Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc
Thông tin được xem là tài nguyên quý giá của tổ chức và cần được quản lý cẩn thận như các loại tài nguyên khác Quá trình xử lý thông tin yêu cầu đầu tư về thời gian, chi phí và nhân lực Mục tiêu của việc xử lý thông tin là khai thác tối đa tiềm năng của nó để đạt hiệu quả cao nhất.
Hệ thống thông tin (Information System - IS) trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc thu nhận và quản lý dữ liệu, cung cấp thông tin hữu ích hỗ trợ tổ chức và các bên liên quan như nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp Hiện nay, nhiều tổ chức coi hệ thống thông tin là yếu tố thiết yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh và đạt được những tiến bộ trong hoạt động Tất cả nhân viên đều cần tham gia vào quá trình phát triển hệ thống thông tin, do đó, việc phát triển hệ thống thông tin là chủ đề liên quan đến mọi người, dù họ có ý định theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực này hay không.
Hệ thống thông tin là sự kết hợp giữa con người, dữ liệu, quy trình và công nghệ thông tin, tương tác để thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin cần thiết Mục tiêu của hệ thống này là hỗ trợ các hoạt động trong một tổ chức hoặc hệ thống cụ thể.
Hệ thống thông tin hiện hữu dưới mọi hình dạng và quy mô
Phân tích hệ thống là giai đoạn quan trọng trong phát triển dự án, tập trung vào các vấn đề nghiệp vụ như yêu cầu về dữ liệu, quy trình xử lý và giao diện người dùng Giai đoạn này không phụ thuộc vào công nghệ hay kỹ thuật sẽ được sử dụng để triển khai giải pháp cho các vấn đề đã xác định.
Thiết kế hệ thống là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển, tập trung vào việc xây dựng và cài đặt các yếu tố kỹ thuật của hệ thống, nhằm xác định cách thức công nghệ sẽ được áp dụng và vận hành hiệu quả trong hệ thống.
Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc là phân tích thiết kế HTTT theo hướng môđun hoá để dễ theo dõi, quản lý, bảo trì
Bắt đầu từ mức 0, là mức chung nhất, quá trình tiếp theo là làm mịn cho đến mức thấp nhất, được gọi là mức cơ sở Từ các sơ đồ đã nhận được, chúng ta có thể bắt đầu xây dựng các chương trình với các môđun thấp nhất, hay còn gọi là môđun lá.
Phát triển có cấu trúc mang lại một bộ đặc tả hệ thống hoàn chỉnh, không thừa thãi, được xây dựng dựa trên quy trình logic và lặp lại.
Có nhiều lợi ích trong việc phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc:
- Làm giảm sự phức tạp (nhờ chia nhỏ, môđun hoá )
- Tập trung vào ý tưởng (vào logic, kiến trúc trước khi thiết kế)
- Chuẩn mực hoá (theo các phương pháp, công cụ đã cho)
- Hướng về tương lai (kiến trúc tốt, môđun hoá đễ bảo trì)
- Tăng tính nghệ thuật trong thiết kế (phát triển hệ thống phảituân thủ các quy tắc và phương pháp)
1.2.1 : Mô hình liên kết thực thể ER là một mô tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ
Mô hình ER thể hiện các thực thể trong môi trường nghiệp vụ, cùng với các thuộc tính của chúng và mối quan hệ giữa các thực thể này.
Mô hình ER rất trực quan và hiệu quả trong việc mô tả thế giới thực với các khái niệm và ký pháp tối giản Đây là công cụ quan trọng giúp các nhà phân tích giao tiếp hiệu quả với người sử dụng.
1.2.3 a : Là một khái niệm để chỉ một lớp các đối tƣợng cụ thể hay các khái niệm có cùng những đặc trƣng chung mà ta quan tâm
- kiểu thực thể đƣợc gán một tên đặc trƣng cho một lớp các đối tƣợng, tên này đƣợc viết hoa
Mỗi kiểu thực thể có những đặc trưng riêng, với một tập hợp các thuộc tính liên kết chặt chẽ Để đảm bảo tính đầy đủ, mỗi kiểu thực thể cần phải có ít nhất một thuộc tính.
: thuộc tính của thực thể phân làm bốn loại: Thuộc tính tên gọi, thuộc tính định danh, thuộc tính mô tả, thuộc tính đa trị
Thuộc tính tên gọi là yếu tố quan trọng giúp xác định và phân biệt các bản thể trong một thực thể cụ thể, cho phép chúng ta nhận diện rõ ràng từng bản thể đó.
Thuộc tính định danh, hay còn gọi là khóa, là một hoặc nhiều thuộc tính của kiểu thực thể, giúp phân biệt các thực thể khác nhau trong cùng một kiểu thực thể.
+Thuộc tính định danh có sẵn hoặc ta thêm vào để thực hiện chức năng trên, hoặc có nhiều thuộc tính nhóm lại làm thuộc tính định danh
+ Kí hiệu bằng hình elip bên trong là tên thuộc tính định danh có gạch chân
Khi chọn thuộc tính định danh, cần đảm bảo rằng giá trị thuộc tính không được rỗng, và nếu định danh là sự kết hợp của nhiều thuộc tính, tất cả các thành phần phải khác rỗng Nên ưu tiên sử dụng định danh với ít thuộc tính hơn, thay thế các định danh phức tạp bằng những định danh chỉ gồm một thuộc tính Quan trọng là chọn định danh không thay đổi trong suốt vòng đời của mỗi thực thể.
Thuộc tính mô tả là các đặc điểm của thực thể không liên quan đến định danh hay tên gọi Nhờ vào thuộc tính này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các đặc điểm và tính chất của thực thể.
Tên thuộc tính Tên thuộc tính đủ hơn về các bản thể của thực thể.Một thực thể có nhiều hoặc không có một thuộc tính mô tả nào
- Thuộc tính đa trị (thuộc tính lặp):
+là thuộc tính có thể nhận đƣợc nhiều hơn một giá trị đối với mỗi bản thể
+ Kí hiệu: mô tả bằng hình elip kép với tên thuộc tính bên trong
Mối quan hệ trong mô hình ER là yếu tố quan trọng, kết nối các thực thể với nhau Một mối quan hệ có thể liên kết một thực thể với một hoặc nhiều thực thể khác, tạo nên sự tương tác và liên kết chặt chẽ trong cơ sở dữ liệu.
Nó phản ánh sự kiện vốn tồn tại trong thực tế
THIỆU VỀ HỆ QUẢN TRỊ LOTUS NOTES
Môi trường làm việc của Lotus Notes
Lotus Notes có ba dạng phần mềm:
Dạng phần mềm Mô tả
Phần mềm máy chủ phục vụ cung cấp một giao diện bàn điều khiển dựa trên ký tự, hiển thị thông báo về các tác vụ đang được thực hiện Người dùng có thể nhập các lệnh trên bàn điều khiển để khởi động các tác vụ của máy chủ phục vụ.
