1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty CPDL nữ hoàng

75 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Sản Phẩm Của Công Ty CPDL Nữ Hoàng
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH . 5 (5)
    • 1. Một số khái niệm cơ bản. 5 (5)
      • 1.1. Lữ hành và kinh doanh lữ hành. 5 (0)
      • 1.2. Khái niệm và hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. 6 1.3. Marketing và marketing du lịch. 9 (6)
      • 1.4. Khái niệm và vai trò của chính sách sản phẩm. 11 (12)
    • 2. Nội dung của chính sách sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành. 13 (13)
      • 2.1. Xác định kích thước tập hợp sản phẩm. 13 (0)
      • 2.2. Quyết định về chủng loại sản phẩm. 14 (0)
      • 2.3. Phát triển sản phẩm mới. 16 (0)
    • 3. Các chính sách marketing mix hỗ trợ chính sách sản phẩm. 20 (21)
      • 3.1. Chính sách giá. 20 (21)
      • 3.2. Chính sách phân phối. 22 (22)
      • 3.3. Chính sách xúc tiến. 23 (23)
      • 3.4. Chính sách con người. 24 (25)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CPDL NỮ HOÀNG. 26 (27)
    • 1. Khái quát chung về công ty CPDL Nữ Hoàng. 26 (0)
      • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 26 (27)
      • 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 27 (28)
      • 1.3. Lĩnh vực kinh doanh và hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty. 28 (0)
      • 1.4. Kết quả kinh doanh của công ty 2 năm 2007-2008. 29 (33)
    • 2. Thực trạng chính sách sản phẩm của công ty. 32 (0)
      • 2.1. Đặc điểm của thị trường mục tiêu và hệ thống sản phẩm của công ty. 35 (36)
      • 2.2. Xác định kích thước tập hợp sản phẩm. 41 (0)
      • 2.3. Quyết định chủng loại sản phẩm. 43 (0)
      • 2.4. Quyết định phát triển sản phẩm mới. 44 (0)
      • 2.5. Các chính sách marketing mix hỗ trợ chính sách sản phẩm. 48 3. Những đánh giá, nhận xét về chính sách sản phẩm tại công ty. 51 (49)
      • 3.1. Những thành công và nguyên nhân. 51 (52)
      • 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 52 (0)
    • 1. Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp. 55 (56)
      • 1.1. Xu hướng phát triển du lịch của Việt Nam và tỉnh Hải Dương. 55 1.2. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty trong thời (0)
    • 2. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty CPDL Nữ Hoàng. 59 (60)
      • 2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. 59 (60)
      • 2.2. Hoàn thiện công tác xác định kích thước tập hợp sản phẩm. 60 2.3. Hoàn thiện công tác quyết định chủng loại sản phẩm. 62 (61)
      • 2.4. Hoàn thiện công tác phát triển sản phẩm mới. 63 (64)
      • 2.5. Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm 64 (0)
      • 2.6. Hoàn thiện các chính sách marketing mix hỗ trợ chính sách sản phẩm. 65 (66)
    • 3. Kiến nghị với nhà nước và cơ quan hữu quan. 69 (70)

Nội dung

MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH 5

Một số khái niệm cơ bản 5

1.1 Lữ hành, kinh doanh lữ hành

Hoạt động lữ hành được hiểu rộng rãi là tất cả các hoạt động di chuyển của con người và những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó Theo cách tiếp cận này, lữ hành bao gồm yếu tố di chuyển nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều được coi là du lịch.

Hoạt động lữ hành được hiểu theo nghĩa hẹp là việc tổ chức các hoạt động du lịch trọn gói, nhằm phân biệt với các lĩnh vực kinh doanh du lịch khác như khách sạn và vui chơi giải trí Cách tiếp cận này xuất phát từ quan điểm cho rằng lữ hành chủ yếu liên quan đến việc cung cấp dịch vụ du lịch trọn gói.

Theo Luật du lịch Việt Nam 2005, hoạt động kinh doanh du lịch được định nghĩa là lữ hành, bao gồm việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.

Kinh doanh lữ hành, theo nghĩa rộng, là quá trình đầu tư để thực hiện các công việc liên quan đến việc chuyển giao sản phẩm, nhằm tăng giá trị sử dụng và chuyển giao vào lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục đích tạo ra lợi nhuận Hoạt động này thường được thực hiện bởi các doanh nghiệp trong ngành du lịch.

Kinh doanh lữ hành, theo nghĩa hẹp, bao gồm việc nghiên cứu thị trường, tổ chức các hoạt động du lịch trọn gói hoặc từng phần, và quảng cáo cũng như bán các chương trình du lịch trực tiếp hoặc qua trung gian Các doanh nghiệp lữ hành có quyền tổ chức mạng lưới lữ hành và thực hiện các chương trình du lịch đa dạng.

Kinh doanh đại lý lữ hành là hoạt động cung cấp dịch vụ như đưa đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan và bán các chương trình du lịch từ các doanh nghiệp lữ hành Ngoài ra, đại lý lữ hành còn cung cấp thông tin và tư vấn du lịch nhằm nhận hoa hồng từ các giao dịch.

- Đặc điểm của kinh doanh lữ hành

+ Kinh doanh lữ hành mang tính mùa vụ rõ rệt

+ Kinh doanh lữ hành là hình thức kinh doanh tổng hợp

+ Môi trường kinh doanh luôn có sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt

+ Các nhà kinh doanh lữ hành phải giải quyết cân đối mối quan hệ cung cầu

+ Các dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành rất dễ sao chép, bắt chước

1.2 Khái niệm và hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành

Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế được thành lập với tên riêng, tài sản và trụ sở ổn định, hoạt động theo quy định pháp luật nhằm mục đích sinh lợi Chúng tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách hàng Bên cạnh đó, doanh nghiệp lữ hành còn có thể làm trung gian trong việc bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch và thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác để đáp ứng nhu cầu du lịch của khách hàng từ giai đoạn đầu tiên.

Theo Luật du lịch Việt Nam 2005 doanh nghiệp lữ hành phân chia thành 2 loại:

+ Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa

+ Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế

* Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành

Trước khi khám phá hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành, cần hiểu rõ khái niệm sản phẩm Theo marketing, sản phẩm bao gồm tất cả những yếu tố có khả năng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý và khuyến khích hành vi mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng.

Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành bao gồm;

Các dịch vụ trung gian, hay còn gọi là dịch vụ đơn lẻ, là hình thức mà doanh nghiệp lữ hành đóng vai trò giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm du lịch từ các nhà cung cấp, nhằm hưởng hoa hồng Các dịch vụ này bao gồm nhiều loại hình khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa khách hàng và nhà cung cấp.

