1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn ứng dụng phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng vào bài toán quản lý mua bán máy tính tại công ty gia phạm

96 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận văn ứng dụng phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng vào bài toán quản lý mua bán máy tính tại công ty gia phạm
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh Thoan
Trường học Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Công nghệ thông tin
Thể loại đồ án tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG (4)
    • 1.1. Phương pháp hướng đối tượng (4)
      • 1.1.1. Ý tưởng (4)
      • 1.1.2. Các giai đoạn của chu trình phát triển phần mềm hướng đối tượng (4)
      • 1.1.3. Những vấn đề đặt ra trong phân tích thiết kế hướng đối tượng (4)
    • 1.2. Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML (5)
      • 1.2.1. Lập mô hình nghiệp vụ (5)
      • 1.2.2. Xác định yêu cầu của hệ thống (5)
      • 1.2.3. Phân tích (6)
    • 1.3. Mô hình khái niệm của UML (12)
      • 1.3.1. Các khối xây dựng: (building blocks) (12)
      • 1.3.2. Các quan hệ (relationships) (15)
    • 1.4. Ư ươ ướng đối tượng (0)
  • CHƯƠNG 2: CÔNG CỤ ĐỂ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH (18)
    • 2.1. Ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0 (18)
      • 2.1.1. Giới thiệu về ngôn ngữ Visual basic 6.0 (18)
      • 2.1.2. Các thành phần chính của Visual Basic (19)
    • 2.2. Cơ sở dữ liệu (22)
      • 2.2.2. Giới thiệu hệ quản trị cở sở dữ liệu SQL Server 2000 (22)
  • CHƯƠNG 3: MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ (24)
    • 3.1. Hoạt động của công ty TNHH Thương Mại Gia Phạm (24)
    • 3.2. Mô tả bài toán (24)
    • 3.3. Các chức năng nghiệp vụ (29)
      • 3.3.1. Hoạt động nghiệp vụ “Nhập hàng” (29)
      • 3.3.2. Hoạt động nghiệp vụ “Xuất hàng” (30)
      • 3.3.3. Hoạt động nghiệp vụ “Bảo hành” (31)
      • 3.3.4. Hoạt động nghiệp vụ “Báo cáo ” (31)
    • 3.4. Các biểu đồ hoạt động của tiến trình nghiệp vụ (33)
    • 3.5. Tổng hợp các chức năng nghiệp vụ (37)
    • 3.6. Mô hình miền lĩnh vực (38)
    • 3.7. Mô hình ca sử dụng (39)
      • 3.7.1. Xác định các tác nhân của hệ thống (39)
      • 3.7.2. Xác định các ca sử dụng (40)
    • 3.8. Phát triển mô hình ca sử dụng (41)
      • 3.8.1. Mô hình ca sử dụng mức tổng quát (41)
      • 3.8.2. Mô hình ca sử dụng chi tiết (42)
  • CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG (52)
    • I. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG (52)
      • 4.1. Phân tích gói ca sử dụng “Nhập hàng” (52)
        • 4.1.1. Ca sử dụng “Lập đơn đặt hàng” (52)
        • 4.1.2. Ca sử dụng “Theo dõi hàng về” (53)
        • 4.1.3. Ca sử dụng “Lập phiếu nhập kho” (54)
        • 4.1.4. Ca sử dụng “Lập hóa đơn thanh toán” (55)
        • 4.1.5. Ca sử dụng “Cập nhật sổ nhập kho” (57)
      • 4.2. Phân tích gói ca sử dụng “Bán hàng” (59)
        • 4.2.1. Ca sử dụng “Tiếp nhận mua hàng” (59)
        • 4.2.2. Ca sử dụng “Kiểm tra hàng trong kho” (60)
        • 4.2.3. Ca sử dụng “Lập phiếu xuất kho” (61)
        • 4.2.4. Ca sử dụng “Lập hóa đơn bán” (62)
        • 4.2.5. Ca sử dụng “Lập biên bản bàn giao và bảo hành” (0)
        • 4.2.6. Ca sử dụng “Cập nhật sổ xuất kho” (64)
      • 4.3. Phân tích gói ca sử dụng “Bảo hành” (66)
        • 4.3.1. Ca sử dụng “Kiểm tra thiết bị” (66)
        • 4.3.2. Ca sử dụng “Lập phiếu sửa” (0)
        • 4.3.3. Ca sử dụng “Thanh toán” (0)
      • 4.4. Phân tích gói ca sử dụng “Thống kê” (70)
        • 4.4.1. Ca sử dụng “Thống kê hàng nhập ” (0)
        • 4.4.3. Ca sử dụng “Thống (0)
    • II. THIẾT KẾ HỆ THỐNG (74)
      • 4.5. Thiết kế hệ thống “Nhập hàng” (74)
      • 4.6. Thiết kế hệ thống “Bán hàng” (75)
      • 4.7. Thiết kế hệ thống “Bảo hành” (76)
      • 4.8. Thiết kế hệ thống “Báo cáo” (77)
      • 4.9. Thiết kế hệ thống “Quản lý mua bán máy tính” (78)
      • 4.10. Thiết kế vật lý (79)
      • 5.7. Chi tiết phiếu xuất (0)
      • 5.8. Hóa đơn bán hàng kiêm bảo hành (0)
      • 5.9. Thông tin người dùng (0)
      • 5.11. Thống kê hàng xuất theo ngày (0)
      • 5.12. Báo cáo thống kê hàng tồn kho (0)
  • KẾT LUẬN (95)
  • Tài liệu tham khảo (96)

Nội dung

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG

Phương pháp hướng đối tượng

1.1.1.Ý tưởng Ý tưởng cơ bản của việc tiếp cận hướng đối tượng là phát triển một hệ thống bao gồm các đối tượng độc lập tương đối với nhau Mỗi đối tượng bao hàm trong nó cả dữ liệu và các xử lý tiến hành trên các dữ liệu này được gọi là bao gói thông tin

Khi đã phát triển các đối tượng cơ bản trong thế giới máy tính, chúng ta có thể kết hợp chúng lại để tạo ra ứng dụng riêng của mình.

1.1.2.Các giai đoạn của chu trình phát triển phần mềm hướng đối tượng a.Phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analynis – OOA)

Giai đoạn phát triển mô hình chính xác và súc tích của vấn đề bao gồm các đối tượng và khái niệm thực tế, giúp người sử dụng dễ dàng hiểu Thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Design - OOD) là phương pháp quan trọng trong quá trình này.

Lập trình hướng đối tượng (OOP) là giai đoạn tổ chức chương trình thành các tập hợp đối tượng tương tác với nhau, trong đó mỗi đối tượng được coi như một lớp Các lớp này tạo thành một cấu trúc cây, với các mối quan hệ thừa kế và tương tác thông qua thông báo.

