1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh nghệ an

116 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Cấp Tỉnh Đối Với Các Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Đô Thị Trên Địa Bàn Tỉnh Nghệ An
Tác giả Lê Thị Tuyết Ngân
Người hướng dẫn TS. Đinh Trung Thành
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (11)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (15)
  • 7. Bố cục luận văn (15)
  • B. NỘI DUNG.............................................................................................................. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ........................ 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị (16)
    • 1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị (16)
    • 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với dự án xây dựng hạ tầng đô thị (21)
    • 1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với dự án xây dựng hạ tầng đô thị (31)
      • 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án xây dựng hạ tầng đô thị (31)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị (37)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây hạ tầng đô thị nước của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Nghệ An (38)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị nước của một số địa phương (38)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm với Nghệ An (40)
  • AN 33 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................33 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nghệ An. .33 (0)
    • 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An (52)
      • 2.2.1. Khái quát các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An (52)
      • 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng Đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016 (55)
    • 2.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2016 (82)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (82)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế (86)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN..................................................................... 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An (16)
    • 3.1.1. Quy hoạch phát triển hạ tầng Đô thị Nghệ An đến năm 2020 (91)
    • 3.1.2. Phướng hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.83 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An (92)
    • 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đô thị tại Ban quản lý các dự án xây dựng dân dụng và Kỹ thuật hạ tầng Đô thị Nghệ An (92)
    • 3.2.2. Nâng cao năng lực Tư vấn Quản lý dự án (95)
    • 3.2.3. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào quản lý dự án (96)
    • 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí dự án (97)
    • 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng thi công công trình (100)
    • 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý tiến độ, quản lý an toàn và môi trường trong quá trình thực hiện dự án (102)

Nội dung

Nguyên nhân là do chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng để giao đất sạch cho nhà đầu tư, công tác thanh kiểm tra xử lý sai phạm,... Vì vậy, cần phải có các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị ở tỉnh Nghệ An.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về việc nâng cao năng lực quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến bao gồm:

Giáo trình "Quản lý năng lực quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị" do Nxb Giáo dục và Học viện Hành chính quốc gia phát hành năm 2000 đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực quản lý dự án xây dựng hạ tầng đô thị tại Việt Nam trong giai đoạn 1995 - 2000, từ đó đề xuất các giải pháp tổng thể để nâng cao năng lực quản lý từ 2018 - 2020 Đề tài "Nâng cao quản lý chất lượng các dự án ở Việt Nam" của Lê Quang Đức từ Học viện Tài Chính (2010) đã phân tích chất lượng dự án từ năm 2008 - 2010 và đưa ra các giải pháp cải thiện Ngoài ra, đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long" của Nguyễn Văn Nam từ Đại học Kinh tế cũng góp phần làm rõ những vấn đề trong quản lý dự án đầu tư hiện nay.

Trong luận văn của Quốc Dân (2012), tác giả nghiên cứu quản lý các dự án đầu tư tại công ty CP Sông Đà Thăng Long Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư tại công ty trong giai đoạn 2013 - 2015.

- TS Phạm Thị Thu Hà (2014), Tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật 2014.

Đầu tư là hoạt động kinh tế sử dụng nguồn lực trong thời gian nhất định nhằm thu lợi nhuận và mang lại lợi ích xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm lực nền kinh tế và sản xuất kinh doanh Từ sau Đại hội VI của Đảng năm 1986, vai trò của đầu tư tại Việt Nam ngày càng được khẳng định qua tác động tích cực đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng Việc tăng quy mô và sử dụng hợp lý đầu tư là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, cải thiện hiệu quả vốn đầu tư và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cạnh tranh.

Mỗi hoạt động đầu tư đòi hỏi nhiều công việc với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng và cần huy động nguồn lực lớn Thời gian thực hiện và thu hồi vốn trong đầu tư là một quá trình dài, ảnh hưởng đến lợi ích xã hội Để sử dụng hiệu quả nguồn lực và mang lại lợi ích kinh tế - xã hội, việc trang bị kiến thức quản lý cho những người trực tiếp điều hành quá trình đầu tư là rất quan trọng.

