1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang

99 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Hồi Nợ BHXH, BHYT, BHTN Của Các Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Trần Văn Sinh
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thùy Ninh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Những đóng góp của luận văn (13)
  • 5. Bố cục của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (14)
      • 1.1.1. Khái niệm, vai trò BHXH, BHYT, BHTN (14)
      • 1.1.2. Khái niệm, vai trò và quy trìnhquản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (20)
      • 1.1.3. Nội dung quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (23)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (28)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN và bài học cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang (31)
      • 1.2.1. Bài học kinh nghiệm quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (31)
      • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Sơn La (32)
      • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN cho tỉnh Bắc Giang (33)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu (34)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 2.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu (34)
      • 2.2.2. Thu thập số liệu (35)
      • 2.2.3. Tổng hợp và phân tích thông tin (39)
    • 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (40)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU HỒI NỢ BHXH, BHYT, (41)
    • 3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang và Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (41)
      • 3.1.1. Sơ lược về Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang (41)
      • 3.1.2. Chức năng, vai trò, cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Bắc Giang (41)
      • 3.1.3. Tình hình doanh nghiệp (51)
    • 3.2. Thực trạng quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (54)
      • 3.2.1. Xây dựng kế hoạch (54)
      • 3.2.2. Thực hiện quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (56)
      • 3.2.3. Thanh tra, kiểm tra thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (73)
    • 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, (76)
      • 3.3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương (76)
      • 3.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (77)
      • 3.3.3. Trình độ cán bộ quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (79)
      • 3.3.4. Cơ chế chính sách quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN (80)
      • 3.4.1. Ưu điểm (82)
      • 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (82)
  • CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ THU HỒI NỢ BHXH, BHYT, BHTN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG (84)
    • 4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các (84)
      • 4.1.1. Định hướng (84)
      • 4.1.2. Mục tiêu (85)
    • 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu hồi nợ BHXH. BHYT. BHTN của các (85)
      • 4.2.1. Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, giao chỉ tiêu rõ ràng (85)
      • 4.2.2. Tăng cường tuyên truyền giáo dục về vai trò ý nghĩa của BHXH, BHYT, (86)
      • 4.2.3. Thu thập thông tin, nâng cao khả năng phân loại (88)
      • 4.2.4 Tăng cương thu hồi nợ và đa dạng hóa hình thức thu hồi nợ (0)
  • KẾT LUẬN (91)
  • PHỤ LỤC (95)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Bắc Giang, tỉnh trung du thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý thuận lợi cách Hà Nội 50 km và giáp ranh với các tỉnh phát triển như Quảng Ninh và Bắc Ninh, đã ghi nhận tốc độ phát triển kinh tế cao trong những năm qua Năm 2018, tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 15,96%, với GRDP bình quân đầu người khoảng 2.300 USD Môi trường đầu tư tại Bắc Giang cũng ngày càng được cải thiện, đặc biệt trong năm 2018, tỉnh đã cấp mới nhiều dự án đầu tư.

Tính đến năm 2019, tỉnh Bắc Giang đã thu hút 220 dự án đầu tư với tổng vốn lên tới 627 triệu USD Đồng thời, có 1.061 doanh nghiệp mới được thành lập, với tổng vốn đăng ký đạt 8.475 tỷ đồng (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2017, 2018, 2019).

Hiện nay, tổng số lao động tại các doanh nghiệp là 165.263 người, trong đó nhiều doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong sản xuất, tìm cách né tránh nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT và BHTN Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc thực hiện quy định pháp luật, mặc dù đã có các đoàn thanh tra xử lý vi phạm Để giảm thiểu tình trạng nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang đã tích cực tuyên truyền về vai trò của các loại bảo hiểm này và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có lịch sử nợ Dù đã áp dụng nhiều biện pháp, tình trạng nợ vẫn còn tồn tại.