+ Dịch vụ đăng kí, đặt chỗ, bán vé máy bay và các phương tiện khác: ô tô, tàu thủy…

+ Dịch vụ môi giới cho thuê phương tiện (xe ô tô, xe đạp…)

+ Môi giới bán bảo hiểm du lịch

+ Dịch vụ đăng kí, đặt chỗ, bán các chương trình du lịch

+ Dịch vụ lưu trú và ăn uống

+ Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, thi đấu thể thao và các sự kiện khác

+ Các dịch vụ môi giới trung gian khác…

Chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu và đặc trưng của doanh nghiệp lữ hành, nơi các công ty này kết hợp các sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất khác nhau thành một gói dịch vụ hoàn chỉnh Gói dịch vụ này được bán cho khách du lịch với mức giá tổng hợp, mang lại sự tiện lợi và trải nghiệm đa dạng cho người tiêu dùng.

Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói gồm 5 giai đoạn: + Thiết kế chương trình và tính chi phí

+ Tổ chức xúc tiến (truyền thông) hỗn hợp

+ Tổ chức kênh tiêu thụ

+ Các hoạt động sau kết thúc thực hiện

Du lịch khuyến thưởng là một hình thức đặc biệt của chương trình du lịch trọn gói, mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất Hình thức này được tổ chức theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế và phi kinh tế, nhằm tạo động lực và khuyến khích nhân viên hoặc đối tác.

+ Du lịch hội nghị, hội thảo

+ Tổ chức các sự kiện văn hoá – xã hội, kinh tế, thể thao lớn

Các sản phẩm và dịch vụ theo hướng liên kết dọc nhằm phục vụ khách du lịch, tạo ra một chu trình khép kín giúp họ chủ động kiểm soát và đảm bảo chất lượng cho chương trình du lịch trọn gói.

Các doanh nghiệp lữ hành lớn trên thế giới chủ yếu cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí, vận chuyển khách du lịch và các dịch vụ ngân hàng phục vụ cho nhu cầu của du khách.

1.3 Marketing và Marketing du lịch

Nhiều người vẫn nhầm lẫn rằng marketing chỉ đơn thuần là chào hàng, bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ Quan niệm này không hoàn toàn sai, nhưng nó xuất phát từ việc họ chưa tìm hiểu sâu về bản chất thực sự của marketing.

Tiêu thụ và hoạt động tiếp thị chỉ là một phần trong hoạt động marketing và không phải là khâu quan trọng nhất Nếu sản phẩm không đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, có chất lượng và mẫu mã kém, giá cả cao, việc thuyết phục khách hàng sẽ khó khăn Ngược lại, nếu doanh nghiệp nắm rõ nhu cầu khách hàng, tạo ra sản phẩm hấp dẫn với giá cả hợp lý và có phương thức phân phối hiệu quả, việc bán hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn Đây là cách áp dụng quan điểm marketing hiện đại vào kinh doanh.

Nội dung của chính sách sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành 13

2.1 Xác định kích thích tập hợp sản phẩm

Các doanh nghiệp muốn tăng doanh thu hay muốn mở rộng thị trường,

Danh mục sản phẩm (Product mix) là tập hợp tất cả các loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm mà một người bán cụ thể cung cấp cho người mua.

Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, được xác định bởi các yếu tố như chức năng tương tự, phục vụ cùng một nhóm khách hàng, hoặc được phân phối qua các kênh thương mại giống nhau trong cùng một mức giá Theo giáo trình Marketing căn bản, khái niệm này giúp phân loại và hiểu rõ hơn về các sản phẩm trong danh mục.

Danh mục sản phẩm đƣợc phản ánh qua 4 thông số:

Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp, thể hiện sự đa dạng hóa của doanh nghiệp trên thị trường Đồng thời, nó cũng chỉ ra mức độ rủi ro liên quan đến các sản phẩm kinh doanh.

* Chiều rộng của danh mục sản phẩm: là tổng số các chủng loại sản phẩm do công ty sản xuất

* Chiều sâu: là tổng số các phương án của đơn vị sản phẩm cụ thể đƣợc chào bán trong từng mặt hàng riêng của một chủng loại

Mức độ tương thích giữa các dòng sản phẩm trong danh mục quyết định sự phù hợp giữa hệ thống dịch vụ của doanh nghiệp và nhu cầu khách hàng Bốn thông số đặc trưng cho danh mục sản phẩm cung cấp cho doanh nghiệp bốn hướng chiến lược để mở rộng danh mục sản phẩm.

Trước khi lựa chọn sản phẩm, doanh nghiệp cần phân tích các loại hàng hóa, bao gồm doanh số và lợi nhuận của từng mặt hàng, cũng như khả năng cạnh tranh so với đối thủ Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định sáng suốt về chủng loại sản phẩm Đối với các doanh nghiệp lữ hành, họ thường phải đối mặt với hai sự lựa chọn: kéo dài chiều dài của chủng loại hoặc loại bỏ sản phẩm không hiệu quả.

* Quyết định về kéo dài chiều dài của chủng loại

Khi các doanh nghiệp quyết định mở rộng chủng loại sản phẩm, họ thực chất đang bổ sung thêm mặt hàng mới Việc này được thực hiện nhằm đạt được một số mục đích nhất định.

- Mong muốn có thêm lợi nhuận

- Để lấp chỗ trống trong chủng loại hiện có

- Tận dụng năng lực sản xuất dịch vụ dƣ thừa

- Mưu toan trở thành công ty chủ chốt với chủng loại đầy đủ

Các doanh nghiệp thường kéo dài theo 3 hướng:

Kéo dài xuống phía dưới là chiến lược đưa ra thị trường các sản phẩm bậc thấp với mức giá cạnh tranh Hướng phát triển này thường được áp dụng bởi các doanh nghiệp và công ty lớn nhằm thu hút đối tượng khách hàng rộng rãi hơn.

Kéo dài lên phía trên nhằm cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, góp phần khẳng định hình ảnh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Kéo dài cả hai phía giúp các công ty lớn chiếm lĩnh thị trường bằng cách phát triển đồng thời cả dòng sản phẩm cao cấp và bình dân Hình thức này phù hợp với quy mô của doanh nghiệp lớn, tạo ra sự đa dạng và thu hút nhiều nhóm khách hàng khác nhau.

Khi doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới, cần xem xét khả năng giảm mức tiêu thụ của các sản phẩm hiện có Để giảm thiểu tác động này, công ty phải đảm bảo rằng sản phẩm mới có sự khác biệt rõ rệt so với những sản phẩm đã có trên thị trường.