Phần mềm máy trạm trên máy chủ phục vụ
Phần mềm khách của LotusNotes chạy trong một tiến trình riêng trên máy chủ phục vụ
Phần mềm máy trạm làm việc Lotus Notes cho phép người dùng thêm và chỉnh sửa hồ sơ, đồng thời cung cấp cho quản trị viên công cụ để thực hiện các tác vụ quản trị hiệu quả.
Máy chủ phục vụ Notes:
Máy chủ phục vụ Notes là thành phần chính của Notes nó thực hiện:
- Chia sẻ các cơ sở dữ liệu Notes cho phép truy cập trực tiếp của máy khách
- Lưu trữ các tệp tin
- Thực hiện cả việc sao lưu cập nhật và định tuyến thư tín giữ các máy chủ phục vụ khác trên cơ sở lịch trình
- Hoạt động như một máy chủ phục vụ quay số cho người dùng xách tay
Để bảo vệ cơ sở dữ liệu, cần áp dụng biện pháp bảo mật bằng cách yêu cầu người dùng và các máy chủ khác phải có tệp căn cước được xác nhận, đồng thời đảm bảo họ có đủ quyền truy cập trong danh sách kiểm soát truy cập của cơ sở dữ liệu.
Chạy các cổng thư tín vào FAX và thực hiện các chương trình bổ trợ cùng với các tác vụ máy chủ phục vụ tùy biến được phát triển bằng giao diện ứng dụng Notes.
- Không phải là các máy chủ phục vụ mạng
Một máy khách chạy Notes có khả năng:
- Truy cập cơ sở dữ liệu trên đĩa cứng của nó và hoặc trên máy chủ phục vụ Notes
Có nhiều phiên làm việc mở trên nhiều máy chủ phục vụ Notes, cho phép người dùng truy cập và làm việc một cách liền mạch với các cơ sở dữ liệu được lưu trữ trên máy chủ và đĩa cứng cục bộ.
Hệ thống lưu trữ có các bản sao cập nhật của cơ sở dữ liệu trên ổ cứng, hoạt động cục bộ với những bản sao này và thường xuyên sao lưu, cập nhật những thay đổi vào cơ sở dữ liệu trên máy chủ phục vụ.
Quá trình thiết lập ban đầu cho phần mềm máy chủ được thực hiện trên máy chủ, tuy nhiên, việc quản lý máy chủ cần phải được thực hiện từ máy trạm của quản trị viên.
Bàn điều khiển máy chủ phục vụ:
Quản trị viên thường sử dụng bàn điều khiển máy chủ để kiểm soát và duy trì các chức năng của Notes Người dùng nhập lệnh vào bàn điều khiển để thực hiện các tác vụ máy chủ, thiết lập biến môi trường và hiển thị thông tin liên quan đến máy chủ.
Bảng quản trị máy chủ phục vụ:
Bảng quản trị máy chủ tập trung các tác vụ quản trị, cho phép người dùng và nhóm truy cập vào các địa chỉ công cộng Từ bảng quản trị, người dùng có thể quản lý máy chủ và thực hiện các tác vụ như gửi thư tín và khởi động phiên làm việc từ xa, tất cả từ một trạm làm việc duy nhất.
Bàn điều khiển từ xa:
Quản trị viên có thể gửi lệnh, câu hỏi và thông điệp đến máy chủ từ một trạm máy khác thông qua ứng dụng Windows Ứng dụng này cho phép nhập các lệnh và cuộn cửa sổ để xem kết quả một cách dễ dàng.
Tiêu chuẩn của một mạng tên Notes:
Một mạng tên Notes là một nhóm các máy chủ phục vụ trong đó:
- Dùng chung một số giao thức mạng cục bộ
- Có thể duy trì kết nối cố định với cùng một mạng hoặc một mạng diện rộng qua cầu và bộ định tuyến
Quá trình định tuyến thư tín phụ thuộc vào việc gửi thông điệp đến người dùng trong cùng một mạng tên Notes (Notes Name Network - NNN) hay đến một mạng tên Notes khác.
Các đặc trƣng của một mạng tên Notes là:
- Việc định tuyến dữ liệu diễn ra một cách tự động giữa các máy chủ trong cùng một mạng tên Notes
Khi người dùng chọn File Database Open; Server; Other, họ sẽ thấy danh sách các máy chủ trong mạng Notes mà máy chủ gốc của họ là thành viên.
Một máy chủ phục vụ có khả năng tham gia vào nhiều mạng tên Notes, nhờ vào việc chạy nhiều thủ tục mạng khác nhau Chẳng hạn, nếu một máy chủ phục vụ thực hiện thủ tục SPX và NETBIOS, nó có thể là thành viên của hai mạng tên Notes, trong đó một mạng sử dụng thủ tục SPX và mạng còn lại sử dụng thủ tục NETBIOS.
Một vùng là tập hợp các mạng tên Notes, và mặc dù có thể tồn tại nhiều vùng trong cùng một tổ chức, mỗi công ty chỉ nên xác định một vùng duy nhất Việc sử dụng đơn vùng mang lại nhiều ưu điểm cho tổ chức.
- Làm đơn giảm quá trình đánh địa chỉ cho thƣ tín
- Tối ƣu việc định tuyến thƣ tín
- Dễ bảo trì hơn những mạng đa vùng
Có hai yếu tố chung cho tất cả máy chủ phục vụ và máy trạm, đó là tính không phụ thuộc vào vị trí và quy trình giao tiếp mạng.
- Tất cả các máy chủ phục vụ và người dùng được đăng ký bằng một trình xác nhận
- Chúng chung nhau một dải địa chỉ công cộng
Giới thiệu về ứng dụng của Lotus Notes
Ứng dụng Notes cho phép người dùng giao tiếp giữa các nhóm, giúp họ tạo và xem thông tin qua mạng LAN, WAN, Internet và đường thoại.
Ứng dụng Notes cho phép người dùng tham gia và giám sát thông tin chung trong tổ chức một cách hiệu quả, mà không cần kết nối mạng thường xuyên Người dùng có thể tự kết nối vào hệ thống mạng trong một khoảng thời gian nhất định để truyền và nhận thông tin tùy chọn.
Mô hình lập trình trong Notes sử dụng lập trình hướng đối tượng với cú pháp tương tự như Visual Basic Ngôn ngữ lập trình này là ngôn ngữ phi cấu trúc, bao gồm các hàm và kịch bản, cho phép người dùng phát triển ứng dụng một cách linh hoạt và hiệu quả.
(function; script) cho phép làm việc với dữ liệu dạng văn bản và việc trợ giúp gửi văn bản lên mạng
Notes yêu cầu các sản phẩm ứng dụng phải hoạt động trong môi trường của chính nó, không thể biên dịch ra phần mềm riêng biệt, cho phép người dùng tùy chỉnh thiết kế nếu có quyền Nền tảng của Notes dựa trên các cơ sở dữ liệu, mỗi cơ sở dữ liệu được lưu trữ dưới dạng file với phần mở rộng NSF, chứa nhiều tài liệu Các cơ sở dữ liệu này, dù lưu trữ tại Local hay Server, đều có thể được truy cập nếu người dùng được cấp quyền.
