1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn tìm hiểu và xây dựng ứng dụng lập lịch chương trình hội nghị

55 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Tìm Hiểu Và Xây Dựng Ứng Dụng Lập Lịch Chương Trình Hội Nghị
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT (12)
    • I. INTERNET, WORLD WIDE WEB VÀ HTML (12)
      • 1.1 Khái niệm cơ bản về Internet (12)
      • 1.2. World Wide Web (13)
      • 1.3. HTML (16)
      • 1.4. Các thẻ định dạng khác (16)
      • 1.5. Thẻ định dạng bảng <table>.. </table> (17)
      • 1.6. Thẻ hình ảnh <img> (17)
      • 1.7. Thẻ liên kết <a>... </a> (17)
      • 1.8. Các thẻ Input (17)
      • 1.9. Thẻ Textarea: < Textarea>.... < \Textarea> (17)
      • 1.10. Thẻ Select (17)
      • 1.11. Thẻ Form (17)
    • II. TÌM HIỂU NGÔN NGỮ PHP (17)
      • 2.1. Khái niệm PHP (17)
      • 2.2. Tại sao nên dùng PHP (18)
      • 2.3. Hoạt động của PHP (19)
      • 2.4. Tổng quan về PHP (19)
    • III. MYSQL (27)
      • 3.1. Giới thiệu cơ sở dữ liệu (27)
      • 3.2. Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu (27)
      • 3.3. Tổng quan về MySQL (28)
      • 3.4. Kết hợp PHP và MySQL trong ứng dụng Website (30)
      • 3.5. Giới thiệu về CSS (30)
      • 3.6. Apache và IIS (31)
  • CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH BÀI TOÁN XẬY DỰNG ỨNG DỤNG LẬP LỊCH CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ (32)
    • I. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (32)
    • II. PHÁT BIỂU BÀI TOÁN (33)
    • III. SƠ ĐỒ TIẾN TRÌNH NGHIỆP VỤ (34)
      • 3.1. Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ đăng ký tài khoản (34)
      • 3.2. Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ lập lịch hội nghị (35)
    • IV. MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ (36)
      • 4.1. Biểu đồ ngữ cảnh (36)
      • 4.2. Biểu đồ phân rã chức năng (37)
      • 4.3. Danh sách hồ sơ dữ liệu (38)
      • 4.4. Ma trận thực thể chức năng (38)
      • 4.5. Biểu đồ luồng dữ liệu (39)
    • V. THIẾT KẾ CSDL (42)
      • 5.1. Các thực thể và mô tả thực thể (ER) (42)
      • 5.2. Xác định các mối quan hệ (43)
      • 5.3. Mô hình ER (44)
      • 5.4. Mô hình quan hệ (45)
      • 5.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý (47)
  • CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM (49)
    • I. MÔI TRƯỜNG THỬ NGHIỆM (49)
    • II. MỘT SỐ GIAO DIỆN CHÍNH (49)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

INTERNET, WORLD WIDE WEB VÀ HTML

1.1 Khái niệm cơ bản về Internet

Internet là mạng của các máy tính trên toàn cầu được thành lập t những năm

80 bắt nguồn t mạng APARRNET của bộ quốc phòng Mỹ

Internet là nguồn tài liệu phong phú cho việc nghiên cứu, học tập và trao đổi thông tin Một trong những mục tiêu chính của Internet là tạo điều kiện chia sẻ thông tin giữa người dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ việc đặt hàng đến mua bán.

Mỗi máy tính trên Internet được gọi là một host, và tất cả các host đều có khả năng truyền thông tương đương với nhau Một số host kết nối với mạng qua đường dây Dial-up tạm thời, trong khi những host khác sử dụng kết nối mạng ổn định hơn như Ethernet hay Tokenring.

Các máy tính trên mạng được chia làm 2 nhóm Client và Server

- Client: Máy khách trên mạng, chứa các chương trình Client

Máy chủ, hay còn gọi là server, là thiết bị lưu trữ các chương trình và tài nguyên như tập tin, tài liệu để phục vụ nhiều máy khách Server luôn hoạt động trong trạng thái chờ để nhận và đáp ứng các yêu cầu từ client.

- Internet Server: Là những server cung cấp các dịch vụ Internet như

Web Server, Mail Server, FPT Server,

Các dịch vụ thường dùng trên Internet

- Dịch vụ World Wide Web (gọi tắt là Web)

- Dịch vụ Electronic Mail (viết tắt là Email)

Để các máy tính trên Internet có thể giao tiếp với nhau, tất cả đều phải hỗ trợ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) Đây là giao thức điều khiển truyền dữ liệu, cho phép truyền thông điệp từ nhiều nguồn đến nhiều đích khác nhau Ví dụ, người dùng có thể lấy thư từ hộp thư trong khi vẫn truy cập trang web Giao thức TCP đảm bảo tính an toàn cho dữ liệu, trong khi IP quy định phương thức vận chuyển dữ liệu trên Internet.