Giai đoạn xây dựng phần mềm có thể áp dụng kỹ thuật lập trình hướng đối tượng, chuyển đổi thiết kế thành chương trình thông qua ngôn ngữ lập trình hỗ trợ tính năng thực thi Quá trình này chỉ được triển khai sau khi đã trải qua nhiều vòng thử nghiệm khác nhau.

1.1.3 Những vấn đề đặt ra trong phân tích thiết kế hướng đối tượng Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả ở mức cao hơn Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô hình các đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:

- Tính trừu tượng hóa cao

- Tính bao gói thông tin

Ngày nay, UML là công cụ thiết kế hoàn hảo, giúp xây dựng các mô hình đối tượng với bốn đặc trưng quan trọng.

Quá trình phát triển phần mềm bao gồm nhiều bước lặp, trong đó mỗi bước lặp bao gồm các giai đoạn như xác định yêu cầu hệ thống, phân tích, thiết kế, triển khai và kiểm thử.

Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML

Phân tích thiết kế một hệ thống theo phương pháp hướng đối tượng sử dụng công cụ UML bao gồm các giai đoạn sau:

1.2.1.Lập mô hình nghiệp vụ Để có thể nắm được yêu cầu hệ thống, trước hết ta phải hiểu và nắm được hệ thống nghiệp vụ Việc mô tả các yêu cầu của hệ thống nghiệp vụ đủ tốt là rất cần thiết, để ta hiểu đúng và đầy đủ về hệ thống mà ta cần tin học hóa về mặt nghiệp vụ Muốn vậy, trước hết phải xác định chức năng, phạm vi hệ thống thực hiện và chỉ ra mối quan hệ của chúng với môi trường Tiếp theo tìm các ca sử dụng nghiệp vụ từ các chức năng của hệ thống mà qua đó con người và các hệ thống khách sử dụng chúng

1.2.2.Xác định yêu cầu của hệ thống

Nhiệm vụ quan trọng trong việc xác định yêu cầu là phát triển mô hình hệ thống thông qua các ca sử dụng Để mô tả yêu cầu nghiệp vụ từ góc độ phát triển phần mềm, cần xác định các tác nhân và ca sử dụng, nhằm chuẩn bị phiên bản đầu tiên của mô hình ca sử dụng.

Nhiệm vụ là phân tích mô hình ca sử dụng bằng cách tổ chức các thành phần bên trong của hệ thống để thực hiện từng ca sử dụng, bao gồm các hoạt động cần thiết.

- Phân tích kiến trúc hệ thống

- Phân tích một ca sử dụng

Phân tích kiến trúc nhằm phác thảo mô hình phân tích bằng cách xác định các gói phân tích, lớp phân tích rõ ràng và yêu cầu chuyên biệt Để xác định các gói phân tích, trước tiên cần nhóm các ca sử dụng vào các gói riêng biệt, sau đó thực thi chức năng tương ứng bên trong từng gói đó.

Khi xác định các gói phân tích có thể dựa trên các tiêu chí sau:

– Các ca sử dụng cần có để hỗ trợ một quá trình nghiệp vụ cụ thể

– Các ca sử dụng cần có để hỗ trợ một tác nhân cụ thể của hệ thống

Các ca sử dụng liên kết với nhau thông qua các quan hệ tổng quát hóa, mở rộng và bao gồm Bên cạnh đó, việc xử lý phần chung của các gói phân tích cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Trong nhiều trường hợp, có thể xác định các phần chung trong các gói phân tích Khi đó, cần tách phần chung này vào một gói riêng bên ngoài các gói chứa nó, để các gói liên quan khác phụ thuộc vào gói mới này Các lớp được chia sẻ thường là các lớp thực thể, có thể được phát hiện bằng cách lần vết tới các lớp thực thể trong miền hoặc nghiệp vụ.

Gói dịch vụ là khái niệm dùng để mô tả các gói phân tích ở mức thấp hơn trong sơ đồ phân cấp cấu trúc của hệ thống Các gói dịch vụ có thể sở hữu nhiều tính chất khác nhau.

– Chứa một tập hợp các lớp có liên quan với nhau về mặt chức năng

– Không thể chia nhỏ hơn

– Có thể tham gia vào một hay nhiều thực thi ca sử dụng

– Phụ thuộc rất ít vào các gói dịch vụ khác

– Các chức năng nó cung cấp có thể được quản lý như một đơn vị riêng biệt d Xác định các mối quan hệ phụ thuộc giữa các gói

Mục tiêu chính là xác định các gói phân tích độc lập, được kết nối lỏng lẻo với nhau nhưng lại có tính kết dính cao bên trong Đồng thời, cần xác định các lớp thực thể hiển nhiên để nâng cao hiệu quả phân tích.

Chúng ta có thể xác định các lớp thực thể quan trọng nhất dựa trên các lớp miền hoặc các thực thể nghiệp vụ đã được xác định trong quá trình thu thập yêu cầu Mỗi lớp thực thể này có thể được đóng gói riêng biệt, đồng thời cần xác định các yêu cầu đặc biệt chung để đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả trong quá trình phát triển.

Một yêu cầu đặc biệt là yêu cầu phát sinh trong quá trình phân tích, và việc nắm bắt nó là rất quan trọng Các yêu cầu này có thể bao gồm tính lâu bền (cần lưu trữ), sự phân bố và tính tương tranh, các điểm đặc trưng về an toàn, dung sai về lỗi, cũng như quản lý giao dịch.

1.2.3.2 Phân tích một ca sử dụng

Việc phân tích một ca sử dụng bao gồm: a.Xác định các lớp phân tích

Lớp phân tích là một khái niệm trừu tượng, bao gồm một hoặc nhiều lớp và hệ thống con Có ba kiểu lớp phân tích cơ bản: lớp biên, lớp điều khiển và lớp thực thể.

Hình 1.1: Các lớp phân tích

Lớp biên(boundary class) được sử dụng để mô hình hóa sự tương tác giữa hệ thống và các tác nhân của nó

Lớp thực thể (entity class) là công cụ quan trọng để mô hình hóa thông tin lâu dài và có khả năng lưu trữ Nó thể hiện các cấu trúc dữ liệu lôgic, giúp làm rõ các thông tin mà hệ thống cần thao tác.

Lớp điều khiển là yếu tố quan trọng trong việc phối hợp và sắp xếp các giao dịch, điều khiển đối tượng trong hệ thống Chúng thường được sử dụng để gói lại các điều khiển liên quan đến từng ca sử dụng cụ thể, đồng thời mô hình hóa các khía cạnh động của hệ thống Bên cạnh đó, lớp điều khiển cũng mô tả các tương tác giữa các đối tượng phân tích, giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và điều phối các hoạt động.