Tính đến năm 2018, tổng số nợ bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã giảm xuống còn 47,3 tỷ đồng, chiếm 0,98% tổng số phải thu So với năm 2016 và 2017, số nợ đã giảm từ 66,7 tỷ đồng (2,01%) và 74,1 tỷ đồng (1,89%) xuống mức thấp nhất trong ba năm Đặc biệt, năm 2018 có 9,7% doanh nghiệp vẫn còn nợ bảo hiểm Để xử lý tình trạng này, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh đã chuyển hồ sơ của 10 doanh nghiệp cố tình chây ỳ nợ sang cơ quan công an kinh tế.

Hoạt động quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay Nhận thấy thực trạng này, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Dựa trên nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN trong thời gian tới.

- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN

- Phân tích thực trạng quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Những đóng góp của luận văn

Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, cung cấp tài liệu thiết yếu cho BHXH tỉnh Bắc Giang trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ quản lý thuế, học viên và sinh viên, đặc biệt cho những ai quan tâm đến vấn đề thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý thu hồi nợ BHXH,

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU

Cơ sở lý luận về quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN

1.1.1 Khái niệm, vai trò BHXH, BHYT, BHTN

1.1.1.1 Khái niệm BHXH, BHYT, BHTN a, Khái niệm Bảo hiểm xã hội Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi đó là một trong những chính sách xã hội quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội Mặc dù đã có quá trình phát triển tương đối lâu dài, nhưng do tính chất phức tạp và đa dạng của bảo hiểm xã hội nên đến nay vẫn còn những nhận thức khác nhau về vấn đề này.Điều đó được phản ánh qua các khái niệm về BHXH được thể hiện ở các góc độ khác nhau Cụ thể:

BHXH là một hệ thống bảo hiểm nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già và tử tuất Quỹ tài chính của BHXH được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và được Nhà nước bảo hộ theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Theo Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11, bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa là hình thức đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình huống giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ BHXH.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa là các nguyên tắc và biện pháp của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền tham gia và thụ hưởng BHXH cho người lao động Mục tiêu của chính sách này là góp phần ổn định, công bằng và phát triển xã hội, đảm bảo mọi thành viên trong xã hội đều có cơ hội tiếp cận các dịch vụ BHXH (Nghị định số 152/2000/NĐ-CP ngày 22/12/2006).

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một quỹ tài chính cộng đồng, được Nhà nước bảo trợ, nhằm chia sẻ rủi ro và đảm bảo thu nhập cho người lao động cùng gia đình trong những tình huống cần thiết theo quy định pháp luật.

Bảo hiểm xã hội, theo quy định pháp luật, là cơ chế đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội (Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008).

1 Theo luật bảo hiểm y tế (2014) cho rằng “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.”(Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014)

Bảo hiểm y tế, theo Wikipedia, là hình thức bảo hiểm giúp người mua được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh và thuốc men Nó tạo điều kiện cho bệnh nhân tiếp cận dịch vụ y tế ngay cả khi không đủ khả năng tài chính Để thực hiện điều này, các cơ quan y tế, đặc biệt là công lập, cần tham gia vào hệ thống bảo hiểm, trong khi các cơ sở tư nhân được khuyến khích tham gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN cho phép người dùng tự quyết định việc tham gia hay không.

Bảo hiểm y tế, theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2005), là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý, nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm sóc sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân Bảo hiểm thất nghiệp cũng là một khía cạnh quan trọng trong hệ thống bảo hiểm xã hội, giúp người lao động có nguồn hỗ trợ khi gặp khó khăn trong công việc.