Quản lý thực hiện dự án đầu tư là một nội dung quan trọng trong kinh tế ứng dụng, giúp người đọc hiểu rõ quá trình phân tích và thực thi quyết định đầu tư Điều này không chỉ chỉ ra cách thức thực hiện hiệu quả mà còn hướng tới ba mục tiêu chính của tam giác quản lý: chất lượng, thời gian và chi phí.

PGS.TS Nguyễn Hồng Thái và TS Thân Thanh Sơn đã thực hiện nghiên cứu về rủi ro và phân bổ rủi ro trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thông qua hình thức hợp tác công tư Nghiên cứu này được xuất bản bởi Nhà xuất bản Giao thông Vận tải vào năm 2015.

Bài viết hệ thống hóa các khái niệm và quy định pháp lý liên quan đến đầu tư công, phân tích vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nó Nó cũng nêu rõ thực trạng đầu tư công tại các quốc gia, cùng với những kinh nghiệm tái cơ cấu đầu tư công có thể áp dụng cho Việt Nam Bài viết tổng quan về đầu tư công từ năm 2000 đến nay, bao gồm cơ cấu nguồn vốn, phân bổ theo ngành, và quản lý đầu tư công Cuối cùng, một số đánh giá về hiệu quả và các quan điểm, giải pháp tái cơ cấu đầu tư công cũng được trình bày.

PGS.TS Ngô Ngọc Thắng, PGS.TS Hoàng Văn Hoan và TS Nguyễn Vĩnh Thanh là đồng chủ biên của cuốn sách "Hợp tác công - tư ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế", được xuất bản năm 2015 bởi NXB Giao thông Vận tải Cuốn sách cung cấp cái nhìn sâu sắc về mô hình hợp tác công tư tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế.

Cuốn sách "Hợp tác công - tư ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế" cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ hợp tác giữa khu vực công và tư nhân Nó phân tích nhiều khía cạnh của sự hợp tác này, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu Nội dung cuốn sách giúp độc giả hiểu rõ hơn về lợi ích và thách thức của hợp tác công - tư, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai các dự án hợp tác này.

Việt Nam hiện đang phát triển mạnh mẽ mối quan hệ đối tác công - tư, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông công ích Triển vọng hợp tác này không chỉ thúc đẩy xã hội hóa mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Việc tăng cường quan hệ công - tư sẽ góp phần tạo ra môi trường phát triển bền vững cho ngành viễn thông tại Việt Nam.

- tư trong lĩnh vực y tế, một số vấn đề pháp lý cần hoàn thiện nhằm thúc đẩy cơ chế hợp tác công - tư ở Việt Nam.

Các nghiên cứu hiện có cung cấp tài liệu tham khảo quý giá về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng Tuy nhiên, phần lớn các công trình này chỉ được xem xét từ góc độ kinh tế đầu tư, kinh tế phát triển và khoa học quản lý Điều này để lại một "khoảng trống" trong việc nghiên cứu quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tại Nghệ An, khi chưa tiếp cận từ góc độ kinh tế chính trị học.

Công trình nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với các đề tài đã được công bố.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn này được xây dựng dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với các quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị.

5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học.

- Phương pháp thu thập số liệu.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước là rất quan trọng trong việc thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tại tỉnh Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho hạ tầng đô thị Các chính sách và quy định cần được áp dụng một cách đồng bộ để đáp ứng nhu cầu phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực.

Đánh giá chính xác năng lực quản lý nhà nước cấp tỉnh là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tại Nghệ An Việc này giúp Ban quản lý các dự án xây dựng dân dụng và kỹ thuật hạ tầng đô thị nhận diện rõ ràng thực trạng và từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện phù hợp Nâng cao năng lực quản lý không chỉ đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình mà còn góp phần phát triển bền vững hạ tầng đô thị trong khu vực.

Góp phần làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý các dự án nhà nước đối với các xây dựng hạ tầng đô thị.

Ban quản lý các dự án xây dựng dân dụng và Kỹ thuật hạ tầng Đô thị Nghệ An đang tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quản lý.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị.