Hành vi của hệ thống phản ánh cách các đối tượng phân tích tương tác với nhau, mô tả những hoạt động mà hệ thống thực hiện Để mô tả hành vi này, chúng ta sử dụng các biểu đồ cộng tác hoặc tuần tự, trong đó thể hiện rõ các tác nhân tham gia, các đối tượng phân tích và mối liên kết giữa chúng Điều này giúp làm rõ luồng sự kiện phân tích trong hệ thống.

Để cải thiện tính dễ hiểu và khả năng sử dụng của các biểu đồ, đặc biệt là biểu đồ cộng tác, việc bổ sung mô tả bằng văn bản là rất cần thiết Điều này giúp người dùng nắm bắt các yêu cầu đặc biệt một cách rõ ràng hơn.

Mô hình khái niệm của UML

UML được cấu thành từ ba khối chính: các khối xây dựng cơ bản, quy tắc ngữ nghĩa và những cơ chế chung áp dụng cho mô hình hóa.

1.3.1 Các khối xây dựng: (building blocks)

1.3.1.1 Các sự vật cấu trúc (Structural things) a Lớp (class)

Một lớp là một nhóm đối tượng chia sẻ các thuộc tính, tác vụ, mối quan hệ và ngữ nghĩa chung Nó có trách nhiệm thực hiện một hoặc nhiều giao diện và được biểu diễn bằng hình chữ nhật có chứa tên, thuộc tính và tác vụ.

Hình 1.3: Lớp Hình 1.4: Giao diện b.Giao diện (interface)

Một giao diện là một tập hợp các tác vụ đặc tả một dich vụ của một lớp hoặc một thành phần c.Sự cộng tác (collaboration)

Sự cộng tác là một tập hợp các nguyên tắc và phần tử hoạt động trong hệ thống, nhằm tạo ra hành vi hợp tác vượt trội hơn tổng thể của các phần tử riêng lẻ Một sự cộng tác thường được biểu thị bằng hình elip với đường đứt nét và chỉ bao gồm tên.

Hình 1.5: Sự cộng tác Hình 1.6: Ca sử dụng d.Ca sử dụng (use case)

Một ca sử dụng mô tả chuỗi hành động mà hệ thống thực hiện để tạo ra kết quả có giá trị cho tác nhân Ca sử dụng được biểu thị bằng hình elip nét liền, thường chỉ có tên gọi.

Thành phần là một bộ phận vật lý có thể thay thế trong hệ thống, được thiết kế để phù hợp với các điều kiện cụ thể và cung cấp giao diện cần thiết Nó đại diện cho một gói vật lý chứa các phần tử logic như lớp, giao diện và sự cộng tác Thành phần thường được kí hiệu bằng hình chữ nhật với các bảng và chỉ có tên gọi.

Hình 1.7: Thành phần Hình 1.8: Lớp hoạt động f.Lớp hoạt động (active class)

Lớp hoạt động là một loại lớp mà các đối tượng trong đó có thể sở hữu một hoặc nhiều tiến trình cùng các dãy thao tác, cho phép khởi động hoạt động điều khiển Lớp hoạt động được biểu thị như một lớp thông thường nhưng có đường viền đậm, thể hiện rõ nét hơn trong thiết kế.

Một nút là một phần tử vật lý hoạt động trong thời gian thực, đại diện cho một nguồn lực tính toán với bộ nhớ và khả năng xử lý tối thiểu Nút thường được biểu diễn bằng hình hộp có tên riêng của nó.

1.3.1.2 Các sự vật hành vi (behavioral things)

Sự vật hành vi là các thành phần động trong mô hình UML, dùng để mô tả hành vi của hệ thống theo thời gian và không gian Trong đó, có hai loại hành vi sơ cấp, bao gồm sự tương tác (interaction).

Sự tương tác là hành vi trao đổi thông báo giữa các đối tượng trong một ngữ cảnh nhất định để đạt được mục tiêu cụ thể Mỗi thông báo được biểu thị bằng một đường thẳng có hướng, kèm theo tên của tác vụ.

Hình 1.9: Sự tương tác Hình 1.10: Trạng thái b Máy trạng thái (state machine)

Một máy trạng thái bao gồm nhiều phần tử đại diện cho các trạng thái, chuyển dịch và sự kiện Mỗi trạng thái được biểu diễn bằng một hình chữ nhật có góc tròn, bên trong chứa tên của trạng thái và các trạng thái con (nếu có).

1.3.1.3 Các sự vật nhóm gộp (grouping things)

Gói là công cụ quan trọng trong việc tổ chức các thành phần của một mô hình thành các nhóm, cho phép phân chia mô hình thành nhiều gói khác nhau Gói không chỉ là một khái niệm đơn thuần mà còn được ký hiệu như một bảng có tên, có thể chứa nội dung của nó.

1.3.1.4 Sự vật giải thích (annontional thing)

Sự vật giải thích trong mô hình UML là phần dùng để mô tả và giải thích các thành phần của mô hình Nó được biểu thị bằng hình chữ nhật có góc gấp, kèm theo lời bình luận hoặc đồ thị bên trong để làm rõ nội dung.

1.3.2 Các quan hệ (relationships) a Sự phụ thuộc (dependency)

Sự phụ thuộc là mối quan hệ ngữ nghĩa giữa hai sự vật, trong đó sự thay đổi của một sự vật ảnh hưởng đến ngữ nghĩa của sự vật còn lại Mối quan hệ này thường được thể hiện bằng đường nét đứt, có thể có hướng hoặc nhãn đi kèm.

Hình 1.11: Sự phụ thuộc Hình 1.12: Sự kết hợp b Sự kết hợp (association)

Sự kết hợp là mối quan hệ cấu trúc giữa các đối tượng, được thể hiện bằng đường nét liền và có thể có hướng Nó thường bao gồm các nhãn và các bài trí khác nhau, giúp giải thích vai trò của từng đối tượng trong mối liên kết cũng như các bản số liên quan Tổng quát hóa (generalization) là một khái niệm quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về các mối quan hệ này.

Tổng quát hóa là mối quan hệ giữa tổng quát hóa và cá biệt hóa, trong đó các đối tượng thuộc phần tử cá biệt hóa (con) có khả năng thay thế cho các đối tượng của phần tử tổng quát hóa (cha) Mối quan hệ này được ký hiệu bằng một đường nét liền với mũi tên rỗng chỉ về phía phần tử cha.

Hình 1.13: Tổng quát hóa Hình 1.14: Sự thực hiện d Sự thực hiện (realization)

Ư ươ ướng đối tượng

2.1.Ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0

2.1.1.Giới thiệu về ngôn ngữ Visual basic 6.0

Visual Basic, ngay từ khi ra đời, đã tạo ra một bước đột phá lớn trong việc thay đổi cách thức nhận thức và sử dụng hệ điều hành Windows Hiện nay, VB đã trở thành ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất, đóng vai trò là công cụ mạnh mẽ để phát triển ứng dụng trên nền tảng Windows.

