1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh nghệ an

114 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 793 KB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • Mã số: 60.31.01.02

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • Bảng

  • Bảng 2.1. Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm của tỉnh Nghệ An 31

  • Phụ lục bảng

  • Bảng 2.3. Cơ cấu dự toán chi thường xuyên NS tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2016 106

  • A. MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

  • 7. Kết cấu của luận văn

  • B. NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

  • 1.1. Khái niệm và sự cần thiết của tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

  • 1.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

  • 1.1.2. Mục đích, đặc điểm và nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

  • 1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

  • 1.2. Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

  • 1.2.1. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

  • 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm

      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh

      • 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình

      • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước

  • Tiểu kết chương 1

  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN NĂM 2012 - 2016

  • 2.1. Khái quát một số nét chủ yếu về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An

  • 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Nghệ An

  • 2.1.2. Thành tựu về kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong những năm qua

  • 2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

  • 2.2.1. Công tác lập và giao dự toán chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

  • Bảng 2.1. Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm của tỉnh Nghệ An

  • Mô tả quy trình:

  • Bước 1: Ban hành hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán NS

  • Bước 5: Tổng hợp dự toán NSĐP

  • Bước 7: Điều chỉnh phương án phân bổ NSĐP

  • Bước 8: Chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán

  • 2.2.1.2. Quy trình phân bổ kinh phí dự toán chi ngân sách nhà nước

  • Hình 2.1. Quy trình phân bổ kinh phí dự toán chi thường xuyên

  • Mô tả quy trình

  • (1): Cơ quan tài chính quyết định giao dự toán cho cơ quan chủ quản thông qua KBNN (nếu là ngân sách Trung ương) hoặc KBNN tỉnh (nếu là ngân sách tỉnh).

  • Quy trình phân bổ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (Xem hình 2.2)

  • Hình 2.2. Quy trình phân bổ vốn đầu tư hàng năm trên địa bàn tỉnh

  • Ghi chú:

  • Hình 2.3. Quy trình phân bổ Ngân sách bằng lệnh chi tiền, ghi thu - ghi chi

  • Ghi chú:

  • Bảng 2.2. Cơ cấu dự toán chi ngân sách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2016

  • Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dự toán chi NSNN tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2016

  • 2.2.2. Chấp hành dự toán chi Ngân sách tỉnh Nghệ An

  • Hình 2.4. Quy trình kiểm soát chi ngân sách tại Kho bạc nhà nước

    • Hình 2.5. Quy trình kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN

  • Bảng 2.5. Cơ cấu chấp hành chi ngân sách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2016

  • Biểu đồ 2.2. Cơ cấu chấp hành chi ngân sách Tỉnh Nghệ An

  • giai đoạn 2012 - 2016

  • 2.2.3. Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

  • 2.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quá trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

  • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

  • 2.3.1. Những kết quả đạt được

  • 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong quản lý ngân sách nhà nước

  • Tiểu kết chương 2

  • CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

  • CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

  • 3.1. Mục tiêu, định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Nghệ An

  • 3.1.1. Mục tiêu của tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

  • 3.1.2. Định hướng của tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

  • 3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước

  • 3.2.2. Tăng cường công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước

  • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quyết toán ngân sách nhà nước

  • 3.2.4. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

  • 3.3. Một số kiến nghị

  • 3.3.1. Kiến nghị với Trung ương

  • 3.3.2. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh

  • Tiểu kết chương 3

  • C. KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • Bảng 2.3. Cơ cấu dự toán chi thường xuyên NS tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2016

  • Bảng 2.4. Tình hình chấp hành chi NSNN tại tỉnh Nghệ An qua các năm 2012 - 2016

  • Bảng 2.6. Tình hình quyết toán chi NSNN tại Tỉnh Nghệ An qua các năm 2012 - 2016

Nội dung

ình trạng chi vượt dự toán vẫn xảy ra; còn tình trạng lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí chi thường xuyên; chưa có công cụ, thước đo hiệu quả việc sử dụng NSNN đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính; bộ máy ngân sách xã, phường, thị trấn còn yếu, nhất là ở huyện nghèo, huyện miền núi; mối quan hệ giữa các cơ quan tài chính và KBNN trong hệ thống tài chính ở địa phương vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ trong quá trình chấp hành dự toán chi NSNN và kiểm tra, giám sát lẫn nhau.

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

1.1 Khái niệm và sự cần thiết của tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1.1.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được quyết định và thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền trong một năm, nhằm phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai khía cạnh chính: thu và chi Thu NSNN là quá trình huy động tài chính để phục vụ cho các nhu cầu của Nhà nước, trong khi chi NSNN liên quan đến việc phân phối và sử dụng nguồn vốn để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Dù có nhiều hình thức thu, chi phong phú và đa dạng, nhưng tất cả đều nằm trong sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, không mang tính tự phát.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu mang tính chất bắt buộc, trong khi các khoản chi thường là cấp phát không hoàn trả Đặc điểm này phản ánh quyền lực của Nhà nước và nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội Tuy nhiên, tính bắt buộc của NSNN cần phải xem xét mối quan hệ lợi ích với các chủ thể trong xã hội để đảm bảo hoạt động NSNN hiệu quả và lành mạnh Do đó, việc thu chi NSNN cần được thể chế hóa thành luật.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

Khái niệm và sự cần thiết của tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1.1.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được quyết định và thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền trong một năm, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Hoạt động của Ngân sách Nhà nước (NSNN) được thể hiện qua quá trình thu và chi của Nhà nước Thu NSNN là việc huy động các nguồn tài chính để tập trung cho Nhà nước, trong khi chi NSNN là phân phối và sử dụng nguồn vốn cho các nhu cầu liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Mặc dù có nhiều hình thức thu, chi phong phú và đa dạng, nhưng chúng luôn nằm trong sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, không mang tính tự phát.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu mang tính chất bắt buộc, trong khi các khoản chi thường là cấp phát không hoàn trả Đặc điểm này phản ánh quyền lực của Nhà nước và nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội Tuy nhiên, tính bắt buộc của NSNN cần xem xét mối quan hệ lợi ích với các chủ thể trong xã hội để đảm bảo hoạt động NSNN lành mạnh và hiệu quả Do đó, việc thu chi NSNN cần được thể chế hóa thành luật.