* Quyết định loại bỏ sản phẩm:

Quyết định loại bỏ sản phẩm cần dựa vào phân tích kỹ lưỡng về hiệu suất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Khi quyết định loại bỏ sản phẩm ra khỏi thị trường, các doanh nghiệp có 4 cách giải quyết sau:

- Loại bỏ bằng cách chuyển giao công nghệ, chuyển xuống vùng có trình độ sản xuất thấp hơn

- Tăng giá sản phẩm làm cho nhu cầu của khách hàng tự biến mất

- Giảm giá sản phẩm để tận thu, thu đƣợc bao nhiêu hay bấy nhiêu

2.3 Phát triên sản phẩm mới

2.3.1 Khái quát về sản phẩm mới

Các doanh nghiệp, công ty luôn phải đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức nhƣ:

- Cuộc sống ngày càng hiện đại, kéo theo nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi và rất đa dạng

- Các doanh nghiệp, công ty ra đời ngày càng nhiều nên diễn ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường

Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng khiến sản phẩm hiện tại dễ bị thay thế Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào sản phẩm sẵn có Do đó, việc chú trọng vào chương trình phát triển sản phẩm mới là điều cần thiết để nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Các doanh nghiệp hiện nay thường tạo ra sản phẩm mới bằng hai hình thức chính: mua lại công ty, bằng sáng chế hoặc giấy phép sản xuất của người khác, hoặc tự thành lập bộ phận nghiên cứu, marketing và thiết kế sản phẩm Trong số đó, đa số các công ty lựa chọn phương thức tự phát triển sản phẩm mới.

Để tạo ra sản phẩm mới, các doanh nghiệp cần hiểu rõ khái niệm về sản phẩm mới Theo quan điểm marketing, sản phẩm mới có thể là sản phẩm hoàn toàn mới, sản phẩm cải tiến từ những sản phẩm hiện có, hoặc những nhãn hiệu mới phát sinh từ nghiên cứu và thử nghiệm Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất để xác định một sản phẩm có phải là sản phẩm mới hay không chính là sự thừa nhận từ phía khách hàng.

Thiết kế và sản xuất sản phẩm mới là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết cho doanh nghiệp, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do khả năng thất bại trong quá trình phát triển Để giảm thiểu rủi ro này, các chuyên gia và nhà sáng tạo cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quy trình phát triển sản phẩm và đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả.

2.3.2 Các bước phát triển sản phẩm mới

Trong quá trình thiết kế, sản xuất sản phẩm mới thường phải trải qua

- Thử nghiệm sản phẩm trên thị trường

- Thương mại hoá, chính thức bán sản phẩm ra thị trường

Các chính sách marketing mix hỗ trợ chính sách sản phẩm 20

Khi các doanh nghiệp lữ hành phát triển sản phẩm du lịch, họ cũng thiết lập chính sách giá phù hợp Chính sách giá này bao gồm các nguyên tắc hướng dẫn việc định giá và điều chỉnh giá trong một khoảng thời gian kinh doanh cụ thể.

Nội dung của chính sách giá bao gồm:

- Xác định mục tiêu định giá: Các doanh nghiệp lữ hành định giá sản phẩm du lịch căn cứ vào mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới Bao gồm:

+ Tối đa hoá lợi nhuận

+ Tối đa hoá thị phần

+ Đảm bảo sự tồn tại

+ Thu hồi vốn đầu tƣ

Với mỗi mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp đƣa ra các mức giá phù hợp cho sản phẩm du lịch

- Phương pháp định giá: tuỳ thuộc vào từng sản phẩm du lịch mà doanh nghiệp lữ hành lựa chọn các phương pháp định giá khác nhau

+ Định giá theo chi phí

- Quyết định về khung giá: với mỗi sản phẩm du lịch doanh nghiệp thường lựa chọn 3 loại khung giá sau:

- Định giá cho sản phẩm mới: Khi doanh nghiệp tung sản phẩm mới ra thị trường thường định giá theo 2 cách sau:

+ Định giá giảm dần theo thời gian

+ Định giá tăng dần theo thời gian

- Định giá chiến thuật: vào các thời điểm và tình huống khác nhau doanh nghiệp điều chỉnh giá sản phẩm tương ứng:

+ Giá sản phẩm tăng vào các dịp đặc biệt, vào thời điểm chính mùa vụ du lịch…

+ Giá sản phẩm giảm khi doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, ngăn chặn đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường…

Khi ra mắt sản phẩm, doanh nghiệp cần chọn lựa phương thức phân phối hiệu quả nhất Phân phối liên quan đến việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng đúng thời điểm, địa điểm, chất lượng và loại hình mà họ mong muốn.

Chính sách phân phối bao gồm các nội dung sau:

- Xác định mục tiêu: có 5 chỉ tiêu dịch vụ nhƣ sau:

Để xây dựng kênh phân phối hiệu quả, các doanh nghiệp lữ hành cần lựa chọn các trung gian phù hợp với sản phẩm của mình Trong quá trình kinh doanh, việc đánh giá kênh phân phối nên dựa trên các tiêu chuẩn như kinh tế, khả năng kiểm soát và sự thích nghi với thị trường.

Các doanh nghiệp lữ hành cần quản trị kênh phân phối một cách hiệu quả nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến quá trình phân phối sản phẩm du lịch Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần áp dụng các chiến lược quản lý kênh phù hợp và tối ưu hóa quy trình phân phối.

+ Tuyển chọn thành viên trong kênh 1 cách kỹ lƣỡng

+ Thường xuyên động viên, đánh giá các thành viên trong kênh + Xử lý các xung đột trong kênh kịp thời và công bằng

Khi xây dựng chính sách sản phẩm, doanh nghiệp lữ hành cần xác định phương thức tiếp cận thị trường hiệu quả nhất để tối ưu hóa kết quả kinh doanh.

Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch (Luật du lịch Việt Nam 2005)

Xúc tiến hỗn hợp là chiến lược kết hợp giữa quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm, kỹ thuật bán hàng và xây dựng mối quan hệ xã hội mà doanh nghiệp áp dụng trong một giai đoạn kinh doanh cụ thể.

Nội dung chính sách xúc tiến bao gồm:

- Xác định người nhận tin mục tiêu

Các doanh nghiệp lữ hành cần xác định rõ đối tượng khách hàng mục tiêu để từ đó lựa chọn cách tiếp cận hiệu quả nhất Việc này bao gồm xác định người truyền đạt thông điệp, phương thức truyền thông, thời điểm quảng cáo và thời điểm xúc tiến, nhằm tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.

