổ chức: 66 người
+ Phòng Nhân sự - Hành chính: 06 người.
+ Phòng Tài chính - kế toán: 03 người.
+ Phòng Kế hoạch - kinh doanh: 05 người.
+ Phân xưởng Điếu: 43 người. b) Lao động:
Tổng số lao động là: 66 người.
Trong tổng số cán bộ công nhân viên (CBCNV), lao động nữ chiếm 35% với 23 người, trong khi lao động gián tiếp có 10 người, chiếm 15% Lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao nhất với 51 người, tương đương 77%, và lao động quản lý chỉ có 5 người, chiếm 7% tổng số CBCNV Về mặt tiền lương, cần xem xét các yếu tố liên quan để đảm bảo công bằng và hợp lý cho từng nhóm lao động.
- Quỹ lương đầu kỳ: 0 đồng.
- Quỹ lương thực trích đến 31/12/2015: 3.444.061.760 đồng.
- Quỹ lương chi đến 31/12/2015: 3.444.061.760 đồng.
- Số dư quỹ lương đến 31/12/2015: 0 đồng. iii) Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2014, 2015
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014, 2015 của Công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh Công ty Thuốc lá Đà Nẵng năm 2014 và 2015
Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2014
- Sản lượng tiêu thụ 1000 bao 1.063,63 1.101,58
- Lãi (lỗ) phát sinh Tr.đ 816 (1,892)
Trong đó: Thuế TTĐB Tr.đ 2,543 40,482
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thuốc lá Đà Nẵng năm 2014 cho thấy những thông tin quan trọng về hiệu suất tài chính và hoạt động của công ty trong năm đó Các số liệu từ báo cáo này được tổng hợp để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh của công ty.
2015. a) Tổng tài sản: 194.751,361 triệu đồng
+ Tài sản ngắn hạn: 115.019,710 triệu đồng (trong đó, Các khoản phải thu:
10.433,757 triệu đồng, Hàng tồn kho: 3.827,164 triệu đồng)
+ Tài sản dài hạn: 79.731,652 triệu đồng (trong đó, Tài sản cố định:
68.129,253 triệu đồng) b) Tổng nguồn vốn: 194.751,361 triệu đồng
+ Nợ phải trả : 8.424,896 triệu đồng
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 186.326,464 triệu đồng
2.1.2.2 Khái quát về Công ty Thuốc lá Bắc Sơn
Công ty thuốc lá Bắc Sơn, được thành lập vào ngày 15/2/1968, là tiền thân của Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn, thuộc bộ phận T2 của Nhà máy Thuốc lá Thăng Long Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu và thuốc lá sợi cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu Trong giai đoạn đầu, các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm Sông Hương, Bắc Sơn, ĐRao, 30-4, Xương Giang, Tam Thanh và thuốc lá Sông Cầu.
Vào năm 2005, theo Quyết định số 321/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 12, Nhà máy Thuốc lá Bắc Sơn thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Bắc Sơn, bắt đầu hoạt động theo mô hình mới từ ngày 1 tháng 1 năm 2006.
Vào ngày 01/10/2015, Công ty Thuốc lá Bắc Sơn đã chính thức trở thành công ty con của Công ty Thuốc lá Thăng Long Sự chuyển đổi này diễn ra theo mô hình công ty mẹ - công ty con, dựa trên Quyết định số 252/QĐ-TLVN ban hành ngày 10/7/2015 bởi Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Trong 10 năm qua, Công ty Thuốc lá Bắc Sơn đã vượt qua nhiều khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh, cung cấp đa dạng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường Công ty duy trì chất lượng sản phẩm, giữ vững thị trường và tích cực tham gia xuất khẩu thuốc lá Năm 2016, sản lượng sản xuất đạt 110,41 triệu bao, tăng 15% so với năm 2015, với sản lượng tiêu thụ đạt 77,19 triệu bao Để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc gia công sợi tại Công ty Thuốc lá Thanh Hóa Đồng thời, công ty cũng nghiên cứu và phát triển sản phẩm với sự đa dạng về hình thức và nội dung, cải tiến thiết kế nhãn bao bì, cấu trúc nguyên liệu và hương liệu.
Tính đến thời điểm bàn giao cho Công ty Thuốc lá Thăng Long, cơ sở vật chất và tài sản của Công ty thuốc lá Bắc Sơn đã được thống kê, bao gồm hiện trạng sử dụng nhà và đất thuộc sở hữu nhà nước.