1.2.1.Các khái niệm cơ bản về World Wide Web

World Wide Web (WWW) là dịch vụ phổ biến nhất trên Internet, chiếm 85% giao dịch trực tuyến Hiện nay, số lượng website toàn cầu đã đạt con số khổng lồ WWW cho phép truy cập thông tin đa dạng như văn bản, hình ảnh, âm thanh và video từ khắp nơi trên thế giới Thông qua các website, doanh nghiệp có thể giảm chi phí in ấn và phân phát tài liệu cho khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau.

Có nhiều cách để tạo trang Web -Có thể tạo trang Web trên bất kì chương trình xử lí văn bản nào:

- Tạo Web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản như: Notepad, WordPad, là những chương trình soạn thảo văn bản có sẵn trong Window

- Thiết kế bằng cách dùng Web Wizard và công cụ của Word 97, Word

Thiết kế web hiệu quả với các phần mềm chuyên nghiệp như FrontPage, Dreamweaver, và Nescape Editor giúp bạn tạo trang web nhanh chóng và dễ dàng Dreamweaver cung cấp mã lệnh HTML sẵn có, hỗ trợ bạn trong quá trình thiết kế Để xây dựng ứng dụng web hoàn chỉnh và có tính thương mại, cần kết hợp Client Script và Server Script cùng với cơ sở dữ liệu như MS Access, SQL Server, MySQL, hoặc Oracle.

Khi triển khai ứng dụng Web trên mạng, bên cạnh yêu cầu về cấu hình phần cứng, bạn cần có một máy chủ Web, hay còn gọi là Web Server.

1.2.3 Trình duyệt Web(Web Client hay Web Browser):

Trình duyệt Web là phần mềm cho phép người dùng truy xuất dữ liệu trên Internet, thực hiện nhiệm vụ nhận và gửi yêu cầu đến các Web Server để hiển thị thông tin cần thiết Để sử dụng dịch vụ WWW, người dùng cần có một trình duyệt Web và kết nối Internet qua nhà cung cấp dịch vụ (ISP) Một số trình duyệt phổ biến hiện nay bao gồm Microsoft Internet Explorer, Google Chrome và Mozilla Firefox.

Webserver là một máy tính kết nối Internet, chạy các phần mềm chuyên dụng để xử lý các nhiệm vụ cụ thể Nó có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm trang web phù hợp, xử lý dữ liệu và kiểm tra tính hợp lệ của thông tin.

Webserver cũng là nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu, là phần mềm đảm nhiệm vai trò

Server cung cấp dịch vụ Web

Webserver hỗ trợ các công nghệ khác nhau:

-IIS (Internet Information Service) : Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ PHP

-Tomcat : Hỗ trợ JSP(Java Servlet Page)

- Tài liệu được phân phát rất đơn giản t hệ thống file của Server

- Định dạng các trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng Text, các hình ảnh đơn giản

Cơ sở dữ liệu nhỏ mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng phân phát dữ liệu hiệu quả và nhanh chóng Máy chủ có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, giúp cải thiện trải nghiệm người dùng Do đó, việc sử dụng cơ sở dữ liệu nhỏ là một lựa chọn hợp lý.

Web tĩnh khi không thay đổi thông tin trên đó

-Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử dụng, không linh hoạt,

-Hoạt động của trang Web tĩnh được thể hiện như sau:

Server gửi trả tài liệu

Nội dung của trang web động tương tự như trang web tĩnh, nhưng với khả năng tương tác với cơ sở dữ liệu, nó đáp ứng hiệu quả các nhu cầu phức tạp của người dùng.

Khi nhận yêu cầu từ Web Client, ứng dụng Internet Server sẽ truy vấn cơ sở dữ liệu (CSDL) trên Server, tạo ra một trang HTML với kết quả truy vấn và gửi lại cho người dùng.

- Hoạt động của Web động:

Trang web kết hợp giữa văn bản và thẻ HTML, với HTML là viết tắt của HyperText Markup Language, được quy định bởi W3C Tập tin HTML là một tệp thông thường có đuôi html hoặc htm.

HTML là ngôn ngữ giúp định dạng văn bản trên trang web thông qua các thẻ Các thẻ HTML không chỉ định dạng văn bản mà còn cho phép liên kết văn bản hoặc cụm từ với các tài liệu khác trên Internet Hầu hết các thẻ HTML đều có dạng thẻ mở và thẻ đóng, trong đó thẻ đóng sử dụng dấu gạch chéo (/) để kết thúc Đặc biệt, cú pháp của HTML không phân biệt chữ hoa và chữ thường, cho phép sử dụng cả và mà không ảnh hưởng đến chức năng.

Không có khoảng trắng trong định nghĩa thẻ

1.3.1.Cấu trúc chung của một trang HTML

Tiêu đề của trang Web

1.3.2 Các thẻ HTML cơ bản:

*Thẻ : Tạo đầu mục trang

Tiêu đề trang là thẻ bắt buộc trên thanh tiêu đề, giúp hiển thị chuỗi trên thanh tựa đề của trang web mỗi khi được truy cập trên trình duyệt.