- Xác định phản ứng đáp lại của người nhận tin: Phản ứng đáp lại của người nhận tin được thể hiện qua 4 quy trình:

+ Chú ý - Quan tâm - Mong muốn - Hành động (AIDA)

+ Biết đến - Hiểu biết - Thích - Ưu thích - Tin tưởng - Mua

+ Biết đến - Quan tâm - Đánh giá - Dùng thử - Chấp nhận

+ Tiếp xúc - Tiếp nhận - Phản ứng đáp lại về nhận thức - Thái độ

- Thiết kế thông điệp: Thường phải thoả mãn được 3 vấn đề:

+ Cấu trúc của thông điệp

+ Hình thức của thông điệp

- Lựa chọn các kênh truyền tin:

+ Các phương tiện quảng cáo: áp phích, tờ rơi, biểu tượng logo, biển hiệu, băng video, ấn phẩm quảng cáo…

+ Các phương tiện xúc tiến bán: khuyến mại, quà tặng, phiếu giảm giá, hàng mẫu…

+ Các phương tiện quan hệ công chúng: tạp chí chuyên đề, bài báo, hội thảo, các sự kiện đặc biệt…

+ Các phương tiện bán hàng cá nhân: khuyến mãi, thuyết minh bán hàng…

Để đạt hiệu quả cao trong việc quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp lữ hành cần xác định và ấn định thời gian xúc tiến phù hợp sau khi đã thiết kế thông điệp quảng cáo.

Ngân sách cho hoạt động xúc tiến là yếu tố quyết định đến sự thành công của các chiến dịch marketing Việc xác định ngân sách này phụ thuộc vào quy mô của công ty hoặc doanh nghiệp lữ hành, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các hoạt động xúc tiến.

Nhân tố con người có vai trò quan trọng trong Marketing du lịch nói riêng và trong kinh doanh dịch vụ nói chung

Trong ngành du lịch, sản phẩm du lịch được hình thành từ ba yếu tố chính: tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch Với sự nâng cao chất lượng cuộc sống, cạnh tranh hiện nay không còn chỉ dựa vào giá cả mà chủ yếu tập trung vào chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, sản phẩm du lịch thường mang tính trừu tượng, điều mà khách hàng cảm nhận chủ yếu là trình độ chuyên môn của nhân viên trong quá trình marketing và phục vụ Do đó, để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc cải thiện chất lượng đội ngũ nhân viên.

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy tín và hình ảnh của công ty Nhân viên không chỉ đảm nhiệm việc bán tour mà còn góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm.

Con người trong xúc tiến marketing mix bao gồm 4 nhóm:

Nhóm đầu tiên trong ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc liên lạc và duy trì mối quan hệ với khách hàng, bao gồm những người giới thiệu và bán tour Họ thường xuyên tương tác với khách hàng và có sự gắn kết chặt chẽ với các hoạt động marketing, đồng thời thành thạo các chiến lược marketing của doanh nghiệp.

Nhóm thứ hai bao gồm những người như hướng dẫn viên, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng tiêu thụ sản phẩm du lịch Họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, do đó góp phần quảng bá hình ảnh của công ty một cách hiệu quả.

+ Nhóm thứ 3: là những người hoạt động marketing chuyên nghiệp Đó là những người thực hiện chiến lược và kế hoạch marketing

Nhóm thứ 4 bao gồm những cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong doanh nghiệp, mặc dù họ không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng hay tham gia vào các hoạt động marketing Tuy nhiên, công việc của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên Việc huấn luyện chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp là cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CPDL NỮ HOÀNG 26

Thực trạng chính sách sản phẩm của công ty 32

2.Thực trạng chính sách sản phẩm của công ty CPDL Nữ Hoàng

2.1 Đặc điểm của thị trường mục tiêu và hệ thống sản phẩm của công ty

Đặc điểm của thị trường mục tiêu là yếu tố quan trọng để phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Để hiểu rõ hơn về thị trường này, chúng ta cần xem xét và phân tích các số liệu thống kê liên quan.

Bảng 2.3 Bảng cơ cấu khách của công ty năm 2008

Nhóm khách Số lƣợng (khách) Tỉ lệ (%)

Nguồn: CT CPDL Nữ Hoàng

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Đối tượng khách du lịch chủ yếu của công ty là công nhân, chiếm 47,25% tổng số khách hàng Nhóm khách này có mức thu nhập thấp, dao động từ 1,2 đến 2,5 triệu đồng Tuy nhiên, các chương trình du lịch không do họ quyết định mà phụ thuộc vào chính sách đãi ngộ của từng doanh nghiệp Công ty đã xây dựng mối quan hệ tốt và tạo được uy tín với nhiều doanh nghiệp như Lilama Hải Dương, Lilama Kinh Môn và Cám Vina.

Cán bộ viên chức tại các trường học, bệnh viện, trạm y tế và bưu chính viễn thông là nhóm khách hàng lớn thứ hai của công ty Nhóm này có mức thu nhập trung bình và thường xuyên đi du lịch nhờ vào các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và đơn vị công tác của họ.

Các nhóm khách như học sinh, sinh viên và thương nhân có tỉ lệ đi du lịch thấp do họ thường tự tổ chức chuyến đi hoặc kết hợp du lịch với công việc.

Mùa vụ du lịch tại công ty tập trung chủ yếu vào mùa hè với 73% khách chọn đi nghỉ mát, trong khi chỉ 25% khách tham gia du lịch lễ hội Sự khác biệt này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm mật độ di tích dày đặc tại Hải Dương, cho phép khách thực hiện nhu cầu tâm linh ngay tại địa phương Hơn nữa, đặc điểm nghề nghiệp của khách chủ yếu là công nhân và cán bộ công chức, dẫn đến nhu cầu tâm linh không cao như đối tượng thương nhân ở Hải Phòng và Hà Nội Cuối cùng, với mức thu nhập thấp, ưu tiên hàng đầu của họ vẫn là nghỉ mát.

Chi tiêu cho các chuyến đi du lịch:

Bảng 2.4 Bảng chi tiêu của các nhóm khách hàng chính của công ty

Nhóm khách Chi trả cho chuyến đi

1 ngày/ 1 khách Độ dài chuyến đi (ngày)

Nguồn: CT CPDL Nữ Hoàng

Qua bảng số liệu trên ta thấy 1 số đặc điểm sau:

Mức chi trả bình quân cho một chuyến đi của khách tại đây thấp hơn so với các thị trường lân cận như Hải Phòng và Hà Nội, nhưng lại nằm ở mức trung bình so với toàn quốc.

- Độ dài chuyến đi ngắn vì nguồn khách của công ty có quỹ thời gian dỗi chỉ từ 2-3 ngày

Nguồn khách của công ty có những đặc điểm chung của khách nội địa như khả năng tiếp cận thông tin kém, ít kinh nghiệm du lịch, tính kỷ luật không cao, thường chọn các chương trình du lịch truyền thống và quen thuộc, đồng thời ít chủ động tham gia vào các điểm đến hoặc tuyến du lịch mới.

Hệ thống sản phẩm của công ty du lịch bao gồm các chương trình du lịch đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng với các gói trọn gói hoặc từng phần Các chương trình này phong phú, từ du lịch lễ hội, nghỉ mát đến du lịch quốc tế, mang đến nhiều lựa chọn cho du khách.