1.1.1.2 Khái niệm chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước đến các mục đích sử dụng cụ thể, nhằm thực hiện các hoạt động và chức năng của Nhà nước Trong quản lý NSNN, cần phân biệt hai quá trình: quá trình phân phối, nơi kinh phí được cấp phát để hình thành các quỹ trước khi sử dụng, và quá trình sử dụng, diễn ra khi khoản tiền cấp phát được chi tiêu trực tiếp mà không cần hình thành quỹ Ví dụ về chi NSNN bao gồm việc đầu tư vào xây dựng cơ bản (XDCB) hoặc các chương trình kinh tế có mục tiêu.

Phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình tổ chức các khoản chi có tính chất và mục đích tương đồng thành các loại chi khác nhau Có nhiều tiêu chí để phân loại các khoản chi NSNN theo những mục tiêu cụ thể Dưới đây là một số tiêu chí phân loại chính.

* Căn cứ vào mục đích chi tiêu, nội dung chi NSNN được chia thành 2 nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng:

Chi tích lũy của ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm những khoản chi giúp gia tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các khoản chi này bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), chi cấp vốn lưu động, chi dự trữ vật tư của Nhà nước, cùng với các khoản chi tích lũy khác.

Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước (NSNN) là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất cho tiêu dùng trong tương lai Các loại chi này bao gồm chi cho sự nghiệp kinh tế, chi cho sự nghiệp văn hóa xã hội, chi cho quản lý hành chính nhà nước, chi cho quốc phòng an ninh, và các khoản chi tiêu dùng khác.

Cách phân loại chi NSNN giúp phân tích và đánh giá kết quả liên quan đến phân phối GDP, đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng Tuy nhiên, phương pháp này không thể hiện rõ mối liên hệ giữa chi tài chính của Nhà nước và chức năng quản lý để tìm ra phương án phân phối phù hợp Ngoài ra, một số khoản chi như giáo dục, y tế, bù lỗ, bù giá khó xác định rõ tính chất để phân loại vào chi tích lũy hay chi tiêu dùng.

* Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu, nội dung chi NSNN được chia thành:

- Chi đầu tư kinh tế

- Chi cho giáo dục, đào tạo, khoa học

- Chi cho văn hóa, thể dục thể thao

- Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể

- Chi cho an ninh, quốc phòng.

Cách phân loại chi tiêu công giúp phân tích và đánh giá hoạt động của Nhà nước Bằng cách xem xét tỷ trọng các loại chi, chúng ta có thể đánh giá tính hợp lý của việc đầu tư từ ngân sách nhà nước dựa trên thực trạng và sự biến đổi của từng lĩnh vực.

* Căn cứ theo yếu tố và phương thức quản lý NSNN, nội dung chi NSNN được chia thành bốn nhóm:

Chi thường xuyên là nhóm chi tiêu nhằm duy trì hoạt động của Nhà nước, chủ yếu mang tính chất chi tiêu dùng Nó không được phép chiếm hết số thu từ thuế và phí của ngân sách nhà nước, vì còn phải dành một phần cho đầu tư phát triển Các khoản chi thường xuyên được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác, bao gồm chi lương, tiền công, chi mua sắm hàng hóa dịch vụ, và chi chuyển giao thường xuyên.

Nhóm chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Những khoản chi này mang tính chất tích lũy, như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi vốn lưu động cho doanh nghiệp nhà nước và chi cho các dự án chương trình quốc gia.

Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi của Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay trong nước và quốc tế khi đến hạn, bao gồm cả nợ gốc và lãi, cũng như các khoản chi để thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

- Chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính.

1.1.1.3 Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

Quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương là quá trình mà các nhà quản lý sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý một cách có chủ đích để điều chỉnh hoạt động ngân sách, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cấp tỉnh là nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để đảm bảo chi tiêu ngân sách thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước Điều này nhằm phục vụ hiệu quả cho các chức năng và nhiệm vụ của tỉnh trong từng giai đoạn Tại cấp tỉnh, Sở Tài chính đóng vai trò chủ chốt trong việc quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP), đồng thời phân cấp một phần trách nhiệm cho các Phòng tài chính cấp huyện và ban tài chính xã.

Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh là đảm bảo sử dụng ngân sách một cách tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với thực tiễn và chính sách của Nhà nước Điều này tạo nền tảng vật chất giúp Nhà nước thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể.

1.1.2 Mục đích, đặc điểm và nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1.1.2.1 Mục đích quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1.2.1 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

1.2.1.1 Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước

Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) là giai đoạn khởi đầu quan trọng trong quản lý chi NSNN, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả các bước chấp hành, kế toán và quyết toán Một dự toán chi NSNN chính xác, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả các khoản chi NSNN.

Dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) là bảng tổng hợp các khoản chi dự kiến trong năm kế hoạch, được phân loại theo các tiêu thức nhất định Các khoản chi này được phân chia theo tính chất kinh tế, chi tiết theo các lĩnh vực hoặc cơ cấu ngành kinh tế quốc dân Cơ cấu chi NSNN thay đổi theo từng thời kỳ, phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước.