Thành phần "Visual" trong VB 6.0 cho phép tạo giao diện người dùng đồ họa (GUI) mà không cần viết mã lệnh phức tạp, chỉ cần thêm các đối tượng đã được định nghĩa trước vào vị trí mong muốn trên màn hình Phiên bản VB 6.0 không chỉ cải tiến về giao diện mà còn tương thích với các tính năng của phiên bản trước đó.

Năm 1998, Visual Studio 6.0 đã giới thiệu nhiều tính năng mới và cải tiến, bao gồm hỗ trợ phát triển ứng dụng trên nền tảng 32 bit, khả năng tạo tệp tin thực thi và lập trình điều khiển.

Chức năng truy xuất dữ liệu cho phép tạo ra các cơ sở dữ liệu và thành phần server side cho nhiều dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm Microsoft Excel và các ứng dụng Windows khác.

Kỹ thuật ActiveX cho phép sử dụng các chức năng từ nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm chương trình xử lý văn bản Microsoft Word, bảng tính Microsoft Excel và các ứng dụng Windows khác.

Khả năng của Internet cho phép dễ dàng tích hợp tài liệu và ứng dụng qua Internet hoặc Intranet ngay từ bên trong ứng dụng, đồng thời cũng hỗ trợ việc phát triển các ứng dụng máy chủ Internet.

Một ứng dụng Visual Basic (VB) có thể chứa nhiều Project, mỗi Project lại bao gồm nhiều mẫu biểu (Form) Trên mỗi Form, có thể thêm các điều khiển khác nhau Để phát triển một ứng dụng VB, cần thực hiện ba bước chính sau khi hoàn tất phân tích thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL).

CÔNG CỤ ĐỂ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH

Ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0

2.1.1.Giới thiệu về ngôn ngữ Visual basic 6.0

Visual Basic, ngay từ khi ra đời, đã tạo ra một bước đột phá lớn trong việc thay đổi cách nhận thức và sử dụng hệ điều hành Windows Hiện nay, VB đã trở thành ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất, là công cụ mạnh mẽ cho việc phát triển ứng dụng trên nền tảng Windows.

Thành phần “Visual” trong VB 6.0 cho phép người dùng tạo giao diện người dùng đồ họa (GUI) một cách dễ dàng hơn, bằng cách sử dụng các đối tượng đã được định nghĩa sẵn thay vì phải viết mã lệnh để mô tả sự xuất hiện và vị trí của các thành phần giao diện VB 6.0 không chỉ mang đến sự tiện lợi mà còn duy trì tính tương thích với các phiên bản trước đó.

Visual Studio 6.0 ra mắt vào năm 1998 mang đến nhiều tính năng mới và cải tiến, bao gồm hỗ trợ phát triển ứng dụng 32 bit, khả năng tạo tệp tin thực thi và lập trình điều khiển hiệu quả.

Chức năng truy xuất dữ liệu cho phép người dùng tạo cơ sở dữ liệu và các thành phần server side cho nhiều loại cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm Microsoft Excel và các ứng dụng Windows khác.

Kỹ thuật ActiveX cho phép người dùng truy cập và sử dụng các chức năng từ các ứng dụng khác nhau như Microsoft Word, Microsoft Excel và nhiều ứng dụng Windows khác.

Khả năng của Internet giúp dễ dàng tích hợp tài liệu và ứng dụng qua Internet hoặc Intranet trực tiếp từ ứng dụng, đồng thời cho phép phát triển các ứng dụng máy chủ Internet.

Một ứng dụng VB có thể bao gồm nhiều Project được nhóm lại, với mỗi Project chứa nhiều mẫu biểu (Form) Trên mỗi Form, có thể đặt các điều khiển khác nhau Để phát triển một ứng dụng VB, cần thực hiện ba bước chính sau khi đã hoàn thành phân tích thiết kế và xây dựng CSDL.

+ Bước 1: Thiết kế giao diện, Vb dễ dàng cho bạn thiết kế giao diện và kích hoạt mọi thủ tục bằng mã lệnh

+ Bước 2: Viết mã lệnh nhằm kích hoạt giao diện đã sử dụng

+ Bước 3: Chỉnh sửa và tìm lỗi

2.1.2.Các thành phần chính của Visual Basic

VB là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, cho phép thiết kế giao diện một cách đơn giản bằng cách thêm các đối tượng vào Form và điều chỉnh các thuộc tính của chúng.

Form là mẫu biểu quan trọng trong ứng dụng VB, đóng vai trò như một biểu mẫu để định vị và sắp xếp các bộ phận trong thiết kế giao diện người dùng Nó không chỉ là bộ phận chứa các thành phần khác mà còn là giao diện chính của ứng dụng, nơi các thành phần tương tác với nhau Các Form phụ có thể hiển thị hộp thoại, cho phép nhập dữ liệu và thực hiện nhiều chức năng khác, góp phần tạo nên trải nghiệm người dùng hoàn chỉnh cho ứng dụng.

Trong nhiều ứng dụng VB, kích thước và hình dáng của mẫu biểu được xác định trong thời gian thiết kế, nhưng người dùng có thể thay đổi chúng khi chạy chương trình VB cho phép điều chỉnh kích cỡ và vị trí của các Form trên màn hình bằng cách thay đổi thuộc tính trong cửa sổ thuộc tính đối tượng Một trong những tính năng quan trọng của VB là khả năng thực hiện các thay đổi động để đáp ứng các sự kiện của người dùng.

Các hộp công cụ này chỉ bao gồm các biểu tượng đại diện cho các điều khiển có thể thêm vào biểu mẫu, là bảng chứa các đối tượng đã được định nghĩa sẵn.

Trong lập trình VB, các đối tượng được sử dụng trong Form để xây dựng giao diện cho các ứng dụng Dưới đây là những đối tượng công cụ phổ biến nhất trong VB.

Các thanh cuốn là công cụ hữu ích để nhận dữ liệu hoặc hiển thị kết quả khi người dùng không cần giá trị chính xác mà chỉ quan tâm đến mức độ thay đổi, dù nhỏ hay lớn Chúng cho phép người dùng điều chỉnh giá trị thông qua vị trí của con chạy trên thanh, thay vì nhập giá trị số cụ thể Thanh cuốn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện trải nghiệm người dùng và tối ưu hóa giao diện.

+ Thuốc tính Min : xác định cận dưới của thanh cuốn

+ Thuộc tính Max: xác định cận trên của thanh cuốn

+ Thuộc tính Value: xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn

Nút chọn (Option Button Control) cho phép người dùng lựa chọn một trong nhiều tùy chọn có sẵn Chỉ một nút chọn có thể được kích hoạt tại một thời điểm, đảm bảo tính chính xác trong việc lựa chọn.