Lotus Notes hỗ trợ tìm kiếm toàn bộ văn bản (Full Text Search) thông qua cú pháp câu hỏi tương tự như SQL trong các hệ cơ sở dữ liệu quan hệ Người dùng có thể xây dựng câu hỏi tìm kiếm theo yêu cầu của mình, hoặc truy tìm tài liệu theo Form khi xem một Database.
- Đặc biệtNotes cho phép truyền tin dạng Rich - Text (nghĩa là truyền đƣợc file dữ liệu mà một số hệ thống khác rất khó khăn để làm việc này)
Chế độ bảo mật của Notes đảm bảo an toàn cao với nhiều mức truy cập khác nhau Người dùng có khả năng tùy chỉnh các mức truy cập cho cơ sở dữ liệu, phù hợp với từng đối tượng trên mạng.
Cơ sở dữ liệu trong Notes
Mỗi cơ sở dữ liệu trong Notes gồm các thành phần:
Các Document lưu trữ thông tin trong cơ sở dữ liệu được tạo ra từ Form thông qua các field Document trong Notes tương tự như các bản ghi trong cơ sở dữ liệu của các hệ quản trị khác.
Form là thành phần quan trọng nhất trong ứng dụng Notes, cho phép người dùng tạo tài liệu để lưu trữ dữ liệu, văn bản và đồ họa một cách dễ dàng và hấp dẫn Ngoài ra, Form còn tích hợp các nút lệnh để tự động hóa công việc và Popup để truy xuất dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu bên ngoài Người dùng có thể sử dụng các hàm và script để viết công thức và thủ tục cho các nút này.
Một số thành phần trong Form: a) Field (trường)
Field là một thành phần trong Form, chứa các đơn vị thông tin đơn lẻ và xác định loại thông tin mà nó có thể lưu trữ, bao gồm văn bản, dữ liệu, đồ họa và âm thanh Field trong Notes cho phép tổ chức dữ liệu một cách linh hoạt và không giới hạn.
Để tóm tắt thông tin với các trường trong hàng cột, chúng ta cần tạo bảng trên Form Đối tượng OLE cho phép tích hợp các ứng dụng khác, giúp người dùng xem hoặc sửa đổi trực tiếp từ tài liệu Notes Các đối tượng này có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào trên Form Ngoài ra, tính năng đính kèm (Attachments) cũng hỗ trợ việc quản lý tài liệu hiệu quả.
Người sử dụng có thể gắn các file từ ứng dụng khác vào Notes, cho phép xem, chỉnh sửa và lưu lại file đó thành định dạng khác ngay trong ứng dụng.
Trên tài liệu của Notes, người dùng có thể gắn các đối tượng như liên kết cơ sở dữ liệu (DatabaseLink), liên kết view (View Link) và liên kết tài liệu (DocumentLink) Khi tài liệu chứa các đối tượng này, người sử dụng chỉ cần nhấp vào chúng để mở cơ sở dữ liệu, view hoặc tài liệu tương ứng Để thực hiện các nhiệm vụ, người dùng có thể kích vào nút hoặc hotspot, giúp tự động thực hiện nhiệm vụ cụ thể thông qua mã LotusScript hoặc công thức đã được thiết kế Các hành động này có thể được tìm thấy trên thanh Action hoặc menu Action, trong khi hotspot hiển thị ngay trên Form.
- Cung cấp toàn bộ những điểm chung về lập trình trong Lotus Notes
- Script và Formula đƣợc viết cho các hành động trên Form Ví dụ nhƣ tính toán giá trị cho trường
- Khi có sự kiện (events) xảy ra như đóng, mở, lưu, kích chuột vào tài liệu thì chương trình LotusScript sẽ thực hiện
- Sử dụng Formula hay Script có khả năng kết nối với dữ liệu bên ngoài qua ODBC
View trong cơ sở dữ liệu Lotus Notes cho phép hiển thị danh sách tài liệu với khả năng lựa chọn, phân loại và sắp xếp theo nhiều cách khác nhau Tùy thuộc vào thiết kế, view có thể hiện thị thông tin đa dạng hoặc chỉ một tập hợp tài liệu đáp ứng các điều kiện nhất định Ngoài ra, view có thể được cấu hình là chung hoặc riêng, trong đó view riêng sẽ không cho phép người khác truy cập.
Mỗi View bao gồm các hàng và các cột:
Mỗi hàng trong bảng biểu diễn tên của một phân loại tài liệu theo tiêu đề, có thể xuất hiện trên một hoặc nhiều dòng Trong khi đó, mỗi cột thể hiện một loại thông tin, với giá trị được lấy từ các trường trong tài liệu hoặc là kết quả từ một công thức.
Mỗi cơ sở dữ liệu đều có một thanh công cụ (action bar) hiển thị trên giao diện, bao gồm các nút do người thiết kế tạo ra Khi người dùng nhấn vào các nút này, các hành động tương ứng với đoạn chương trình đã được lập trình sẽ được thực hiện.
Mỗi View cung cấp thanh tìm kiếm (search bar) giúp người dùng nhanh chóng tìm văn bản theo từ hoặc cụm từ Bên cạnh đó, người dùng còn có thể tạo chức năng tìm kiếm riêng dựa trên các hàm Full Text Search của Notes.
View cũng sử dụng Script và Formula Ví dụ nhƣ quyết định dạng hiện thị trên cột nhƣ thế nào
Folder tương tự như View, nhưng tài liệu trong cơ sở dữ liệu không tự động xuất hiện trong View mà cần được người sử dụng thêm vào thông qua các hành động hoặc nút Mỗi folder, dù chung hay riêng, được tạo ra trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu Notes, và nếu là folder riêng, nó sẽ không được người khác nhìn thấy.
SubForm là thành phần quan trọng của Form, giúp tối ưu hóa quá trình thiết kế Việc tổ chức các phần giống nhau thành SubForm cho phép người dùng dễ dàng chèn vào Form mà không cần phải thiết kế lại Điều này tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng Form.
2.3.6 Navigator (màn hình điều khiển)
Navigator là màn hình điều khiển đồ họa cho phép người dùng dễ dàng chuyển đổi giữa các khung nhìn và nội dung văn bản Nó có khả năng gọi đến các view hoặc các Navigator khác, mang lại sự linh hoạt trong việc thao tác và truy cập thông tin.
Là các trường có thể dùng chung được giữa các Form
Các chương trình chạy ngầm thực hiện các tác vụ như gửi thư, điền tài liệu hoặc mở giao diện Chúng có thể được khởi động thủ công qua thanh menu hoặc tự động hoạt động khi có sự kiện xảy ra hoặc theo chu kỳ thời gian nhất định.
Văn bản giới thiệu cơ sở dữ liệu do người xây dựng tạo ra
Văn bản giới thiệu về cách sử dụng cơ sở dữ liệu do người xây dựng tạo ra.