Tất cả các thông tin khai báo trong thẻ đều có thể xuất hiện trên trang Web Những thông tin này có thể nhìn thấy trên trang Web

1.4 Các thẻ định dạng khác

Thẻ

:Tạo một đoạn mới

Thẻ :Thay đổi phông chữ, kích cỡ và màu kí tự

TÌM HIỂU NGÔN NGỮ PHP

PHP, viết tắt của “Personal Home Page”, được Rasmus Lerdorf phát triển vào năm 1994 Nhờ tính hữu dụng và khả năng mở rộng, PHP nhanh chóng được áp dụng trong môi trường chuyên nghiệp và đã trở thành “PHP: Hypertext Preprocessor”.

PHP là một ngôn ngữ kịch bản được nhúng vào HTML, cho phép mã PHP xuất hiện rải rác trong trang HTML.

PHP là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ, kết nối chặt chẽ với máy chủ và thuộc công nghệ phía máy chủ (Server-Side), đồng thời không phụ thuộc vào môi trường (cross-platform) Điều này có nghĩa là mọi hoạt động của PHP diễn ra trên máy chủ, và nó có khả năng chạy trên hầu hết các hệ điều hành như Windows, Unix và các biến thể của chúng Đặc biệt, mã kịch bản PHP viết trên một máy chủ có thể hoạt động bình thường trên máy chủ khác mà không cần chỉnh sửa hoặc chỉ cần chỉnh sửa rất ít.

Để một trang web sử dụng ngôn ngữ PHP, nó cần thực hiện tất cả các quá trình xử lý thông tin và sau đó xuất kết quả dưới dạng ngôn ngữ HTML.

Khác với các ngôn ngữ lập trình khác, PHP được phát triển nhằm thực hiện các tác vụ cụ thể khi có sự kiện xảy ra, chẳng hạn như khi người dùng gửi biểu mẫu hoặc truy cập vào một URL.

2.2 Tại sao nên dùng PHP: Để thiết kế Web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn, mặc dù cấu hình và tính năng khác nhau nhưng chúng vẵn đưa ra những kết quả giống nhau Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngôn ngữ : ASP, PHP,Java, Perl và một số loại khác nữa Vậy tại sao chúng ta lại nên chọn PHP Rất đơn giản, có những lí do sau mà khi lập trình Web chúng ta không nên bỏ qua sự lựa chọn tuyệt vời này

PHP được sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các giải pháp khác

PHP là một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ, có khả năng tích hợp với hầu hết các cơ sở dữ liệu hiện có, mang lại tính linh hoạt và bền vững cho các ứng dụng web Đặc biệt, PHP là mã nguồn mở, cho phép người dùng truy cập miễn phí tất cả các tính năng của nó Sự phát triển liên tục từ cộng đồng lập trình viên giúp cải tiến và khắc phục lỗi, đảm bảo PHP luôn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong việc phát triển web.

PHP là một ngôn ngữ lập trình dễ tiếp cận cho người mới bắt đầu, đồng thời cũng đáp ứng tốt các yêu cầu của lập trình viên chuyên nghiệp Với PHP, bạn có thể hiện thực hóa mọi ý tưởng một cách xuất sắc.

PHP đã nhanh chóng bắt kịp ASP, ngôn ngữ kịch bản từng phổ biến nhất, với sự hiện diện trên hơn 12 triệu website.

PHP là ngôn ngữ lập trình phía máy chủ, cho phép mã lệnh được xử lý trên máy chủ để tạo ra các trang web đáp ứng nhu cầu của người dùng qua trình duyệt.

Khi người dùng truy cập vào website viết bằng PHP, máy chủ sẽ xử lý mã lệnh PHP theo các hướng dẫn đã được mã hóa và gửi dữ liệu HTML thích hợp đến trình duyệt PHP có thể được coi là một trang HTML với mã PHP nhúng, được xác định bằng thẻ mở Khi trình duyệt yêu cầu một trang PHP, máy chủ sẽ đọc nội dung file, thực thi các đoạn mã PHP và thay thế chúng bằng kết quả nhận được, cuối cùng trả về một trang HTML hoàn chỉnh cho trình duyệt.

2.4 Tổng quan về PHP a) Cấu trúc cơ bản

Máy khách hàng Máy chủ web

PHP cũng có thẻ bắt đầu và kết thúc giống với ngôn ngữ HTML Chỉ khác, đối với PHP chúng ta có nhiều cách để thể hiện

Cách 2: Cú pháp ngắn gọn

Cách 3: Cú pháp giống với ASP

Cách 4: Cú pháp bắt đầu bằng script

Mặc dù có 4 cách thể hiện Nhƣng đối với 1 lập trình viên có kinh nghiệm thì việc sử dụng cách 1 vẫn là lựa chon tối ưu

Trong PHP, để kết thúc một dòng lệnh, chúng ta sử dụng dấu ";" và để chú thích đoạn dữ liệu, ta dùng dấu "//" cho từng dòng hoặc cặp thẻ "/*…… */" cho một cụm mã lệnh.

Ví dụ:

Ngày đăng: 05/08/2021, 22:02

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w