Chương 2: Thực trạng quản lý quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Chương 3 đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị tại tỉnh Nghệ An Việc tăng cường quản lý sẽ giúp đảm bảo chất lượng công trình, tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy phát triển bền vững cho khu vực Các giải pháp cụ thể bao gồm việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình giám sát và đánh giá các dự án.

NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ 1.1 Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị

Khái niệm về quản lý nhà nước đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị

Quản lý là quá trình có tổ chức và có mục đích, trong đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng và khách thể quản lý để tối ưu hóa nguồn lực, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Đối tượng quản lý chủ yếu là con người, bên cạnh đó còn bao gồm tài nguyên và cơ sở vật chất kỹ thuật Chủ thể quản lý có thể là cá nhân, tổ chức hoặc bộ máy hành chính.

Quản lý là sự kết hợp giữa trí tuệ và lao động, với ba yếu tố quyết định sự thành bại của công việc và phát triển xã hội: trí lực, sức lao động và quản lý Quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp sức lao động và trí thức; nếu được thực hiện hiệu quả, xã hội và nền kinh tế sẽ phát triển, ngược lại sẽ dẫn đến trì trệ và rối ren Do đó, quản lý không chỉ là vấn đề tổ chức mà còn liên quan đến cơ chế vận hành, bao gồm chế độ, chính sách, biện pháp tổ chức và tâm lý xã hội Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý đã trở thành một yếu tố tất yếu khách quan.

Quản lý là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong nhiều ngành khoa học xã hội và tự nhiên, với mỗi lĩnh vực đưa ra những định nghĩa riêng về quản lý Khái niệm này ngày càng được mở rộng và áp dụng trong nhiều khía cạnh của đời sống xã hội.

Quản lý là quá trình chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội cũng như hành vi của con người, nhằm phát triển chúng theo quy luật và đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời phản ánh đúng ý chí của người quản lý.

Quản lý được hiểu là quá trình tổ chức và chỉ đạo các hoạt động xã hội để đạt được mục tiêu của người quản lý Cách tiếp cận này làm rõ phương thức và mục đích của việc quản lý.

Quản lý được hiểu là sự ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý với mục tiêu đạt được kết quả mong muốn Cách thức tác động này phụ thuộc vào các góc độ khoa học, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau và phương pháp tiếp cận của từng nhà nghiên cứu.

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý do nhà nước thực hiện nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong các giai đoạn lịch sử nhất định Đây là sự quản lý dựa trên quyền lực và ý chí của nhà nước, thông qua hệ thống tổ chức để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi con người Quản lý nhà nước mang tính cưỡng chế, mệnh lệnh và thể hiện rõ tính chính trị, đại diện cho toàn xã hội Theo GS, TS Phan Huy Đường (2015), quản lý là sự tác động có tổ chức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra Do đó, khi nói đến quản lý, cần nhấn mạnh cơ chế vận hành, bao gồm chế độ, chính sách, biện pháp tổ chức và tâm lý xã hội.

Quản lý nhà nước là một trong những dạng quản lý cơ bản và đặc thù, đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của xã hội.

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý do nhà nước thực hiện, nhằm điều hướng và chi phối các hoạt động để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội trong các giai đoạn lịch sử cụ thể.

Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội bằng quyền lực Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật Điều này giúp thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong việc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội Đây là một chức năng quan trọng của nhà nước trong việc quản lý xã hội, được hiểu theo hai nghĩa Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp.

Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

Quản lý nhà nước bao gồm các hoạt động như ban hành văn bản luật, chỉ đạo hoạt động của đối tượng bị quản lý và xử lý vấn đề tư pháp Hoạt động này chủ yếu do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhưng cũng có thể được các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

1.1.1.3 Dự án xây dựng hạ tầng đô thị

Cơ sở hạ tầng, hay còn gọi là kết cấu hạ tầng, là hệ thống các công trình xây dựng nền tảng cho hoạt động đô thị Cơ sở hạ tầng đô thị được chia thành hai hệ thống chính: hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải và các công trình khác.