Hộp kiểm tra (Check Box) cho phép người dùng lựa chọn một hoặc nhiều điều kiện trong ứng dụng Điều này có nghĩa là tại một thời điểm, người dùng có thể đánh dấu nhiều hộp kiểm tra khác nhau.

Cơ sở dữ liệu

2.2.2.Giới thiệu hệ quản trị cở sở dữ liệu SQL Server 2000

SQL Server 2000 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ tối ưu cho môi trường dữ liệu lớn, hỗ trợ dung lượng lên đến Tera-byte và có khả năng phục vụ hàng nghìn người dùng đồng thời Nó cũng có thể tích hợp hiệu quả với các máy chủ khác.

Phiên bản này rất phù hợp cho các công ty vừa và nhỏ, với chi phí thấp hơn nhiều so với phiên bản Enterprise Tuy nhiên, nó có một số hạn chế về chức năng cao cấp Phiên bản này có thể hoạt động hiệu quả trên hệ thống với tối đa 4 CPU và 2 GB RAM.

Professional: Được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản của Window kể cả Window 98

The Developer Edition offers all the features of the Enterprise Edition but is specifically designed to limit the number of simultaneous connections to the server This edition can be installed on Windows 2000 Professional or Windows NT Workstation.

Desktop Engine (MSDE) là một engine dành cho máy tính để bàn, không có giao diện người dùng, được tối ưu hóa cho các ứng dụng trên máy client Kích thước cơ sở dữ liệu bị giới hạn khoảng 2 GB.

 Các thành phần quan trọng của SQL

Data base: Lưu trữ các đối tượng dùng để trình bày, quản lý và truy cập cơ sở dữ liệu

Table: Lưu trữ các dữ liệu và xác định quan hệ giữa các bảng

Đồ thị cơ sở dữ liệu trình bày các đối tượng của cơ sở dữ liệu một cách trực quan, giúp người dùng giao tiếp với cơ sở dữ liệu mà không cần phải sử dụng ngôn ngữ Stransact SQL.

Indexes: Tối ưu hóa tốc độ truy cập dữ liệu trong table

Views: Cung cấp một cách khác để xem, tìm kiếm dữ liệu một trong nhiều bảng

Stored Procedures: Tập trung vào các quy tắc, tác vụ và các phương thức bên trong Server bằng cách sử dụng các chương trình Stransact SQL.

MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ

Hoạt động của công ty TNHH Thương Mại Gia Phạm

Công ty TNHH Gia Phạm, tọa lạc tại số 1 Nguyễn Trãi, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng, là một doanh nghiệp mới chuyên cung cấp máy tính cùng các thiết bị đi kèm và thiết bị văn phòng như máy in, máy fax.

Mô tả bài toán

Dựa trên nhu cầu mua sắm của khách hàng và hàng tồn kho, bộ phận kinh doanh sẽ yêu cầu nhà cung cấp báo giá thiết bị Sau khi nhận báo giá, nhân viên sẽ kiểm tra thông tin và lập đơn đặt hàng để trình giám đốc phê duyệt Sau khi giám đốc ký duyệt, đơn hàng sẽ được gửi đến nhà cung cấp Khi hàng đến công ty, bộ phận kinh doanh sẽ kiểm tra chất lượng và số lượng Nếu có sự thiếu hụt hoặc sai sót, công ty sẽ yêu cầu bổ sung hoặc thay thế Sau khi kiểm tra xong, nhân viên sẽ ký vào đơn giao hàng và chuyển hàng cho thủ kho Thủ kho sẽ nhập hàng vào kho và lập phiếu nhập kho với đầy đủ thông tin cần thiết Cuối cùng, kế toán sẽ thanh toán cho nhà cung cấp dựa trên đơn giao hàng và phiếu nhập kho.

Khi khách hàng yêu cầu mua thiết bị máy tính, công ty sẽ giới thiệu các sản phẩm theo hai hình thức khác nhau.

- Công ty sẽ gửi Fax báo giá các thiết bị mà khách yêu cầu

Khi khách hàng vãng lai đến công ty để mua thiết bị máy tính, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ trực tiếp tư vấn và cung cấp báo giá, giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất.

Khi khách hàng đồng ý, họ sẽ đăng ký các mặt hàng cần mua vào đơn hàng của công ty Nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ kiểm tra phiếu yêu cầu và dựa trên nội dung đơn hàng, họ sẽ chuyển đơn đó cho thủ kho Thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra xem các mặt hàng có còn và đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay không.

Khi đủ hàng tồn kho, thủ kho sẽ thực hiện xuất kho và lập phiếu xuất kho với các thông tin như ngày xuất, đơn vị, lý do xuất, tên sản phẩm, mã số, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và thành tiền Bộ phận kinh doanh dựa vào phiếu xuất kho để ghi thông tin trên hóa đơn bán, bao gồm ngày xuất, đơn vị bán hàng, địa chỉ, số điện thoại, đơn vị mua hàng, địa chỉ đơn vị mua và các thông tin về sản phẩm Nhân viên kỹ thuật sẽ nhận giấy bàn giao và bảo hành cho các sản phẩm khách hàng vừa mua, trong đó có tên đơn vị, địa chỉ, số điện thoại, tên hàng, đơn vị tính, số lượng, thành tiền, ngày mua và thời gian bảo hành Khi giao hàng, người nhận sẽ ký vào giấy bàn giao và bảo hành; liên 1 sẽ được nộp lại cho kế toán, trong khi liên 2 sẽ được giao cho khách hàng.

Nếu không đủ hàng hóa, phòng kinh doanh sẽ gửi yêu cầu đến nhà cung cấp và xác định thời gian giao hàng cho khách Khi đến thời gian giao hàng, thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho bộ phận kinh doanh.

* Khuyến mại: (những chiêu thức bán hàng của công ty)

Công ty thường triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn vào dịp khai giảng và các ngày lễ trong năm Khách hàng khi mua sắm trong các đợt khuyến mại này sẽ được hưởng nhiều ưu đãi từ công ty.

Các hình thức công ty thường áp dụng khuyến mại như là:

+ giảm giá 5% khi mua trọn bộ máy tính để bàn

+ khi mua laptop thường khuyến mại túi xách và chuột quang, bộ làm sạch thiết bị

+ khi mua trọn bộ chuột + bàn phím khách hàng sẽ được ưu đãi hơn về giá cả c.Quy trình bảo hành:

Khi khách hàng đến bảo hành sản phẩm đã mua, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ yêu cầu xem giấy bàn giao và bảo hành Họ sẽ kiểm tra xem thiết bị còn trong thời gian bảo hành hay không.