Bảng 2.5 Hệ thống chương trình du lịch nội địa của công ty CPDL

1 Hải Dương - Yên Tử - Chùa

Quỳnh Lâm (cáp treo 2 lƣợt)

2 Hải Dương - Bắc Sơn – Tam

3 Hải Dương - Bắc Ninh (nghe quan họ)

Tam Đảo – Thiền viện Trúc

6 Hải Dương – Chùa Hương - Đức Thánh Cả

7 Hải Dương - Đền Và – Chùa

Mía – Làng cổ Đường Lâm –

8 Hải Dương - Phủ Tây Hồ -

Chùa Trấn Quốc - Đền Ngọc

9 Hải Dương – Tam Cốc Bích Động – Non Nước – Nhà

Thờ đá – Tràng An – Bái Đính – Hoa Lƣ

10 Hải Dương – Chùa Keo - Đền Trạng - Đền Đồng Bằng

1 Hải Dương - Đồ Sơn 01 Ô tô 170.000

2 Hải Dương - Hạ Long 02 Ô tô 525.000

10 Hải Dương - Lạng Sơn 02 Ô tô 430.000

Ngoài các tuor du lịch trong nước công ty CPDL Nữ Hoàng còn tổ chức một số tuor du lịch quốc tế nhƣ:

Bảng 2.6 Hệ thống chương trình du lịch quốc tế của công ty

STT CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH QUỐC TẾ GIÁ (USD)

1 Bắc Kinh – Tô Châu – Hàng Châu - Thƣợng

Hải – 7N6Đ: sử dụng hộ chiếu, bay 2 chặng quốc tế

2 Hông Kông – Disneyland – 4N3Đ: sử dụng hộ chiếu, bay 2 chặng quốc tế

3 Nam Ninh - Quảng Châu – Thâm Quyến –

5N6Đ: sử dụng hộ chiếu, ô tô và tàu hoả khoang 6 máy lạnh

4 Nam Ninh – Tây An – Lăng mộ Tần Thuỷ

Hoàng - Lạc Dương - Trịnh Châu – Khai

Phong Phủ - Thiếu lâm tự - 7N6Đ: sử dụng hộ chiếu, 2 chặng bay nội địa

5 Côn Minh – Alƣ Vân Nam đệ nhất động –

Vân Nam bảy sắc - Rừng đá Thạch Lâm –

8N7Đ: sử dụng CMTND, tàu nằm K6 máy lạnh Hà Nội – Lào Cai – Hà Nội

6 Đại Lý - Lệ Giang - Địch Khánh – Shangrila

– 9N8Đ: sử dụng CMTND, tàu hoả và bay nội địa

7 Hà Khẩu – Mông Tự - Kiến Thuỷ - Đại Lý -

Lệ Giang – 8N7Đ: sử dụng CMTND, Tàu

349 nằm k6 máy lạnh Hà Nội – Lào Cai – Hà

8 Bang kok – Pattaya – 5N4Đ: sử dụng hộ chiếu, bay thẳng quốc tế

9 Singapore - Đảo Sentosa - Vườn chim

Jurong – 4N3Đ: sử dụng hộ chiếu, bay quốc tế 2 chặng

10 Siem Riep – Phnom Pênh – 5N4Đ: sử dụng hộ chiếu, bay nội địa

Nguồn: CT CPDL Nữ Hoàng

Công ty CPDL Nữ Hoàng không chỉ cung cấp các chương trình du lịch mà còn mang đến nhiều sản phẩm khác như vé máy bay, tư vấn du lịch, hỗ trợ làm hộ chiếu và visa, cũng như dịch vụ vận chuyển khách.

2.2 Xác định kích thước tập hợp sản phẩm của công ty CPDL Nữ Hoàng

Bảng 2.7 Bảng kích thước tập hợp sản phẩm của công ty CPDL Nữ Hoàng

STT Chương trình du lịch Dịch vụ vé Dịch vụ vận chuyển

1 Du lịch lễ hội Bán vé Vận chuyển khách du lịch

2 Du lịch nghỉ mát Tƣ vấn, hỗ trợ làm thủ tục visa, hộ chiếu

Nguồn: Công ty CPDL Nữ Hoàng

Kích thước tập hợp sản phẩm của công ty được xác định bởi 4 thông số sau:

- Chiều rộng của danh mục sản phẩm: do Nữ Hoàng là một doanh nghiệp nhỏ lại mới gia nhập thị trường nên hiện nay công ty kinh doanh với

Công ty hiện cung cấp ba loại sản phẩm chính: chương trình du lịch, dịch vụ vé và dịch vụ vận chuyển So với nhiều doanh nghiệp lữ hành khác, danh mục sản phẩm của công ty khá đa dạng Tuy nhiên, để phát triển bền vững trong tương lai, công ty cần mở rộng thêm các sản phẩm như dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng và đại lý bán hàng thủ công mỹ nghệ.

Công ty hiện có 7 sản phẩm trong danh mục, cho thấy mức độ đa dạng hóa sản phẩm, mặc dù con số này không lớn Để nâng cao chiều dài tập hợp sản phẩm, công ty cần bổ sung thêm các loại hình du lịch như du lịch mạo hiểm và du lịch sinh thái cho chủng loại sản phẩm du lịch Nữ Hoàng Việc này sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.

Công ty không chỉ tổ chức các chương trình du lịch mà còn cung cấp dịch vụ cho thuê xe cho các sự kiện cưới hỏi, bán vé máy bay cho công vụ và hỗ trợ du học, nhằm phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân.

Công ty hiện có gần 90 đơn vị sản phẩm du lịch, bao gồm cả du lịch nội địa và quốc tế, cho thấy sự phong phú và đa dạng trong chương trình du lịch Ngoài việc cung cấp vé cho các điểm đến du lịch, công ty còn hỗ trợ khách hàng với vé đến những nơi có tuyến bay từ Việt Nam Bên cạnh đó, công ty còn giúp làm thủ tục visa, hộ chiếu và tư vấn cho khách hàng về các tuyến bay tiết kiệm nhất.

Mức độ tương thích giữa các sản phẩm của công ty rất cao, vì chúng bổ sung cho nhau về mục đích sử dụng Trong các chương trình du lịch, phương tiện vận chuyển như ô tô và máy bay là không thể thiếu.

2.3 Quyết định về chủng loại sản phẩm

Mỗi công ty thường có cách thức lựa chọn chủng loại sản phẩm khác nhau Những lựa chọn này tuỳ thuộc vào mục đích mà công ty theo đuổi

Nữ Hoàng là một doanh nghiệp nhỏ mới tham gia thị trường, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận Công ty tập trung vào các sản phẩm có khả năng sinh lời cao, đặc biệt là các chương trình du lịch và dịch vụ vận chuyển khách du lịch.

Cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp 55

1.1 Xu hướng phát triển của du lịch Việt Nam và Hải Dương

1.1.1 Mục tiêu và xu hướng phát triển của du lịch Việt Nam

Phát triển du lịch bền vững giúp ngành này trở thành mũi nhọn kinh tế, theo văn kiện đại hội Đảng lần thứ IX Cần đẩy mạnh xúc tiến du lịch và đầu tư có chọn lọc vào các khu, tuyến, điểm du lịch trọng điểm mang tầm quốc gia và quốc tế Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là rất quan trọng Mục tiêu là tạo ra sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao, giàu bản sắc dân tộc và có sức cạnh tranh Qua đó, từng bước đưa Việt Nam trở thành trung tâm du lịch khu vực, phấn đấu sau năm 2010 đưa ngành du lịch Việt Nam vào nhóm phát triển hàng đầu trong khu vực.

Để tăng cường thu hút khách du lịch, Việt Nam phấn đấu đón 3-3,5 triệu lượt khách quốc tế và 15-16 triệu lượt khách du lịch nội địa vào năm 2005 Đến năm 2010, mục tiêu là đón 5,5-6 triệu lượt khách quốc tế, gấp 3 lần so với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân 11,4% mỗi năm, và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.

- Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: dự tính thu nhập du lịch năm

Tổng sản phẩm du lịch (GDP) của Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 2,1 tỉ USD vào năm 2005 lên 4-4,5 tỉ USD vào năm 2010, chiếm 4,9% GDP quốc gia vào năm 2005 và 6,4% vào năm 2010 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2001-2010 đạt từ 11-11,5% mỗi năm.

Kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ

- Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch: xây dựng

Việt Nam đã phát triển 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia và 16 khu du lịch chuyên đề quốc gia, đồng thời tiến hành chỉnh trang và nâng cấp các tuyến điểm du lịch quốc gia và quốc tế cũng như các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương Đến năm 2005, cần đạt 80.000 phòng khách sạn, và đến năm 2010, con số này cần tăng lên 130.000 phòng, với kế hoạch xây mới 17.000 phòng trong giai đoạn 2000-2005 và 50.000 phòng trong giai đoạn 2006-2010 Nhu cầu vốn đầu tư dự kiến đến năm 2005 là 1,6 tỉ USD, và đến năm 2010 cần khoảng 2,5 tỉ USD, trong đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng chiếm 1,58 tỉ USD.

Đến năm 2010, ngành du lịch đã tạo ra 1,4 triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội, trong đó có 220.000 việc làm trực tiếp vào năm 2005 và 350.000 việc làm trực tiếp vào năm 2010.

* Xu hướng phát triển du lịch:

Theo báo cáo "Mức độ cạnh tranh du lịch 2009" của Diễn đàn kinh tế thế giới, Việt Nam hiện xếp thứ 89/133 quốc gia về mức độ cạnh tranh du lịch, tăng hạng so với vị trí 96/130 năm trước Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam chỉ đứng trên Campuchia, cho thấy chưa có sự đột phá về tính cạnh tranh Ngành du lịch Việt Nam đã đóng góp 3,3 tỷ USD, chiếm 4,3% tổng GDP và tạo ra 1,5 triệu việc làm trong năm 2008.

Trước tình hình thế giới biến động, du khách ngày càng ưu tiên chọn những điểm đến gần Việt Nam có lợi thế nổi bật trong xu hướng này nhờ vị trí trung tâm Đông Nam Á và tình hình an ninh ổn định.

Việt Nam hiện đang tập trung vào việc thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, vì vậy quốc gia này đang đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng và nâng cấp các cơ sở lưu trú Đặc biệt, sự chú trọng được đặt vào việc phát triển các khách sạn cao cấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành du lịch.

1.1.2 Xu hướng phát triển du lịch tỉnh Hải Dương Đồng hành cùng sự phát triển du lịch của cả nước, du lịch tỉnh Hải Dương cũng phát triển theo xu hướng chung Tuy nhiêm Hải Dương là một thành phố trẻ, mới phát triển nên du lịch của tỉnh cũng có nhiều sự khác biệt so với các tỉnh và thành phố khác:

- Đối tƣợng khách chủ yếu vẫn là dòng khách có khả năng chi trả thấp và trung bình nhƣ: công nhân, cán bộ viên chức, học sinh, sinh viên…

Xu hướng tiêu dùng du lịch hiện nay cho thấy thời gian chuyến đi được kéo dài từ 2,7 ngày lên 3-3,5 ngày Đồng thời, mức chi tiêu bình quân của du khách cũng tăng từ 233.000 đồng lên 300.000 - 400.000 đồng, với chi tiêu cho các dịch vụ bổ sung ngày càng gia tăng.

- Xu hướng du lịch, nghỉ mát, vui chơi giải trí vẫn là xu hướng chủ yếu của thị trường khách Hải Dương

Khách du lịch từ Hải Dương đang có sự chuyển hướng đáng chú ý, với xu hướng ngày càng tăng trong việc lựa chọn các tour du lịch vào phía nam, đặc biệt là những chuyến đi xuyên Việt.

1.2 Phương hướng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới

Để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thị trường đầy biến động và cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp lữ hành cần xây dựng kế hoạch, phương hướng và mục tiêu kinh doanh rõ ràng Công ty CPDL Nữ Hoàng cũng cần áp dụng những chiến lược này để đạt được thành công.

Công ty đề ra phương hướng kinh doanh cho mình như sau:

Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và khả năng ngoại ngữ cho đội ngũ công nhân viên là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý để đảm bảo hiệu quả công việc và phát triển bền vững.

Đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động du lịch là cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Điều này không chỉ tạo ra những yếu tố hấp dẫn để thu hút khách hàng mà còn giúp họ trở thành khách hàng trung thành với công ty.

- Tạo lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng để có nguồn cung đảm bảo và chất lƣợng hơn

Để nâng cao hiệu quả du lịch, cần tăng cường các hoạt động quảng bá và xúc tiến, nhằm truyền đạt thông tin sản phẩm đến tay người tiêu dùng Bên cạnh việc khai thác các thị trường truyền thống, việc mở rộng ra các thị trường tiềm năng cũng là một yếu tố quan trọng.

Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty CPDL Nữ Hoàng 59

2.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường

Hiện nay, công ty Nữ Hoàng chủ yếu hoạt động tại tỉnh Hải Dương và đang mở rộng thị trường sang các khu vực lân cận như Hưng Yên và Hải Phòng Đối với một công ty nhỏ mới gia nhập thị trường, việc nghiên cứu thị trường gặp nhiều hạn chế do quy mô rộng lớn Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng ngày càng thay đổi và khó nắm bắt Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, công ty cần thực hiện nhiều hoạt động quan trọng.