Hệ thống hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và mặt nước Bên cạnh đó, hạ tầng kinh tế hẹp bao gồm nhà xưởng, kho tàng, bến bãi, thủy lợi và chuồng trại phục vụ cho sản xuất và dịch vụ Hạ tầng kinh tế rộng hơn còn bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội Các vấn đề kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với sự phát triển đô thị, tuy nhiên bài viết chỉ tập trung vào các chính sách liên quan đến cơ sở hạ tầng đô thị.

Hệ thống dịch vụ đô thị bao gồm tất cả các hoạt động quản lý, bảo trì và khai thác hạ tầng kỹ thuật và xã hội, được gọi chung là dịch vụ đô thị.

Theo định nghĩa này, hệ thống dịch vụ đô thị bao gồm hai phân hệ:

Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với dự án xây dựng hạ tầng đô thị

1.1.2.1 Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với dự án xây dựng hạ tầng đô thị

Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng vừa mang những đặc điểm chung của quản lý nhà nước, vừa có những nét riêng biệt do tính chất đặc thù của ngành này Khác với việc quản lý một tổ chức ổn định, quản lý dự án đầu tư xây dựng yêu cầu phải chú ý đến thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, cùng với những biến đổi khó lường có thể xảy ra trong quá trình thực hiện Do đó, quản lý nhà nước trong lĩnh vực này cần phải đáp ứng các yêu cầu đặc thù để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của các dự án đầu tư.

Một là, quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây dựng dựa trên cơ sở hệ thống quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, là yếu tố quyết định để đảm bảo sự hiệu quả trong quản lý xã hội Do đó, việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cần phải dựa trên hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng.

Pháp luật về đầu tư xây dựng là tập hợp các quy định pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến đầu tư xây dựng Những quy định này được ban hành và thực thi bởi cơ quan nhà nước, nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định và trật tự trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng bao gồm:

Luật của Quốc hội quy định những vấn đề cốt lõi liên quan đến đầu tư xây dựng, bao gồm hoạt động đầu tư, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia, cũng như quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.

Nghị quyết của Quốc hội đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, bao gồm cả lĩnh vực đầu tư xây dựng Nghị quyết này không chỉ thông qua chủ trương đầu tư cho các dự án quan trọng quốc gia mà còn giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng mà Quốc hội có thẩm quyền.

Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành nhằm giải thích các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh Đồng thời, nghị quyết cũng quyết định những vấn đề khác có liên quan đến đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Lệnh và quyết định của Chủ tịch nước được ban hành nhằm thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và Luật Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, những lệnh này chủ yếu được sử dụng để công bố các Luật liên quan đến xây dựng và đầu tư.

Nghị quyết của Chính phủ nhằm xác định chính sách về xây dựng và củng cố bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện các văn bản đầu tư xây dựng từ cấp trên Nghị quyết cũng đảm bảo việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, và đơn vị vũ trang, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân Ngoài ra, nghị quyết còn đề ra các biện pháp chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thất thoát và dàn trải trong hoạt động đầu tư xây dựng, cũng như phê duyệt các điều ước quốc tế về đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

Nghị định của Chính phủ được ban hành nhằm quy định chi tiết việc thi hành Luật, Nghị quyết của Quốc hội, cũng như Pháp lệnh và Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về đầu tư xây dựng.

Nghị định của Chính phủ quy định các vấn đề về đầu tư xây dựng cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện để trở thành Luật hoặc Pháp lệnh, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, kinh tế và xã hội Sự ban hành Nghị định này cần có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm xác định các chủ trương và biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ Đồng thời, Thủ tướng cũng quyết định các vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng theo thẩm quyền được quy định trong các Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cũng như Nghị quyết và Nghị định của Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị quy định các biện pháp chỉ đạo và phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ Chỉ thị này nhằm đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật về đầu tư xây dựng của Chính phủ tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và Uỷ ban nhân dân các cấp.

Bộ trưởng đã ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, đồng thời quy định các biện pháp thực hiện chức năng quản lý đầu tư xây dựng và các vấn đề được Chính phủ giao phó.

Bộ trưởng đã chỉ đạo các biện pháp nhằm đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng từ cơ quan nhà nước cấp trên và của chính mình.