Thiết kế cơ sở dữ liệu trong Lotus Notes
Cơ sở dữ liệu của Lotus Notes bao gồm tài liệu và các yếu tố thiết kế như Form, View và Field Mỗi yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý dữ liệu, với dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các bản ghi thông tin riêng biệt Dưới đây là sự cập nhật ngắn gọn về từng yếu tố này.
2.4.1 Đặt tên cho cơ sở dữ liệu
Khi tạo một cơ sở mới: Chọn File Database New hộp hội thoại New Database xuất hiện Khi đó vào tên cho cơ sở dữ liệu
Tên của một cơ sở dữ liệu gồm:
Tên tiêu đề của cơ sở dữ liệu:
Để tối ưu hóa SEO, tiêu đề mô tả cần ngắn gọn và đơn giản, vì nó sẽ hiển thị trên biểu tượng của cơ sở dữ liệu cũng như trong danh sách cơ sở dữ liệu của máy chủ.
+ Chiều dài tối đa của tiêu đề bao gồm 32 ký tự kể cả dấu cách
Tên file cơ sở dữ liệu: Khi đặt tên file phải tuân theo hệ thống hoạt động quy ƣớc:
Yêu cầu về tên file:
+ Có thể sử dụng chữ cái, chữ số, dấu gạch chân (_), dấu gạch nối (-)
+ Phải có chức năng diễn tả Đuôi file của Notes là:
.NFS (Notes Storage Facility) đuôi file cho cơ sở dữ liệu Notes thông thường NTF (Notes Template Factility) đuôi file cho mẫu của Notes
- Kích chuột vào biểu tƣợng CreateForm khi nó xuất hiện
Mỗi Form đều bao gồm tên Form, các trường thông tin và màu sắc trang trí bắt mắt Người dùng có thể tạo các action và button để thực hiện các nhiệm vụ tự động Form cũng có khả năng thừa hưởng các giá trị từ các Form khác và có thể chứa các SubForm bên trong.
Các kiểu dữ liệu cụ thể của trường được sử dụng trong Form:
Tạo Field bằng cách chọn Create Field
Yêu cầu tên của trường không được trùng tên Form cho trước, không được bắt đầu bằng số, ký tự $ hoặc sử dụng ký tự @, không chứa dấu cách
Notes đƣa ra tám kiểu Field có bốn loại cơ bản là:
- Đoạn văn đa dạng (Rich text)
Filed Text bao gồm các chữ cái, dấu chấm câu, dấu cách và các con số không đƣợc sử dụng cho tính toán
Field Rich Text gồm các đoạn văn mở rộng và đồ họa, nó bao gồm các nút bấm, thực đơn, dữ liệu kèm theo và đối tƣợng đƣợc nhúng
Các Field Rich Text không thể:
- Kết hợp các loại dữ liệu khác trong hàm
Field Number chứa thông tin toán học, bao gồm các con số từ 0 đến 9, ký hiệu cộng trừ (+ và -), ký hiệu lũy thừa E và hằng số e.
Kiểu Time Định nghĩa thông tin ngày giờ theo khuôn dạng:
MM/DD/YY HH:MM:SS có thể thay đổi theo định dạng ngày tháng, thời gian hệ thống của hệ điều hành Windows
Trường khóa cho phép ta có thể chọndanh sách hoặc cho phép lựa chọn từ sự lựa chọn mặc định
Các loại của trường từ khóa:
Danh sách hội thoại (Dialoglist) cho phép người thiết kế nhập dữ liệu cần thiết một cách dễ dàng, chỉ cần kích chuột hoặc gõ chữ cái đầu tiên của mục trong danh sách.
- Nút bấm Radio (Radio Button) ký hiệu bằng vòng tròn nhỏ, người sử dụng khi truy nhập dữ liệu có thể lựa chọn một hay nhiều nút bấm nổi
Hộp kiểm tra (Check box) cho phép người dùng chọn nhiều lựa chọn cùng một lúc thông qua các ô vuông nhỏ bên cạnh mỗi lựa chọn Đối với trường kiểu từ khóa, người dùng có thể sử dụng một trong các phương thức nhập dữ liệu sau đây.
"Enter choice (One per line) là danh sách các giá trị mà người thiết kế nhập vào cho trường dữ liệu, cho phép người sử dụng chọn một giá trị từ danh sách này để điền vào trường tương ứng."
Sử dụng công thức để lựa chọn: Các giá trị của trường có thể nhận các giá trị trả về từ công thức do người xây dựng tạo ra Người dùng sẽ chọn một trong những giá trị trả về này để nhập dữ liệu cho trường.
+ Use address dialog for choice
+ Sử dụng danh sách điều khiển truy nhập (Use access control list for choice) + Use view dialog for choice
Các kiểu dữ liệu của tên bao gồm việc sử dụng các trường để xác định ai có quyền đọc và sửa chữa các tài liệu được tạo từ Form chứa các file đó Có ba kiểu dữ liệu của tên.
Mục đích của trường tên là để thể hiện những tên khác biệt trong định dạng rút gọn Ví dụ, một tên đầy đủ theo tiêu chuẩn có thể được viết như sau:
Sau đó định dạng rút gọn được thể hiện trong trường là:
Một trường tên nhận các thông tin của nó từ ID của Notes
Tên người sử dụng và máy chủ được lưu trữ trong định dạng đầy đủ
Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về cách thức truy cập các tài liệu và liệt kê các tài liệu cần thiết Mỗi cái nhìn bao gồm một hoặc nhiều cột, thể hiện thông tin về một trường hoặc kết quả của một công thức cụ thể.
Trước khi tạo cần phải xác định mục đích của vỉew Việc này giúp quyết định loại view cần tạo và những tài liệu cần thiết
+ View riêng chỉ do một người tạo ra và sử dụng theo mục đích của mình
Người sử dụng cần có quyền đọc để có thể tạo ra một view cơ sở dữ liệu View riêng sẽ được lưu trữ tại máy trạm của người sử dụng.
Phần lớn các view dùng chung Một view dùng chung có thể do một số người sử dụng
+ Để tạo một view dùng chung phải có quyền Designer hoặc Manager
+ View dùng chung được lưu trữ ở máy chủ
Tạo một view chọn Create View Trong đó hộp thoại Create View đánh tên
View và xác định loại View
Lựa chọn tài liệu cho view:
+ Chọn từ hộp hội thoại Add Conditinon
Nếu vào Add Condition xuất hiện hộp hội thoại Search Builder và ta có thể lựa chọn
Công thức lựa chọn để xác định tập tài liệu trong view là rất quan trọng Mặc định, công thức này là @All, cho phép máy đưa toàn bộ tài liệu trong cơ sở dữ liệu vào view.
2.4.4 Tìm kiếm dữ liệu trong Lotus Notes
Bạn có thể tìm kiếm văn bản bằng các công cụ Search Builder và Search bar trong ứng dụng Notes Trước khi tiến hành tìm kiếm, cần tạo địa chỉ số cho cơ sở dữ liệu nếu nó chưa được chỉ số hóa.