Nếu thiết bị không còn trong thời gian bảo hành, chúng tôi sẽ thông báo cho khách hàng Ngược lại, nếu còn trong thời gian bảo hành, chúng tôi sẽ chuyển thông tin đến bộ phận kỹ thuật và lập phiếu nhận bảo hành Bộ phận kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra tình trạng của thiết bị.

Nếu rơi vào trường hợp được bảo hành như giấy bàn giao và bảo hành đã ghi thì bộ phận kỹ thuật sẽ tiếp nhận bảo hành

Nếu phát hiện không đúng với các quy định trong giấy bàn giao và bảo hành, hãy thông báo ngay cho bộ phận kinh doanh Nhân viên kinh doanh sẽ liên hệ và thông báo lại cho khách hàng.

Sau khi đánh giá tình trạng thiết bị, bộ phận kỹ thuật tiến hành sửa chữa Sau khi hoàn tất, thiết bị sẽ được chuyển lại cho bộ phận kinh doanh cùng với thông báo về tình hình thiết bị Nhân viên kinh doanh sẽ lập phiếu trả hàng để gửi lại cho khách hàng.

Mỗi ngày, bộ phận kinh doanh ghi chép số lượng hàng hóa công ty đã bán và mua Cuối quý và cuối tháng, họ tổng hợp báo cáo thống kê doanh thu, số lượng hàng nhập và xuất, cũng như tình hình hàng tồn kho.

Thống kê các mặt hàng hiện có trong công ty giúp cho việc tìm kiếm theo mặt hàng được nhanh chóng

Các hồ sơ dữ liệu cần xử lý

-Biên bản bàn giao kiêm bảo hành

Các chức năng nghiệp vụ

3.3.1.Hoạt động nghiệp vụ “Nhập hàng”

3.3.1.1.Lập đơn đặt hàng a.Thời điểm: Khi công ty cần nhập thiết bị b.Mô tả nghiệp vụ: Căn cứ vào nhu cầu mua hàng của khách hàng, số lượng hàng hóa còn trong kho và danh sách các mặt hàng hiện có của cửa hàng mà nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ lập đơn đặt hàng trình giám đốc phê duyệt Sau khi giám đốc phê duyệt xong nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ chuyển đơn đặt hàng cho nhà cung cấp yêu cầu nhập thiết bị

3.3.1.2.Theo dõi hàng về a.Thời điểm: Khi nhà cung cấp gửi thiết bị đến công ty b.Mô tả nghiệp vụ: Khi hàng được đưa đến công ty nhân viên bộ phận kinh doanh phải trực tiếp kiểm tra chất lượng cũng như số lượng thiết bị Nếu thiếu về số lượng hoặc sai về chủng loại thì công ty yêu cầu bổ sung hoặc thay thế cho đủ

3.3.1.3.Lập phiếu nhập kho a.Thời điểm: Bộ phận kinh doanh sẽ chuyển hàng cho thủ kho b.Mô tả nghiệp vụ: Thủ kho sẽ cho nhập hàng vào kho và viết phiếu nhập kho các thông tin bao gồm: thông tin về nhà cung cấp, ngày nhập, Tên sản phẩm, mã số, số lượng, đơn giá, thành tiền

3.3.1.4.Lập phiếu thanh toán a.Thời điểm: Sau khi nhập hàng vào kho b.Mô tả nghiệp vụ: Sau khi nhận đủ hàng và nhập hàng vào kho, kế toán sẽ lập phiếu thanh toán và thanh toán cho nhà cung cấp

3.3.1.4.Cập nhật sổ nhập kho a.Thời điểm: Sau khi nhập hàng vào kho và lập phiếu xuất kho b.Mô tả nghiệp vụ: Sau khi nhận đủ hàng và nhập hàng vào kho, thủ kho sẽ cập nhật vào sổ nhập kho để lưu lại các thông tin để lập báo cáo

3.3.2.Hoạt động nghiệp vụ “Xuất hàng”

3.3.2.1.Tiếp nhận mua hàng a.Thời điểm: Khi khách hàng mua thiết bị máy tính b.Mô tả nghiệp vụ: Nhân viên bán hàng sẽ đưa cho khách hàng bảng báo giá cập nhật mới nhất với đầy đủ thông tin về các sản phẩm của công ty Từ bảng báo giá của công ty, khách hàng sẽ lập đơn mua hàng gửi công ty Khi đó nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn mua hàng của khách hàng

3.3.2.2.Kiểm tra hàng trong kho a.Thời điểm: Sau khi tiếp nhận mua hàng của khách b.Mô tả nghiệp vụ: Thủ kho sẽ dựa vào giấy tiếp nhận mua hàng của khách để kiểm tra có còn đủ hàng cung cấp cho khách hay không

3.3.2.3.Lập phiếu xuất kho a.Thời điểm: Sau khi kiểm tra hàng trong kho, nếu còn thì lập phiếu xuất kho b.Mô tả nghiệp vụ: Thủ kho sẽ dựa vào đơn mua hàng của khách cho xuất hàng khỏi kho và viết phiếu xuất kho

3.3.2.4.Lập hóa đơn bán a.Thời điểm: Sau khi thủ kho viết phiếu xuất kho b.Mô tả nghiệp vụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho để lập hóa đơn bán cho khách hàng

3.3.2.5.Lập giấy bàn giao và BH a.Thời điểm: Khi bàn giao hàng cho khách hàng b.Mô tả nghiệp vụ: Khi khách hàng mua hàng tại công ty, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ lập giấy bàn giao và BH để giao cho khách 1 liên, 1 liên giữ lại công ty

3.3.2.6.Cập nhật sổ xuất kho a.Thời điểm: Sau khi lập phiếu xuất kho b.Mô tả nghiệp vụ: Thủ kho sẽ làm nhiệm vụ cập nhật vào sổ xuất kho

3.3.3.Hoạt động nghiệp vụ “Bảo hành”

3.3.3.1.Kiểm tra thiết bị a Thời điểm: Khi khách mang sản phẩm đến bảo hành b.Mô tả nghiệp vụ: Khi khách hàng mang sản phẩm đến bảo hành, bộ phận kinh doanh sẽ kiểm tra thiết bị còn thời gian bảo hành hay không rồi thông báo lại cho khách Sau đó nếu còn thời gian bảo hành sẽ chuyển sang bộ phận kỹ thuật xem xét và tiến hành sửa chữa

3.3.3.2.Lập phiếu nhận bảo hành a.Thời điểm: Khi khách hàng mang sản phẩm đến bảo hành b.Mô tả nghiệp vụ: Bộ phận kinh doanh sẽ chuyển thiết bị cho bộ phận kỹ thuật Bộ phận kỹ thuật sẽ tiếp nhận thiết bị và tiến hành kiểm tra tình trạng(nếu đúng do lỗi của công ty thì tiến hành sửa chữa thiết bị, nếu không đúng báo lại cho khách hàng) Sau khi sửa xong bộ phận kỹ thuật sẽ chuyển lại cho bộ phận kinh doanh biết tình trạng của thiết bị và lập phiếu nhận bảo hành cho thiết bị đó