Trình tự lập, duyệt và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện theo quy định của Luật quản lý NSNN, đảm bảo tuân thủ các quy định trong quá trình này.

Dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) được lập dựa trên các căn cứ pháp lý và yêu cầu cụ thể, trong đó trách nhiệm của các cơ quan liên quan rất quan trọng Các cơ quan tài chính đóng vai trò chủ chốt trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương xây dựng và tổng hợp dự toán, trong khi các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện các nhiệm vụ được giao Quy trình lập dự toán bao gồm sự tham gia của nhiều cơ quan, với thẩm quyền phê duyệt và phân bổ dự toán được xác định rõ ràng.

Nguyên tắc xây dựng dự toán chi cần căn cứ vào nhiệm vụ chi cụ thể trong năm, đảm bảo rằng tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng chi thường xuyên Trong trường hợp có bội chi, mức bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển và tỷ lệ bội chi trong dự toán NSNN cần đảm bảo an toàn Dự toán chi NSNN của từng cấp chính quyền phải được báo cáo cho cơ quan quyền lực địa phương và cơ quan hành chính, tài chính cấp trên.

Kết quả của quá trình chuẩn bị ngân sách là bản dự toán chi NSNN do

Sở Tài chính sẽ tổng hợp báo cáo trình UBND để HĐND xem xét và thông qua Tùy thuộc vào mức độ chi tiết của dự toán, sau khi HĐND phê duyệt, dự toán ngân sách nhà nước có thể được triển khai ngay nếu đã đáp ứng yêu cầu chi tiết, hoặc tiếp tục phân bổ cho các cấp ngân sách dưới và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

1.2.1.2 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước

Tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước là giai đoạn quan trọng thứ hai trong quy trình quản lý chi tiêu ngân sách Khi dự toán chi ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu, quá trình chi ngân sách sẽ được thực hiện.

Quá trình chấp hành ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu liên quan đến việc cấp phát kinh phí kịp thời để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách theo dự toán đã được phê duyệt Các cơ quan có trách nhiệm theo quy định của pháp luật phải kiểm soát các khoản chi NSNN đúng dự toán và chế độ Mục tiêu chính của việc chấp hành NSNN là tổ chức cấp phát một cách tiết kiệm và hiệu quả cao.

Việc cấp phát NSNN được thực hiện thông qua một số phương thức sau:

Cấp phát bằng hạn mức kinh phí là giới hạn ngân sách mà đơn vị sử dụng ngân sách được phép chi trong một khoảng thời gian nhất định, theo mục lục ngân sách Hạn mức này được phân bổ bởi cơ quan tài chính hoặc cơ quan chủ quản cấp trên, dựa trên tổng dự toán chi ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

Lệnh chi tiền là chứng từ do cơ quan tài chính phát hành, yêu cầu cơ quan quản lý ngân sách thực hiện việc chi trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng Cấp phát bằng lệnh chi tiền đảm bảo quy trình chi tiêu công được thực hiện đúng quy định và minh bạch.

Ba là, chấp phát theo hình thức ghi thu - ghi chi là quy trình mà cơ quan tài chính thực hiện lệnh thu một khoản thu phát sinh từ một đơn vị hoặc dự án công trình vào ngân sách, đồng thời phát lệnh chi một số tiền tương ứng với số tiền đã thu cho đơn vị hoặc dự án đó.

Cấp phát ngân sách theo dự toán là phương thức cho phép đơn vị sử dụng ngân sách chủ động chi tiêu trong giới hạn của dự toán đã được thông báo từ đầu năm.

Năm là, cấp phát theo hình thức khoản chi áp dụng cho các cơ quan hành chính, trong đó nhà nước cung cấp nguồn kinh phí ổn định để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả Các cơ quan này cần hoàn thành nhiệm vụ được giao, và phần kinh phí tiết kiệm có thể được sử dụng cho các mục đích theo quy định, đảm bảo tính công khai và dân chủ trong phương thức phân chia tại đơn vị.

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu công Tất cả các khoản chi NSNN đều cần được kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cấp phát thanh toán qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) KBNN có trách nhiệm thực hiện kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và đảm bảo thanh toán kịp thời cho các khoản chi NSNN đủ điều kiện.

1.2.1.3 Quyết toán chi ngân sách nhà nước

Quyết toán chi ngân sách là giai đoạn cuối trong quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm việc tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi Công tác quyết toán chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ninh

Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Quảng Ninh thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, tuân thủ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của HĐND các cấp, đồng thời căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.

Chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện đúng theo phân cấp, đảm bảo quy trình phê duyệt và giải ngân tuân thủ đầy đủ các trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định.

Ba là, chi thường xuyên được thực hiện theo dự toán đầu năm, chỉ điều chỉnh bổ sung khi có chính sách mới từ Nhà nước.

Tỉnh Quảng Ninh chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giúp cơ quan quản lý ngân sách nhà nước kịp thời điều chỉnh và đề xuất loại bỏ những trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính.

Trong những năm gần đây, công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước đã đạt hiệu quả cao trong việc quản lý sử dụng ngân sách nhà nước Nhiều khoản chi không đúng quy định và sai nguyên tắc tài chính đã được phát hiện kịp thời, ngăn chặn việc thực hiện sai lệch qua ngân sách.