Tìm kiếm có thể thực hiện trong các điều kiện sau:
- Tìm kiếm “By Author”: tìm kiếm tài liệu trong trường có kiểu Author lưu giữ tên người sử dụng, tên server, tên nhóm cụ thể nào đó
- Tìm kiếm “By Date”: tìm kiếm tài liệu trong trường có kiểu Time
- Tìm kiếm “By Field”: tìm kiếm tài liệu trong trường có chứa đựng một vài giá trị cụ thể
- Tìm kiếm “By Form”: tìm kiếm các tài liệu mà chứa đựng một hay nhiều giá trị trong một hoặc nhiều trường trong Form
- Tìm kiếm “By Form Used”: tìm kiếm tài liệu bởi Form đã lựa chọn trong Search Builder
Tìm kiếm "Từ và Cụm từ" cho phép bạn tìm các tài liệu chứa một hoặc nhiều từ mà bạn đã nhập vào Search Builder, với giới hạn tối đa là 8 ký tự hoặc 8 từ.
2.4.5 Chế độ bảo mật của Lotus Notes
Lotus Notes thực hiện chế độ bảo mật qua danh sách điều khiển truy nhập (Access Cotrol List - ACL)
Mỗi cơ sở có một ACL riêng:
+ ACL quyết định người sử dụng có thể thâm nhập vào cơ sở dữ liệu
Tổng kết các tính năng của Lotus Notes
- Là môt hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập trung Cho phép quản lý khối dữ liệu tới 4GB
Các chức năng bảo mật của Lotus Notes tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật toàn cầu, đảm bảo an toàn cho thông tin lưu trữ và dữ liệu truyền qua mạng Tất cả thông tin đều được mã hóa, giúp loại bỏ nguy cơ bị đánh cắp trong quá trình truyền tải.
Hệ thống phân quyền truy cập cho phép quản trị viên xác định ai có quyền truy cập và chỉnh sửa thông tin trong hệ thống Ngoài ra, hệ thống Notes cung cấp khả năng khai báo quyền đọc, sửa hoặc xóa tài liệu, cũng như quyết định việc cho phép hay không cho phép tài liệu tồn tại trong cơ sở dữ liệu.
- Tốc độ xử lý cao:
+Phù hợp với việc quản lý cơ sở dữ liệu dạng văn bản, khả năng tìm kiếm dạng văn bản nhanh
+Cho phép nhận và truyền thông tin dang file dữ liệu mà một số hệ thống khác rất khó khăn khi thực hiên việc này
Lotus Notes sở hữu nhiều tính năng vượt trội, rất phù hợp để xây dựng hệ thống thông tin quản lý đơn thư khiếu nại, như đã được trình bày trong các chương trước.
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Mô tả bài toán
3.1.1 Cơ sở pháp lý của bài toán Điều 74 - Hiến pháp 1992
Điều 24 của Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của công dân đối với các hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời tăng cường pháp chế và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của Nhà nước và tập thể mà còn đảm bảo quyền khiếu nại và tố cáo của công dân được thực hiện hiệu quả.
Căn cứ vào Điều 73 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cùng với Điều 43 của Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, bài viết này sẽ trình bày những nội dung quan trọng liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
Pháp lệnh này quy định quyền khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Tóm tắt nội dung pháp lệnh
Chương I: Những quy định chung
Chương này quy định 7 điều về quyền khiếu nại và tố cáo của công dân, đồng thời nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo Mọi công dân, cơ quan Nhà nước và tổ chức đều có trách nhiệm thực hiện các quyết định liên quan đến khiếu nại, tố cáo Ngoài ra, chương cũng nghiêm cấm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến khiếu nại và tố cáo.
Chương II: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Chương này bao gồm các điều từ 8 đến 9, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại cũng như người bị khiếu nại Các điều 10 đến 17 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trong khi các điều 18 đến 26 quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại.
Chương III: Tố cáo và việc giải quyết tố cáo
Chương này quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo và bị tố cáo tại Điều 27 và Điều 28 Thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định từ Điều 29 đến Điều 34.
37 quy định về thủ tục giả quyết tố cáo
Chương IV: Quản lý nhà nước bà công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chương này gồm các điều từ 38 - 42
Chương V: Khen thưởng và xử lý vi phạm
Chương VI: Điều khoản cuối cùng
Ngoài các quy định trong điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đường bộ, nhà nước còn ban hành nhiều văn bản pháp quy khác nhằm bảo vệ quyền khiếu nại và tố cáo của công dân.
Phân loại các khiếu nại tố cáo của công dân
Khiếu nại tố cáo của công dân đƣợc phân loại ở một số lĩnh vực sau:
1) Khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực lao động xã hội
2) Khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực các loại thuế
3) Khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
4) Khiếu nại tố cáo sử phạm vi phạm hành chính trong các lĩnh vực hải quan, chất lượng hàng hóa, an ninh trật tự, kế toán thống kê đo lường, sản xuất, buôn bán hàng giả
5) Các khiếu nại tố cáo thuộc các lĩnh vực về sáng kiến, sáng chế, sáng kiến công nghiệp, mua bán lixăng, giải pháp hữu ích, quyền sở hữu công nghiệp và xuất bản
6) Các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực y tế, kiểm dịch thực vật và thú y
7) Các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh, hợp đồng (kinh tế, dân sự) và án dân sự
8) Các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực Ngân hàng, Bưu chính viễn và viễn thông Hàng hải, Hàng không và thủy nội địa
9) Các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực nhà ở đất đai.Các khiếu nại tố cáo thuộc lĩnh vực nông nghiệp, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi thủy sản và phòng chống lụt bão
Khi công dân gửi đơn khiếu nại tố cáo đến Văn Phòng Thành Ủy Hải Phòng, bộ phận tiếp nhận sẽ ghi nhận đơn vào sổ và chuyển cho chuyên viên xử lý.
Khi nhận đơn, chuyên viên xử lý phân loại thành hai loại: thuộc thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền Đối với đơn thuộc thẩm quyền, chuyên viên sẽ lập phiếu xử lý, phân tích và đề xuất phương án xử lý dựa trên quy định pháp luật Nếu đơn không thuộc thẩm quyền, chuyên viên sẽ đề xuất chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền Sau khi nhận ý kiến đề xuất từ chuyên viên, lãnh đạo sẽ xem xét, duyệt và ghi ý kiến xử lý vào phiếu trước khi gửi lại cho chuyên viên.
Lãnh đạo chuyên viên xử lý sẽ tiếp nhận đơn và xác định thẩm quyền, lập giấy biên nhận để chuyển cho bộ phận tiếp nhận và trả lời, nhằm thông báo kết quả xử lý cho công dân Nếu đơn không thuộc thẩm quyền, chuyên viên sẽ lập phiếu chuyển đơn và giấy báo, sau đó chuyển đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo cho công dân về việc chuyển đơn Cuối cùng, chuyên viên sẽ ghi sổ theo dõi đơn để hoàn tất quá trình xử lý.