Thông tư và Thông tư liên tịch của Bộ trưởng được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật và các văn bản từ cơ quan nhà nước cấp trên trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng Các nội dung hướng dẫn bao gồm lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, và quản lý chất lượng công trình Ngoài ra, còn có hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, và cấp chứng chỉ hành nghề Thông tư cũng quy định về lựa chọn nhà thầu, hợp đồng trong hoạt động xây dựng, quản lý nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam, cũng như xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng.

Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với dự án xây dựng hạ tầng đô thị

1.2.1 Nội dung quản lý nhà nước đối với dự án xây dựng hạ tầng đô thị

1.2.1.1 Quản lý dự án ở giai đoạn hình thành và phát triển a Lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật: Đây là báo cáo trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.

Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:

Đầu tư xây dựng công trình là rất cần thiết để phát triển kinh tế và xã hội, tuy nhiên cần xem xét các điều kiện thuận lợi như nguồn lực và chính sách hỗ trợ, cũng như những khó khăn như thiếu vốn hoặc hạ tầng Việc khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia cần được thực hiện một cách bền vững để đảm bảo lợi ích lâu dài cho đất nước.

Dự kiến quy mô đầu tư của dự án bao gồm công suất và diện tích xây dựng, các hạng mục công trình liên quan, địa điểm xây dựng dự kiến và nhu cầu sử dụng đất.

Phân tích và lựa chọn công nghệ cùng thông số kỹ thuật là bước quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả dự án Cần xem xét các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo tính khả thi Ngoài ra, phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư cũng cần được chuẩn bị kỹ lưỡng, nếu có Đặc biệt, cần đánh giá các ảnh hưởng của dự án đến môi trường, sinh thái, cũng như các vấn đề liên quan đến phòng chống cháy nổ, an ninh và quốc phòng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Để đảm bảo hiệu quả cho dự án, cần xác định hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư sơ bộ, thời gian thực hiện, cùng với phương án huy động vốn theo tiến độ và lợi ích kinh tế - xã hội Ngoài ra, xây dựng kế hoạch đền bù và giải phóng mặt bằng cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình triển khai dự án.

Lập, thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được quy định như sau:

Tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng cần lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đồng thời phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến người dân Việc này được thực hiện thông qua các cuộc họp trực tiếp với cộng đồng tại khu vực có đất thu hồi Ngoài ra, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư.

Việc tổ chức lấy ý kiến cần được ghi lại thành biên bản, có sự xác nhận từ đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, cùng với sự tham gia của đại diện những người có đất bị thu hồi.

Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi nhận số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và các ý kiến khác liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Đồng thời, ban cũng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi để tổ chức đối thoại khi còn ý kiến không đồng ý Cuối cùng, ban quản lý dự án cần hoàn chỉnh phương án và trình lên cơ quan có thẩm quyền.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

Ủy ban nhân dân có thẩm quyền theo Điều 66 của Luật này sẽ thực hiện quyết định thu hồi đất, đồng thời phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.

Tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng cần phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư Đồng thời, họ phải gửi quyết định bồi thường đến từng người có đất bị thu hồi, nêu rõ mức bồi thường, hỗ trợ, cũng như thông tin về việc bố trí nhà hoặc đất tái định cư, thời gian và địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, cũng như thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức.

- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức thực hiện bồi thường và giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã sẽ phối hợp với tổ chức bồi thường để vận động và thuyết phục người dân thực hiện việc bàn giao đất.

Nếu người có đất thu hồi không hợp tác bàn giao đất cho tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng dù đã được vận động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 71 của Luật.

Tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường và giải phóng mặt bằng có nhiệm vụ quản lý đất đã được giải phóng Đồng thời, cần xây dựng và biên soạn toàn bộ công việc liên quan đến quản lý dự án xây dựng theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình.