Một số định mức phân bổ dự toán ngân sách hiện nay vẫn chưa được cụ thể hoá và chỉ mang tính chất định tính theo tỷ trọng phần trăm, dẫn đến sự không chính xác so với thực tế Điều này gây khó khăn trong việc quyết định giao dự toán, ảnh hưởng đến tính khách quan, công khai và công bằng trong chi tiêu ngân sách nhà nước.

Dự toán chi ngân sách nhà nước ở địa phương hiện chỉ tập trung vào kế hoạch ngân sách ngắn hạn hàng năm theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, mà chưa xây dựng được kế hoạch trung và dài hạn Điều này dẫn đến việc thiếu sự gắn kết với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực.

Phương pháp lập dự toán và phân bổ dự toán hiện nay chủ yếu dựa vào chi phí của các yếu tố đầu vào, mà chưa chú trọng đến kết quả đầu ra Điều này dẫn đến việc quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) chưa gắn liền với các mục tiêu cụ thể và chưa khuyến khích người sử dụng tiết kiệm nguồn lực ngân sách.

Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) ở các cấp hiện nay còn có sự đan xen và lồng ghép, dẫn đến việc giảm tính chủ động của các cấp ngân sách dưới.

Thứ năm, việc phân cấp quản lý chi ngân sách cho cấp huyện còn nhiều bất cập.

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Bình

Thời gian gần đây, công tác quản lý chi ngân sách đã nhận được sự quan tâm từ các cấp ủy Đảng và chính quyền, đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước cùng với các chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Trong quản lý vốn đầu tư ngân sách, việc phân bổ đã tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và các công trình trọng điểm Điều này hỗ trợ thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh và xây dựng nông thôn mới Quá trình quản lý được hoàn thiện từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị dự án, thực hiện cho đến khi đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Trong quản lý chi thường xuyên, việc khoán chi đã được thực hiện nhằm giao quyền chủ động cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ Điều này khuyến khích các đơn vị sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước, từ đó tăng thu nhập cho người lao động.

Công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách được thực hiện đúng thời gian quy định, nâng cao chất lượng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Đồng thời, việc đổi mới cơ cấu chi ngân sách nhà nước đang được triển khai, với việc bố trí hợp lý các khoản chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự phòng, nhằm hoàn thành nhiệm vụ quản lý Nhà nước hiệu quả.

Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiện đang gặp nhiều bất cập, chủ yếu tập trung vào việc phân chia không hợp lý và chưa phản ánh đúng tình hình thực tế Nhiều đơn vị và địa phương vẫn xây dựng dự toán mang tính đối phó, cảm tính và bình quân, dẫn đến tình trạng chi vượt dự toán Quy trình lập, xét duyệt và quyết định ngân sách cũng bộc lộ nhiều khuyết điểm, trong đó việc tổng hợp dự toán từ cơ sở lên các cấp trên thường gặp phải sự chậm trễ hoặc thiếu sót trong việc cân nhắc, tính toán, ảnh hưởng đến chất lượng quyết định chi NSNN.

Một số chế độ, định mức chi tiêu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành chưa phù hợp với thực tế, khó thực hiện.

Mối quan hệ giữa cơ quan Tài chính và KBNN trong hệ thống tài chính địa phương hiện vẫn tồn tại sự trùng lặp về chức năng và nhiệm vụ Điều này dẫn đến việc chấp hành dự toán chi ngân sách gặp khó khăn, gia tăng khối lượng công việc mà hiệu quả không cao.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN NĂM

Khái quát một số nét chủ yếu về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An

2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Nghệ An

Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, tọa lạc tại vị trí địa lý từ 18°33' đến 20°00' vĩ độ Bắc và từ 103°52' đến 105°48' kinh độ Đông Tỉnh có diện tích 16.487 km² và dân số khoảng 2.915.041 người theo điều tra dân số năm 2009.

Tỉnh Nghệ An có tỉnh lỵ là thành phố Vinh, bao gồm 4 thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai và 17 huyện như Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn Tỉnh này nằm ở phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước bạn Lào và phía Đông giáp biển Đông.

2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên Địa hình Nghệ An gồm có núi, đồi, thung lũng Độ dốc thoải dần từ đông bắc xuống tây nam Hệ thống sông ngòi của tỉnh dày đặc, có bờ biển dài 82km Giao thông đuờng bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường không đều thuận lợi: có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua tỉnh dài 94km, có cảng biển Cửa Lò, sân bay Vinh.

Tỉnh có hệ thống sông ngòi dày đặc với tổng chiều dài lên tới 9.828 km, đạt mật độ trung bình 0,7 km/km² Sông lớn nhất trong khu vực là sông Cả.

Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xieng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532km.

Bờ biển dài 82km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển, phát triển cảng biển: cảng biển Cửa Lò.

Nghệ An có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây-Nam khô nóng từ tháng 4 đến tháng 8 và gió mùa Đông-Bắc lạnh ẩm từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

2.1.2 Thành tựu về kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong những năm qua

2.1.2.1 Thành tựu về kinh tế

Trong những năm qua, Nghệ An đã chứng kiến sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, ổn định và toàn diện Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của khu vực Bắc Trung Bộ.

Nghệ An đã phấn đấu tăng trưởng kinh tế ổn định Giai đoạn 2004 -

Năm 2010, tỉnh ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 9,54%/năm, vượt xa mức bình quân toàn quốc là 6,9% GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 13,85 triệu đồng, tăng hơn 2,4 lần so với năm 2004 Đến năm 2013, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,92%, với GDP bình quân đầu người đạt 24,53 triệu đồng, tăng 1,72 lần so với năm 2011 Trong giai đoạn 2011-2013, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,94%, không đạt mục tiêu đề ra cho giai đoạn 2011-2015 là 11-12%.

Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng từ 29,30% năm 2004 lên 33,47% năm 2010, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 34,41% xuống còn 28,87% Ngành dịch vụ cũng có sự gia tăng, từ 36,29% lên 37,66% trong cùng thời gian Tỉnh đã chú trọng khai thác tiềm năng và lợi thế, kết hợp với đổi mới mô hình tăng trưởng để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh Kinh tế xã hội tiếp tục phát triển, đời sống người dân ngày càng được cải thiện, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra đúng hướng.

2012 tỷ trọng công nghiệp tăng từ 31,86% lên 32,3%; Nông nghiệp 28,03% xuống 24,2%; Dịch vụ 40,11% lên 43,4% trong năm 2013.

Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn 2016 - 2017, Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 ước tăng 7,43%, vượt mức tăng trưởng bình quân cả nước là 6,68% Cụ thể, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,97%; công nghiệp - xây dựng tăng 10,95%; và dịch vụ tăng 6,89% so với cùng kỳ Hoạt động tài chính ngân hàng đã hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp phát triển Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng năm 2016 ước tăng 12,2% so với năm 2015, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,05%, là mức tăng cao nhất trong những năm gần đây nhờ vào việc nhiều công trình và nhà máy đi vào hoạt động.

2.1.2.2 Thành tựu về văn hóa - xã hội

Thời gian qua, tỉnh đã chứng kiến sự chuyển biến tích cực trong hoạt động văn hóa - xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

Hoạt động giáo dục và đào tạo đã có những chuyển biến tích cực, với việc thực hiện cuộc vận động “hai không” bước đầu mang lại hiệu quả Chất lượng giáo dục mũi nhọn và toàn diện được nâng cao, thể hiện qua tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp các cấp, cũng như số lượng học sinh đạt thành tích cao trong kỳ thi cao đẳng, đại học và học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia ngày càng tăng qua các năm.

Hoạt động khoa học và công nghệ tập trung vào việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.

Chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân đã được nâng cao nhờ vào việc tăng cường trang thiết bị và cơ sở vật chất tại các tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện, cũng như trạm y tế xã, phường, thị trấn Đồng thời, công tác an sinh xã hội cũng được chú trọng, với những chính sách xã hội hiệu quả giúp giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả cao Những nỗ lực này đã tạo thành phong trào sâu rộng trong cộng đồng, nâng cao đời sống người dân.

Công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa đã được tăng cường, với việc duy trì và phục hồi các lễ hội truyền thống Đồng thời, cần bảo tồn và phát huy hiệu quả các di tích lịch sử, văn hóa để kết hợp với phát triển du lịch và dịch vụ.

Bộ máy chính quyền đã nâng cao hiệu quả hoạt động, với sự cải thiện rõ rệt trong chất lượng phục vụ của các trung tâm “Một cửa” và “Một cửa liên thông” Công tác cán bộ và ứng dụng tiến bộ khoa học trong quản lý được chú trọng, đồng thời, công tác phòng chống tham nhũng và lãng phí cũng được đẩy mạnh.

Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

2.2.1 Công tác lập và giao dự toán chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

Lập dự toán chi ngân sách là bước đầu tiên và quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng quản lý chi ngân sách Nhận thức rõ điều này, HĐND và UBND tỉnh Nghệ An đã giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện công tác xây dựng và quản lý dự toán đúng theo quy định của Luật NSNN Điều này giúp các đơn vị thụ hưởng ngân sách chủ động hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ chi của mình.

Hàng năm, Phòng Quản lý ngân sách thuộc Sở Tài chính tỉnh Nghệ An phối hợp với các phòng ban để tổng hợp và đề xuất dự toán ngân sách địa phương, dựa trên hướng dẫn của Bộ Tài chính Sau đó, dự toán ngân sách và phương án phân bổ sẽ được trình lên Lãnh đạo Sở và UBND tỉnh để phân bổ cho các huyện, thành phố, cũng như các lĩnh vực và chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh.

Phòng Quản lý ngân sách Sở Tài chính hướng dẫn Phòng Tài chính các huyện, thành phố và các bộ phận Tài chính thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh Đồng thời, phòng Tài chính huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng ngân sách và các xã, phường, thị trấn lập dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2.2.1.1 Quy trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

Hướng dẫn chi tiết lập dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, phù hợp với thực tế tỉnh Nghệ An Bài viết cũng nêu rõ trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong từng giai đoạn lập, phân bổ và thực hiện dự toán chi ngân sách hàng năm.

- Các Phòng thuộc Sở Tài chính, trong đó Phòng Quản lý ngân sách chủ trì tổ chức thực hiện quy trình này;

- Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Nghệ An;

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh quản lý;

- UBND các huyện, thành phố trong tỉnh;

- Các Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố;

- Các đơn vị thụ hưởng ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.

* Trong thời kỳ ổn định ngân sách, việc xây dựng dự toán chi ngân sách tỉnh phải đảm bảo thực hiện đúng theo các nguyên tắc đề ra là:

- Cơ bản giữ ổn định các lĩnh vực chi, mức khoán chi cho các đơn vị, các cấp ngân sách theo dự toán được giao;

- Đảm bảo ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới như dự toán được giao;

- Dự toán chi ngân sách phải dự kiến đầy đủ những nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán, đảm bảo các nhiệm vụ được giao.

* Quy trình lập dự toán ngân sách trên địa bàn tỉnh là một chuỗi logic và chặt chẽ:

Dự báo thu ngân sách hàng năm và quy định về trần ngân sách cho các lĩnh vực chi thường xuyên và chi đầu tư là rất quan trọng Mức trần ngân sách này được xác định cụ thể cho từng lĩnh vực và thường không dễ thay đổi, điều này ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu cho các dự án đầu tư và các hoạt động thường xuyên.