Khi lãnh đạo yêu cầu báo cáo tổng hợp, bộ phận tổng hợp sẽ lập báo cáo theo các loại đơn như đơn đang xử lý, đơn đã hết hạn thẩm quyền và gửi cho lãnh đạo để đảm bảo thông tin đầy đủ và kịp thời.
3.2.1 Hoạt động nghiệp vụ tiếp nhận đơn
Công dân Bộ phận tiếp nhận và trả lời Hồ sơ dữ liệu
Hình 3.1 Sơ đồ hoạt động tiếp nhận đơn thư khiếu tố tại VPTUHP Đơn thƣ Tiếp nhận đơn
Chuyển đơn thƣ cho VXL
Ghi sổ tiếp nhận đơn Đơn thƣ
3.2.2 Hoạt động xử lý đơn thƣ khiếu tố
Chuyên viên xử lý Ban lãnh đạo Hồ sơ dữ liệu
Hình 3.2 Sơ đồ hoạt động xử lý đơn thư khiếu tố tại VPTUHP Đơn thƣ
Thẩm quyền Đề xuất chuyển đơn
Lập giấy biên nhận Đề xuất xử lý
Lập giấy báo sai đúng
Ghi sổ theo dõi đơn
Ghi sổ theo dõi đơn
Bộ phận tổng hợp Ban lãnh đạo Hồ sơ dữ liệu
Bộ phận tiếp nhận và trả lời Hồ sơ dữ liệu
Hình 3.4 Sơ đồ hoạt động báo cáo xử lý đơn thư khiếu tố tại VPTUHP
Báo cáo theo loại đơn
Báo cáo theo loại đơn
Báo cáo đơn đang xử lý
Báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyền
Báo cáođơn đang xử lý
Báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyền
Hình 3.3 Sơ đồ hoạt động trả lời đơn thư khiếu nại tố tạiVPTUHP
Giấy biên nhận Gửi giấy biên nhận
Gửi phiếu chuyển đơn Gửi giấy báo
Sai Các văn bản xử lý
Mô hình nghiệp vụ
3.3.1 Biểu đồ ngữ cảnh a) Danh sách các tác nhân
Tên tác nhân Chức năng Nhận xét
CÔNG DÂN Gửi đơn thƣ khiếu tố đến hệ thống Tác nhân ngoài
Tiếp nhận đơn và và gửi các văn bản xử lý trả lời công dân
Bộ phận tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi tình trạng xử lý đơn thư khiếu nại và báo cáo kết quả xử lý này với lãnh đạo.
Lập phiếu xử lý, đề xuất xử lý với lãnh đạo, lập các văn bản xử lý
LÃNH ĐẠO Duyệt đề xuất xử lý, theo dõi tình hình xử lý, tra cứu, khai thác hệ thống
QUYỀN Đơn không thuộc thẩm quyền sẽ đƣợc gửi đến cơ quan có thẩm quyền
Tác nhân ngoài b) Biểu đồ
Hình 3.5Biểu đồ ngữ cảnh
HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐƠN THƢ KHIẾU NẠI
BAN LÃNH ĐẠO Đơn thƣ
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
Thông tin phản hồi c) Mô tả bằng lời
Khi công dân gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo tới hệ thống, đơn sẽ được phân loại thành hai loại: thuộc thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền Đối với các đơn thuộc thẩm quyền, hệ thống sẽ tiến hành xử lý và lập giấy biên nhận gửi cho công dân Ngược lại, nếu đơn không thuộc thẩm quyền, hệ thống sẽ lập phiếu chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo cho công dân rằng đơn đã được chuyển.
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN: Khi đơn không thuộc thẩm quyền hệ thống sẽ lập phiếu chuyển đơn rồi gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
Cuối mỗi tuần, tháng hoặc quý, bộ phận tổng hợp sẽ lập báo cáo về đơn thư khiếu nại tố cáo và gửi đến lãnh đạo khi có nhu cầu.
3.3.2 Sơ đồ phân rã chức năng a) Sơ đồ:
HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐƠN THƢ KHIẾU TỐ
1.2 Ghi sổ tiếp nhận đơn
2 Xử lý 2.1 Tiếp nhận đơn 2.2 Phân loại đơn 2.3 Tạo phiếu xử lý
2.4 Gửi lãnh đạo duyệt PXL
2.6 Lập phiếu chuyển đơn 2.7 Lập giấy báo
2.8 Ghi sổ theo dõi đơn
3.1 Gửi phiếu chuyển đơn 3.2 Gửi giấy báo
4 Báo cáo 4.1 Báo cáo tổng hợp
4.2 Báo cáo theo loại đơn
4.3 Báo cáo đơn đang xử lý
4.4 Báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyên
Hình 3.6 Biểu đồ phân rã chức năng b) Mô tả chi tiết chức năng lá:
1.1 Tiếp nhận đơn: Khi công dân gửi đơn thì bộ phận tiếpnhận và trả lời sẽ có nhiệm vụ là tiếp nhận đơn
1.2 Ghi sổ tiếp nhận đơn: sau khi tiếp nhận đơn, bộ phận tiếp nhận và trả lời sẽ ghi thông tin đơn vào sổ tiếp nhận đơn
2.1 Tiếp nhận đơn: Chuyên viên xử lý sẽ nhận đơn thƣ do bộ phận tiếp nhận và trả lời chuyển tới
2.2 Phân loại đơn: Khi chuyên viên xử lý nhận đƣợc đơn thƣ sẽ phân loại đơn thành hai loại: thuộc thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền
2.3Tạo phiếu phiêu xử lý:Chuyên viên xử lý sẽ tạọ phiếu xử lý để đề xuất xử lý với lãnh đạo, nếu thuộc thẩm quyền thì đề xuất xử lý, không thuộc thẩm quyền thì đề xuất chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền
2.4 Gửi lãnh đạo duyệt phiếu xử lý: sau khi chuyên viên lập phiếu xử lý sẽ chuyển cho lãnh đạo duyệt
2.5 Lập giấy biên nhận: Chuyên viên xử lý sẽ lập giấy biên nhận để thông báo kết quả xử lý cho công dân
2.6 Lập phiếu chuyển đơn: Chuyên viên xử lý sẽ lập phiếu chuyển đơn để để gửi đến cơ quan có thẩm quyền
2.7Lập giấy báo: Chuyên viên xử lý sẽ lập giấy báo để thông báo và hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền
2.8 Ghi sổ theo dõi đơn: Khi xử lý xong chuyên viên xử lý sẽ ghi sổ theo dõi đơn 3.1 Gửi phiếu chuyển đơn: bộ phận tiếp nhận và trả lời sẽ nhận phiếu chuyển đơn do chuyên viên xử lý chuyển tới để gửi cho công đân
3.2 Gửi giấy báo: bộ phận tiếp nhận và trả lời sẽ nhận giấy báo do chuyên viên xử lý chuyển tới để gửi cho công đân
3.3 Gửi giấy biên nhận: bộ phận tiếp nhận và trả lời sẽ nhận giấy biên nhận do chuyên viên xử lý chuyển tới để gửi cho công đân