Quyết định số 321/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã chuyển Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn, thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quyết định này đánh dấu một bước quan trọng trong việc tái cấu trúc ngành công nghiệp thuốc lá tại Việt Nam.
- Tổng diện tích đất sử dụng: 44.718,75 m 2
- Tổng diện tích xây dựng: 16.636 m 2 b) Máy móc thiết bị:
Hao mòn lũy kế: 66.343.950.730 đồng Giá trị còn lại: 7.914.741.098 đồng. c) Hàng tồn kho:
Giá trị theo sổ sách:
- Công cụ, dụng cụ: 1.228.331.773 đồng.
-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 1.016.955.706 đồng
Tổng cộng: 98.941.128.985 đồng. d) Thiết bị, dụng cụ quản lý:
Hao mòn lũy kế: 443.058.459 đồng
Giá trị còn lại: 126.213.185 đồng. e) Phương tiện vận tải, truyền dẫn:
Hao mòn lũy kế: 4.067.718.354 đồng
Giá trị còn lại: 2.560.228.440 đồng. ii) Cơ cấu tổ chức - lao động, tiền lương
Về cơ cấu tổ chức – tiền lương trước khi sáp nhập: a) Cơ cấu tổ chức:
- Phòng Tài chính – Kế toán = 7 người
- Phòng Tổ chức – Hành chính = 22 người
- Phòng Kế hoạch – Vật tư = 22 người
- Phòng Tiêu thụ - Thị trường = 46 người
- Phân xưởng Cuốn điếu – Đóng bao = 144 người
- Phân xưởng Cơ điện = 28 người b) Lao động: Tổng số lao động là: 351 người.
Trong tổng số CBCNV, lao động nữ chiếm 43,3% với 152 người, trong khi lao động gián tiếp có 88 người, tương đương 25,1% Lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao nhất với 243 người, tương đương 69,2%, và lao động quản lý chỉ có 20 người, chiếm 5,7%.
- Quỹ lương đầu kỳ: 7.997.256.669 đồng.
- Quỹ lương thực trích đến 30/9/2015: 25.742.801.711 đồng.
- Quỹ lương chi đến 30/9/2015: 25.790.405.677 đồng.
- Số dư quỹ lương đến 30/9/2015: 7.949.652.703 đồng. iii) Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 và 2015
Căn cứ theo Quyết định số 55/QĐ-TLVN ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Công ty Thuốc lá Bắc Sơn đã triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015 theo nhiệm vụ được giao.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh năm 2014, 2015 Công ty Thuốc lá Bắc Sơn
Chỉ tiêu Đơn vị tính
- Sản lượng tiêu thụ Bao 76.757.469 76.000.000 58.986.437
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có cả thuế tiêu thụ đặc biệt Đồng 629.852.114.131 624.000.000.000 451.873.081.277
- Lợi nhuận kế toán trước thuế Đồng 11.835.600.784 12.000.000.000 9.059.039.850
Trong đó: Thuế TTĐB Đồng 224.639.890.328 159.567.513.687
Nguồn: Công ty Thuốc lá Bắc Sơn, Báo cáo tài chính năm 2014, quý 3 năm 2015.
Tình hình tài chính: a) Tổng tài sản: 203.994.649.619 đồng
+ Tài sản ngắn hạn: 189.408.279.199 đồng (trong đó, Các khoản phải thu ngắn hạn: 82.627.055.494 đồng, Hàng tồn kho: 98.696.197.430 đồng)
+ Tài sản dài hạn: 14.586.370.420 đồng (trong đó, Tài sản cố định:
12.943.600.514 đồng) b) Tổng nguồn vốn: 203.994.649.619 đồng
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 91.169.571.144 đồng
2.1.2.3 Khái quát về Công ty Thuốc lá Thanh Hóa
Xí nghiệp thuốc lá Cẩm Lệ, tiền thân của Công ty Thuốc lá Thanh Hóa, được thành lập vào ngày 12/6/1966 tại xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa Thời điểm đó, cơ sở vật chất và máy móc kỹ thuật của xí nghiệp còn nghèo nàn, lạc hậu, với thiết bị chủ yếu là một máy thái được Nhà máy thuốc lá Thăng Long cho mượn, còn lại đều phải làm thủ công.