Quá trình lập dự toán cần xem xét tình hình hiện tại và nguồn ngân sách thực tế, đồng thời đánh giá các triển vọng trung hạn để hỗ trợ cho các quyết định Thông tin về từng khu vực sẽ được cung cấp trước khi tiến hành lập dự toán.

Bảng 2.1 Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm của tỉnh Nghệ An

Bước Trách nhiệm Công việc Tài liệu, biểu mẫu liên quan

Ban hành hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán NS

Chỉ thị của CP, Thông tư của Bộ Tài chính, Chỉ thị của UBND

- Sở kế hoạch đầu tư

Lập dự toán và tổng hợp NSĐP

Các biểu mẫu, hướng dẫn của Sở Tài chính

- Sở Kế hoạch Đầu tư

Thảo luận dự toán với Bộ Tài chính

Các biểu mẫu hướng dẫn của

Các biểu mẫu hướng dẫn của Bộ Tài chính và Sở Tài chính

Tổng hợp dự toán NSĐP

Các biểu mẫu hướng dẫn của Sở Tài chính

- Sở Kế hoạch Đầu tư

Xem xét, trình thường trực HĐND tỉnh

Các biểu mẫu hướng dẫn của

- Phòng QLNS Điều chỉnh phương án phân bổ

Quyết định giao dự toán NSNN

- Các phòng chuyên quản dự toán NSĐP của Bộ Tài chính

Chuẩn bị các biểu mẫu giao

Nghị quyết HĐND, Quyết định UBND tỉnh

Các biểu mẫu hướng dẫn của

Lưu hồ sơ Theo mục 6 quy trình này

Hàng năm, Phòng Quản lý ngân sách có nhiệm vụ ban hành hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách, căn cứ vào Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách và chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhằm lập và phân bổ dự toán ngân sách cho năm tiếp theo.

- Xây dựng hướng dẫn lập dự toán thu, chi NSĐP, thông báo số kiểm tra cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện, thành phố.

- Lấy ý kiến tham gia của các phòng chuyên quản đối với dự thảo văn bản hướng dẫn và số kiểm tra.

- Tăng cường văn bản báo cáo Giám đốc Sở Tài chính xem xét, ký ban hành.

Bước 2: Lập dự toán và tổng hợp dự toán NSĐP

Phòng Quản lý ngân sách, các phòng chuyên quản trả lời những kiến nghị, thắc mắc, đề xuất (nếu có).

Các đơn vị lập dự toán ngân sách của cấp mình gửi về Sở Tài chính, Cục thuế, Sở Kế hoạch - Đầu tư.

Phòng Quản lý ngân sách tổng hợp dự toán NSĐP theo biểu mẫu của

Sở Tài chính thống nhất với Cục thuế và Sở Kế hoạch - Đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Thường trực HĐND dự toán NSĐP.

Bước 3: Thảo luận dự toán với Bộ Tài chính

Theo thông báo của Bộ Tài chính, trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính, Cục thuế và UBND tỉnh sẽ thảo luận dự toán ngân sách với Bộ Tài chính Đối với những năm tiếp theo, nếu cần thảo luận, các đơn vị phải đăng ký trước với Bộ Tài chính Đồng thời, Sở Kế hoạch - Đầu tư sẽ tiến hành thảo luận kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bước 4: Phân bổ dự toán NSĐP

Căn cứ vào dự toán của các Sở, ban, ngành và đơn vị dự toán cấp I, UBND huyện, thành phố, cùng với kết quả thảo luận dự toán với Bộ Tài chính, Sở Tài chính sẽ tổ chức thảo luận dự toán thu, chi ngân sách Việc này sẽ dựa trên chế độ chi tiêu hiện hành và định mức chi do UBND tỉnh quyết định, theo phân công cụ thể với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan.

Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp tiến hành thảo luận dự toán với các Sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh theo kế hoạch.

Phòng Quản lý ngân sách tổ chức thảo luận dự toán chi ngân sách cho huyện và thành phố, đồng thời phối hợp với Cục thuế để thảo luận dự toán thu ngân sách Ngoài ra, Phòng Tài chính Kế hoạch của huyện và thành phố cũng tổ chức các cuộc thảo luận về dự toán thu chi ngân sách của xã, phường, thị trấn với UBND, cùng với việc phối hợp với Cục thuế để thảo luận dự toán thu.

Phòng Tài chính Đầu tư phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư để rà soát danh mục các công trình, dự án của tỉnh Sở Kế hoạch - Đầu tư sẽ gửi thông tin về danh mục, tiến độ và nguồn vốn dự kiến Sau đó, Phòng Tài chính Đầu tư sẽ tổng hợp dự toán chi đầu tư phát triển và gửi cho Phòng Quản lý ngân sách.

Bước 5: Tổng hợp dự toán NSĐP

Phòng Quản lý ngân sách phối hợp với Cục thuế và Sở Kế hoạch - Đầu tư để tổng hợp kết quả thảo luận về dự toán và cân đối ngân sách của tỉnh, huyện, xã Các báo cáo này sẽ được gửi đến Giám đốc Sở Tài chính và thực hiện theo yêu cầu của UBND và HĐND.

- Giám đốc Sở Tài chính xem xét chuẩn bị báo cáo UBND tỉnh, Ban Kinh tế Ngân sách và Thường trực HĐND.

- Phòng Quản lý ngân sách Tăng cường phương án phân bổ dự toán theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài chính.

Bước 6: Xem xét, báo cáo UBND tỉnh để trình Thường trực HĐND tỉnh.