4.1 Báo cáo tổng hợp: Khi lãnh đạo cần báo cáo tổng hợp về đơn thƣ thì bộ phận tổng hợp sẽ lập báo cáo tổng hợp để gửi cho lãnh đạo
4.2 Báo cáo theo loại đơn: Khi lãnh đạo cần báo cáo theo loại đơn thì bộ phận tổng hợp sẽ lập báo cáo theo loại đơn để gửi cho lãnh đạo
4.3 Báo cáo đơn đang xử lý: Khi lãnh đạo cần báo cáo đơn đang xử lý thì bộ phận tổng hợp sẽ lập báo cáo đơn đang xử lý để gửi đến lãnh đạo
4.4 Báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyền: Khi lãnh đạo cần báo cáo đơn đã hết xử lý hết thẩm quyền thì bộ phận tổng hợp sẽ lập báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyền để gửi đến lãnh đạo
3.3.3 Danh sách hồ sơ dữ liệu d 1 Đơn thƣ d 7 Sổ theo dõi đơn d 2 Sổ tiếp nhận đơn d 8 Báo cáo tổng hợp d 3 Phiếu xử lý d 9 Báo cáo theo loại đơn d 4 Giấy biên nhận d 10 Báo cáo đơn đang xử lý d 5 Phiếu chuyển đơn d 11 Báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyền d 6 Giấy báo
3.3.4 Ma trận thực thể chức năng
Các thực thể quan trọng trong quy trình xử lý đơn bao gồm: Đơn thư, Sổ tiếp nhận đơn, Phiếu xử lý, Giấy biên nhận, Phiếu chuyển đơn, Giấy báo, Sổ theo dõi đơn, Báo cáo tổng hợp, Báo cáo theo loại đơn, Báo cáo đơn đang xử lý, và Báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyền Những thực thể này giúp tổ chức và quản lý thông tin liên quan đến đơn một cách hiệu quả.
Hình 3.7 Ma trận thực thể chức năng
Sơ đồ luồng dữ liệu
3.4.1 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 của hệ thống xử lý đơn thƣ khiếu tố
Hình 3.8 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
CÔNG DÂN Giấy biên nhận
3.0 Báo cáo d 4 Giấy biên nhận d 7
Sổ theo dõi đơn thƣ d 1 Đơn thƣ d 9 Báo cáo theo lọai đơn d 8 Báo cáo tổng hợp d 10 Báo cáo đơn đang xử lý Đơn thƣ
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
D5 Giấy báo D6 Phiếu chuyển đơn
Phiếu chuyển d 11 Báo cáo đơn đã đơn xử lý hết thẩm quyền
Xử lý d 2 Sổ tiếp nhận đơn
3.0 Trả lời Đơn thƣ d 3 Phiếu xử lý
3.4.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 a) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình tiếp nhận đơn b)Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình tiếp xử lý đơn
Hình 3.9 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1của tiến trình trình tiếp nhận đơn
1.1 Tiếp nhận đơn Đơn thƣ d 2 Sổ tiếp nhận Đơn thƣ d 1 Đơn thƣ
1.2 Ghi sổ tiếp nhận đơn
Hình 3.10 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình xử lý đơn d 3 Phiếu xử lý d 1 Đơn thƣ
Phiếu xử lý d 5 Giấy báo d 6 Phiếu chuyển đơn d 4 Giấy biên nhận
2.8 Ghi sổ theo dõi đơn thƣ d 7 Sổ theo dõi đơn thƣ
2.4 Gửi lãnh đạo duyệt PXL
Phiếu xử lý Ý kiến phản hồi c) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình trả lời đơn d) Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình báo cáo
Hình 3.11 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình trả lời đơn
Hình 3.12 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của tiến trình báo cáo
CÔNG DÂN Phiếu chuyển đơn
3.2 Gửi giấy báo d 6 Phiếu chuyển đơn Giấy báo
3.1 Gửi phiếu chuyển đơn d 4 Giấy biên nhận d 5 Giấy báo
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
Giấy biên nhận d 7 Sổ theo dõi đơn
Báo cáo theo loại đơn d 9 Báo cáo theo loại đơn d 3 Phiếu xử lý d 8 Báo cáo tổng hợp Yêu cầu
Báo cáo đơn đã xử lý
Báo cáo đơn đã xử lý d 11
Báo cáo đơn đã xử lý hết thẩm quyền d 10
Báo cáo đơn đang xử lý
Yêu cầu Báo cáo Yêu cầu báo cáo
THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
3.5.1 Mô hình liên kết thực thể ( ER ) a) Các kiểu thực thể:
1 CÔNG DÂN: chứng minh thư nhân dân, họ tên, địa chỉ là các thuộc tính mô tả công dân Thuộc tính số chứng minh thư nhân dân là thuộc tính khóa
2 CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN: mã cơ quan,tên cơ quan, địa chỉ là các thuộc tính mô tả cơ quan có thẩm quyền Thuộc tính mã cơ quan là thuộc tính khóa
3 CÁN BỘ: mã cán bộ , tên thường gọi, chức vụ, bộ phận công tác là các thuộc tính mô tả CÁN BỘ Thuộc tính mã cán bộ là thuộc tính khóa
4 LÃNH ĐẠO: mã lãnh đạo , tên thường gọi, chức vụ, bộ phận công tác là các thuộc tính mô tả LÃNH ĐẠO Thuộc tính mã lãnh đạo là thuộc tính khóa
5 ĐƠN THƢ: mã đơn, loại đơn, số lần đơn, tình trạng đơn, nhóm chính, ngày nhập đơn, nội dung tóm tắt là thuộc tính mô tả đơn Thuộc tính mã đơn là thuộc tính khóa
6 GIẤY BIÊN NHẬN: mã giấy biên nhận , ngày lập, người ký là thuộc tính mô tả giấy biên nhận Thuộc tính mã giấy biên nhận là thuộc tính khóa
7 PHIẾU CHUYỂN ĐƠN: mã phiếu chuyển đơn, ngày lập, người ký là thuộc tính mô tả phiếu chuyển đơn Thuộc tính mã phiếu chuyển đơn là thuộc tính khóa
8 GIẤY BÁO: mã giấy báo, ngày lập, người ký là thuộc tính mô tả giấy báo Thuộc tính mã giấy báo là thuộc tính khóa
9 PHIÊU XỬ LÝ: mã phiếu xử lý, ngày lập, thẩm quyền, ý kiến đề xuất, ý kiến lãnh đạo Thuộc tính mã phiếu chuyển đơn là thuộc tính khóa b) Các kiểu thực thể liên kết:
CÔNG DÂN Nộp CÁN BỘ n n ĐƠN
CÁN BỘ Lập3 GIẤY BÁO n