2 Theo Luật Việc làm (2013) “Đó là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.(Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013)

3 Theo luật bảo hiểm xã hội (2014) “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”(Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014) Như vậy, qua các khái niệm trên ta có thể hiểu rằng bảo hiểm thất nghiệp là một khoản hỗ trợ cho những người lao động thất nghiệp trong quá trình tìm kiếm việc làm mới dựa trên cơ sở đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1.1.1.2 Vai trò BHXH, BHYT, BHTN

* Đối với người lao động

BHXH, BHYT, và BHTN đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định cuộc sống của người tham gia bảo hiểm Trong cuộc sống hàng ngày, người lao động phải đối mặt với nhiều rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản và già yếu Những rủi ro này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và với bất kỳ ai Đặc biệt, khi nền kinh tế phát triển, tần suất xảy ra các rủi ro này gia tăng do cường độ lao động cao hơn và sự đa dạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Khi những rủi ro này xảy ra, chúng có thể gây ra nhiều khó khăn cho người lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Người lao động và gia đình họ thường phải đối mặt với nhiều khó khăn về vật chất và tinh thần do các rủi ro có thể làm giảm hoặc mất thu nhập Trong những lúc này, sự hỗ trợ kịp thời về cả vật chất lẫn tinh thần là rất cần thiết để giúp họ phục hồi khả năng lao động và quay trở lại sản xuất Quỹ BHXH, BHYT, BHTN đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động và gia đình họ bằng cách bù đắp một phần thu nhập bị mất, đồng thời tạo điều kiện làm việc thuận lợi để họ ổn định cuộc sống và yên tâm công tác Vai trò của BHXH, BHYT, BHTN được thể hiện rõ qua từng chế độ hỗ trợ dành cho người lao động.

Cơ sở thực tiễn quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN và bài học cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang

1.2.1 Bài học kinh nghiệm quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, tính đến cuối năm 2017, các doanh nghiệp trên địa bàn nợ hơn 150 tỷ đồng tiền BHXH, BHYT, BHTN, nhưng đến cuối năm 2018, con số này giảm xuống còn 96 tỷ đồng Để đạt được kết quả này, Bảo hiểm xã hội Quảng Ninh đã triển khai hiệu quả một số biện pháp.

Bảo hiểm đã xây dựng kế hoạch tăng cường thu hồi nợ bằng cách gắn trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân và bộ phận, đồng thời giao chỉ tiêu rõ ràng về việc thu hồi Chỉ tiêu này sẽ được sử dụng để đánh giá và xét thi đua hàng năm của cán bộ bảo hiểm.

Bảo hiểm xã hội tỉnh đã hợp tác với Công an tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh và đài phát thanh truyền hình để tổ chức các buổi tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho các chủ doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có lịch sử nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm xã hội đã xây dựng danh sách để các cán bộ bảo hiểm theo dõi và giám sát chặt chẽ các hoạt động thu nợ.

Tại buổi thanh tra liên ngành, các cán bộ bảo hiểm đã thông báo về các chính sách mới liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH) và nhấn mạnh yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ trả nợ Đối với những doanh nghiệp không tuân thủ, BHXH tỉnh Quảng Ninh đã chuyển hồ sơ sang Liên Đoàn Lao động để tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.

1.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Sơn La

Sơn La, một trong những tỉnh nghèo của Việt Nam, đã đạt được thành công trong quản lý và thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN, với tỷ lệ nợ luôn dưới 2% trong những năm gần đây Để đạt được điều này, BHXH tỉnh đã thực hiện kế hoạch quản lý chặt chẽ, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và giao chỉ tiêu cụ thể cho cán bộ quản lý nợ Đồng thời, BHXH cũng chú trọng tuyên truyền đến người lao động và doanh nghiệp, tổ chức các buổi tọa đàm để hỗ trợ giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để quản lý lao động tại các công ty và tăng cường thanh tra việc thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN BHXH tỉnh đã quyết liệt xử lý các doanh nghiệp chây ì trong việc thanh toán Đặc biệt, BHXH tỉnh đã linh hoạt trong quản lý nợ bằng cách hợp tác với ngân hàng để thu nợ BHXH, BHYT, BHTN từ các doanh nghiệp có tài khoản tại ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2.3 Bài học kinh nghiệm quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN cho tỉnh Bắc Giang