Sau khi hoàn tất báo cáo dự án, Ban quản lý dự án sẽ biên soạn các công việc liên quan đến quản lý mặt bằng Đây là cơ sở và kế hoạch ban đầu giúp ban quản lý thực hiện các công trình theo từng giai đoạn cụ thể.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây hạ tầng đô thị nước của một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với Nghệ An

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị nước của một số địa phương

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Bình Dương

Bình Dương đặt mục tiêu xây dựng thành phố văn minh, giàu đẹp và phát triển thành phố mới gắn với đề án "Thành phố thông minh" đến năm 2020 Để đạt được mục tiêu này, tỉnh đã tích lũy kinh nghiệm trong việc tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng.

Tỉnh Bình Dương đang tập trung rà soát và điều chỉnh quy hoạch chung để thu hút đầu tư vào Khu Liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị, ưu tiên cho các dự án thương mại - dịch vụ nhằm thu hút cư dân đến sinh sống và làm việc Đồng thời, tỉnh xác định các khu vực cần cải tạo và chỉnh trang, kết hợp phát triển các dự án đô thị tại các đô thị cũ, nhằm lập kế hoạch thu hút đầu tư Bên cạnh đó, tỉnh cũng đang từng bước xây dựng thành phố mới Bình Dương gắn liền với đề án "Thành phố thông minh".

Đầu tư vào hạ tầng các khu công nghiệp và hệ thống giao thông hiện đại là yếu tố then chốt trong việc cải thiện môi trường đầu tư Điều này không chỉ hướng đến phát triển bền vững mà còn thu hút nhiều tập đoàn và doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư.

Thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng bình quân còn 20 ngày làm việc.

Để chống ngập úng hiệu quả trong đô thị, cần thường xuyên phối hợp với các địa phương để kiểm tra và đề xuất các phương án phù hợp Đồng thời, việc bố trí vốn đầu tư cho các công trình tiêu thoát nước và xây dựng hồ điều tiết nước là rất quan trọng nhằm đảm bảo tiến độ thi công Quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là sau quy hoạch, cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự đồng bộ với hạ tầng đô thị và hạ tầng kỹ thuật.

Xây dựng văn bản hướng dẫn nhằm kiểm soát hiệu quả chương trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch Đồng thời, cần tập trung vào việc đào tạo và bồi dưỡng năng lực cho cán bộ công nhân viên ngành Xây dựng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc.

Thẩm định dự án cần căn cứ vào quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết của tỉnh để xem xét hồ sơ các dự án một cách chính xác, đồng thời hướng dẫn người dân thực hiện đúng quy định.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng, nằm ở miền Trung Việt Nam trên trục giao thông Bắc - Nam, đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa quan trọng của khu vực Với vị trí địa lý chiến lược, Đà Nẵng cũng có ý nghĩa lớn về quốc phòng an ninh cho Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Trong những năm qua, thành phố đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, đạt được nhiều thành công trong quản lý và xây dựng đô thị, trở thành thành phố loại 1 cấp quốc gia Những thành tựu này là kết quả của kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án của UBND thành phố Đà Nẵng.

- Công tác chuẩn bị đầu tư luôn được UBND thành phố thực hiện bài bản, đúng theo quy định hiện hành.

- Các công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt, tạo nên tổng thể không gian kiến trúc hài hoà, thống nhất.

- Công tác quản lý dự án, xây dựng công trình đảm bảo chất lượng và tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng của Nhà nước.

Tổ chức và quản lý đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD), đảm bảo việc xây dựng và ban hành mô hình tổ chức quản lý thống nhất Điều này bao gồm việc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và nhà đầu tư, đồng thời xác định cơ quan chủ trì thực hiện cùng với các chế tài đối với những người tham gia.

Cơ cấu quản lý chất lượng công trình tại Đà Nẵng được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước và Nhà đầu tư, trong đó UBND tỉnh đóng vai trò chủ đạo UBND tỉnh Đà Nẵng chịu trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình, giao nhiệm vụ cho các cơ quan cấp dưới và Nhà đầu tư theo hướng phân cấp mạnh mẽ.