LÃNH ĐẠO CÁN BỘ n Nhận m h Gửi
Ngày gửi k j p c) Mô hình ER:
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
Ngày nộp cmtnd Địa chỉ
Mã cơ quan Địa chỉ Tên cơ quan
Mã cán bộ Tên thường gọi
Nhóm chính Ngày nhập đơn
Ngày lập Thẩm quyền Ý kiến đề xuất Ý kiến lãnh đạo h p
3.5.2 Mô hình quan hệ: a) Các quan hệ
1 CÔNG DÂN (cmtnd, họ tên, địa chỉ)
2 CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (mã cơ quan, tên cơ quan, địa chỉ, mã cán bộ)
3 CÁN BỘ (mã cán bộ, tên thường gọi, chức vụ, bộ phận công tác)
4 LÃNH ĐẠO (mã lãnh đạo, tên thường gọi, chức vụ, bộ phận công tác)
5 ĐƠN (mã đơn, loại đơn, số lần đơn, tình trạng đơn, nhóm chính, ngày nhập đơn, nội dung tóm tắt, mã cán bộ)
6 GIẤY BIÊN NHẬN (mã giấy biên nhận, ngày lập, người ký, mã cán bộ)
7 PHIẾU CHUYỂN ĐƠN (mã phiếu chuyển đơn, ngày lập, người ký, mã cán bộ)
8 GIẤY BÁO ( mã giấy báo, ngày lập, người ký, mã cán bộ)
9 CÁN BỘ GỬI (mã cán bộ , số phiếu gửi, ngày gửi, mã lãnh đạo, mã phiếu xử lý)
10 CÁN BỘ NHẬN (mã cán bộ , số phiếu gửi, ngày nhận, mã lãnh đạo, mã phiếu xử lý)
11 CÔNG DÂN NỘP (cmtnd, mã đơn thƣ, mã cán bộ, ngày nộp)
12 CÁN BỘ LẬP GIẤY BIÊN NHẬN (cmtnd, mã giấy biên nhận, mã cán bộ)
13 CÁN BỘ LẬP PHIẾU CHUYỂN ĐƠN (mã cơ quan, mã phiếu chuyển đơn, mã cán bộ)
14 CÁN BỘ LẬP GIẤY BÁO (cmtnd, mã giấy báo, mã cán bộ)
15 PHIẾU XỬ LÝ (mã phiếu xử lý,thẩm quyền, ngày lập, ý kiến đề xuất, ý kiến lãnh đạo) b) Mô hình quan hệ
#Maphieuxuly Ngaylap Thamquyen Ykiendexuat Ykienlanhdao
Hình 3.14 Mô hình quan hệ
Thiết kế các bảng dữ liệu
1 Bảng CONGDAN dùng để lưu thông tin công dân có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú cmtnd Number Khóa chính, chứng minh thƣ nhân dân hoten Text Họ tên diachi Text Địa chỉ
2 Bảng DONTHU dùng để lưu thông tin đơn thư có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Madonthu Text Khóa chính, Mã đơn thƣ cdon Keyword Chủ đơn diachi Keyword Địa chỉ
Loaidon Keyword Loại đơn tinhtrangdon Keyword Tình trạng đơn noidungtomtat Text Nội dung tóm tắt
Solandon Number Sô lần đơn
Nhóm chính nhomchinh Nhóm chính
3 Bảng PHIEUXULY dùng để lưu thông tin phiếu xử lý có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Maphieuxuly Text Khóa chính, Mã phiếu xử lý
Ykiendexuat Text Ý kiến đề xuất
Ykienlanhdao Text Ý kiến lãnh đạo
4 Bảng CANBO dùng để lưu thông tin cán bộ đơn thư có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Macb Text Khóa chính, mã cán bộ
Tenthuonggoi Text Tên thường gọi
Bophancongtac Text Bộ phận công tác
Macb Text Mã cán bộ
5 Bảng LANHDAO dùng để lưu thông tin lãnh đạo đơn thư có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Malanhdao Text Khóa chính, mã lãnh đạo
Tenthuonggoi Text Tên thường gọi
Bophancongtac Text Bộ phận công tác
Malanhdao Text Mã cán bộ
6 Bảng giấy báo dùng để lưu thông tin GIAYBAO có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Magiaybao Text Khóa chính, mã giấy báo
Macb Text Mã cán bộ
Magiaybao Text Mã giấy báo
7.Bảng giấy biên nhận dùng để lưu thông tin GIAYBIENNHAN có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Magiaybienhan Text Khóa chính, mã giấy biên nhận
Macb Text Mã cán bộ
Magiaybienhan Text Mã giấy biên nhận
8 Bảng phiếu chuyển đơn dùng để lưu thông tin PHIEUCHUYENDON có cấu trúc nhƣ sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Maphieuchuyendon Text Khóa chính, mã phiếu chuyển đơn
Macb Text Mã cán bộ
Maphieuchuyendon Text Mã giấy phiếu chuyển đơn
9 Bảng cơ quan có thẩm quyển dùng để lưu thông tin COQUANCOTQ có cấu trúc nhƣ sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Macoquan Text Khóa chính, mã cơ quan
Tencoquan Text Tên cơ quan
Macb Text Mã cán bộ
10 Bảng công dân nộp dùng để lưu thông tin CONGDANNOP có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú cmtnd Text Chứng minh thƣ nhân dân
Sodonthu Number Số đơn thƣ
Madonthu Text Mã đơn thƣ
#Macb Text Khóa chính, Mã cán bộ
11 Bảng cán bộ gửi dùng để lưu thông tin CANBOGUI có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Macb Text Mã cán bộ
Sophieugui Number Số phiếu gửi
Malanhdao Text Mã lãnh đạo
Maphieuxuly Text Mã phiếu xử lý
12 Bảng cán bộ nhận dùng để lưu thông tin CANBONHAN có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Macb Text Mã cán bộ
Sophieugui Number Số phiếu gửi
Malanhdao Text Mã lãnh đạo
Maphieuxuly Text Mã phiếu xử lý
13 Bảng cán lập giấy biên nhận dùng để lưu thông tin CANBOLAPGBN có cấu trúc nhƣ sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Cmtnd Text Chứng minh thƣ nhân dân
Magiaybiennhan Text Mã giấy biên nhận
Macb Text Mã cán bộ
14 Bảng cán lập giấy báo dùng để lưu thông tin CANBOLAPGB có cấu trúc như sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Macb Text Mã cán bộ
Magiaybao Text Mã giấy báo
Cmtnd Text Chứng minh thƣ nhân dân
15 Bảng cán lập phiếu chuyển đơn dùng để lưu thông tin CANBOLAPCD có cấu trúc nhƣ sau :
Tên trường Kiểu dữ liệu Ghi chú
Macb Text Mã cán bộ
Maphieuchuyendon Text Mã phiếu chuyển đơn
Macoquan Text Mã cơ quan