Thông qua kinh nghiệm thực hiện quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của hai tỉnh Quảng Ninh và Sơn La, kinh nghiệm cho Bắc Giang như sau:

Để nâng cao hiệu quả thu hồi nợ, cần xây dựng kế hoạch chi tiết và cụ thể, giao chỉ tiêu và trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ thu hồi nợ Việc này không chỉ tạo cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc mà còn khuyến khích sự linh hoạt và sáng tạo trong quá trình thu hồi nợ Đồng thời, quy rõ trách nhiệm cho từng cá nhân và đơn vị sẽ là căn cứ quan trọng để tiến hành bình xét vào cuối năm.

Vào thứ hai, cần tăng cường công tác tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng cũng như tổ chức xã hội Việc mở rộng các biện pháp tuyên truyền cho lao động và doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp họ nhận thức rõ vai trò của bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người lao động Đồng thời, cần hợp tác với các tổ chức để nắm rõ số lượng lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp.

Để phân loại nợ tốt, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân, thời gian và số lượng nợ của các đối tác Việc này giúp đưa ra các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả và kịp thời.

Vào thứ tư, tổ chức thu hồi nợ sẽ được tăng cường thông qua việc thanh tra và kiểm tra các doanh nghiệp nợ bảo hiểm Để nâng cao hiệu quả, cần đa dạng hóa phương thức thu hồi nợ, bao gồm việc hợp tác với ngân hàng nơi doanh nghiệp nợ gửi tiền Đồng thời, cần kiên quyết xử lý các doanh nghiệp nợ lâu dài, công khai tên họ trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi hồ sơ lên Liên Đoàn Lao động để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này, để đạt được mục tiêu nghiên cứu thì phải trả lời 1 số câu hỏi như sau:

Thực trạng quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như nào?

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?

Quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tại tỉnh Bắc Giang có những ưu điểm như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và đảm bảo quyền lợi cho người lao động Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều nhược điểm, bao gồm sự thiếu đồng bộ trong quy trình thu hồi nợ và khó khăn trong việc xác định nợ xấu Nguyên nhân của những hạn chế này chủ yếu là do thiếu nguồn lực, công nghệ quản lý chưa hiện đại và sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng.

Giải pháp nào để tăng cường quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

Tiếp cận hệ thống giúp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của doanh nghiệp tại Bắc Giang Các yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ và tác động đến hiệu quả thu hồi nợ Việc quản lý hiệu quả sẽ nâng cao thu ngân sách nhà nước, nhưng cũng gặp khó khăn do số lượng doanh nghiệp lớn và các thủ đoạn trốn tránh nghĩa vụ Do đó, tiếp cận hệ thống là cần thiết để cải thiện chính xác quá trình quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN.

2.2.1.2 Tiếp cận có sự tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiếp cận có sự tham gia được áp dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu, từ điều tra, khảo sát đánh giá đến việc xác định ưu nhược điểm trong quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của doanh nghiệp tại Bắc Giang Các bên liên quan, bao gồm cán bộ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh như cán bộ thanh tra và cán bộ phòng thu hồi nợ, đã được phỏng vấn để thu thập ý kiến về quy trình này Phương pháp lấy ý kiến được thực hiện linh hoạt, sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp để tiết kiệm thời gian và đảm bảo tính chính xác của thông tin Qua đó, nghiên cứu thu thập được nhiều ý kiến từ các bên liên quan, giúp xem xét toàn diện quá trình quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Trong quá trình đánh giá quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN tại Bắc Giang, nghiên cứu tập trung vào cán bộ quản lý và người nộp Việc tiếp cận này giúp xác định các vướng mắc trong quản lý, sự chồng chéo của văn bản pháp luật, và mức độ hợp tác giữa các cơ quan Đối với người nộp, nghiên cứu đánh giá sự đồng thuận trong thu hồi nợ, thông tin BHXH từ doanh nghiệp, và cách tính lãi suất chậm nộp Từ đó, bài viết chỉ ra ưu nhược điểm nhằm đề xuất giải pháp cải thiện quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN tại địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp Đây là những tài liệu quan trọng để đánh giá quá trình quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đề xuất các giải pháp phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu đề ra