Sở Tài chính, Cục thuế và Sở Kế hoạch - Đầu tư đã tổ chức báo cáo cho UBND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh, bao gồm cả sự tham gia của Ban Kinh tế Ngân sách, về toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách năm, cùng với thuyết minh về căn cứ lập và phân bổ dự toán.

Bước 7: Điều chỉnh phương án phân bổ NSĐP

Dựa trên quyết định giao dự toán ngân sách từ Bộ Tài chính, Phòng Quản lý ngân sách sẽ làm việc với các phòng chuyên quản để tiếp nhận phương án thu ngân sách của Cục Thuế Sau đó, phòng này sẽ tổng hợp và điều chỉnh phương án phân bổ dự toán, rồi báo cáo lên Giám đốc Sở Tài chính để trình lên UBND tỉnh.

UBND tỉnh sẽ trình dự toán ngân sách cho năm sau lên HĐND tỉnh trong kỳ họp cuối năm Phòng Quản lý ngân sách đóng vai trò chủ chốt trong việc xử lý và giải thích các nội dung theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét của UBND và HĐND.

Bước 8: Chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán

- Căn cứ Nghị quyết HĐND và Quyết định của UBND tỉnh, Phòng Quản lý ngân sách chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán theo quy định gửi Sở

- Sở Kế hoạch - Đầu tư chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán đầu tư và tổng hợp chung trình UBND tỉnh.

Bước 9: Công khai dự toán (chậm nhất là 60 ngày sau khi HĐND ban hành Nghị quyết về dự toán ngân sách)

Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Nghệ An

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, quản lý chi ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nghệ An đã có những chuyển biến tích cực, với quy mô chi ngân sách ngày càng tăng Việc quản lý và sử dụng ngân sách trở nên chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của địa phương.

Chi đầu tư phát triển là một lĩnh vực mà tỉnh đã đặc biệt chú trọng trong những năm qua Kết quả quản lý chi đầu tư phát triển đã được thể hiện rõ ràng thông qua các số liệu cụ thể.

Đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm cấp phát thanh toán vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư Điều này góp phần hạn chế tối đa lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ giai đoạn quyết định đầu tư, bố trí vốn, thực hiện và thanh quyết toán vốn đầu tư.

Bố trí cơ cấu chi đầu tư của tỉnh phải bám sát yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nghị quyết đại hội đảng bộ Đầu tư phát triển chú trọng vào cơ sở hạ tầng, với ngân sách được tập trung cao nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Trong những năm qua, chi đầu tư đã tập trung vào cải tạo và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị, cùng với việc hỗ trợ các chương trình kinh tế - xã hội như xóa đói giảm nghèo, kiên cố hóa kênh mương, và nâng cấp giao thông nông thôn Tỉnh cũng đã thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Xác định đúng đắn nhu cầu đầu tư cho các dự án và công trình là rất quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư chính xác Điều này cần phải phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của ngân sách.

Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư là cần thiết thông qua việc củng cố bộ máy các ban quản lý chuyên nghiệp Đồng thời, cần tăng cường bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các ban quản lý trực thuộc UBND thành phố, huyện, thị ủy, xã và phường.

+ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn: lập dự án, lập thiết kế dự toán,thi công, giám sát.

+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án,thẩm định thiết kế tổng dự toán…

Để nâng cao quản lý chất lượng công trình xây dựng, cần áp dụng các biện pháp xử phạt hợp đồng đối với các nhà thầu thi công vi phạm tiến độ và chất lượng Đồng thời, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm xử lý các vi phạm của chủ đầu tư và các bên liên quan trong quản lý chất lượng công trình.

Thứ hai, đối với quản lý chi thường xuyên

Kết quả quản lý chi thường xuyên ở tỉnh Nghệ An được thể hiện cụ thể như sau:

Ngân sách tỉnh đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng trên tất cả các lĩnh vực, đồng thời cũng hỗ trợ kịp thời cho các tình huống đột xuất như thiên tai, bão lụt và các khoản trợ cấp khẩn cấp khác.

Từ đó hoàn thành vai trò là nguồn lực tài chính để hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

Việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều chuyển biến tích cực, với các đơn vị lập dự toán bám sát định mức phân bổ ngân sách và nhiệm vụ chính trị Quy trình xét duyệt và phân bổ ngân sách thực hiện đúng quy định của luật NSNN, và việc chấp hành dự toán đã có sự tiến bộ rõ rệt Kinh phí chi thường xuyên được quản lý và sử dụng hiệu quả, đồng thời thủ tục cấp phát và kiểm soát chi của kho bạc ngày càng được cải tiến Công tác lập, thẩm định và xét duyệt báo cáo quyết toán đã đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng báo cáo, phản ánh chính xác tình hình sử dụng ngân sách và hoạt động của đơn vị trong năm ngân sách.

Cơ cấu chi ngân sách đã được cải cách, tập trung vào các chương trình kinh tế - xã hội quan trọng như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển thương mại du lịch, kinh tế vùng đảo, và phổ cập giáo dục Những thay đổi này đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, phù hợp với nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh.

Các cơ quan, đơn vị và cá nhân nhận các khoản chi thường xuyên đã thể hiện ý thức trong việc sử dụng hiệu quả, góp phần hạn chế tiêu cực.