3.3.3.3.Lập phiếu trả hàng a.Thời điểm: Sau khi lập phiếu nhận bảo hành và tiến hành trả hàng b.Mô tả nghiệp vụ: Căn cứ vào phiếu nhận bảo hành, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ kiểm tra và viets phiếu trả hàng cho khách hàng

3.3.4.Hoạt động nghiệp vụ “Báo cáo ”

3.3.4.1.Báo cáo nhập hàng a.Thời điểm: Khi có yêu cầu báo cáo b.Mô tả nghiệp vụ: Khi giám đốc yêu cầu đưa báo cáo về tình hình nhập thiết bị trong tháng, nhân viên bộ phậ kinh doanh căn cứ vào phiếu nhập kho được cập nhật hàng ngày trong tháng để lập báo cáo theo yêu cầu của giám đốc

3.3.4.2.Báo cáo bán hàng a.Thời điểm: Khi có yêu cầu báo cáo b.Mô tả nghiệp vụ: Khi giám đốc yêu cầu đưa báo cáo về tình hình bán thiết bị trong tháng, nhân viên kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho được cập nhật hàng ngày trong tháng để lập báo cáo theo yêu cầu của giám đốc

Các biểu đồ hoạt động của tiến trình nghiệp vụ

Hình 3.1 Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ Nhập Hàng

Hình 3.2 Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ Bán Hàng

Hình 3.3 Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ Bảo Hành

Giám đốc Bộ phận kinh doanh

Hình 3.4 Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ Báo Cáo

Lập báo cáo hàng tồn kho

Lập báo cáo bán hàng Lập báo cáo nhập hàng

Tổng hợp các chức năng nghiệp vụ

Lập đơn đặt hàng Theo dõi hàng về Lập phiếu nhập kho Lập hóa đơn thanh toán Cập nhật sổ nhập kho

Tiếp nhận mua hàng Kiểm tra hàng trong kho Lập phiếu xuất kho Lập hóa đơn bán Lập giấy bàn giao và BH Cập nhật sổ xuất kho

Kiểm tra thiết bị Lập phiếu sửa chữa Thanh toán

Báo cáo nhập hàng Báo cáo bán hàng Báo cáo hàng tồn kho

Mô hình miền lĩnh vực

Hình 3.5 Mô hình miền lĩnh vực

Mô hình ca sử dụng

3.7.1.Xác định các tác nhân của hệ thống Đối với hệ thống “Quản lý mua bán máy tính của công ty TNHH Thương Mại Gia Phạm” thì tác nhân bao gồm:

1.Nhà cung cấp Bán các thiết bị máy tính, các thiết bị đi kèm và các thiết bị văn phòng

2.Giám đốc Phê duyệt các phiếu nhập xuất thiết bị máy tính, thiết bị đi kèm và các thiết bị văn phòng, xem các báo cáo thống kê

3.Bộ phận kỹ thuật Cài đặt các phần mềm, sửa chữa và lắp đặt máy tính

Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm quản lý hồ sơ chứng từ liên quan đến hoạt động mua bán máy tính và thực hiện báo cáo thống kê theo yêu cầu của giám đốc công ty.

5.Khách hàng Mua thiết bị và sử dụng các dịch vụ của công ty

6.Thủ kho Quản lý các mặt hàng trong kho

3.7.2.Xác định các ca sử dụng Đối với hệ thống “Quản lý mua bán máy tính công ty TNHH Thương Mại

Gia Phạm” ta xác định các ca sử dụng dựa vào tác nhân như sau:

Gói ca sử dụng tổng quát Gói ca sử dụng chi tiết

UC1.Lập đơn đặt hàng UC2.Theo dõi hàng về UC3.Lập phiếu nhập kho UC4.Lập hóa đơn thanh toán UC5.Cập nhật sổ nhập kho

Trong quy trình quản lý kho, việc tiếp nhận mua hàng (UC6) là bước đầu tiên quan trọng, sau đó cần kiểm tra hàng trong kho (UC7) để đảm bảo chất lượng Tiếp theo, lập phiếu xuất kho (UC8) là cần thiết để theo dõi hàng hóa Để hoàn tất giao dịch, lập hóa đơn bán và thực hiện bàn giao cũng như bảo hành (UC9) là rất quan trọng Cuối cùng, việc cập nhật sổ xuất kho (UC11) giúp duy trì thông tin chính xác về tình trạng hàng hóa.

UC12.Kiểm tra thiết bị UC13.Lập phiếu sửa chữa UC14.Thanh toán

UC15.Báo cáo nhập hàng UC16.Báo cáo bán hàng UC17.Báo cáo hàng tồn kho

Phát triển mô hình ca sử dụng

3.8.1.Mô hình ca sử dụng mức tổng quát

Hình 3.6 Mô hình ca sử dụng mức tổng quát

3.8.2.Mô hình ca sử dụng chi tiết

3.8.2.1.Gói ca sử dụng nhập hàng a.Mô hình

Hình 3.7 Gói ca sử dụng Nhập Hàng b1.Ca sử dụng: “Lập đơn đặt hàng”

Tên ca sử dụng Lập đơn đặt hàng

Tác nhân Nhân viên phòng kinh doanh

Mục đích Đưa ra danh sách và số lượng các thiết bị cần mua

Khi bộ phận kinh doanh cần nhập thiết bị, họ sẽ lập đơn đặt hàng để thông báo cho nhà cung cấp về các thiết bị cần thiết.

Các tham chiếu R4.1.1 b2.Ca sử dụng : “Theo dõi hàng về”

Tên ca sử dụng Theo dõi hàng về

Tác nhân Nhân viên phòng kinh doanh

Mục đích Kiểm tra các thiết bị nhà cung cấp mang đến có đúng với đơn đặt hàng không

Nhân viên sẽ kiểm tra thiết bị từ nhà cung cấp dựa trên đơn đặt hàng, đảm bảo đúng chủng loại, đủ số lượng và không bị lỗi để thông báo lại cho nhà cung cấp.