Tài liệu thứ cấp được phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang: phòng thanh tra, phòng thu hồi nợ…

Tác giả đã thu thập thông tin và văn bản liên quan đến thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) từ các doanh nghiệp, cũng như các văn bản pháp luật có liên quan Để có được số liệu cần thiết, tác giả đã đến các cơ quan chức năng và phòng chức năng để xin thông tin.

Sau khi thu thập tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá để có cái nhìn tổng quan về quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN của doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang Dựa trên thực trạng hiện tại, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN cho các doanh nghiệp trong khu vực này.

2.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp a, Chọn mẫu nghiên cứu

Đối tượng điều tra trong nghiên cứu này là các doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Để xác định cỡ mẫu cho nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội, việc chọn mẫu cần đảm bảo tính đại diện và kích thước đủ lớn Các yếu tố quan trọng bao gồm độ chính xác, chất lượng số liệu, và thời gian thu thập thông tin, nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu có cơ sở thống kê vững chắc và giảm thiểu sai sót trong quá trình chọn mẫu.

Theo Slovin (1984), cỡ mẫu được xác định theo công thức sau (Võ Thị Thanh Lộc, 2010)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn n = N

1+ N* e 2 Trong đó: n : cỡ mẫu N: Tổng thể mẫu e 2 : Sai số Đề tài sử dụng độ tin cậy là 95%

Tổng thể mẫu (N): (Tổng số doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHTN)

Cuối năm 2018, có 1.034 doanh nghiệp đang nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (XHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Từ con số này, tác giả đã áp dụng công thức tính toán và xác định rằng mẫu cần thiết cho nghiên cứu là 289 doanh nghiệp.

Nhưng để đảm bảo tính chính xác cũng như đảm bảo tính khoa học của việc điều tra, tác giả đã chọn lựa 300 doanh nghiệp

Sau khi xác định được số lượng mẫu cần thiết tác giả bắt đầu công tác phỏng vấn các đối tượng cần xin ý kiến

Căn cứ vào tỷ lệ số lượng người nộp thuế tại các tổ chức và nộp trực tiếp tác giả phát số phiếu như sau:

Bảng 2.1 : Tổng hợp kết quả chọn mẫu STT Loại hình tổ chức

Tỷ lệ số DN nợ BHXH, BHYT, BHTN (%)

2 Doanh nghiệp có vốn nươc ngoài 6,8 20

3 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 89,8 269

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo dữ liệu từ cuộc khảo sát của tác giả, nghiên cứu này đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp có nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước, kết hợp với phỏng vấn linh hoạt nhằm thu thập thông tin về quản lý thu hồi nợ BHXH, BHYT và BHTN.

Trong phiếu điều tra, tác giả áp dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ phản hồi của người tham gia với 5 mức độ: 1 là Kém, 2 là Yếu, 3 là Trung Bình, 4 là Khá và 5 là Tốt.

(Mẫu phiếu điều tra: Phụ lục 1)

Mục đích của việc sử dụng số liệu từ cuộc điều tra là để tổng hợp và phân tích thông tin thu thập được qua các câu hỏi trong mẫu phiếu Qua đó, đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

Câu hỏi điều tra thảo luận bao gồm cả câu hỏi đóng và mở, nhằm thu thập thông tin đánh giá thực trạng quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của các doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang.

* Đối với đối tượng điều tra cán bộ BHXH

Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang có tổng cộng 167 cán bộ, bao gồm cả ban lãnh đạo và nhân viên Để thu thập thông tin, tác giả đã thực hiện phỏng vấn tổng thể bằng phiếu câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.