Để nâng cao hiệu quả làm việc, đội ngũ nhân viên thị trường của công ty cần được cải thiện về chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và kinh nghiệm Điều này sẽ giúp công ty xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp, có khả năng phát hiện và khai thác triệt để nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Hơn nữa, việc phân chia khu vực làm việc cho các nhân viên sẽ tạo ra trách nhiệm lớn hơn đối với công việc và địa bàn của họ, đồng thời cần bố trí số lượng nhân viên hợp lý tùy thuộc vào quy mô địa bàn.

Công ty nên mở rộng và linh hoạt áp dụng các phương pháp nghiên cứu thị trường, bao gồm nghiên cứu trực tiếp từ khách hàng qua đội ngũ nhân viên thị trường, thu thập thông tin phản hồi qua bảng hỏi, và phân tích tổng hợp dữ liệu cùng xu hướng phát triển du lịch Đặc biệt, sau mỗi chương trình du lịch, công ty nên phát bảng hỏi cho khách để thu thập phản hồi, từ đó hoàn thiện sản phẩm của mình.

Nghiên cứu thị trường cần được thực hiện thường xuyên và liên tục, bao gồm các giai đoạn trước, trong và sau mùa du lịch Điều này giúp phát hiện và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm hợp lý đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Về nội dung nghiên cứu: công ty cần đƣa ra các nội dung nghiên cứu cụ thể thông qua các bảng hỏi với nội dung nhƣ sau:

+ thời gian dỗi của khách hàng vào lúc nào? Kéo dài bao lâu?

+ loại hình đi du lịch mà khách hàng yêu thích và thường xuyên lựa chọn?

+ mức giá khách hàng có thể chấp nhận đƣợc là bao nhiêu?

2.2 Hoàn thiện công tác xác định kích thước tập hợp sản phẩm

Trong thời gian tới công ty cần lựa chọn kích thước sản phẩm như sau:

Để phát triển và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, công ty Nữ Hoàng cần mở rộng chiều rộng của tập hợp sản phẩm Việc bổ sung các chủng loại sản phẩm đã được đăng ký trong giấy phép kinh doanh, như đại lý các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sẽ không chỉ giúp đa dạng hóa sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty một cách đáng kể.

- Chiều dài: với việc mở rộng thêm các chủng loại sản phẩm mới thì chiều dài của tập hợp sản phẩm cũng đƣợc kéo dài ra

Hiện nay, công ty chỉ phát triển một số loại hình du lịch như du lịch nghỉ mát, lễ hội và xuyên Việt, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng Các loại hình du lịch như mạo hiểm và sinh thái vẫn chưa được khai thác, do đó, công ty cần nhanh chóng mở rộng danh mục sản phẩm để phục vụ mọi đối tượng khách Một số tour du lịch sinh thái có thể tham khảo bao gồm Hải Dương – Tam Cốc Bích Động - Rừng Quốc Gia Cúc Phương (2 ngày - 600.000 VNĐ), Hải Dương - Rừng Quốc Gia Cát Bà - Vịnh Hạ Long (3 ngày - 900.000 VNĐ) và tour khám phá đỉnh Fansipang (3143m) (3 ngày 4 đêm ngủ lều - 195 USD) Để nâng cao dịch vụ vận chuyển, công ty cần liên kết với nhiều hãng xe, đảm bảo phương tiện trong mùa du lịch Ngoài ra, việc thiết lập mối quan hệ tốt với các hãng hàng không và Bộ Ngoại Giao sẽ giúp công ty hỗ trợ khách hàng trong việc làm thủ tục visa và hộ chiếu một cách nhanh chóng và thuận tiện.

Hiện nay, công ty chỉ có 90 chương trình du lịch, thiếu tính độc đáo và chưa thu hút được khách hàng Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, công ty cần bổ sung nhiều chương trình du lịch hơn, kết hợp giữa tour trọn gói và tour tự chọn nhằm tạo sự hấp dẫn và phong phú Một số tour du lịch có thể xem xét bổ sung là Hải Dương - Vườn quốc gia Ba Bể.

3 ngày – 1.150.000 VNĐ, Hải Dương – Hà Nội - Nghệ An (Quê Bác, Cửa Lò) - Đền Cuông – 4 ngày 3 đêm, Hải Dương – Hà Nội – Nghệ An – Hà Tĩnh - 5 ngày 4 đêm, …

Nữ Hoàng là doanh nghiệp lữ hành với các sản phẩm gần gũi và bổ sung cho nhau, tạo ra chương trình du lịch chất lượng cao, thu hút khách trong mùa du lịch Vào mùa thấp điểm, công ty tách riêng các sản phẩm để kinh doanh độc lập, nhằm gia tăng lợi nhuận.

2.3 Hoàn thiện việc quyết định chủng loại sản phẩm Để quyết định kéo dài hay loại bỏ sản phẩm nào một cách đúng đắn công ty cần phải tiến hành phân tích kinh doanh một cách chính xác, cẩn thận về doanh thu, lợi nhuận, khả năng cạnh tranh trên thị trường

Hiện nay, xu hướng du lịch đang hướng tới nhóm khách hàng có khả năng chi trả cao, và công ty Nữ Hoàng đã phát triển các sản phẩm chất lượng cao để phục vụ nhu cầu này Công ty quyết định mở rộng danh mục sản phẩm theo cả hai chiều: bổ sung các sản phẩm giá thấp hơn để giữ chân khách hàng hiện tại, đồng thời giới thiệu các sản phẩm cao cấp hơn với giá cao hơn để thu hút khách hàng mới Chương trình du lịch xuyên Việt của công ty bao gồm nhiều mức giá khác nhau, như tour 12 ngày từ Hải Dương đến Vũng Tàu với giá 4.250.000 VNĐ, và tour 9 ngày với giá 2.980.000 VNĐ Ngoài ra, công ty cũng cung cấp tour 15 ngày với mức giá 4.990.000 VNĐ cho hành trình phong phú hơn Để thực hiện chiến lược này, công ty cần bổ sung nguồn vốn lớn và áp dụng các phương pháp linh hoạt như cải tiến sản phẩm và điều chỉnh giá cả.

2.4 Hoàn thiện công tác phát triển sản phẩm mới

Công ty đang gặp nhiều hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, dẫn đến số lượng sản phẩm hạn chế và thiếu tính độc đáo, không gây ấn tượng với khách hàng Để cải thiện quy trình phát triển sản phẩm mới, công ty cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng và đổi mới sáng tạo trong các sản phẩm của mình.

Các công ty cần rút ngắn thời gian phát triển sản phẩm mới để ra mắt thị trường sớm nhất, từ đó đạt được kết quả kinh doanh cao Hiện nay, xu hướng của các doanh nghiệp lữ hành là sao chép hoặc cải biên nhẹ các chương trình có sẵn để tạo ra dịch vụ và chương trình du lịch mới, giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình phát triển.