Các tham chiếu R4.1.2 b3.Ca sử dụng: “Lập phiếu nhập kho”

Tên ca sử dụng Lập phiếu nhập kho

Mục đích Nhập thiết bị vào kho và lập phiếu nhập kho

Mô tả khái quát Khi nhập hàng vào kho thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho Các tham chiếu R4.1.3 b4.Ca sử dụng: “Lập phiếu thanh toán”

Tên ca sử dụng Lập phiếu thanh toán

Tác nhân Nhân viên phòng kinh doanh

Mục đích Thanh toán tiền cho nhà cung cấp

Mô tả khái quát Dựa vào hóa đơn giao hàng vào phiếu nhập hko để lập phiếu thanh toán cho nhà cung cấp

Các tham chiếu R4.1.4 b5.Ca sử dụng: “Cập nhật sổ nhập kho”

Tên ca sử dụng Cập nhật sổ nhập kho

Mục đích Lưu lại thôg tin để báo cáo lại cho Giám đốc

Khi nhà cung cấp giao hàng cho công ty, thủ kho sẽ thực hiện việc nhập hàng vào kho, lập phiếu nhập kho và cập nhật thông tin vào sổ nhập kho.

3.8.2.2.Gói ca sử dụng bán hàng a.Mô hình

Hình 3.8 Gói ca sử dụng Bán Hàng b1.Ca sử dụng: “Tiếp nhận mua hàng”

Tên ca sử dụng Tiếp nhận mua hàng

Tác nhân Nhân viên phòng kinh doanh

Mục đích Biết được các sản phẩm khách cần mua

Mô tả khái quát Trên cơ sở khách hàng đã lựa chọn được các sản phẩm cần mua, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu yêu cầu

Các tham chiếu R4.2.1 b2.Ca sử dụng: “Kiểm tra hàng trong kho”

Tên ca sử dụng Kiểm tra hàng trong kho

Mục đích Kiểm tra còn đủ hàng cung cấp cho khách hàng không

Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, bộ phận kho sẽ kiểm tra tình trạng hàng tồn kho để đảm bảo đủ số lượng cung cấp Sau đó, thông tin sẽ được báo cáo lại cho bộ phận kinh doanh.

Các tham chiếu R4.2.2 b3.Ca sử dụng: “Lập phiếu xuất kho”

Tên ca sử dụng Lập phiếu xuất kho

Mục đích Biết được số lượng và các mặt hàng đã xuất kho

Dựa trên phiếu yêu cầu, thủ kho sẽ nhập các thông tin liên quan đến thiết bị cần tìm, yêu cầu hệ thống cung cấp số lượng thực tế của thiết bị và lập phiếu xuất kho.

Các tham chiếu R4.2.3 b4.Ca sử dụng: “Lập hóa đơn bán”

Tên ca sử dụng Lập hóa đơn bán

Tác nhân Bộ phận kinh doanh

Mục đích Biết được số tiền khách phải thanh toán

Dựa vào phiếu xuất kho, bộ phận kinh doanh sẽ yêu cầu hệ thống phát hành hóa đơn bán Các tham chiếu liên quan bao gồm R4.2.4 và b5.Ca, trong đó có quy định về việc lập giấy bàn giao và bảo hành.

Tên ca sử dụng Lập giấy bàn giao và bảo hành

Tác nhân Bộ phận kinh doanh

Mục đích Giao cho nhân viên kỹ thuật đi giao hàng 1 liên và 1 liên giao cho khách hàng

Dựa vào hóa đơn bán hàng, hệ thống sẽ yêu cầu cung cấp giấy bàn giao và bảo hành cho các sản phẩm mà khách hàng đã mua Tham chiếu R4.2.5 b6.Ca sử dụng là “Cập nhật sổ xuất kho”.

Tên ca sử dụng Cập nhật sổ xuất kho

Mục đích Lưu lại các thông tin để lập báo cáo

Mô tả khái quát Sau khi xuất hàng thủ kho sẽ cập nhật vào sổ xuất kho các thông tin dựa vào phiếu xuất kho

3.8.2.3.Gói ca sử dụng “Bảo hành” a.Mô hình

Hình 3.9 Gói ca sử dụng Bảo Hành b1.Ca sử dụng: “Kiểm tra thiết bị”

Tên ca sử dụng Kiểm tra thiết bị

Tác nhân Bộ phận kinh doanh

Mục đích Kiểm tra thiết bị rồi thông báo lại cho khách hàng

Khi khách hàng đến để bảo hành thiết bị, bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành kiểm tra xem thiết bị còn trong thời gian bảo hành và có đúng với các yêu cầu ghi trong giấy bảo hành hay không.

Các tham chiếu R4.3.1 b2.Ca sử dụng: “Lập phiếu nhận bảo hành”

Tên ca sử dụng Lập phiếu nhận bảo hành

Tác nhân Bộ phận kỹ thuật

Mục đích Biết được tình trạng của thiết bị

Sau khi hoàn tất việc sửa chữa thiết bị, cần lập phiếu sửa chữa để chuyển cho bộ phận kinh doanh Tham chiếu theo R4.3.2 b3, quy trình này bao gồm việc "lập phiếu trả hàng".

Tên ca sử dụng Lập phiếu trả hàng

Tác nhân Bộ phận kinh doanh

Mục đích Trả hàng cho khách hàng

Mô tả khái quát Dựa vào phiếu sửa chữa để yêu cầu hệ thống đưa ra phiếu trả hàng cho khách hàng Các tham chiếu R4.3.3

3.8.2.4.Gói ca sử dụng “Báo cáo” a.Mô hình

Hình 3.10 Gói ca sử dụng Báo Cáo b1.Ca sử dụng: “Báo cáo nhập hàng ”

Tên ca sử dụng Báo cáo nhập hàng

Tác nhân Bộ phận kinh doanh, Giám đốc

Mục đích In ra danh sách và thống kê các mặt hàng nhập về

Khi có yêu cầu in danh sách và thống kê các mặt hàng nhập về, cần nhập điều kiện cần in Sau đó, hệ thống sẽ thực hiện thống kê và hiển thị kết quả trên màn hình Tham chiếu liên quan là R4.4.1 b2.Ca sử dụng: “Báo cáo bán hàng”.

Tên ca sử dụng Báo cáo bán hàng

Tác nhân Bộ phận kinh doanh, Giám đốc

Mục đích In ra danh sách và thống kê các mặt hàng đã xuất

Khi có yêu cầu in danh sách và thống kê các mặt hàng xuất đi, người dùng cần nhập các điều kiện cần thiết Sau đó, hệ thống sẽ tiến hành thống kê và hiển thị kết quả trên màn hình.

Các tham chiếu R4.4.2 b3.Ca sử dụng: “Báo cáo hàng tồn kho ”

Tên ca sử dụng Báo cáo hàng tồn kho

Tác nhân Bộ phận kinh doanh, Giám đốc

Mục đích In ra danh sách và thống kê các mặt hàng còn lại trong kho

Khi cần in danh sách và thống kê các mặt hàng tồn kho, người dùng chỉ cần nhập các điều kiện cần thiết, sau đó hệ thống sẽ tiến hành thống kê và hiển thị kết quả trên màn hình.

PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 22:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w