Các đơn vị thực hiện thí điểm khoán kinh phí hành chính theo quyết định 192/2001/QĐ-TTg đã đạt được những kết quả tích cực, nâng cao hiệu quả hoạt động và tính chủ động trong công tác Họ đã tổ chức lại bộ máy theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, cải cách thủ tục hành chính và cải tiến quy trình nghiệp vụ Việc áp dụng quy chế chi tiêu nội bộ đã nâng cao ý thức tiết kiệm và thực hiện dân chủ trong hoạt động Đồng thời, thu nhập của cán bộ, công chức cũng được cải thiện đáng kể, với mức tăng thu nhập rõ rệt cho những người hưởng lương nhà nước.

- Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-

Chính phủ đã đạt được những kết quả khả quan trong việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu Các đơn vị này đã cải tiến chất lượng dịch vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy và lao động theo hướng hiệu quả hơn Việc quản lý và mở rộng nguồn thu được chú trọng, ý thức sử dụng kinh phí cũng được nâng cao, dẫn đến thu nhập của viên chức tăng đáng kể Kiểm tra quyết toán cho thấy thu nhập bình quân của người lao động đã tăng thêm, và các đơn vị đã nỗ lực tự giác tăng thu để nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức Thực tế cho thấy, sau khi được giao quyền tự chủ tài chính, các đơn vị này đều hoàn thành kế hoạch năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%.

2.3.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong quản lý ngân sách nhà nước

2.3.2.1 Những hạn chế, tồn tại

Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiện đang gặp nhiều bất cập, chủ yếu tập trung vào việc phân chia không hợp lý và chưa phản ánh sát thực tế Tình trạng chi vượt dự toán vẫn diễn ra, trong khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lại tách rời với kế hoạch NSNN, thiếu sự liên kết giữa các chỉ tiêu hiện vật và giá trị Nhiều đơn vị, địa phương vẫn lập dự toán mang tính đối phó, cảm tính và bình quân, dẫn đến việc phân bổ vốn đầu tư dàn trải, không gắn kết với kế hoạch vốn Hơn nữa, nợ đọng trong các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn lớn, và một số khoản chi trong dự toán chưa khớp với Mục lục chi NSNN.

Quy trình lập, xét duyệt và quyết định ngân sách hiện đang gặp phải một số khuyết điểm Dự toán ngân sách được xây dựng từ cơ sở và tổng hợp qua nhiều cấp, từ đơn vị sử dụng ngân sách đến các cấp quản lý, từ xã lên huyện, huyện lên tỉnh, và tỉnh lên trung ương Sự phức tạp của quy trình này, với nhiều khâu và nấc khác nhau, có thể dẫn đến chậm trễ về thời gian Nếu không kịp thời, quá trình này có thể khiến các cân nhắc và tính toán dự toán bị xem nhẹ, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng các quyết định liên quan đến chi tiêu ngân sách nhà nước.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Ngày đăng: 06/08/2021, 10:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (1996), Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phụcvụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 1996
2. Bộ Tài chính (1996), Hướng dẫn Luật NSNN, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Luật NSNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 1996
3. Bộ Tài chính (1997), Hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã, phường, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã, phường
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 1997
4. Bộ Tài chính (1998), Hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện Luật NSNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 1998
6. Chính phủ (1996), Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý lập, chấp hành và quyết toán NSNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ vềphân cấp quản lý lập, chấp hành và quyết toán NSNN
Tác giả: Chính phủ
Năm: 1996
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2001
9. Học Viện Tài chính (2010), Giáo trình quản lý tài chính công, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý tài chính công
Tác giả: Học Viện Tài chính
Nhà XB: Nxb Tàichính
Năm: 2010
11.Nguyễn Công Nghiệp (1991), Thực trạng và xu hướng cải cách NSNN và NSĐP ở các nước tư bản phát triển, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và xu hướng cải cách NSNN vàNSĐP ở các nước tư bản phát triển
Tác giả: Nguyễn Công Nghiệp
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 1991
14.Đào Xuân Sâm (2000), Viết theo dòng đổi mới tư duy kinh tế, Nxb Thanh Niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viết theo dòng đổi mới tư duy kinh tế
Tác giả: Đào Xuân Sâm
Nhà XB: Nxb ThanhNiên
Năm: 2000
15.Nguyễn Minh Tân (2000), Tài chính Việt Nam thực trạng và giải pháp (giai đoạn 1991 - 2000), Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính Việt Nam thực trạng và giải pháp(giai đoạn 1991 - 2000)
Tác giả: Nguyễn Minh Tân
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2000
16.Nguyễn Minh Tân (2001), Đổi mới quy trình lập, chấp hành, quyết toán NSNN, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quy trình lập, chấp hành, quyết toánNSNN
Tác giả: Nguyễn Minh Tân
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2001
17.Trường Đại học nhân dân Trung Hoa (1999), Cải cách kinh tế, tài chính Việt Nam và Trung Quốc - Thành tựu và triển vọng, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách kinh tế, tài chínhViệt Nam và Trung Quốc - Thành tựu và triển vọng
Tác giả: Trường Đại học nhân dân Trung Hoa
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 1999
18.Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội (1999), Quản lý tài chính nhà nước, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính nhànước
Tác giả: Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 1999
5. Bộ Tài chính (2003), Thông tư hướng số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN VN (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết thi hành Luật NSNN Khác
10.Hội đồng Nhân dân tỉnh Nghệ An (2017 Nghị quyết số 192/2015/NQ- UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Về việc phê duyệt quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2016 Khác
12.Quốc hội khóa XI, kì họp thứ hai (2002), Luật Ngân sách Nhà nước Khác
13.Quốc hội khóa XIII, kì họp thứ chín (2015), Luật Ngân sách Nhà nước Khác
19.Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2015), quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 205 1của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2016 Khác
20.Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2013), Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc công khai quyết toán NSNN năm 2012 tỉnh Nghệ An Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w