Rà soát toàn diện và tổng kết thực tiễn là cần thiết để đánh giá khoa học và rút ra bài học kinh nghiệm Qua đó, cần đề xuất sửa đổi cơ chế và bổ sung chính sách cho phù hợp với thực tế Việc hoàn thiện văn bản pháp quy không chỉ cải tiến so với trước đây mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện, khắc phục những kẽ hở và khoảng trống trong thể chế, đồng thời làm nền tảng cho việc xử lý vi phạm.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm với Nghệ An

Dựa trên những kinh nghiệm thành công từ các địa phương trong việc quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tỉnh Nghệ An có thể áp dụng một số bài học quý giá để cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển hạ tầng.

Đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông được thực hiện qua hình thức đấu thầu công khai, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả Nhà nước quy định cụ thể các trường hợp ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế vùng, bao gồm các dự án sử dụng đất cho kết cấu hạ tầng giao thông và phát triển khu đô thị tại các khu vực có tuyến đường bộ, đường sắt mới hình thành hoặc quy hoạch lại.

Cần triển khai đầu tư dự án theo hình thức hợp tác công tư để phát triển và khai thác quỹ đất cho hạ tầng giao thông Việc nghiên cứu các quy định khuyến khích nhà đầu tư tham gia sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thứ ba, cần sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, cơ quan hữu quan trong việc tạo quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông.

Nâng cao vai trò và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị là rất quan trọng Cần hoàn thiện văn bản pháp quy tại địa phương để đảm bảo nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong quản lý chất lượng công trình trên địa bàn.

Trong chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án xây dựng hạ tầng đô thị, nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua hạ tầng đô thị Tác giả cũng chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn từ hai tỉnh có quản lý hiệu quả nhất là Bình Dương và Đà Nẵng, từ đó rút ra bài học áp dụng cho tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện tại Đây là nền tảng để tác giả phát triển đề tài nghiên cứu trong chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nghệ An

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 33 2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Nghệ An .33

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 3.1 Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Ngày đăng: 07/08/2021, 08:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toànquốc lần thứ X
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
Năm: 2006
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểutoàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
Năm: 2011
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểutoàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
Năm: 2016
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 13-NQ/TWngày 16/01/2012 về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưanước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
Năm: 2012
5. Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh Nghệ An (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010-2015, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Đại hội Đại biểuĐảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010-2015
Tác giả: Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh Nghệ An
Năm: 2010
6. Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh Nghệ An (2015), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII nhiệm kỳ 2015-2020, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Đại hội Đại biểuĐảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII nhiệm kỳ 2015-2020
Tác giả: Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh Nghệ An
Năm: 2015
7. Bộ Chính trị (2013), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 về phươnghướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2013
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập,thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tưtheo hình thức đối tác công tư
10. Chính phủ (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Về đầu tưtheo hình thức đối tác công tư
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
11. Chính phủ (2015), Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư công, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướngdẫn thi hành một số điều của luật đầu tư công
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về Kế hoạchđầu tư công trung hạn và hàng năm
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
13. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về Quy định chi tiết thi hành một số điều về Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về Quy địnhchi tiết thi hành một số điều về Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
14. Chính phủ (2015), Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 về Quy định chi tiết thi hành một số điều về Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 về Quy địnhchi tiết thi hành một số điều về Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
15. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dựán đầu tư xây dựng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
16. Chính phủ (2004), Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định về cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định vềcơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ ChíMinh
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2004
17. Chính phủ (2014), Nghị định số 61/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 sửa đổi một số điều Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định về cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 61/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 sửa đổi mộtsố điều Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định về cơ chế, chínhsách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
18. Chính phủ (2010), Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về cho vay lạivốn vay nước ngoài của Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
19. Chính phủ (2016), Thông báo số 215/TB-VPCP ngày 03/8/2016 về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo TP. HCM, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo số 215/TB-VPCP ngày 03/8/2016 về Kết luậncủa Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạoTP. HCM
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
20. Học viện Hành chính quốc gia (2000), Giáo trình “Quản lý năng lực quản lý các dự án xây dựng hạ tầng đô thị”, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý năng lực quản lýcác dự án xây dựng hạ tầng đô thị”
Tác giả: Học viện Hành chính quốc gia
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000
21. Học viện Hành chính quốc gia (2000), Giáo trình “Quản lý hành chính nhà nước”, Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý hành chính nhànước”
Tác giả: Học viện Hành chính quốc gia
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w