Trong quá trình điều tra, tác giả đã phỏng vấn cán bộ bảo hiểm bằng bảng hỏi được chuẩn bị sẵn Bảng hỏi này được thiết kế theo thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá: 1 là Kém, 2 là Yếu, 3 là Trung bình, 4 là Khá và 5 là Tốt.

Trong quá trình phỏng vấn, tác giả sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp hỏi để thu thập câu trả lời chính xác, đồng thời quan sát thái độ và cử chỉ của người được phỏng vấn, đặc biệt khi họ còn phân vân về câu trả lời của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Tỷ lệ doanh nghiệp nợ

Tỷ lệ nợ = Số doanh nghiệp nợ

Tổng số doanh nghiệp phản ánh mức độ nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trong các công ty Tình trạng nợ này không chỉ tập trung ở một số doanh nghiệp mà còn diễn ra phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Tỷ lệ lãi suất nộp phạt tăng

Tỷ lệ lãi suất nộp phạt tăng = Số lãi phạt năm N - Số lãi phạt năm N -1

Tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cho thấy mức độ nợ, với tỷ lệ thấp khi nợ ít và thời gian ngắn Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả trong việc thu hồi nợ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

Tỷ lệ gia tăng phạt hành chính

Tỷ lệ gia tăng phạt hành chính Số lãi phạt năm N - Số lãi phạt năm N -1

Tỷ lệ nợBHXH, BHYT, BHTN

Tỷ lệ nợ = Số tiền nợ

Số tiền cần phải nộp Nếu tỷ lệ nợ này càng thấp càng tốt, điều này chứng tỏ hoạt động quản lý được hiệu quả và ngược lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU HỒI NỢ BHXH, BHYT,

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯƠNG QUẢN LÝ THU HỒI NỢ BHXH, BHYT, BHTN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Ngày đăng: 06/08/2021, 20:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm xã hội (2010), 15 năm thực hiện chính sách BHXH góp phần đảm bảo ASXH Khác
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ( 2017, 2018, 2019), Báo cáo tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN năm 2016, 2017, 2018 Khác
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh (2019), Báo cáo tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 Khác
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La (2019), Báo cáo tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 Khác
5. Bộ luật lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 Khác
6. Các văn bản quy định chế độ Bảo hiểm xã hội của Bộ lao động Thương binh xã hội in tháng 10/1995 (lưu hành nội bộ) Khác
7. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2017, 2018, 2019), Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2016, 2017, 2018 Khác
8. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 9. Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 Khác
12. Nghị định số 01/2003/NĐ - CP của Chính phủ ngày 9/1/2003 sửa đổi bổ sung Khác
13. Nghị định số 12/CP của Chính phủ ngày 26/1/1995 về việc ban hành Điều lệ BHXH Khác
14. Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN 15. Nghị định số 152/2000/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫnmột số điều của Luật BHXH Khác
16. Nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của thủ tướng Chính phủ thành lập BHXH Việt Nam Khác
17. Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều luật của Luật BHXH Khác
18. Nghị định số 45/CP của Chính phủ ngày 15/7/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân Khác
19. Nghị định số: 100/NĐ-CP Hà Nội ngày 6 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam Khác
20. Nghị định số: 58/1998/NĐ-CP Hà Nội ngày 13 tháng 8 năm 1998 Nghị định Chính phủ về quản lý thu BHXH Khác
21. Quyết định 499/QĐ-BHXH, Về việc ban hành chương trình hành động của ngành bảo hiểm xã hội triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành 5 năm 2011 - 2015 Khác
22. Quyết định 595/QĐ- BHXH, Ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tại nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Khác
23. Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/11/2011 của BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH,BHYT bắt buộc, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác
24. Quyết định số 1620/2002/QĐ- BHXH -TCCB Hà Nội ngày 17 tháng 12 năm 2002 của tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về công tác cán bộ Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w