Để phát triển một cách độc đáo và khác biệt so với đối thủ, công ty cần tạo ra nhiều nguồn ý tưởng phong phú hơn Điều này đòi hỏi công ty phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và cung cấp ý tưởng, chẳng hạn như thiết lập hộp thư góp ý, đường dây điện thoại góp ý miễn phí, và phiếu thăm dò dành cho khách hàng Bên cạnh đó, việc thường xuyên khen thưởng các nguồn tin và có phản hồi cho người góp ý cũng là những cách hiệu quả để khuyến khích sự sáng tạo.

- Công ty tiến hành chọn lọc ý tưởng cần chuyên nghiệp hơn, dựa trên những phân tích khoa học, thực tế để lựa chọn được ý tưởng tốt nhất, khả thi

Sau khi lựa chọn ý tưởng tốt nhất, công ty cần thực hiện phân tích kinh doanh Công việc này yêu cầu Ban giám đốc và các thành viên tham gia có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đưa ra những đánh giá chính xác về doanh thu, lợi nhuận và thị phần mà sản phẩm mới có thể mang lại.

- Trong giai đoạn thiết kế sản phẩm mới công ty cần phải rút ngắn

Công ty cần lựa chọn những nhân viên giỏi, có kinh nghiệm, có chuyên môn để thực hiện công việc này

Việc lựa chọn các đối tượng thử nghiệm sản phẩm mới là rất quan trọng, giúp thu thập thông tin phản hồi quý giá để hoàn thiện sản phẩm trước khi ra mắt trên thị trường.

Kiến nghị với nhà nước và cơ quan hữu quan 69

Để phát triển bền vững, công ty không chỉ cần nỗ lực từ bản thân mà còn cần sự hỗ trợ từ Nhà nước và các cơ quan liên quan Trong quá trình kinh doanh, các công ty lữ hành đã đưa ra một số kiến nghị quan trọng nhằm cải thiện hoạt động của mình.

Nhà nước đã ban hành Luật du lịch năm 2005 để quản lý hiệu quả các hoạt động du lịch Tuy nhiên, sự phát triển phức tạp của ngành này đòi hỏi cần sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp luật, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nề nếp và giúp Nhà nước quản lý dễ dàng hơn.

- Hiện nay xu hướng du lịch Outboud và Inboud xuất hiện rất nhiều

Các công ty lữ hành đề nghị Nhà nước xem xét việc sửa đổi và đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập cảnh, đặc biệt là tại các sân bay và cửa khẩu, nhằm giảm bớt sự phức tạp trong quy trình hải quan.

Chính phủ đang nỗ lực đưa du lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực, tuy nhiên, thuế đối với các dịch vụ du lịch như lưu trú và ăn uống vẫn cao, làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm Điều này gây khó khăn cho các công ty lữ hành Do đó, cần có các biện pháp giảm thuế dịch vụ liên quan đến du lịch để hỗ trợ sự phát triển của ngành này.

Nhà nước cần thực hiện quy hoạch và giám sát các khu vực du lịch trên toàn quốc, từng vùng và địa phương, nhằm phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng Việc này không chỉ giúp sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch mà còn tạo ra sự phong phú và đa dạng cho sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách.

Các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch tại Việt Nam hiện nay chủ yếu ở mức độ thấp và trung bình, chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Do đó, cần thiết phải tăng cường đầu tư vào các cơ sở hạ tầng như cơ sở lưu trú, nhà hàng và hệ thống giao thông Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành du lịch.

Nhà nước cần thực hiện liên tục các hoạt động tuyên truyền và quảng bá du lịch Việt Nam qua nhiều hình thức, cả trong và ngoài nước Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, ti vi, cùng với việc tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và giao lưu du lịch, văn hóa sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam trên thị trường khu vực và quốc tế.

Hiện nay, nhiều trường đại học, cao đẳng và trung cấp đào tạo về du lịch, nhưng chương trình học chưa thực sự phù hợp với thực tế và thiếu thực hành Do đó, cần cải thiện công tác giáo dục và đào tạo du lịch để tạo ra đội ngũ lao động có trình độ và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Để phát triển du lịch hiệu quả, Việt Nam cần có nguồn tài nguyên du lịch phong phú Hiện nay, ngành du lịch đang hướng tới sự bền vững và gia tăng sức hấp dẫn đối với du khách Do đó, Nhà nước cần tiếp tục triển khai các chính sách bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch, đồng thời quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, di sản văn hóa, nhằm gìn giữ bản sắc văn hóa của các dân tộc.

Nhà nước và các cơ quan liên quan cần triển khai các biện pháp hiệu quả hơn để giáo dục và tuyên truyền cho du khách về ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch, cũng như tầm quan trọng và lợi ích của việc bảo vệ môi trường và tôn trọng các quy định tại các điểm đến du lịch.

Để tồn tại và phát triển, các công ty lữ hành cần chú trọng đến chính sách sản phẩm, vì sản phẩm du lịch là yếu tố đặc trưng của họ Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty CPDL Nữ Hoàng cần nâng cao chất lượng sản phẩm và liên tục đổi mới để tạo ra các sản phẩm độc đáo và hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty CPDL Nữ Hoàng”, luận văn đã hệ thống hoá các khái niệm và lý luận liên quan, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách sản phẩm của công ty Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các sản phẩm du lịch của công ty Công việc này đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực từ toàn bộ nhân viên trong công ty để đạt được thành công.

Nhờ vào kiến thức tích lũy từ quá trình học tập và sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Viết Thái cùng sự hỗ trợ từ các anh chị tại công ty CPDL Nữ Hoàng, tôi đã hoàn thành luận văn này Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

1 Giáo trình marketing du lịch – PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh

& TS Nguyễn Đình Hoà – Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân

2 Giáo trình kinh tế du lịch – PGS.TS Nguyễn Văn Đính & PGS.TS Trần Thị Minh Hoà – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân

3 Giáo trình marketing căn bản – Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân

4 Luật du lịch năm 2005 và Văn bản hướng dẫn thi hành luật – Nhà xuất bản chính trị quốc gia

5 Quản trị kinh doanh lữ hành – TS Nguyễn Văn Mạnh – Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật

6 Quản trị marketing – Philip Kotler

7 Một số khoá luận khác

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình marketing du lịch – PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh & TS. Nguyễn Đình Hoà – Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình marketing du lịch
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh, TS. Nguyễn Đình Hoà
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
2. Giáo trình kinh tế du lịch – PGS.TS Nguyễn Văn Đính & PGS.TS Trần Thị Minh Hoà – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế du lịch
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần Thị Minh Hoà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
6. Quản trị marketing – Philip Kotler Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị marketing
Tác giả: Philip Kotler
3. Giáo trình marketing căn bản – Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân Khác
4. Luật du lịch năm 2005 và Văn bản hướng dẫn thi hành luật – Nhà xuất bản chính trị quốc gia Khác
5. Quản trị kinh doanh lữ hành – TS Nguyễn Văn Mạnh – Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w